ĐẶT VẤN ĐỀ 2
PHẦN I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3
1.1. Đại cương bệnh Đỏi thỏo đường [ĐTĐ]: 3
1. 1. 1. Khỏi niệm:[22, 23, 25, 45] 3
1.1.2. Lịch sử và phừn loại:[2,19,25] 3
1. 1. 3. Dịch tễ học: [19, 22] 5
1.1.4. Nguyờn nhừn[2, 27, 46] 6
1.1.5. Các xét nghiệm húa sinh chẩn đoán bệnh ĐTĐ[12, 14, 22, 25,
38, 43] 6
1. 1. 6 Biến chứng:[28, 45, 46] 8
1.1.7. Điều trị ĐTĐ: 8
1. 2. Chuối hột [14] 13
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phừn bố: 13
1.2.2. Thành phần húa học: 13
1.2.3. Tỏc dụng của cừy chuối hột: [4, 10, 11, 37, 39, 41] 14
PHẦN II - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 16
2.1. Nguyờn vật liệu, đối tượng và phương phỏp nghiờn
cứu: 16
2.1.1. Nguyờn liệu: 16
2.1.2. Đối tượng nghiờn cứu: 16
2.1.3. Húa chất và máy móc thí nghiệm: 16
2.2.4. Phương phỏp nghiờn cứu: 17
Bảng 1: Các bước tiến hành thí nghiệm 17
2.2.5.Xử lý số liệu: 19
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xột. 20
2.2.1.Giá trị glucose huyết của chuột bình thường. 20
2.2.2. Nghiờn cứu ảnh hưởng của dịch thừn và hạt chuối hột trờn
glucose huyết chuột bình thường: 20
2.2.3. Nghiờn cứuảnh hưởng của dịch thừn và hạt chuối hột trờn
mô hình tăng glucose huyết ngoại sinh: 22
2. 2. 4. Nghiờn cứuảnh hưởng của dịch thừn và hạt chuối hột trờn
mô hìnhtăng glucose huyết nội sinh: 29
2. 3. Bàn luận. 35
2.3.1. Ảnh hưởng của dịch chiết thừn chuối hột trên mô hình tăng
glucose huyết ởchuột. 35
2.3.2. Ảnh hưởng của dịch chiết hạt chuối hột trên mô hình tăng
glucose huyết ở chuột 36
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. 38
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là bệnh phổ biến ở các nước phát triển và cả các nước
đang phát triển, ở nước ta bệnh có xu hướng tăng dần. Cùng với bệnh ung thư và
tim mạch, đái tháo đường là một trong ba bệnh có số người mắc tăng nhanh nhất.
Đái tháo đường cũng có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết do gây ra
nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh có nguyên nhân nội tiết với biểu hiện là các rối
loạn chuyển húa, điển hình là tăng glucose huyết do thiếu hụt Insulin tuyệt đối
hoặc tương đối hay do không đáp ứng với Insulin. Bệnh thường kèm theo các biến
chứng cấp gây tử vong hoặc các biến chứng lâu dài như các bệnh lý về tim mạch,
mắt, thận, thần kinh… [19, 22, 45]
Ở Việt Nam, các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính thường có xu hướng sử dụng
thuốc Đông Y hoặc thuốc Y học cổ truyền do chúng có độc tính thấp, rẻ tiền và sẵn
có. Sử dụng cây cỏ trong vườn nhà để làm thuốc cũnglà truyền thống lâu đời của
dân tộc ta, nú đã để lại những kinh nghiệm quí báu trong chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân.
Chuối hột (Musa balbisiana Musaceae) là loài cây có mặt ở nhiều nơi trên
đất nước ta. Nhân dân ta đã theo kinh nghiệm dân gian để chữa một số bệnh như:
hắc lào, đau răng, sỏi thận, trĩ, mụn nhọt, tiêu chảy, tiểu đường, … bằng các bộ
phận khác nhau của cây.
Để góp phần làm sáng tỏ hơn tác dụng điều trị đái tháo đường của cây chuối
hột, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu:
1. Nghiên cứu sơ bộ ảnh hưởng của dịch tiết từ thân cây
và dịch chiết ethanol của hạt chuối hột trên các mô
hình tăng glucose huyết thực nghiệm.
1. So sánh tác dụng với một thuốc điều trị đái tháo
đường thông dụng.
PHẦN I - TỔNG QUAN TÀI LIỆU.
