06/10/09
1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
BỘ MÔN KINH TẾ- KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên: Ths. Ao Thu Hoài
Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông
Email: ;
Điện thoại: 0904229946
Ym: bonxoan2001
NỘI DUNG
Chƣơng 1: Lý luận chung về tâm lý và tâm lý quản lý
Chƣơng 2: Con ngƣời trong hệ thống quản lý
Chƣơng 3: Tâm lý trong điều hành quản lý tổ chức
Chƣơng 4: Tâm lý trong giao tiếp khi quản lý tổ chức
Chƣơng 5: Tập thể và các hiện tƣợng tâm lý trong tập thể
NỘI DUNG
1.1. Tâm lý và các thuộc tính của tâm lý
• Khái niệm tâm lý
• Các hiện tƣợng tâm lý
• Các quá trình tâm lý
• Các trạng thái tâm lý
• Các thuộc tính của tâm lý
1.2. Tâm lý học trong quản lý
• Khái niệm
• Đối tƣợng nghiên cứu
• Phƣơng pháp nghiên cứu
• Lịch sử hình thành tâm lýhọc quản lý
• Vai trò của yếu tốtâm lý trong quản lý
1.1.1. Khái niệm tâm lý và tâm lý học
Tâm lý là sự hiểu biết về ý muốn, nhu cầu thị hiếu của ngƣời
khác, là sự cƣ xử hoặc cách xử lý tình huống của ngƣời nào đó,
khả năng chinh phục đối tƣợng.
Tâm lí học là khoa học nghiên cứu tâm lí con ngƣời, vừa nghiên
cứu cái chung trong tâm tƣ của con ngƣời vừa nghiên cứu
những quan hệ tâm lý của con ngƣời với nhau.
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hành vi, tinh thần và
tƣ tƣởng của con ngƣời (cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và
hành động).
1.1.2. Các hiện tƣợng tâm lý
06/10/09
2
Tâm lý cá nhân
Là những hiện tƣợng tâm lý chủ yếu nảy sinh trong một con
ngƣời nhất định nhƣ:
Nhận thức của cá nhân
Cảm xúc của cá nhân
Ý chí, ý thức, ngônngữcủa cá nhân v.v…
Mỗi hiện tƣợng trên lại bao gồm nhiều hiện tƣợng khác. Ví dụ:
Nhận thức cá nhân bao gồm cảm giác, tri giác, tƣ duy tƣởng tƣợng
của cá nhân đó.
Mỗi cá nhân có một thế giới tâm lý riêng, gọi là:
Thế giới tâm hồn
Thế giới bên trong
Thế giới nội tâm v.v…
Hai loại hiện tƣợng tâm lý cá nhân
Tâm lý có ý thức
Là những hiện tƣợng tâm lý có sự tham gia điều khiển, điều
chỉnh của ý thức con ngƣời.
Là những hiện tƣợng tâm lý có thể tạo nên giá trị xã hội của
con ngƣời
Là những hiện tƣợng tâm lý có ý nghĩa quan trọng mà nhà
quản trị cần phải lƣu ý, xem xét, dựa vào đó mà đánh giá con
ngƣời.
Tâm lý vô thức
Là những hiện tƣợng tâm lý không có hoặc ít có sự tham gia
của ý thức.
Ví dụ: say rƣợu nói năng lảm nhảm, ngủ mơ, nói mơ, tâm lý của
ngƣời điên khùng v.v…
Những hiện tƣợng này thƣờng không có ý nghĩa lớn trong việc
đánh giá con ngƣời.
Tâm lý tập thể /tâm lý xã hội
Là những hiện tƣợng tâm lý nảy sinh trong mối quan hệ giữa
ngƣời này đối với ngƣời khác, hoặc những hiện tƣợng tâm lý
của một nhóm ngƣời. Ví dụ:
Tâmlý trong giao tiếp
Tâmlý tập thể
Tâmtrạng tập thể …
Tâm lý xã hội cũng rất phức tạp và nảy sinh diễn biến theo
những quy luật nhất định.
Đặc điểm các hiện tƣợng tâm lý
Phức tạp và đa dạng
Quan hệ mật thiết với nhau
Tạo thành một thể thống nhất
Chi phối lẫn nhau
Hiện tƣợng này làm xuất hiện hiện tƣợng khác
Là hiện tƣợng tinh thần
Là hiện tƣợng rất quen thuộc gần gũi với con ngƣời
Có sức mạnh to lớn đối với cuộc sống con ngƣời
06/10/09
3
Các hiện tƣợng tâm lý cơ bản
Hoạt động nhận thức
Hoạt động tình cảm
Hoạt động nhận thức
Là hoạt động của con ngƣời nhằm nhận thức thế giới
quan và trả lời các câu hỏi:
Đó là cái gì?
Đó là ai?
Ngƣời đó nhƣ thế nào?
Việc đó có ý nghĩa gì? v.v…
Hoạt động nhận thức diễn ra theo 2 giai đoạn:
Nhận thức cảm tính
Nhận thức lý tính
Các giai đoạn của nhận thức
Theo quan điểm của phép tƣ duy biện chứng, hoạt động nhận
thức của con ngƣời:
Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng
Từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn.
Từ đơn giản đến phức tạp
Từ thấp đến cao
Từ cụ thể đến trừu tƣợng
Từhình thức bên ngoài đến bản chất bên trong
Nhận thức cảm tính - Trực quan sinh động
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức
Con ngƣời sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật
nhằm nắm bắt sự vật ấy.
Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau:
Cảm giác
Trigiác
Biểu tƣợng
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính
Phản ánh trực tiếp đối tƣợng bằng các giác quan của chủ thể
nhận thức.
Phản ánh bề ngoài, cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý
động vật.
Hạn chế của nó là chƣa khẳng định đƣợc những mặt, những
mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật.
Để khắc phục, nhận thức phải lên giai đoạn cao hơn - lý tính.
Nhận thức lý tính – Tƣ duy trừu tƣợng
Là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tƣợng, khái quát sự vật.
Nhận thức lý tính gồm các hình thức sau:
Khái niệm
Phán đoán
Suy luận
Giai đoạn này cũng có hai đặc điểm:
Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tƣợng
Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tƣợng
06/10/09
4
Hoạt động nhận thức
Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính.
Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức đƣợc bản chất thật
sự của sự vật.
Nhận thức trở về thực tiễn, ở đây tri thức đƣợc kiểm nghiệm là
đúng hay sai.
Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức đƣợc.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục đích của
nhận thức.
Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới
mà để cải tạo thế giới.
Sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hƣớng thực tiễn.
1.1.3. Các quá trình tâm lý
Cảm
giác
Tri giác Biểu tƣợng
Trí
nhớ
Tƣởng
tƣợng
Tƣ duy
Khái
niệm
Phán
đoán
Suy
luận
Hoạt động
ngôn ngữ
Cảm giác
Cảm giác là cơ sở của hoạt động tâm lý
Cảm giác là sự phản ánh có tính chất riêng biệt của các sự vật
hiện tƣợng đang trực tiếp tác động đến các giác quan
Vai trò của cảm giác:
Giúp con ngƣời thu nhận nguồn tài liệu trực quan sinh động
Cung cấp nguyên liệu cho các hoạt động tâm lý cao hơn.
Là công cụ duy nhất nối liền ý thức với thế giới bên ngoài
Gồm 2 loại:
Cảm giác bên ngoài do những kích thích bên ngoài gây nên: cảm
giác nhìn, nghe, ngửi, nếm, da.
Cảm giác bên trong gồm: cảm giác cơ thể, cảm giác vận động,
cảm giác thăng bằng.
Ví dụ
Tri giác
Là sự phản ánh các sự vật và hiện tƣợng khi chúng tác động trực
tiếp lên các giác quan
Đƣợc hình thành trên cơ sở các cảm giác, phản ảnh một tập hợp
các thuộc tính và bộ phận của sự vật hiện tƣợng.
Những ngƣời khác nhau có tri giác khác nhau.
Vai trò của tri giác:
Giúp con ngƣời định hƣớng nhanh chóng và chính xác hơn
Giúp con ngƣời điều chỉnh một cách hợp lý hoạt động của mình trong
thế giới,
Giúp con ngƣời phản ánh thế giới có lựa chọn vàcó tính ý nghĩa.
Có 2 loại tri giác :
Tri giác có chủ định: đặc trƣng bởi sự nỗ lực của ý chí
Tri giác không chủ định
Biểu tƣợng
Khái niệm chung về biểu tƣợng
Cấu trúc của biểu tƣợng
Phân loại biểu tƣợng
Vai trò của biểu tƣợng trong hoạt động tâm lý
06/10/09
5
Khái niệm chung về biểu tƣợng
Theo từ điển Tâm lý học (Vũ Dũng- NXB KHXH - 2000): "Biểu
tƣợng là hình ảnh các vật thể, cảnh tƣợng và sự kiện xuất hiện
trên cơ sở nhớ lại hay tƣởng tƣợng. Khác với tri giác, biểu
tƣợng có thể mang tính khái quát. Nếu tri giác chỉ liên quan
đến hiện tại, thì biểu tƣợng liên quan đến quá khứ và tƣơng
lai.“
Theo từ điển Tiếng Việt (GS Hoàng Phê chủ biên): "Biểu tƣợng
là hình ảnh tƣợng trƣng, là hình ảnh của nhận thức, cao hơn
cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc
khi tác dụng của sự vật vào giác quan đã chấm dứt".
