THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Câu 1: Tại sao nói rằng sự ra đời và phát triển TTCK đã tạo thêm 1 kênh huy
động vốn đầu tư dài hạn quan trọng cho phát triển kinh tế.
Trả lời:
Khi nền kinh tế phát triển, trong xã hội xuất hiện những chủ thể cần vốn như: các
doanh nghiệp cần vốn để phát triển kinh doanh, cá nhân, chính phủ… Bên cạnh
đó có những chủ thể có vốn nhàn rỗi tạm thời mà không sử dụng đến hoặc chưa
có cơ hội đầu tư kiểm lời: như doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức khác… Ban đầu cá
chủ thể thừa và thiếu vốn trực tiếp gặp gỡ nhau để vay mượn trên quan hệ quen
biết tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển theo chiều sâu nhu cầu vốn không ngừng
tăng lên, lúc nà tất yếu khách quan đòi hỏi phải có sự ra đời của thị trường để cung
và cầu về vốn gặp gỡ nhau. Do vậy thị trường tài chính ra đời.
KN thị trường tài chính là nơi mua bán trao đổi quyền sử dụng các nguồn tài chính
thông qua các phương thức giao dịch và các công cụ tài chính nhất định, tổng hòa
các quan hệ về vốn.
Phân loại thị trường tài chính:
+ căn cứ vào sự luân chuyển vốn: thị trường tài chính trực tiếp và gián tiếp.
+ căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn: thị trường tiền tệ( gồm thị trường tín
dụng ngắn hạn), thị trường vốn( thị trường tín dụng dài hạn và thị trường chứng
khoán)
Từ những hạn chế của hình thức tài trợ vốn trực tiếp chủ yếu là thông qua hình
thức vay ngân hàng thương mại => ra đời hình thức tài chính trực tiếp gắn với sự
ra đời của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán được phát hành và trao đổi, thông
qua đó một bộ phận vốn được huy động và luân chuyển trong nền kinh tế.
Ta nói sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán đã tạo ra 1 kênh huy
động vốn đầu tư dài hạn quan trọng cho phát triển kinh tế vì:
TTCk tạo ra một cơ chế để chuyển hóa những nguồn vốn lẻ ngắn hạn trong công
chúng thành một lượng vốn lớn, tập trung ổn định trong dài hạn cho các nhà phát
hành cụ thể trên phương diện nhà phát hành khi cần vón họ có thể phát hành các
chướng khoán trên thị trường để huy động vốn mà các chứng khoán lại có thời hạn
tương đối dài. Ví dụ trái phiếu có thời hạn từ 1 năm, 3 năm, 5nam, cổ phiếu
không có thời hạn thời gian tồn tại của nó cùng thời gian tồn tại của công ty cổ
phần. Trên phương diện nhà đầu tư khi có vốn nhàn rỗi thường nhỏ lẻ ngắn hạn, họ
có thể thực hiên đầu tư chứng khoán để kiếm lời tuy nhiên các nhà đầu tư không
thể trực tiếp đến nhà phát hành để rút vốn khi cần trừ trường hợp trái phiếu đáo
hạn. Vì vậy mà sau khi lượng vốn được tập trung vào trong tay nhà phát hành nó sẽ
là lượng vốn lớn ổn định trong dài hạn.
Sau khi huy động vốn các nhà phát hành sử dụng vốn cho mục đích riêng của
mình. Ví dụ doanh nghiệp đưa và mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh……
Chính phủ chính quyền địa phương thì đầu tư cho phát triển cơ sở hạn tầng>>>>>>
từ đó thúc đẩy cho sự phát triển toàn bộ của nền kinh tế.
Từ những phân tích trên ta thấy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán
đã tạo ra 1 kênh huy động vốn đầu tư dài hạn quan trọng cho phát triển kinh tế.
Câu 2: Phân tích những đặc điểm giống và khác nhau giữa TTCK sơ cấp &
TTCK thứ cấp? Trình bày mqh giữa 2 thị trường này.