1.1. Đại cương bệnh Đỏi thỏo đường [ĐTĐ]:
1. 1. 1. Khỏi niệm:[22, 23, 25, 45]
Đái tháo đường (Diabetes mellitus) là một bệnh rối loạn chuyển húa đặc
trưng bởi nồng độ glucose máu tăng thường xuyên và mạn tính do tụy sản xuất
thiếu Insulin (thiếu Insulin tuyệt đối) hoặc do giảm tác dụng của Insulin (thiếu
Insulin tương đối) bởi các nguyên nhân khác nhau với cơ chế bệnh sinh phức tạp.
Những rối loạn chuyển húa này có thể gây hôn mê và tử vong trong thời
gian ngắn nếu không được điều trị kịp thời. Hậu quả muộn của các rối loạn chuyển
húa này là gây tổn thương các mạch máu nhỏ và mạch máu lớn dẫn đến mù mắt,
hoại tử thận, hoại tử chi, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh…
1.1.2. Lịch sử và phừn loại:[2,19,25]
Hơn 2000 năm trước, bệnh đã được mô tả trong Y văn cổ.
Cỏch đừy 600 năm, hai thầy thuốc người Ấn Độ đó nhận xột và phừn loại
bệnh thành hai loại : √ ĐTĐ khởi phỏt ở người trẻ.
√ ĐTĐ khởi phát ở người có tuổi.
Năm 1875, Bouchardat phừn thành : √ ĐTĐ thể bộo.
√ ĐTĐ thể gầy.
Năm 1889 Von Mering & Minkowski chứng minh tiểu đảo Langerhans của
tụy tiết ra Insulin - hormon chính điều hũa chuyển húa glucose trong cơ thể.
Năm 1951, Bornstein & Lawrence định lượng Insulin huyết bằng phương
pháp định lượng miễn dịch phóng xạ RIA (Radioimmuno assay) và chia ĐTĐ
thành: √ ĐTĐ Type I (giảm Insulin huyết).
√ ĐTĐ Type II ( Insulin bình thường hoặc cao).
Năm 1980 cỏc chuyờn gia nghiên cứu về bệnh ĐTĐ của WHO đã phân loại
bệnh ĐTĐ dựa vào các chỉ tiêu lâm sàng, dịch tễ học và các yếu tố di truyền. Sự
phân loại này đã được bổ sung và thay đổi chút ít vào năm 1985.[22, 43].
Sự phân loại này gồm 2 nhóm: √ Phân loại theo lâm sàng. √ Phân loại theo
lâm sàng.
√ Phừn loại theo thống
kờ nhóm nguy cơ mắc bệnh.
a. Phừn loại theo lừm sàng:
Đỏi thỏo đường:[45]
- ĐTĐ phụ thuộc Insulin (type I).
- ĐTĐ không phụ thuộc Insulin (type II):
+ không béo phì. + không béo phì.
+ có béo phì.
- ĐTĐ kết hợp với thiếu dinh dưỡng.
- Những dạng ĐTĐ khỏc kết hợp với một số
bệnh và hội chứng:
+ Bệnh về tuyến tụy.
+ Bệnh nội tiết.
+ Bệnh do dùng thuốc hoặc húa chất.
+ Bất thường về Insulin hoặc thụ thể của Insulin.
+ Một số hội chứng di truyền.
+ Một số bệnh khỏc.
Giảm dung nạp glucose:
- Không béo phì.
- Có béo phì.
- Kết hợp với một số bệnh khỏc.
ĐTĐ ở người có thai.
b. Phừn loại theo thống kờ nhúmcó nguy cơ cao: người có dung nạp glucose bình
thường nhưng có nguy cơ cao phát triển thành ĐTĐ.
Có tiền sử dung nạp glucose bất thường.
Dung nạp glucose bất thường tiềm tàng.
1. 1. 3. Dịch tễ học: [19, 22]
Trờn thế giới, hàng năm có tới hàng triệu người mắc ĐTĐ. Tỉ lệ phát triển
bệnh gia tăng theo sự phát triển của đời sống kinh tế, vì vậy gây ảnh hưởng rất lớn
tới sự phát triển của kinh tế và cộng đồng. Hiện nay, ĐTĐ đó trở nờn phổ biến ở
nhiều nước đang trong giai đoạnhiện đại húa và công nghiệp húa. Bệnh ĐTĐ
chiếm tỉ lệ 3-7% người trưởng thành ở cỏc nước châu Âu. Gần đây, WHO đã báo
động trên toàn thế giới về sự phát triển và mối nguy hại của bệnh này: Năm 1985
thế giới có 30 triệu người mắc ĐTĐ; đến năm 1994 con số này tăng lên 98, 9 triệu
người. Năm 2003 có khoảng 140 triệu người đang mắc ĐTĐ. Theo ước tính của
Viện nghiên cứu ĐTĐquốc tế: năm 2025 có khoảng 300 triệu người mắc ĐTĐ.