Cấu trúc của biểu tƣợng
Theo luận điểm của I.M Xêtrênốp: "Các biểu tƣợng là kết quả trung gian từ
các tri giác phân chia thành từng thành phần riêng lẻ của sự trừu tƣợng
hoá một tổng số nhất định các vật thể cùng loài và thành phần của sự trừu
tƣợng hoá này bao gồm ngoài các dấu hiệu bề ngoài còn có các dấu hiệu
không phơi bày ra một cách trực tiếp mà phải nhờ một sự phân tích chi
tiết về mặt trí tuệ và thể chất các vật thể, cũng nhƣ quan hệ giữa chúng
vớinhau vàgiữa chúng với con ngƣời".
Qua luận điểm này, cấu trúc của biểu tƣợng có thể phân chia thành:
Những biểu hiện bề ngoài vôcùng đa dạng của hiện thực.
Những dấu hiệu của sự vật, hiện tƣợng của hiện thực mà tự chúng
không phơi bày ra .
Cấu trúc của biểu tƣợng
Biểu tƣợng vừa đƣợc giữ lại trong trí nhớ của chủ thể, đồng
thời dƣới ảnh hƣởng của tri giác mới (tác động của thế giới
khách quan) và tƣởng tƣợng thì nội dung của chúng lại đƣợc
bổ xung và phong phú thêm.
Biểu tƣợng là yếu tố động, luôn thay đổi, tuỳ thuộc vào ảnh
hƣởng của tri giác tác động cũng nhƣ tuỳ thuộc vào trí tƣởng
tƣợng phong phú của mỗi cá nhân.
Phân loại biểu tƣợng
Dựa vào tiêu chí: Hình tƣợng của sự vật và hiện tƣợng tri giác từ
trƣớc đƣợc sắp xếp lại trong ý thức con ngƣời đến mức độ nào,
ngƣời ta phân chia biểu tƣợng thành hai loại:
Biểu tƣợng của trí nhớ: là hình ảnh của tri giác lúc trƣớc đƣợc tái hiện
lại trong một hoàn cảnh nhất định.
Biểu tƣợng của tƣởng tƣợng: là hình ảnh mới đƣợc trí tƣởng tƣợng
tạo nên trên nền của biểu tƣợng cũ.
Biểu tƣợng của tƣởng tƣợng là hình ảnh mới, đƣợc chế biến lại từ
những biểu tƣợng của trí nhớ, là " BT của BT ", thƣờng đƣợc chủ
thể sáng tạo dựa trên các cách thay đổi số lƣợng , kích thƣớc,
chắp ghép, liên hợp, nhấn mạnh, điển hình hoá, khái quát cao hơn
so với biểu tƣợng của trí nhớ.
Vai trò trong hoạt động tâm lý
Biểu tƣợng là một trong những hình thức quan trọng của sự
phản ánh chủ quan về thế giới khách quan.
Không có biểu tƣợng thì không thể có ý thức.
Do gắn với các yếu tố tổng hợp nên biểu tƣợng là bậc thang
chuyển hoá từ hình ảnh cụ thể đến khái niệm trừu tƣợng, từ
cảm giác và tri giác đến tƣ duy.
Biểu tƣợng mang tính chất biến đổi rộng rãi, rõ nét - cho phép
xây dựng hình ảnh mới, nên chúng đóng vai trò quan trọng và
cần thiết trong hoạt động sáng tạo của con ngƣời .
Trí nhớ
Định nghĩa
Đặc điểm
Vai trò
Các quá trình cơ bản
06/10/09
6
Định nghĩa
Trí nhớ là một quá trình tâm lý
Phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dƣới hình thức biểu
tƣợng
Bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo
Ở trong óc cái mà con ngƣời đã cảm giác, tri giác, rung động,
hành động hay suy nghĩ.
Đặc điểm
Giác quan tiếp xúc và ghi nhận sự vật;
Tƣ duy và tƣởng tƣợng tạo ra những cái mới;
Trí nhớ tái hiện những gì đã trải qua bằng cách nhớ một biểu
tƣợng
Những hình ảnh cũ nhƣng chỉ giữ lại nét chính và khái quát
Vai trò
Trí nhớ phản ánh kinh nghiệm thuộc mọi lãnh vực: nhận thức,
cảm xúc, hành vi;
Vai trò rất quan trọng trong tâm lý và nhân cách con ngƣời
Bảo đảm sự thống nhất và toàn vẹn của nhân cách.
Không có trí nhớ, không có kinh nghiệm, không có kinh
nghiệm thì không có bất cứ hoạt động nào, không hình thành
đƣợc nhân cách.
Ví dụ: Ngƣời bệnh hỏng trí nhớ không còn khả năng thống
nhất bản thân, họ không xây dựng đƣợc nhân cách.
Trí nhớ tích luỹ tri thức và hình hành nhân cách.
Các quá trình cơ bản của trí nhớ
Quá trình ghi nhớ
Ghi nhớ có vàkhông có chủ định
Không có chủ định: tự nhiên nó nhớ, không có chủ ý
Có chủ định: có mục đích, có nỗ lực ý chí, thủ thuật, phƣơng pháp
Ghi nhớ máy móc vàcó ý nghĩa
Máy móc: lập lại nhiều lần, học vẹt
Có ý nghĩa: có sự thông hiểu nội dung, mối quan hệ lôgic giữa các
bộ phận, cần đến tƣ duy.
Học thuộc lòng và thuật nhớ
Là sự kết hợp giữa ghi nhớ máy móc và và ghi nhớ có ý nghĩa, tức
hiểu rồi mới lập lại nhiều lần cho in sâu.
Thuật nhớ là việc tạo ra các mối quan hệ giả tạo bên ngoài giúp
cho việc nhớ dễ dàng hơn.
Quá trình gìn giữ:
Ôn lại tài liệu có trong tay,
Ôn lại tài liệu có trong đầu, tức ôn mà không cần tài liệu
Các quá trình cơ bản của trí nhớ
Quá trình nhận ra và nhớ lại:
Nhận ra là việc nhớ lại cái trƣớc đây mình đã gặp khi gặp lại nó
trong hiện tại.
Nhớ lại là khi không tiếp xúc với nó trong hiện tại nhƣng trong đầu
của mình vẫn có đầy đủ hình ảnh.
Sự quên: Trí nhớ có ba mức độ:
Trínhớ tái hiện: mức cao nhất, nhớ lại mà không cần “gặp” lại
Trínhớ tái nhận: thấp hơn, có gặp lại thì mới nhớ!
Trínhớ khai thông: mức thấp nhất, “gặp” lại cũng không nhớ!
Không nhớ hay không nhận ra đƣợc gọi là quên.
Quên cũng có nhiều mức độ, quên nhiều quên ít.
Quên không là biểu hiện của trí não kém. Đây là quá trình tự nhiên
của con ngƣời. Vấn đề là biết quên cái gì vànhớ cái gì thế thôi.
Tƣởng tƣợng
"Con ngƣời không biết tƣởng tƣợng vẫn có thể thu thập đƣợc
sự kiện.
Nhƣng nếu không có tƣởng tƣợng sẽ không thể có phát minh
vĩ đại, loài ngƣời sẽ không phát triển cả văn minh vật chất
và văn minh tinh thần"
Ti-mi-ria-zép
06/10/09
7
Tƣởng tƣợng
Là một quá trình nhận thức tâm lý và phản ánh thực khách quan nhƣng
là là quá trình tâm lý sáng tạo những biểu tƣợng và ý nghĩa mới dựa
trên kinh nghiệm sẵn có.
Là quá trình tâm lý sáng tạo những biểu tƣợng và ý nghĩa mới dựa
trên kinh nghiệm sẵn có
Tƣởng tƣợng có thể là:
Tích cực: là điều kiện của hoạt động sáng tạo của cá nhân, nhằm biến đổi
hiện thực xung quanh
Thụ động: thay thế cho hoạt động
Hình thức đặc biệt của tƣởng tƣợng là ƣớc mơ. Ƣớc mơ thúc giục
hành động chứ không phải suy tƣởng thụ động.
Tƣ duy
Tƣ duy là sự nhận thức hiện thực một cách khái quát và gián tiếp.
Trong quá trình tƣ duy, con ngƣời hiểu rõ những tính chất cơ bản,
những mối liên hệ và quan hệ giữa các sự vật hiện tƣợng.
Để định hƣớng đúng đắn trong thế giới tự nhiên và xã hội, trong
bản thân mình thì chỉ cảm giác và tri giác thôi là chƣa đủ.
Tƣ duy bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu nào đó của con ngƣời.
Kết quả của tƣ duy phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của con ngƣời.
Tƣ duy liên hệ mật thiết với ngôn ngữ?!
Hiệu ứng của tƣ duy
Nghĩ nhiều
thì nói ra
Nói nhiều
thì sẽ làm
Làm nhiều
thành thói
quen
Thói quen
thành số
phận
Phân loại tƣ duy theo Bloom
Đánh giá
Tổng hợp
Phân tích
Vận dụng
Hiểu
Nhớ
Tư duy bậc thấp
Tư duy bậc cao
Harold Bloom Yale University
Nhớ
Nhớ và n hắc lại chính xác nh ững kiến thức đã học
Nhớ là cần thiết cho tất các mức độ tƣ duy.
Nhớ ở đây đƣợc hiểu là nhớ lại những kiến thức đã học một
cách máy móc và nhắc lại.