Ở Việt Nam, theo thống kê của một số bệnh viện ở các thành phố lớn, ĐTĐ
là bệnh thường gặp nhất và có tỉ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Tỉ lệ
bệnh nhân điều trị tăng lên từ năm nay qua năm khác, ở thành thị cao hơn nông
thôn. ĐTĐ type II chiếm đa số bệnh nhân và thường gặp ở người cao tuổi (90-
95%). ĐTĐ type I chiếm tỉ lệ nhỏ và thường gặp ở người trẻ dưới 40 tuổi. Theo
điều tra của Lê Huy Liệu và Mai Thế Trạch thì tỉ lệ mắc bệnh ở người từ 15 tuổi
trở lên là:
Hà Nội: 1,1% (năm 1991).
Huế: 0,96% (năm 1993).
Tp. Hồ Chí Minh: 2,52% (năm 1992).
1.1.4. Nguyờn nhừn[2, 27, 46]
a. Nguyên nhân ngoài tụy: cường tuyến tiền yờn, cường vỏ
thượng thận, cường giỏp trạng.
b. Nguyên nhân tại tụy: sỏi tụy, u ác tính di căn tụy, viêm tụy,
bệnh thiếu huyết tố, di truyền, bệnh tự miễn.
1.1.5. Các xét nghiệm húa sinh chẩn đoán bệnh ĐTĐ[12, 14, 22, 25, 38,
43]
a. Glucose huyết: có thể xét nghiệm đường huyết lúc đói hoặc
dùng nghiệm pháp gây tăng đường huyết bằng đường uống
(NPTĐH).
NPTĐH: Cho bệnh nhân uống 75g glucose pha trong
250ml nước sôi để nguội, uống trong thời gian 5 phút. Sau
khi uống 2 giờ, lấy máu định lượng glucose.
Chẩn đoán xác định ĐTĐ khi có một trong hai tiêu chuẩn sau:
• Lúc đói, làm ít nhất 2 lần; đường huyết >7mmol/ l
(126mg/dl).
• 2 giờ sau khi uống 75g glucose; đường huyết >11mmol/
l (200mg/dl).
Nếu glucose huyết cao hơn bình thường nhưng thấp hơn
mức trên thì được coi là rối loạn dung nạp glucose. Ở người
bình thường, glucose huyết lúc đói và 2 giờ sau khi uống 75g
đường tương ứng là: <5, 5mmol/ l (<100mg/dl),và
<7, 8mmol/ l (<140mg/dl).
b. Glucose niệu: Ở người bình thường, trong nước tiểu không
có đường. Ngưỡng đường thận trung bình là 160-180mg/ ml
(8,9-10mmol/l). Khi đường huyết tăng cao vượt quá ngưỡng
đường thận tức là vượt quỏ khả năng tỏi hấp thu glucose của
thận, glucose sẽ có trong nước tiểu. Ngưỡng đường thận
thay đổi khỏc nhau đối với từng cỏ thể. Trong một số trường
hợp bệnh lý của thậnmặc dù
đường huyết bình thường nhưng vẫn có đường trong nước tiểu. Ngược lại, ở người
cao tuổi thường có ngưỡng đường thậncao nên ít thấy đường niệu trong khi đường
huyết khá cao. Do đó xét nghiệm glucose niệu chỉ có giá trị khi tiến hành đồng thời
với xét nghiệm glucose huyết.
a. Ceton niệu: Thể ceton được hình thành trong cơ thể là do
tăng phân hủy lipid tạo ra. Thể ceton gồm 3 thành phần:
Acetoacetat, Aceton, β - Hydroxybutyrat;
cỏc thànhphần này được đào thải qua nước tiểu.Ở người bình
thường không có ceton trong nước tiểu. Trong trương
hợp nhiễm toan chuyển húa do ĐTĐ, cơ thể đào thải nhiều
ceton ra nước tiểu. Đây là dấu hiệu rất có giá trị báo trước
cho tình trạng hôn mê nhiễm toan.