Những hoạt động tƣơng ứng với mức độ biết có thể là xác
định, đặt tên, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên.
Một ví dụ cho mức tƣ duy nhớ này là khi đƣợc yêu cầu kể tên
các ngày trong tuần.
Hiểu
Hiểu là mức độ khá gần với nhớ nhƣng ở đây phải có khả
năng hiểu thấu đáo ý nghĩa của kiến thức.
Hiểu không đơn thuần là nhắc lại cái gì đó mà phải có khả
năng diễn đạt khái niệm theo ý hiểu của mình.
Những hoạt động tƣơng ứng với mức độ hiểu có thể là diễn
giải, tổng kết, kể lại, viết lại theo cách hiểu của mình.
Là khả năng hiểu, diễn dịch, diễn giải, giải thích sự kiện hiện
tƣợng bằng ngôn ngữ của chính mình.
06/10/09
8
Vận dụng
Vận dụng là bắt đầu của mức tƣ duy sáng tạo. Tức là vận dụng
những gì đã học vào đời sống hoặc một tình huống mới.
Vận dụng có thể đƣợc hiểu là khả năng sử dụng kiến thức đã
học trong những tình huống cụ thể hay tình huống mới.
Những hoạt động tƣơng ứng với mức tƣ duy vận dụng có thể là
chuẩn bị, sản xuất, giải quyết, vận hành hoặc theo một công
thức nấu ăn.
Ví dụ yêu cầu “Dựa trên kiến thức đã học, biện pháp nào là phù
hợp trong trƣờng hợp này?”
Năng lực sử dụng thông tin và chuyển đổi kiến thức từ dạng này
sang dạng khác (Sử dụng những kiến thức đã học trong hoàn
cảnh mới).
Phân tích
Ở mức độ này đòi hỏi khả năng phân loại.
Phân tích là khả năng phân nhỏ đối tƣợng thành các hợp phần
cấu thành để hiểu rõ hơn cấu trúc của nó.
Các hoạt động liên quan đến mức độ phân tích có thể là vẽ
biểu đồ, lập dàn ý, phân biệt hoặc chia nhỏ các thành phần.
Ví dụ: “Nguyên nhân của chiến tranh thế giới thứ II và ảnh
hƣởng của nó đến đời sống của ngƣời dân Việt Nam?”.
Là khả năng nhận biết chi tiết, phát hiện và phân biệt các bộ
phận cấu thành của thông tin hay tình huống, giải thích mối quan
hệ giữa các thành phần đó.
Tổng hợp
Ở mức độ này phải sử dụng những gì đã học để tạo ra hoặc
sáng tạo một cái gì đó hoàn toàn mới.
Tổng hợp liên quan đến khả năng kết hợp các phần cùng nhau
để tạo một dạng mới.
Các hoạt động liên quan đến mức độ tổng hợp có thể gồm: thiết
kế, đặt kế hoạch, tạo hoặc sáng tác.
Ví dụ: “Điều gì sẽ xảy ra nếu trái đất không có vi sinh vật?”
Là khả năng hợp nhất các thành phần để tạo thành một tổng
thể/sự vật mới.
Đánh giá
Đánh giá là khả năng phán xét giá trị của đối tƣợng.
Để sử dụng đúng mức độ này phải có khả năng giải thích tại
sao sử dụng những lập luận giá trị để bảo vệ quan điểm.
Những hoạt động liên quan đến mức độ đánh giá có thể là:
biện minh, phê bình hoặc rút ra kết luận.
Ví dụ hỏi “tại sao nên hay không nên huỷ bỏ hình phạt tử
hình?”
Là khả năng phán xét giá trị hoặc sử dụng thông tin theo các
tiêu chí thích hợp. (Sử dụng một bộ tiêu chí do ngƣời học tự đặt
ra để đƣa ra những nhận xét hợp lý. Hỗ trợ đánh giá bằng lý
do/lập luận).
Hoạt động ngôn ngữ
Ngôn ngữ là là lời nói, câu viết hay bài viết của con ngƣời.
Về bản chất ngôn ngữ là quá trình con ngƣời sử dụng một thứ
ngôn ngữ nào đó để truyền đạt hoặc lĩnh hội tâm lý của mình hay
của ngƣời khác
Qúa trình ngôn ngữ là quá trình con ngƣời nói với nhau, thảo
luận với nhau hoặc quá trình thuyết trình giảng giải
Ngôn ngữ là hiện tƣợng tâm lý liên quan mật thiết đến đời sống
tâm lý của cá nhân.
Liên quan đến quá trình tƣ duy.
Ngôn ngữ là cái riêng của từng ngƣời, bị chi phối bởi tâm lý cá
nhân của ngƣời đó.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến ngôn ngữ
Trình độ kiến thức, vốn kinh nghiệm của mỗi ngƣời, nhất là
năng lực nhận thức và năng lực tƣ duy.
Đặc điểm riêng về nhân cách :đạo đức, khí chất, tài năng, quan
điểm sống v.v…
Lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp công tác, cuộc sống riêng
tƣ Đặc điểm tâm lý khác nhƣ: Tình cảm, trạng thái tâm lý, trạng
thái cơ thể, trình độ ngôn ngữ.
Đặc điểm của bộ phận phát âm: Ngôn ngữ con ngƣời khác nhau
ở âm sắc, âm điệu, nhịp điệu,cách dùng từ, vốn từ, ngữ pháp
cách diễn đạt, lƣợng thông tin.
06/10/09
9
Vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp
Qua ngôn ngữ có thể biết đƣợc một số đặc điểm của con ngƣời
Khi tìm hiểu con ngƣời qua ngôn ngữ, cần biết đặt câu hỏi, biết
đặt vấn đề, biết gợi ý, gợi mở vấn đề
Khi nghe ngƣời khác nói, cần phải chú ý đến các yếu tố sau:
Cách dùng từ, nội dung, tính chất của từ, sự mạch lạc rõ ràng, dứt
khóat của câu,
Âm điệu, giọng nói, ngữ điệu, nhịp điệu, âm sắc của ngƣời nói
Ánh mắt, nụ cƣời, nét mặt, dáng điệu, cử chỉ, hành vi của họ.
Lƣu ý với hiện tƣợng nói dối: Để phát hiện ra sự nói dối ta có
thể dựa vào những biểu hiện bề ngoài của ngƣời nói nhƣ: nét
mặt, ánh mắt, dáng điệu, cử chỉ, hành vi.
Ví dụ
1.1.4. Các trạng thái tâm lý
Chú
ý
Tình
cảm
Xúc
cảm
Xúc cảm
Khái niệm xúc cảm
Các trạng thái xúc cảm
Khái niệm xúc cảm
Là những hiện tƣợng của đời sống tình cảm, thƣờng diễn ra
trong khoảng thời gian ngắn, ngƣời ngoài có thể nhìn thấy
đƣợc.
Xúc cảm có nhiều biểu hiện nhƣ vui mừng, giận hờn, lo âu, sợ
hãi, thích thú, dễ chịu…
Xúc cảm biểu thị thái độ của con ngƣời.
Thông qua giao tiếp, dựa vào xúc cảm, để đoán biết thái độ của
con ngƣời: Tôn trọng hay coi thƣờng, hài lòng hay khó chịu,
thân thiện hay độc ác…
Trong thực tế, đoán biết chính xác là rất khó!
Xúc cảm
06/10/09
10
“Ngƣời khôn ăn nói nửa chừng…”
Những loại ngƣời không hoặc ít bộc lộ cảm xúc cần
chú ý:
Loại ngƣời sâu sắc, kín đáo, có bản lĩnh.
Loại ngƣời cần cù, đần độn, chậm hiểu, khờ dại
Do con ngƣời có ý thức, họ có thể giả tạo trong biểu
hiện xúc cảm khi đánh giá con ngƣời, nhà quản trị
cần có nhận xét tinh tế, để phân biệt đƣợc sự biểu
hiện xúc cảm thật hay giả của con ngƣời.
Các trạng thái xúc cảm
Xúc động: là những rung động mạnh mẽ hoàn toàn lôi cuốn
con ngƣời diễn ra trong một thời gian ngắn.
Ham mê: là một rung động mạnh mẽ sâu sắc, kéo dài và ổn
định, có xu hƣớng rõ rệt nhằm đạt đƣợc mục đích hay đối
tƣợng ƣớc ao.
Căng thẳng: Xuất hiện khi tiến hành hoạt động trong những
điều kiện khó khăn.
Hẫng hụt: xuất hiện khi con ngƣời không vƣợt qua đƣợc
những khó khăn trở ngại nào đó và nảy sinh diễn biến tâm lý
đa dạng theo chiều hƣớng tiêu cực.