* Hiện nay, có thể xác định glucose huyết, glucose niệu hay ceton niệu một
cách nhanh chóng, chính xác bằng các dụng cụ như que thử glucose niệu, ceton
niệu, máy và kit đo glucose huyết.
b. Định lượng Insulin và C - peptit trong mỏu: Insulin và C -
peptit huyết được định lượng bằng phương phỏp
RIA (RadioimmunoAssay-Định lượng miễndịch
phóng xạ) hoặc ELISA. C - peptit được bài tiết
cùng tiềnInsulin(Proinsulin) từ tế bào β tiểu đảo tụy, đây là
yếu tố liên kết giữa nhánh A và B của Proinsulin. C - peptit
được bài tiết qua thận ở trạng thái nguyên vẹn, không bị biến
đổi. Định lượng C - peptit sẽ đánh giá chính xác khả năng
bài tiết Insulin của tụy.
c. Cỏc xột nghiệm khỏc: Ngoài các xét nghiệm trên còn có các
xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định và theo dõi tiến
triển bệnh trong điều trị như: HbA
1
c(Glycosylated
hemoglobin), Albumin glycosylated và protein huyết thanh,
protein niệu, β
2
- Microglobulin
a. Biến chứng ngoài da: ngứa toàn thừn, ngứa sinh dục,
mụn nhọt ngoài da, u mỡ vàng, hoại tử mỡ, viêm da thể cứng
bì teo.
b. Biến chứng mắt: nhiễm khuẩn mắt, liệt nhãn cầu gây
nhìn đôi, viêm đỏ mống mắt, bệnh võng mạc, thiên đầu
thống chảy mỏu, trường hợp nặng có thể mù.
c. Hoại tử do ĐTĐ: đõy là biến chứng muộn của bệnh do lâu
ngày bị bỏ qua không điều trị. Thường là hoại tử ở chi dưới
nhưng cũng có thể ở các tạng như: tim, võng mạc, não, thận.
d. Biến chứng thần kinh: đau dừy thần kinh tọa, trụ; rối loạn
cảm giỏc sừu, mất phản xạ gừn xương; liệt cơ.
e. Biến chứng thận: gừy protein niệu, đỏi mỏu vi thể, hội
chứng thận hư.
f. Biến chứng răng: là một trong cỏc biến chứng sớm, thường
là viờm lợi và rụng răng.
g. Biến chứng phổi: ỏp xe phổi, đừy là biến chứng rất dễ gặp.
h. Hôn mê: là biến chứng nặng nhất và thường gây tử
vong. Bệnh nhân có thể hôn mê do ĐTĐ như hôn mê do
nhiễm toan, ceton, do tăng thẩm thấu hoặc có thể hôn mê do
hạ glucose huyết vì quá liều Insulin.
1.1.7. Điều trị ĐTĐ:
Chế độ không dùng thuốc: [4, 17, 26, 32, 36, 37]
Chế độ ăn uống: việc điều trị ĐTĐ bằng chế độ ăn cần tuân theo nguyên
tắc: tổng số calo đưa vào phải cung cấp một năng lượng tương xứng để đạt tới duy
trì cân nặng tối ưu cho bệnh nhân và giữ tình
Sử dụng thuốc có nguồn gốc thực vật trong phòng và chữa bệnh là thói
quen, kinh nghiệm và truyền thốngcủa người dừn Việt Nam và một số nước trờn
thế giới. Một nghiờn cứu về vấn đề sử dụng thảo dược thường xuyờn cho bệnh
nhừn ĐTĐ ở Marốc đó cho thấy liệu phỏp thực vật là kinh tế nhất và hiệu quả hơn
thuốc hiện đại.[5]Có rất nhiều loài cây đó được dùng theo kinh nghiệm dừn gianđể
làm giảm nhẹ triệu chứng cũng như biến chứng của bệnh ĐTĐ: Cải xoong
(Nasturium officinale Brassicaceae); Mướp đắng (Mormordica charantia
Cucurbitaceae); Bồ công anh (Taraxacum officinale Asteraceae); Râu mèo
(Orthosiphon spiralis Lamiaceae); Cỏ lồng đốn (Physalis minima Solanaceae);Dứa
(Ananas sativus); Ổi (Psidium guajava);Rau mỏ (Celltela asiatica); Ngũ tàu
(Eryngium foetidum Apiaceae); Quỉ trâm thảo (Bidens pilosa Asteraceae); Củ cải
trắng (Ravanus sativus); Bạch truật (Atractiloides macrocephala Asteraceae); Cam
thảo nam (Scoparia ducis Scrophulariaceae); Dừa cạn (Catharanthus roseus
Apocynaceae); Hoài sơn (Dioscorea persimilis Dioscoreaceae); Khiếm thực
(Euriale ferox Nyphaeaceae); Khởi tử (Lycium sinence Solanaceae); Ngọc trúc
(Polygotanum officinale Liliaceae), Chuối hột (Musa balbisiana Musaceae), …[11,
13, ]
Ở Việt Nam cũng như trờn thế giới, một số cừy đó và đang được nghiờn
cứu để chứng minh tỏc dụng hạ glucose huyết như Mướp đắng (Mormordica
charantia Cucurbitaceae); Thổ phục linh (Smilax glabra Smilacaceae); Hương nhu
tía (Ocimum sanctum Lamiaceae); Kha tử (Terminalia chebula); Tri mẫu
(Anemarrhena asphodeloides);Tỏi (Alium sativa Liliaceae); Mỏ quạ (Cudnaria
tricuspidata Moraceae);
Mẫu trắng (ml) Mẫu chuẩn (ml) Mẫu thử (ml)
Nước cất 1, 80 1, 75 1, 75
Dung dịchglucose 1‰ 0, 00 0, 05 0, 00
Mỏu toàn phần 0, 00 0, 00 0, 05
Na tungstat 10% 0, 10 0. 10 0. 10
Lắc đều.
Acid sulfuric 2/ 3N 0, 10 0, 10 0. 10
Lắc kỹ 1 phút, để yên 3 - 5 phút, li tâm 10 phút.
Dịch ly từm
(nước trong)
1, 00 1, 00 1, 00
Thuốc thử đồng 1, 00 1, 00 1, 00
Lắc đều, cách thủy sôi 10 phút, làm nguội dưới vòi nước lạnh.
Phosphomolipdic 1, 00 1, 00 1, 00
Nước cất 2, 00 2, 00 2, 00
Soi quang kế ở bước sóng 650 nm, cuvet 1 cm.
Tính kết quả: Nồng độ Glucose máu (mmol/l) = x
E
thử
: mật độ quang của mẫu đường huyết.
E
chuẩn
: mật độ quang của mẫu đường chuẩn nồng độ
1‰.
180 : Khối lượng phừn tử Glucose.
chúng tôi thử tỏc dụng tức thời và tỏc dụngkhi dùng thuốckộo dài lờn
glucose huyết chuột (cho chuột uống 2ml/ lần x 3lần/ ngày, gừy
Hình3: Ảnh hưởng dịch thừn và hạt chuối hột nồngđộthấp trờn glucose huyết
chuột uống glucose 30% (10ml/ kg chuột)
b.Nồng độ cao:
Bảng 6: Ảnh hưởng của hỗn dịch B, D trên mô hình tăng glucose huyết chuột
uống Glucose (liều 3g glucose/ kg chuột).
Lô
Thời gian
Glucose huyết trung bình của mỗi lô (mmol/l)
Lô trắnguốngnước cất Lô thử uống
hỗn dịch B
Lô thửuốnghỗn
dịch D
Lô so
sỏnhuống
Gliclazide
0 giờ
6, 00 ± 0, 32 6, 02 ± 0, 43 6, 02 ± 0, 43 6, 06 ± 0, 18
0, 5 giờ
9, 03 ± 0, 32
***
7, 56 ± 0, 21
***
6, 65 ± 0, 37
*
6, 36 ± 0, 38
k
1 giờ
12, 56 ± 0, 38
***
7, 85 ± 0, 20
***
7, 80 ± 0, 42
**
7, 05 ± 0, 51
k
1, 5 giờ
9, 26 ± 0, 38
***
8, 57 ± 0, 48
**
7, 50 ± 0, 48
*
8,48 ± 0,40
**
2 giờ
7, 67 ± 0, 41
***
5, 69 ± 0, 41
k
8, 56 ± 0, 21
***
8, 36 ± 0, 55
*
2,5 giờ
7, 02 ± 0, 46
**
6, 04 ± 0, 48
k
5, 51 ± 0, 35
k
6, 14 ± 0, 37
k
Mức tăng G
h
cao
nhấtso với lúc
0 giờ (%)
109, 33 42, 35 42, 19 39, 93
So sỏnh mức
G
h
cao
nhấtgiữacác lô
p < 0, 001p > 0, 05p > 0, 05p > 0, 05p > 0, 05 p >
0,05 p > 0,05
p < 0, 001
p > 0, 05
***: p < 0,001. **: p <0,01. *: p< 0,05. k: p > 0, 05 (sự khỏc biệt không
cóýnghĩa thống kờ so với thờiđiểm 0 giờ)
Nhận xột:
Ở lô uống hỗn dịch B, nồngđộ glucose huyết tăng dần lờn, đạt tốiđa sau 1. 5 giờ,
sau đó hạ dầnđến bình thường. Nồng độ glucose huyết cao nhấtcủa lô nàythấp hơn
nhiều so với lô chứng ( p < 0, 001 ), và không có sự khỏc biệtso
với lô dùnggliclazid (p > 0,05). Mức tăng glucose huyết cao nhất so với lỳc 0
giờ của lô nàycũng thấphơn nhiềuso với lô trắng và không có sự khỏc biệt so
với lô uốnggliclazid.