Xúc động
Xúc động là những xúc cảm có cƣờng độ mạnh hoặc rất mạnh
nhƣ quá giận dữ, quá đau khổ, quá khiếp sợ …
Xúc động thƣờng ảnh hƣởng lớn đến con ngƣời trong hoạt
động, trong giao tiếp cƣ xử
Xúc động dễ làm cho cơ thể mất cân bằng:
Hoặc làm cho sức khỏe dễ bị giảm sút nhanh chóng, thậm chí làm
cho ngƣời ta già đi nhanh hơn, ốm yếu đi nhanh hơn, xấu đi
nhanh hơn hoặc làm cho con ngƣời ngất xỉu đi, chân tay run rẩy…
Hoặc hoạt động tốt hơn nhờ tâm sinh lý bị thúc đẩy
Ảnh hƣởng của xúc động với nhà quản trị
Làm cho nhà quản trị thiếu sáng suốt
Không lƣờng trƣớc đƣợc hậu quả của hành vi
Mất cân bằng trong hoạt động
Dễ mắc sai lầm trong quyết định, trong việc ra mệnh lệnh …
Làm căng thẳng hoặc làm xấu đi mối quan hệ
Dễ làm cho con ngƣời dễ bộc lộ nhƣợc điểm, điểm yếu…
Biểu hiện sự bất lực, sự thô bạo, sự thiếu tôn trọng con ngƣời.
Tạo nên hiện tƣợng “uy tín giả” ở nhà quản trị.
Lời khuyên với nhà quản trị
Giữ cân bằng, điều chỉnh xúc cảm, tránh để xúc động.
Kiềm chế, không để cấp dƣới chứng kiến sự xúc động
Không biểu hiện các trạng thái quá phấn khích: vui sƣớng, đau
khổ, thất vọng, quá khiếp sợ… trƣớc mặt cấp dƣới.
Không giận dữ, la lối, quát tháo cấp dƣới.
Cƣ xử khéo léo khi ngƣời khác trong trạng thái xúc động.
Ham mê – Say mê – Đam mê
Là động lực thúc đẩy "nội lực" của con ngƣời.
Là năng lƣợng phục vụ sự nghiệp, phục vụ xã hội.
Sẽ thành công nếu say mê và để hết tâm trí vào đó.
Để đặc trƣng cho phẩm chất này có:
Chỉ số say mê (Passion Quotient, viết tắt PQ)
Chỉ số nghề nghiệp (Career Quotient CQ) (đi kèm)
“IQ giống nhƣ một đoạn mạch ADN rất vững chắc và rất khó cải thiện.
Còn PQ là chất lửa trong mỗi con ngƣời, chúng ta hoàn toàn có thể
điều chỉnh đƣợc ngọn lửa đó.”
Virender Kapoor - "The Greatest Secret of Success: Your Passion Quotient"
06/10/09
11
Chỉ số say mê (Passion Quotient)
Là chỉ số say mê của mỗi ngƣời dành cho việc của mình làm.
PQ không thể đo lƣờng một cách chính xác.
Không thể hiển thị dƣới dạng con số hay thống kê nhƣ IQ, chỉ
mang tính ƣớc đoán, hàm ý và tƣợng trƣng.
Chỉ số say mê (Passion Quotient)
Để có chỉ số say mê cao:
Định hƣớng đúng vào công việc đƣợc lựa chọn
Phù hợp với năng lực và sở trƣờng
Trí thông minh (IQ)
“Những ngƣời có chỉ số PQ cao bao giờ cũng là tài sản quý
của một cơ quan, tổ chức.”
GS. Arindam Chaudhari - nhà quản lý nổi tiếng Ấn Độ
Những phẩm chất của ngƣời có PQ cao
Yêu thích công việc mình làm.
Luôn tận tụy, hoàn thành có chất lƣợng bất cứ việc gì có liên quan.
Thất bại chỉ kích thích họ suy nghĩ thêm thấu đáo, chứ không làm họ nản
chí.
Làm việc không kể giờ giấc hoặc thƣờng xuyên suy nghĩ về công việc cả
trong khi nghỉ ngơi nên tìm ra những giải pháp độc đáo, sáng tạo.
Luôn luôn nghĩ đến việc gì sẽ làm tiếp theo và tìm cách chạy đua với thời
gian.
Những phẩm chất đó khiến họ thành công trong nghề nghiệp của mình.
Tính 2 mặt của ham mê
Tuy nhiên: "ham địa vị“ (tham vọng) là một tiêu chuẩn chọn
lựa, xét về mặt tích cực ở Nga khi đề bạt cán bộ lãnh đạo .
Chỉ số đạo đức (Moral Quotient, MQ) là chỉ số đi kèm để tìm
đƣợc ngƣời “có đức có tài" bỏ nhiệm.
• Nhà bác học hay mê nghiên cứu
• Doanh nhân hay mê làm giàu
Ca ngợi
• Nhà chính trị hay mê quyền lực
• Con ngƣời ham mê nhục dục
Phê phán
Căng thẳng
Walter Cannon (1927) là ngƣời đầu tiên đƣa ra khái niệm về stress.
Ông quan sát một loạt phản ứng bản năng trong giới tự nhiên gọi
là phản ứng “Chống hoặc chạy”.
Mỗi khi các loài vật đối mặt với kẻ săn mồi, chúng phải quyết định
chống cự hay chạy chốn. Trong cả hai tình huống này:
Nhịp tim, huyết áp tăng cao, tăng nhịp thở, tăng hoạt động cơ bắp.
Thị lực, thính lực hoạt động mạnh hơn để đạt hiệu qua tốt hơn.
Theo ông, đây là phản ứng “cài đặt sẵn” về mặt sinh học, cho phép
mỗi cá nhân có thể ứng phó với những tác nhân gây đe dọa từ môi
trƣờng bên ngoài.
Một số định nghĩa
Căng thẳng xuất hiện khi cá nhân nhận thấy rằng họ không thể ứng phó/ đáp ứng
đƣợc với những yêu cầu đối với họ hoặc đe dọa sự tồn tại khỏe mạnh của họ.
Lazarus (1966)
Stress là kết quả của sự mất cân bằng giữa những yêu cầu và những nguồn lực.
R.S. Lazarus and S. Folkman (1984). Stress, Appraisal and Coping. New York: Springer
Stress xuất hiện khi áp lực vƣợt quá khả năng thông thƣờng của bạn để ứng phó.
S. Palmer, 1999
06/10/09
12
Các giai đoạn căng thẳng
Theo Selye
Giai đoạn báo động
Giai đoạn thích nghi
Giai đoạn kiệt quệ
Stress
Giai đoạn báo động
Các hoạt động tâm lý đƣợc kích thích , đặc biệt là quá trình tập trung
chú ý , tăng cƣờng quá trình ghi nhớ & tƣ duy
Những phản ứng chức năng sinh lý của cơ thể đƣợc triển khai nhƣ
tăng huyết áp, tăng nhịp tim, nhịp thở vàtrƣơng lực của cơ bắp
Giai đoạn này có thể diễn ra rất nhanh (vài phút ) hoặc kéo dài vài giờ ,
vài ngày
Chủ thể có thể chết trong giai đoạn này, nếu yếu tố gây stress quá
mạnh , tình huống stress quá phức tạp .
Nếu tồn tại đƣợc thì các phản ứng ban đầu chuyển sang giai đoạn ổn
định (giai đoạn thích nghi).
Giai đoạn thích nghi
Mọi cơ chế thích ứng đƣợc động viên để cơ thể chống đỡ và điều hoà
các rối loạn ban đầu.
Sức đề kháng của cơ thể tăng lên, con ngƣời có thể làm chủ đƣợc
tình huống stress, lập lại các trạng thái cân bằng. Giai đoạn này còn
gọi là giai đoạn chống đỡ .
Trong một tình huống stress bình thƣờng, chủ thể đáp ứng lại bằng
giai đoạn báo động và giai đoạn chống đỡ.
Nếu giai đoạn chống đỡ tiến triển tốt thì các chức năng tâm lý, sinh lý
của cơ thể đƣợc phục hồi.
Nếu khả năng thích ứng của cơ thể mất dần, thì quá trình phục hồi
không xảy ra vàcơ thể chuyển sang giai đoạn kiệt quệ .
Giai đoạn kiệt quệ
Trở thành bệnh lý khi gặp tình huống bất ngờ, quá dữ dội, hoặc quen
thuộc nhƣng lặp đi lặp lại, vƣợt quá khả năng dàn xếp của chủ thể.
Các biến đổi tâm lý, sinh lý của giai đoạn báo động xuất hiện trở lại,
hoặc là cấp tính & tạm thời, hoặc là nhẹ hơn & kéo dài. Biểu hiện:
Tăng trƣởng lực cơ: nét mặt căng thẳng, cử chỉ cứng ngắc, cảm giác đau
Rối loạn thần kinh thực vật
Tăng quá mức phản ứng của các giác quan, nhất là tai (Khó chịu với tất cả
những tiếng động bình thƣờng)
Rối loạn trí tuệ: kém tập trung suy nghĩ do nhớ lại các tình huống stress,
khi trí nhớ các sự kiện vẫn còn sâu sắc .
Tính tình dễ nổi cáu, bất an, trạng thái kích động nhẹ, có thể có rối loạn
hành vi và gặp khó khăn khi giao tiếp với ngƣời xung quanh .
Cótrạng thái lo âu, kèm theo một nỗi sợ hãi mơ hồ.
Chủ thể bị suy sụp và mất bù một cách chậm chạp .
Hẫng hụt – thất vọng
Là một trạng thái tâm lý của con ngƣời.
Xảy ra khi:
Sự việc diễn ra không theo ý mình
Kết quả đến đột ngột trái ngƣợc với mong đợi
Biểu hiện:
Bực bội, căm tức.
Dửng dƣng, hờ hững.
U sầu, buồn bã, chán nản.
06/10/09
13
Tình cảm
Khái niệm
Vai trò
Phân loại
Những lƣu ý với nhà quản trị
Tình cảm
Tình cảm biểu thị thái độ của con ngƣời đối với sự vật hoặc
ngƣời khác.