Ở lô uống hỗn dịch D, nồngđộ glucose huyết tăng dần, đạt tốiđa ở thờiđiểm 2 giờ,
trở về bình thườngrất nhanhlúc 2, 5 giờ. Nồng độ glucose huyết cao
nhất củalô uống D thấp hơn nhiều so với lô trắng (p < 0,001), cao
hơn lô uống gliclazidnhưng không có ý nghĩa thống kờ (p > 0,05), và không
có sự khỏc biệt so với lôuống hỗn dịch B. Mức tăng glucose huyết cao nhất so
với lỳc 0 giờ của lô này thấphơn nhiều so với lô trắng và không khỏcnhiều so
với lô uống hỗn dịch B và lôuống gliclazid.
Bảng 8: Ảnh hưởng của hỗn dịch B, D trên mô hình tăng glucose huyết chuột
tiờm Adrenalin màng bụng (liều 0,5mg/kg).
Lô
Thời gian
Glucose huyết trung bình của mỗi lô (mmol/l)
Lô trắnguốngnước cất Lô thửuống
hỗn dịch B
Lô thửuống
hỗn dịch D
Lô so
sỏnhuống
Gliclazide
0 giờ
6, 22 ± 0, 30 6, 12 ± 0, 50 6, 13 ± 0, 45 6, 02 ± 0, 68
0, 5 giờ
8, 81 ± 0, 46
***
7, 25 ± 0, 30
*
6, 85 ± 0, 50
*
7, 63 ± 0, 51
**
1 giờ
9, 59 ± 0, 52
***
7, 95 ± 0, 46
**
7, 18 ± 0, 46
**
8, 86 ± 0, 51
***
1, 5 giờ
12, 31 ± 0, 36
***
7, 32 ± 0, 49
*
8, 24 ± 0, 55
***
9, 94 ± 0, 34
***
2 giờ
10, 00 ± 0, 51 7, 19 ± 0, 52 7, 21 ± 0, 37 8, 09 ± 0, 24
*** k ** ***
2,5 giờ
7, 81 ± 0, 71
**
6, 88 ± 0, 37
k
6, 90 ± 0, 49
*
5, 90 ± 0, 25
k
3 giờ
6, 89 ± 0, 55
*
5, 91 ± 0, 22
k
5, 10 ± 0, 59
*
5, 85 ± 0, 54
k
Mức tăng G
h
cao
nhấtso với lúc
0giờ(%)
97, 91 29, 90 34, 42 65, 12
So sỏnh mức
G
h
cao nhấtgiữacác
lô
p < 0, 001p > 0, 05p < 0, 001p > 0, 05p < 0,
001 p > 0,05 p < 0,001
p < 0, 001
p < 0, 01
***: p < 0,001. **: p <0,01. *: p< 0,05. k: p > 0, 05 (sự khỏc biệt không
cóýnghĩa thống kờ so với thờiđiểm 0 giờ.
Hình 6:Ảnhhư
ởngdịch thừn và hạtchuối hộtnồngđộcao trờn glucose huyết chuộttiờm
màngbụng dung dịch Adrenalin (0, 5mg/ kg chuột).
Nhận xột:
Ở lô thử uống hỗn dịchB, nồngđộ glucose huyết chuột tăng chậm, đạt mức
tốiđaở 1giờ, giảm dầnở cỏc giờ sau và trở về bình thường lỳc 3 giờ. Nồng độ
glucose huyết tốiđa của lô uống hỗn dịchB thấp hơn nhiều so với lô trắng (p <
0,001),thấphơn một chút so vớilô dùng gliclazid (p < 0, 01). Mức tăng glucose
huyết tốiđa so với lỳc 0 giờ của lô này thấp hơn nhiều so vớilô trắng và thấp hơn
mộtítso vớilô uống gliclazid.