Tình cảm chi phối các xúc cảm đƣợc hình thành trên cơ sở kết
hợp, tổng hợp của nhiều xúc cảm.
Tình cảm thƣờng tiềm tàng trong con ngƣời và thƣờng bộc lộ
thông qua các xúc cảm.
Tình cảm chỉ đƣợc nhận biết qua các xúc cảm.
Con ngƣời có nhiều tình cảm nhƣ tình yêu tổ quốc, tình yêu
nam nữ, tình bạn, tình mẫu tử, tình anh em, tình đồng nghiệp,
tình nghĩa…
Vai trò của tình cảm
Chi phối cuộc sống, hoạt động của con ngƣời.
Làm cho nhận thức, ý chí, hành vi, cách đánh giá … và toàn bộ
đời sống tâm lý bị biến đổi theo.
Tình cảm là chỗ mạnh nhất nhƣng cũng là chỗ yếu nhất của
con ngƣời.
Trong quản trị kinh doanh việc tác động vào tình cảm của con
ngƣời có ý nghĩa rất quan trọng.
Tình cảm làm tăng hoặc giảm sự gắn bó của con ngƣời với
công việc, với tập thể, làm tăng hoặc giảm tính tích cực và hiệu
quả của hoạt động, ảnh hƣởng mạnh đến năng suất và chất
lƣợng sản phẩm.
Phân loại tình cảm
Căn cứ vào nội dung:
Tình cảm tiêu cực : tin tƣởng, hài lòng, thỏa mãn v.v…
Tình cảm tiêu cực: đau khổ, hờn giận, bực mình v.v…
Căn cứ vào tƣ cách là một thành viên của xã hội:
Tình cảm đạo đức thể hiện thái độ của một ngƣời đối với xã hội,
đối với những ngƣời khác và đối với bản thân mình.
Tình cảm pháp luật là thái độ của cá nhân đối với các hành vi và
hành động bị điều tiết bởi đủ các loại tiêu chuẩn của pháp luật
Tình cảm thẩm mĩ là rung động trƣớc những vẻ đẹp và xấu
trong thiên nhiên, trong nghệ thuật lao động v.v…
Những lƣu ý với Nhà quản trị
Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, tình cảm tốt đẹp giữa các thành viên
trong tập thể, giữa đơn vị với khách hàng.
Quản lý con ngƣời bằng tình cảm chân thực, bằng sự thƣơng mến,
quan tâm đến con ngƣời, cảm hóa con ngƣời.
Chú ý đến yếu tố tình cảm trong hoạt động quản trị. Tác động vào tình
cảm và tác động bằng tình cảm.
Phải giải quyết công việc một cách có lý, có tình.
Cần dè chừng, cảnh giác trƣớc những cơn xúc động: Giận dữ, quá lo
âu, trạng thái căng thẳng.
Tránh để tình cảm chi phối dẫn đến sự thiên lệch trong cƣ xử với cấp
dƣới, hoặc ấn tƣợng, thành kiến, thiếu khách quan khi đánh giá con
ngƣời.
Chú ý
Khái niệm
Phân loại
06/10/09
14
Khái niệm chú ý
Chú ý là xu hƣớng và sự tập trung hoạt động tâm lý vào một
đối tƣợng nhất định.
Sự tập trung thể hiện ở việc bỏ qua tất cả những gì ngoài cuộc,
ở mức độ đi sâu vào hoạt động.
Chú ý là đảm bảo cho các quá trình nhận thức và toàn bộ hoạt
động tâm lý có đƣợc hiệu suất cao, kết quả tốt .
Phân loại chú ý
Chú ý không chủ định: nảy sinh do ảnh hƣởng của các kích
thích bên ngoài và không đòi hỏi sự nổ lực ý chí
Chú ý có chủ định: nảy sinh và phát triển do kết quả của sự nổ
lực ý chí của con ngƣời và có tính mục đích,tính tổ chức, tính
bền vững cao.
Chú ý sau chủ định: xuất hiện khi có hứng thú hoạt động và nó
đảm bảo tiến hành hoạt động với chất lƣợng cao nhất.
1.1.5. Các thuộc tính của tâm lí
Là những hiện tƣợng tâm lý tƣơng đối ổn định.
Khó hình thành và khó mất đi.
Tạo thành những nét riêng của nhân cách
Chi phối các quá trình và trạng thái tâm lý của mỗi ngƣời.
Bao gồm:
Xu hƣớng
Tính cách
Năng lực
Khí chất
Xu hƣớng
Xu hƣớng là những đặc điểm tâm lý hƣớng con ngƣời tới một
mục tiêu, một đối tƣợng nào đó.
Xu hƣớng nói cho ta biết con ngƣời sẽ trở thành nhƣ thế nào
Xu hƣớng nói lên sự vƣơn tới của con ngƣới, thúc đẩy con
ngƣời hoạt động theo mục tiêu nhất định.
“Tiêu chuẩn đánh giá con ngƣời là khát vọng
vƣơn tới sự hoàn chỉnh”
W. Gớt
Tính cách
Tính cách là hệ thống thái độ của con ngƣời đối với hiện tƣợng khách
quan và biểu hiện của những hành vi, cử chỉ, lời ăn tiếng nói.
Tính cách là tính chất, đặc điểm về nội tâm của mỗi con ngƣời, có ảnh
hƣởng trực tiếp đến suy nghĩ, lời nói và hành động của ngƣời đó.
Tính cách là một tổng hợp những thuộc tính tâm lý thể hiện thái độ
của cá nhân đối với hiện thực. Mỗi thuộc tính đó đƣợc gọi là một nét
tính cách.
Tính cách là thái độ của con ngƣời đối với ngƣời khác, là cƣ xử của
con ngƣời đối với xã hội. Tính cách nói lên bộ mặt đạo đức của con
ngƣời.
Tính cách
Một ngƣời có thể có nhiều tính cách và nhiều ngƣời có thể có cùng
một tính cách.
Thông thƣờng, một ngƣời có cả những nét tốt và những nét xấu. Tốt
và xấu là theo quan niệm của đa số.
Tính cách khác với tính tình, tính khí hay cá tính.
Tính cách là yếu tố quan trọng nhất của con ngƣời.
Ngƣời ta thƣờng đánh giá hành động, lời nói, và đôi khi là suy nghĩ
của một ngƣời để suy ra tính cách ngƣời đó, và cuối cùng là kết luận
về bản chất ngƣời đó.
06/10/09
15
Cấu trúc tính cách
Mặt nội dung: là hệ thống thái độ của con ngƣời, bao gồm:
Thái độ đối với xã hội (lòng yêu nƣớc, lòng nhân ái, sự tôn trọng con ngƣời,
sự lịch sự, văn hóa…)
Thái độ đối với lao động (sự chăm chỉ, lƣời biếng, tinh thần trách nhiệm…)
Thái độ đối với bản thân (sự khiêm tốn, sự kiêu ngạo, tính tự trọng v.v…).
Hệ thống thái độ của con ngƣời là mặt bên trong, mặt quan trọng
ta thƣờng gọi là tƣ tƣởng của con ngƣời.
Cấu trúc tính cách
Mặt hình thức của tính cách là sự biểu hiện ra bên ngoài của thái độ.
Là hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng … của con ngƣời
Là sự cƣ xử của ngƣời này đối với ngƣời khác.
“Tính cách của con ngƣời đƣợc
bộc lộ trung thực nhất qua những
sự đối xử tình cờ nhất!”
I.Rađep
Nội dung và hình thức
« Nhìn mặt mà bắt hình dong »
« Miệng nam mô bụng một một bồ dao găm »
« Tâm xà khẩu phật »
Bốn kiểu ngƣời cần chú ý
• Nội dung tốt
• Hình thức tốt
Kiểu 1
• Nội dung xấu
• Hình thức xấu
Kiểu 2
• Nội dung xấu
• Hình thức tốt
Kiểu 3
• Nội dung tốt
• Hình thức xấu
Kiểu 4
Nội dung tốt - hình thức tốt
Kiểu
toàn
diện
Thái
độ tốt
Tƣ
tƣởng
tốt
Hành
vi lời
nói tốt
Cƣ xử
tốt
Có
thể tin
tƣởng
Nội dung xấu - hình thức xấu
06/10/09
16
Nội dung xấu, hình thức tốt
Nội dung tốt, hình thức chƣa tốt
Là ngƣời cần đƣợc khuyến khích
Là ngƣời cần đƣợc giáo dục, hƣớng dẫn
Chƣa biết cách biểu hiện cái tốt
Ý thức tốt
Chƣa đƣợc giáo dục
Chƣa đƣợc hƣớng dẫn đầy đủ
Bản chất tốt
Năng lực
Năng lực là một tổng hợp nhiều phẩm chất nhƣ: vốn tri thức, khả
năng tƣ duy và hoạt động trí tuệ, những kỹ xảo, những đặc điểm
thuận lợi của cơ thể …và nhiều đặc điểm khác.
Kinh nghiệm chỉ là những cái mà con ngƣời đã trải qua hoặc đã tích
lũy đƣợc qua hoạt động. Nó là một trong những yếu tố tạo thành năng
lực. Có trƣờng hợp kinh nghiệm không phản ánh năng lực.
Năng lực đƣợc hình thành chủ yếu qua quá trình sống và rèn luyện
của cá nhân, trong hoạt động của cá nhân.
Năng khiếu chỉ là dấu hiệu của năng lực. Năng khiếu là đặc điểm bẩm
sinh là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển của nhân cách, cần lƣu ý.
Phân loại năng lực
Năng lực tái tạo, năng lực sáng tạo, năng lực chung và năng
lực riêng, năng lực nghiên cứu học tập, năng lực quản lý, tổ
chức là năng lực cần thiết, quan trọng đối với ngƣời lãnh đạo.
Một năng lực nào đó có thể gồm nhiều năng lực.
Năng lực truyền đạt, năng lực giáo dục,…
Năng lực có quan hệ mật thiết với tính cách:
Tính cách là một yếu tố quan trọng để tạo nên năng lực
Dễ lẫn lộn giữa năng lực và tính cách.
Để hoàn thành tốt một công việc, có khi do năng lực, có khi do các
phẩm chất của tính cách.
Khí chất
Khí chất là sự biểu hiện về mặt cƣờng độ, tốc độ và nhịp độ của các
hoạt động tâm lý trong những hành vi, cử chỉ, cách nói năng.
Hoạt động tâm lý cá nhân biểu hiện ra bên ngoài rất khác nhau.
Những biểu hiện nhƣ vậy, chỉ rõ hoạt động tâm lý con ngƣời là mạnh
hay yếu, nhanh hay chậm, đồng đều hay bất thƣờng
Khí chất của cá nhân - tính khí của con ngƣời.
Ngƣời này vội vàng hấp tấp, ngƣời kia lại bình tĩnh khoan thai.
Ngƣời bộc lộ mạnh mẽ, sôi nổi, có ngƣời kín đáo, trầm lặng.
Khí chất của ngƣời rất đa dạng muôn màu muôn vẻ.
Các loại khí chất
Khí chất hăng hái
Khí chất bình thản
Khí chất nóng nảy
Khí chất ƣu tƣ
06/10/09
17
Khí chất hăng hái
Tƣơng ứng với kiểu thần kinh mạnh, cân bằng hƣng phấn, ức chế
Ƣu điểm:
Loại ngƣời hoạt động mạnh mẽ, dễ thành lập phản xạ có điều kiện.
Nhận thức nhanh, nhớ nhanh, phản ứng nhanh.
Xúc cảm dễ dàng xuất hiện và bộc lộ, vui vẻ, lạc quan, cởi mở, dễ
gần, giao tiếp rộng rãi, thân mật.
Nhiệt tình và tích cực trong công việc, dễ thích ứng hoàn cảnh mới.
Khí chất hăng hái
Nhƣợc điểm:
Nhận thức nhanh nhƣng chƣa sâu
Tình cảm dễ bị thay đổi, chan hòa nhƣng dễ hời hợt bề ngoài
Hành động thƣờng thiếu kiên trì, hay bỏ dở.
Chán nản uể oải khi gặp công việc không phù hợp.
Hoạt động nhiệt tình, hiệu quả khi làm việc phù hợp, hứng thú và
thƣờng xuyên đƣợc kích thích.
Nhàquản trị nên tăng cƣờng động viên, kiểm tra đôn đốc, giao cho họ
những công việc có tính chất “động” họ sẽ làm tốt.
Khí chất bình thản
Tƣơng ứng với kiểu thần kinh cân bằng không linh hoạt.
Khó tạo phản xạ có điều kiện, nhƣng khi đã thành lập thì khó phá vỡ.
Tâmlý bền vững sâu sắc,
Tình cảm thƣờng kín đáo, kìm hãm sự xúc cảm.
Dễ bị đánh giá khinh ngƣời, phớt đời, thiếu nhiệt tình, ít chan hòa.
Bình tĩnh chín chắn, ít nói cƣời, ba hoa, kiên trung, thận trọng.
Cónăng lực tự kiềm chế, năng lực tự chủ cao.
Làm việc một cách đều đặn, có mức độ, không tiêu phí sức lực vô ích.
Nhƣợc điểm:
Có thể chậm chạp
Ít biểu lộ sự hăng hái, xung phong hay do dự nên bỏ lỡ thời cơ
Ít tháo vát, nhìn bề ngoài tỏ ra thiếu nhiệt tình, linh hoạt.
Có độ ỳ cao, thích nghi với môi trƣờng chậm.
Ngƣời xƣa có bài thơ rằng:
“Ăn ở sao cho trải sự đời
Vừa lòng cũng khó há rằng chơi
Nghe nhƣ chọc ruột tai làm điếc
Giận dẫu căm gan miệng mỉm cƣời”
Trong tiếng Anh, bộ ba này thƣờng đƣợc biết đến dƣới cái tên: Mizaru,
Mikazaru, và Mazaru ("see no evil, hear no evil, speak no evil").
Khí chất nóng nảy
Tính cách chung:
Tƣơng ứng với kiểu thần kinh mạnh và không cân bằng
Tâmlý họ thƣờng đƣợc biểu hiện một cách mạnh mẽ.
Nhận thức tƣơng đối nhanh nhƣng không sâu sắc.
Vội vàng hấp tấp khi đánh giá sự việc.
Dễ bị kích thích và khi đó thƣờng phản ứng nhanh và mạnh.
Tình cảm bộc lộ mãnh liệt, nhƣng dễ thiếu tế nhị.
Thẳng thắn, trung thực quả quyết.
Khí chất nóng nảy
Trong công việc:
Dũng cảm, can đảm, hăng hái sôi nổi
Sẵn sàng hiến thân với tất cả lòng nhiệt tình, say sƣa.
Thật thà, hay nói thẳng, không úp mở, quanh co.
Là kiểu chiến đấu, hăng hái, dễ bị kích thích.
Nhƣợc điểm:
Kiềm chế kém, dễ bị xúc động thất thƣờng
Dễ sinh nóng nảy, bộp chộp
Phung phí nhiều sức lực, rất dễ bị kiệt sức.
Thƣờng tỏ ra quả quyết nhƣng dễ đi đến chỗ liều mạng.
Dễ vui nhƣng cũng dễ khùng.
Nên cƣ xử tế nhị, nhẹ nhàng, tránh phê bình trực diện.
06/10/09
18
Khí chất ƣu tƣ
Tính cách chung:
Tƣơng ứng kiểu thần kinh yếu nên loại ngƣời này ít hành động.
Thƣờng có biểu hiện hay lo lắng, thiếu tự tin.
Nhận thức khá sâu sắc, tế nhị có sự suy nghĩ sâu sắc, chín chắn
Năng lực tƣởng tƣợng dồi dào, phong phú.
Lƣờng trƣớc đƣợc mọi hậu quả của hành động.
Tình cảm của họ bền vững và thắm thiết.
Đối với ngƣời xung quanh, tuy ít cởi mở nhƣng có thái độ dịu hiền
và rất dễ dàng thông cảm với mọi ngƣời.
Hay tƣ lự, nhƣng trong hoàn cảnh bình thƣờng, quen thuộc họ
làm việc tốt và có trách nhiệm.
Khí chất ƣu tƣ
Nhƣợc điểm:
Thiếu tinh thần vƣơn lên, dám nghĩ, dám làm.
Có thái độ e ngại sợ sệt những tác động bên ngoài, tác động
mạnh, mới lạ
Kém khả năng làm quen với ngƣời xung quanh.
Nhìn bề ngoài, nếp sống của họ có vẻ yếu đuối, ủy mị chậm chạp.
Cần động viên khuyến khích, tin tƣởng giao công việc cho họ
Không nên phê bình họ một cách trực tiếp.
Trắc nghiệm
Các vị La Hán chùa Tây Phƣơng
Tôi đến thăm về lòng vấn vƣơng.
Há chẳng phải đây là xứ Phật,
Mà sao ai nấy mặt đau thƣơng ?
Đây vị xƣơng trần chân với tay
Có chi thiêu đốt tấm thân gầy
Trầm ngâm đau khổ sâu vòm mắt
Tự bấy ngồi y cho đến nay.
Có vị mắt giƣơng, mày nhíu xệch
Trán nhƣ nổi sóng biển luân hồi
Môi cong chua chát, tâm hồn héo
Gân vặn bàn tay mạch máu sôi.
Có vị chân tay co xếp lại
Các vị ngồi đây trong lặng yên
Mà nghe giông bão nổ trăm miền
Nhƣ từ vực thẳm đời nhân loại
Bóng tối đùn ra trận gió đen.
Mỗi ngƣời một vẻ, mặt con ngƣời
Cuồn cuộn đau thƣơng cháy dƣới trời
Cuộc họp lạ lùng trăm vật vã
Tƣợng không khóc cũng đổ mồ hôi.
Mặt cúi nghiêng, mặt ngoảnh sau
Quay theo tám hƣớng hỏi trời sâu
Một câu hỏi lớn. Không lời đáp
Cho đến bây giờ mặt vẫn chau.
Có thực trên đƣờng tu đến Phật
1.2. TÂM LÝ HỌC TRONG QUẢN LÝ
1.2.1. Khái niệm
Tâm lý học quản lý là một ngành của khoa học tâm lý.
Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của con ngƣời trong hoạt động quản lý.
Đề xuất và sử dụng các nhân tố khi xây dựng và điều hành các hệ
thống xã hội.
Giúp ngƣời lãnh đạo nghiên cứu những ngƣời dƣới quyền mình,
nhìn thấy đƣợc những hành vi của cấp dƣới, sắp xếp cán bộ một
cách hợp lý phù hợp với khả năng của họ.