Ở lô thử uống hỗn dịch D, nồngđộ glucose huyết
chuột tăng dầnlờn, đạt mứctốiđa ở 1, 5 giờ, sau đó giảm dầnđếnbình thường,
thậm chí thấp hơn bình thườngởthờiđiểm3 giờ. Nồngđộ glucose huyết tốiđa
của lô uống hỗn dịchD thấp hơnnhiềuso với lô trắng (p <0,001), cao hơn
một chút so với lô uống hỗn dịch B nhưng không có sự khỏc biệt(p
> 0,05), vàthấp hơn lô uống gliclazid (p < 0, 001). Mức tăng glucose huyết tốiđa so
với lỳc 0 giờ của lô này thấp hơn nhiều so vớilô trắng, cao hơn lô uống hỗndịchB
một chút vàthấp hơn lô uống gliclazid.
2. 3. Bàn luận.
2.3.1. Ảnh hưởng của dịch chiết thừn chuối hột trên mô hình tăng
glucose huyết ở chuột.
a.Mô hình ngoại sinh.
Sau khi uốngdịchchiết 2 giờ, chuột được gừy mô hình tăng glucose
huyết.Trờn mô hình tăng glucose huyết ngoại sinh do uống glucose, chúng tôi
nhận thấy: Dịchtiếttừ thừn có tỏc dụng hạ glucose huyết so với lô chứng.
Tỏc dụngtăng lờnkhi nồngđộdịch chiếttăng. Ở nồngđộcao do côđặcgấp 10
lần nồngđộ ban đầu, tỏcdụng củadịch chiết tương đương
với tỏc dụng của gliclazid liều20mg/ kg chuột. Ởlô chứng, sau 2, 5 giờ, nồng độ
glucose huyết vẫn chưa trở về bình thườngtrongkhi ở cỏc lô uống dịch chiết,
chỉ sau 2-2, 5 giờ, nồng độ glucose huyết đó trở vềmức bình thường.
b. Mô hình nội sinh.
Trờn mô hình tăng glucose huyết bằng cỏchtiờm
Adrenalin, kết quả chothấy: Ở nồngđộ nhỏlàdịch ban đầu do cừy tiết ra, mức tăng
glucose huyết tốiđa đócó sự khỏc biệt so với lô trắng. Tỏc dụnghạ glucose
huyết tăng lờn khi nồngđộdịch chiết tăng. Ở nồngđộ côđặc gấp 10
lần nồngđộ ban đầu, tỏc dụng của dịchchiếtthừn
thậm chí cũn mạnh hơn tỏc dụng của gliclazid liều 20mg/ kg chuột. Sau3 giờ, nồng
độ glucose huyết ở lô trắngvẫn chưa trở về bình thường trong
khi ởcỏc lô uống dịch chiết, nồng độ glucose huyết đó trở về mức bình thường.
Như vậy, dịch tiết từ thừn chuối hột có tỏc dụng ngăn cản sự tăng glucose
huyết gừy ra do glucose huyết ngoại sinh và glucose huyết nội
sinh.Qua đõy,chúngtôi sơ bộ nhậnđịnh: việc sử dụng dịch tiết từ
thừn chuối hộtđể chữa bệnhđỏi thỏođường theo kinh nghiệm dừn gian
củangười dừn miền Trung làđúng. Trong nghiờn cứu này, chúng tôi
thấy dịch chiếtcôđặc có tỏc dụng tốt trong điều chỉnh glucose huyết chuột. Từđõy
suy ra liều sửdụng khi ỏp dụng trờn ngườiđể có tỏc dụng tốt là 0, 5lít dịch chiết/
ngày. Mặtkhỏc, cần mở rộng nghiờn cứu trờn cỏc
bộ phận khỏc của cừy để trỏnh lóng phínguyờn liệu.