Giúp ngƣời lãnh đạo biết cách ứng xử, tác động mềm dẻo nhƣng
cƣơng quyết với cấp dƣới và lãnh đạo đƣợc những hành vi của họ,
đoàn kết thống nhất ngƣời dƣới quyền.
1.2.2. Đối tƣợng của tâm lý học quản lý
Chủ thể quản lý
Ngƣời quản lý
Khách thể quản lý
Cá nhân
Tập thể
06/10/09
19
1.2.3. Nhiệm vụ của tâm lý học quản lý
Nghiên cứu những cơ sở tâm lý của việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, lãnh đạo cũng nhƣ việc nâng cao năng suất
lao động của những ngƣời thực hiện.
Nghiên cứu những yêu cầu tâm lý học đối với việc tuyển chọn,
bố trí, sử dụng cán bộ quản lý, lao động và những ngƣời thực
hiện
Nghiên cứu những biện pháp tâm lý – sƣ phạm để đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ, phát triển toàn bộ nhân cách của cán bộ, công
nhân viên chức phát triển quan hệ xã hội tốt đẹp trong tập thể
lao động cũng nhƣ trong tập thể lãnh đạo…
1.2.4. Lịch sử Tâm lý học quản lý
– Sự ra đời của học thuyết hành vi
Hugo Munsterberg
(1863 – 1916)
Mary Parker Follett
(1868 – 1933)
Douglas Mc Gregor
(1909 – 1964)
Abraham Maslow
(1908 – 1970)
Elton Mayo
(1880 – 1949)
William Ouchi
Đƣợc phát triển mạnh bởi các nhà tâm lý học trong thập niên 60
Robert Owen
(1771 -1858)
Tổ chức là một hệ thống xã hội – kinh tế – kỹ thuật
Nhấn mạnh yếu tố tâm lý – xã hội trong quản trị nhân sự
Đánh giá cao vai trò của các tổ chức phi chính thức
Sự thỏa mãn về tinh thần ảnh hƣởng tốt đến năng suất
Những quan điểm căn bản
của học thuyết hành vi
Nguyên tắc quản trị của Robert Owen
Ngƣời đầu tiên nói đến nhân lực trong tổ chức
Ông chỉ trích các nhà công nghiệp bỏ tiền ra
phát triển máy móc nhƣng lại không cải tiến số
phận của những "máy móc ngƣời"
Robert Owen
(1771 -1858)
Học thuyết của Mary Parker Follett
Là nhà nghiên cứu về tâm lý quản trị, ngƣời đi tiên
phong về lý thuyết hành vi và quản trị hệ thống.
Khi làm việc, ngƣời LĐ có các mối quan hệ giữa họ
với nhau và giữa họ với một thể chế tổ chức nhất
định bao gồm:
Quan hệ giữa công nhân với công nhân;
Quan hệ giữa công nhân với các nhà lãnh đạo,
quản trị;
Các nhà quản trị sẽ nhận thức đƣợc mỗi một ngƣời
lao động là một thế giới phức tạp
Nhà quản trị nên động viên sẽ có hiệu quả hơn
Hiệu quả của lãnh đạo, quản trị phụ thuộc vào việc
giải quyết các mối quan hệ trên.
Mary Parker Follett
(1868 – 1933)
Học thuyết của Hugo Munsterberg
Cha đẻ của ngành tâm lý học công nghiệp.
Ông nghiên cứu một cách khoa học tác phong
của con ngƣời.
Ông cho rằng năng suất lao động sẽ cao hơn nếu
công việc giao phó cho họ đƣợc nghiên cứu phân
tích chu đáo.
Hugo Munsterberg
(1863 – 1916)
06/10/09
20
Học thuyết của Douglas Mc Gregor
Hầu hết mọi ngƣời không thích làm việc và họ sẽ lảng
tránh công việc khi hoàn cảnh cho phép.
Đa số mọi ngƣời phải bị ép buộc đe doa bằng hình
phạt và khi họ làm việc phải đƣợc giám sát chặt chẽ.
Hầu hết mọi ngƣời đều muốn bị điều khiển. Họ luôn
tìm cách trốn tránh trách nhiệm, ít khát vọng và chỉ
thích đƣợc yên ổn.
Douglas Mc Gregor
(1909 – 1964)
Thuyết X
Làm việc là một hoạt động bản năng tƣơng tự nhƣ nghỉ ngơi,
giải trí.
Mọi ngƣời đều có năng lực tự điều khiển và tự kiểm soát bản
thân nếu ngƣời ta đƣợc ủy nhiệm.
Ngƣời ta sẽ trở nên gắn bó với các mục tiêu của tổ chức hơn,
nếu đƣợc khen thƣởng kịp thời, xứng đáng.
Một ngƣời bình thƣờng có thể đảm nhận những trọng trách và
dám chịu trách nhiệm.
Nhiều ngƣời bình thƣờng có óc tƣởng tƣợng phong phú, khéo
léo và sáng tạo.
Học thuyết của Douglas Mc Gregor
Thuyết Y
Học thuyết của William Ouchi
Thuyết Z
William Ouchi
Theory Z: How American business can meet the
Japanese challenge” xuất bản năm 1981, xây dựng lý
thuyết trên cơ sở hợp nhất hai mặt của một tổ chức kinh
doanh:
Là tổ chức có khả năng sáng tạo ra lợi nhuận
Là cộng đồng sinh hoạt bảo đảm cuộc sống cho mọi
thành viên của tổ chức, tạo mọi thành viên trong tổ
chức có khả năng thăng tiến và thành công.
Thuyết Z đặc biệt chú ý đến quan hệ xã hội và yếu tố con
ngƣời trong tổ chức: Các công ty Nhật Bản có xu hƣớng
phát triển và đào tạo nhân sự nhằm tranh thủ sự hợp tác
của nhân viên hay công nhân đối với công ty trong dài
hạn, thậm chí khuyến khích họ gắn bó suốt đời với tổ
chức .
Công việc dài hạn
Quyết định thuận hợp
Trách nhiệm cá nhân
Xét tăng thƣởng chậm
Kiểm soát kín đáo bằng các biện pháp công khai
Quan tâm đến tập thể và cả gia đình nhân viên
Đặc điểm của Lý thuyết Z
Thuyết Z
Những tƣ tƣởng chủ yếu của Ouchi
Nhân viên biết tự động viên không chỉ với công việc, nhƣng còn
trung thành với tổ chức và muốn tổ chức thành công.
Làm việc theo tập thể đạt hiệu năng hơn là làm việc theo cá nhân,
vì tập thể có nhiều kinh nghiệm hơn cá nhân.
Nhân viên sẽ trung thành với tổ chức hơn nếu tổ chức tạo đƣợc
công việc lâu dài cho họ.
Nên để nhân viên tham gia vào quá trình quyết định của tổ chức.
Để tạo sự liên kết chặt chẽ, ban quản trị nên tạo những cơ hội đối
thoại thƣờng xuyên hơn với nhân viên.
Quản trị viên cần nâng đỡ, khuyến khích và đặt niềm tin nơi nhân
viên để nhân viên tự phát triển và đóng góp vào tổ chức một cách
tích cực.
Học thuyết của Abraham Maslow
Nhu cầu về sự tự hoàn thiện
Nhu cầu về an toàn và an ninh
Nhu cầu về thể chất và sinh lý
Nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm
Nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng
Abraham Maslow
(1908 – 1970)
06/10/09
21
Học thuyết của Elton Mayo
Ngƣời lao động không chỉ cần tiền bạc mà còn mong
muốn đƣợc động viên.
Ngày nay, bất cứ ngƣời quản trị nhân sự nào cũng biết
một trong những ƣu tiên hàng đầu trong công việc của
họ là khám phá nhu cầu của nhân viên và động viên
nhân viên làm việc.
Tổ chức phải tạo bầu khí để nhân viên cảm thấy
thoải mái và thân thiện khi làm việc.
Tạo cơ hội để nhân viên nhận ra chân giá trị của
chính mình trong tổ chức.
Tạo đƣợc tinh thần đội ngũ trong các nhóm.
Nhân viên cần đƣợc quan tâm và tôn trọng.
Elton Mayo
(1880 – 1949)
Thuyết động cơ thúc đẩy theo Hy vọng của Vroom
Thuyết Cây gậy và Củ cà rốt
Nhận xét, đánh giá về
trƣờng phái quản trị hành vi
Tƣ tƣởng chính của nhóm tâm lý xã hội
Doanh nghiệp là một hệ thống xã hội
Quan tâm đến những nhu cầu xã hội
Tập thể ảnh hƣởng trên tác phong cá nhân (tinh thần, thái độ, kết quả
lao động )
Lãnh đạo do các yếu tố tâm lý xã hội của tổ chức chi phối
Hạn chế:
Quá chú ý đến yếu tố xã hội - Khái niệm "con ngƣời xã hội" chỉ có thể
bổ sung cho khái niệm "con ngƣời kinh tế" chứ không thể thay thế.
Lý thuyết này coi con ngƣời là phần tử trong hệ thống khép kín mà
không quan tâm đến yếu tố ngoại lai.
1.2.5. Vai trò và ý nghĩa của tâm lý học
quản lý
Vận dụng tâm lý học trong công tác quản lý nhân sự
Vận dụng tâm lý học trong việc hoàn thiện các quy trình sản
xuất, cải tiến các thao tác lao động.
Vận dụng tâm lý học trong việc giải quyết những vấn đề tâm lý
học xã hội trong tập thể lao động
Vận dụng tâm lý học để hoàn thiện nhân cách, năng lực quản lý
bộ máy, quản lý doanh nghiệp và của bản thân ngƣời lãnh đạo.
Trong công tác quản lý nhân sự
Thực chất là vận dụng tâm lý học trong việc tổ chức, sử dụng
đánh giá, điều khiển con ngƣời.
Các tri thức về tâm lý học giúp các nhà quản lý hiểu biết về
năng lực, sở trƣờng, tính cách, đạo đức, sức khỏe … của con
ngƣời.
Từ đó có sự phân công hợp lý, phát huy thế mạnh của mỗi cá
nhân, tạo năng suất lao động cao và tạo điều kiện phát triển
con ngƣời.
Ngoài ra tâm lý học quản lý còn giúp cho việc tuyển dụng nhân
viên phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.
06/10/09
22
Tính chất của hoạt động quản lý
Hoạt động quản trị kinh doanh còn phức tạp hơn.
Là hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
nhƣ chính trị, giao tiếp, kinh tế, văn hóa, …
Phụ thuộc vào KTTT nhƣng cũng bị chi phối bởi may rủi.
Là hoạt động phải đảm bảo có lợi nhuận nhƣng cũng phải
mang tính nhân bản.
Tuân theo các quy luật tâm lý nhƣng phải đảm bảo chữ tín
trong mọi quan hệ giao dịch.
Phải nhạy cảm, tinh tế, linh hoạt, năng động
Phải giàu kinh nghiệm, hiểu đời
Nắm vững kiến thức kinh doanh thƣơng mại.
Nhà QTKD phải là ngƣời có năng lực toàn diện
Trong việc hoàn thiện các quy trình sản
xuất, cải tiến các thao tác lao động
Trong lĩnh vực này tâm lý học giúp các nhà quản lý giải quyết
mối quan hệ giữa con ngƣời và máy móc.
Con ngƣời phải học cách sử dụng, điều khiển máy móc đồng
thời con ngƣời phải chế tạo, cải tiến máy móc cho phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý của con ngƣời để đạt hiệu quả làm việc
tốt nhất.
Việc đƣa ra các yếu tố thẩm mỹ vào môi trƣờng sản xuất, kinh
doanh nhƣ màu sắc âm nhạc …tạo nên tâm trạng thỏai mái,
nhẹ nhàng, giảm mệt mỏi, căng thẳng cho ngƣời lao động.
Trong việc giải quyết những vấn đề tâm
lý học xã hội trong tập thể lao động
Nắm bắt các mối quan hệ đa dạng giữa các nhóm, các phòng
ban trong doanh nghiệp
Xây dựng bầu không khí tâm lý tốt đẹp, lành mạnh của tập thể,
dƣ luận tập thể, truyền thống của doanh nghiệp.
Ngăn chặn và xử lý kịp thời các mâu thuẫn và xung đột xảy ra
trong tập thể nếu có …
Hoàn thiện nhân cách, năng lực quản lý
bộ máy và bản thân ngƣời lãnh đạo.
Nhân cách ngƣời quản lý ảnh hƣởng lớn đến hoạt động QTKD
Tâm lý học nêu ra những phẩm chất và năng lực cần thiết giúp
các nhà lãnh đạo dựa vào đó để hoàn thiện mình hơn.
Các vấn đề uy tín, phong cách của ngƣời lãnh đạo…và các vấn
đề khác có thể giúp các nhà các nhà lãnh đạo tránh đƣợc sai
lầm trong quan hệ ngƣời với ngƣời.
QTKD vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật và cần sự sáng tạo.
Thảo luận
06/10/09
23
NỘI DUNG
2.1. Đặc điểm tâm lý
của ngƣời lao động
2.2. Ngƣời quản lý
trong một tổ chức
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ NGƢỜI LAO ĐỘNG
2.1.1. Theo độ tuổi
2.1.2. Theo giới tính
2.1.3. Theo vị thế trong tập thể
2.1.4. Theo lịch sử thành, bại
2.1.5. Theo ngành nghề
2.1.6. Theo trình độ chuyên môn
2.1.7. Theo bản chất
2.1.8. Theo điều kiện KT-XH hiện tại
2.1.9. Theo điều kiện tự nhiên nơi sinh trƣởng
2.1.10. Theo điều kiện KT- XH nơi sinh trƣởng
2.1.11. Theo khí chất
2.1.12. Theo tính cách
2.1.1. Theo độ tuổi
Đặc điểm tâm lý của ngƣời lao động trẻ (16 – 28)
Đặc điểm tâm lý của ngƣời lao động trung niên (29 – 48)
Đặc điểm tâm lý của ngƣời lao động cao tuổi (49 – 60)
Ngƣời lao động trẻ
Hăng hái, nhiệt tình
Bốc đồng
Dễ xúc động
Kém kiềm chế
Thích sáng tạo, tìm tòi cái mới
Nhiều tham vọng
Lạc quan
Ít kinh nghiệm giao tiếp
Thay đổi bất ngờ
Ngƣời lao động trung niên
Ít dao động
tâm lý
Sức khoẻ và trí
lực ở giai đoạn
phát triển cao
và hoàn thiện
Kinh nghiệm
công tác và
kinh nghiệm
sống đầy đủ
Sự nghiệp và
gia đình
ổn định
Ngƣời lao động cao tuổi
Nhu cầu đƣợc tôn trọng
Mong muốn đƣợc cống hiến
Muốn đƣợc công nhận
Nhiều kinh nghiệm nhƣng bảo thủ
Dễ bị trầm cảm, xúc động
Hay rối loạn tâm lý do sinh lý biến động
Mong muốn đƣợc chăm sóc, yêu quý
Thiếu tự tin với hoàn cảnh mới
Mặc cảm vì chiều hƣớng xuống dốc của cuộc đời
06/10/09
24
2.1.2. Theo giới tính
Đặc điểm
tâm lý Lao
động nữ
Đặc điểm tâm lý
Lao động nam
Đặc điểm
tâm lý Lao
động
đồng tính
Lao động nữ
Giàu lòng vị tha, dịu dàng
Tinh tế, gọn gàng, ƣa sạch sẽ
Nhiều ham muốn
Kiên trì và nhẫn nại
Thích tâm sự ?
Hiếu kỳ tò mò
Tính mơ mộng và giàu tƣởng tƣợng nông nổi
Hay so bì ghen tị đòi hỏi công bằng
Thích phô trƣơng chƣng diện
Tính nhạy cảm dễ bị tổn thƣơng,
Thích đƣợc quan tâm săn sóc Ỷ lại
Tính rụt rè, e thẹn Thụ động
Lao động nam
Khao khát quyền lực, của cải tham vọng
Ƣa chinh phục, khám phá Hiếu thắng
Thích đƣợc âu yếm, chiều chuộng đa tình
Kín đáo và ít nói thâm trầm
Rộng lƣợng, dễ dãi Quảng đại
Khả năng tập trung cao thực dụng, thực tế
Lao động đồng tính
Chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cộng đồng (khoảng 3-5%).
PGS-TS-BS Nguyễn Hoài Nam (ĐH Y Dược TP.HCM)
Phải sống trong mặc cảm tội lỗi do định kiến xã hội
Luôn che dấu các vấn đề tâm sinh lý
Một số hành vi khác biệt nên khó đoán nhận tâm lý
Không dám thể hiện chính mình
Rất nhiều ngƣời có tài, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
Cólợi thế của cả hai giới tính
Thế giới doanh nhân – số 32 T6/2009
Trích dẫn
06/10/09
25
Trích dẫn
2.1.3. Theo vị thế trong tập thể
Ngƣời có vị thế cao trong tập thể
Trình bày kỹ hơn ở phần ngƣời quản lý
Ngƣời có vị thế thấp trong tập thể
Hay thụ động, dựa dẫm
E sợ cấp trên
Luôn có tâm lý tiến thủ
Thƣờng muốn cấp trên để ý, quan tâm
Mong muốn có cơ hội để thể hiện mình
Nếu là ngƣời có trình độ cao thì:
Hoặc là bất mãn
Hoặc là “Mũ ni che tai”
Hoặc là cam chịu
2.1.4. Theo lịch sử thành, bại
Đặc điểm tâm lý của ngƣời lao động có lịch sử phần lớn là
thành công
Đặc điểm tâm lý của ngƣời lao động có lịch sử phần lớn là
thất bại
Ngƣời có lịch sử phần lớn là thành công
Biết chính xác những gì mình muốn, con đƣờng riêng của mình
Lạc quan, tin tƣởng vào khả năng của mình
Sẵn sàng cống hiến để đạt đƣợc điều mong muốn
Cókhả năng ảnh hƣởng đến những ngƣời xung quanh
Hợp tác trong thái độ thân thiện.
Chỉ bày tỏ ý kiến về những điều mình biết
Hoàn toàn có thể thực hiện điều đó một cách rất khôn ngoan.
Dung hoà quan hệ, hƣớng đến quyền lợi chung của cộng đồng
Không quan tâm đến lợi ích đạt đƣợc
Luôn trao dồi kiến thức và mở rộng lòng khoan dung
Theo kịp thời đại và coi là một trách nhiệm phải biết điều gì đang diễn ra
Luôn nghĩ mọi việc là đơn giản