2.3.2. Ảnh hưởng của dịch chiết hạt chuối hột trên mô hình tăng
glucose huyết ở chuột
a Mô hìnhngoại sinh:
Trờn mô hình tăng glucose huyết do uốngglucose, kết quả cho thấy:
Dịchchiết hạt có tỏc dụng hạ glucose huyết so với lô chứng. Ởliều6, 7g hạt/ kg
chuột, mức hạ glucose huyết đó có sự khỏc biệt so với lô chứng (p <
0,001).Tỏc dụngcủa nótăng lờn khi nồngđộ dịch chiết tăng. Ởliềucao hơn (27g hạt/
kg chuột), tỏc dụng của dịch chiết tương đương với tỏc dụng của gliclazid
liều 20mg/ kg chuột. Ở lô chứng, sau 2, 5 giờ, nồng độ glucose huyết vẫn chưa
trở về bỡnh thường nhưngở cỏc lô uống dịch chiết, nồng độ glucose
huyết đó trởvềgầnmứcban đầu, thậm chí thấp hơn mức ban đầu.
b. Mô hình nội sinh:
Trờn mô hình tăng glucose huyết nội sinh (tiờm
Adrenalin): Dịch chiếthạt có tỏc dụng hạ glucose huyết so
với lô chứng. Ở nồngđộ nhỏ (6, 7g hạt/ kg chuột), mức hạ glucose
huyết cũng có sự khỏc biệt so với lô chứng. Tỏc dụng củanó cũng tăng lờn khi
nồngđộ dịch chiết tăng. Ở nồngđộ cao (27g hạt/ kg chuột),
tỏc dụng của dịch chiếtthậm chí cũn mạnh hơn tỏc dụng của gliclazid liều 20mg/
kg chuột). Sau 3 giờ, nồng độ glucose huyết ở lô trắngvẫn chưa trở về bình
thườngnhưng ở lô uống dịch chiếtđặc (27g hạt/ kg chuột), nồng độ glucose
huyếtđóởdướimức bình thường.
Kết luận: dịch tiết từ hạt chuối hột có tỏc dụng ngăn cản sự tăng glucose
huyết gừy ra do glucose huyết ngoại sinh cũng như glucose huyết nội
sinh.Từ tỏcdụng trờn chuột, chúng tôi suy ra tỏc dụng trờn ngườiở liều tốiưu là 50g
hạt/ người/ ngày. Tuy nhiờn, cần nghiờn cứu thành phần có tỏc dụng chớnh trong
hạt, phừn lập nóđể hạn chế tỏc dụng phụ của hạt chuối hột trong điều trị.
Dựa vào cơ chế và tỏc dụng của thuốcđối chứng, chúng tôi xin đưa ra
một số giảthuyết về cơ chế tỏc dụng của dịch chiết thừn và hạt chuối hột như sau:
- Tỏc dụng lờn sự hấp thu glucid do ngăn
cản hấp thu ở ruột.
- Tỏc dụng kích thích tụy tổng hợp và bài tiếtInsulin
giống như cỏcsunfonylureas.
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
3.1.Kết luận:
Sau thời gian nghiờn cứu chúng tôi thấy:
Dịch chiết thừn chuối hột:
Có tỏc dụng hạn chế50-70% sự tăng glucose huyết do
tỏc nhừn ngoạisinh (uống glucose).
Có tỏc dụng hạn chế 25-70% sự tăng glucose huyết do
tỏc nhừn nội sinh (tiờm Adrenalin).
Liều dùng có tỏc dụngtốttrờn
chuột là 20ml dịch chiết côđặc/ kg chuột.
Tỏc dụng hạ glucose
huyết ở nồng độ này tuơng đuơng
với tỏc dụng củagliclazid liều20mg/ kg chuột khi thực
hiện trong cùngđiều kiện thí nghiệm.
Dịch chiết hạtchuối hột:
Có tỏc dụng hạn chế45-65% sự tăng glucose huyết
do glucose ngoại sinh.
Có tỏc dụng hạn chế20-60% sự tăng glucose huyết
dotiờm Adrenalin.
Liều 27g hạt/ kg chuột có tỏc dụng hạ glucose huyết
mạnh.
Tỏc dụng hạ glucose huyết ở nồng độ này mạnh hơn
tỏc dụng củagliclazid liều20mg/kg chuộtkhi
tiến hành trong cùngđiều kiện thí nghiệm.
3.2. Đề xuất:
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chưa
tỡm hiểuđược sừu hơn về cừy chuối hột, vì vậytôi
xin cóý kiến sau:
Tiếp tục nghiờn cứu thành phần của cừy chuối hột
và tỏc dụng hạglucose huyết củachúng trờn cỏc mô hình tăng
đường huyết khỏcđể có kếtluận rừràng hơn.