Trả lời
+TTCk sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán lần đầu mới phát hành.
+TTCK thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán đã phát hành trên thị
trường chứng khoán sơ cấp.
Giống nhau:
+ hàng hóa: đều là các chứng khoán( cổ phiếu, trái phiếu, cổ phiếu phái sinh)
+ các mục tiêu họa đồng của thị trường chứng khoán: hoạt động có hiệu quả,
điều hành công bằng,, phát triển ổn định.
+ Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán: cạnh tranh tự do,
công khai, là trung gian mua bán, và nguyên tắc đấu giá.
+ các nhà đầu tư tham gia trên thị trường đều với mục đích kiếm lời.
Khác nhau:
Tiêu chí TTCK sơ cấp TTCK thứ cấp
Hàng hóa Chứng khoán mới phát hành lần
đầu
Chứng khoán đã phát hành trên thị
trường chứng khoán sơ cấp
Chủ thể
tham gia
Chủ yếu là nhà phát hành , nhà
đầu tư
Chủ yếu là các nhà đầu tư
Tính chất
hoạt động
Hoạt động không liên tục: nó
chỉ hoạt động khi có đợt phát
hành chứng khoán mới
Hoạt động liên tục vì liên tục có sự
mua đi bán lại các chứng khoán
giữa các nhà đầu tư.
Tiền bán
chứng
khoán
thuộc về ai
Nhà phát hành chứng khoán Nhàn đầu tư bán chứng khoán
Chức năng Trực tiếp làm tăng vốn dầu tư
cho nền kinh tế.
Tạo môi trường thanh khoản cho
các chứng khoán mà không trực
tiệp làm tằng vốn đầu tư cho các
chứng khoán.
Khối
lượng và
nhịp độ
giao dịch
Thấp hơn nhiều so với TTCK
thứ cấp vì tiền chỉ chuyển giao
một chiều từ nhà đầu tư đến nhà
phát hành.
Cao hơn so với TTCK sơ cấp vì
liên tục có sự chuyển giao tiền
chứng khoán giữa các nhà đầu tư.
Mối quan hệ giữa TTCK sơ cấp và TTCK thứ cấp:
Thị trường sơ cấp là cơ sở tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường
CK thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa(CK) trên TTCK thứ cấp. KHông có
TTCK sơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của TTCK thứ cấp. Ngược lại TTCK
thứ cấp là động lực cho sự phát triển của TTCK sơ cấp. Nếu không có TTCK thứ
cấp thì TTCK sơ cấp rất khó để hoạt động trôi chảy. Các loại chứng khoán sẽ rất
khó khăn trong việc phát hành, không ai dám mua cổ phiếu, trái phiếu vì vốn của
họ bị bất động, chứng khoán không thể chuyển hóa thành tiền khi người đầu tư có
nhu cầu.
Nếu cau hỏi này đi cùng câu so sánh giống và khác thì chỉ
làm đến đây thôi, Nếu nó hỏi riêng thì có thể phân tích thêm
2 đoạn dưới đây nữa nhé.
TTCK thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các CK đã phát hanh, làm tăng sự ưa
chuộng của chứng khoán và giảm rủ ro cho nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ dễ dàng
hơn trong việc sàng lọc lựa chọn, thay đỏi danh mục đầu tư, trên cơ sở đó DN giảm
bớt được chi phí huy động và sử dụng vốn, tăng hiệu quả quản lý DN. Việc tăng
tính lỏng của CK tạo điều kiện chuyển đổi thời hạn của bốn từ ngắn hạn sang trung
và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện phân phối vốn một cách hiệu quả. TTCK thứ
cấp được cơi là thị trường định giá các công ty, xác định giá các chứng khoán đã
phát hàng trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
Thông qua việc xác đin giá, thị trường thứ cấp 1 danh mục chi phí vốn tương
ứng với mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầ tư, tạp cơ sỏ tham chiếu
cho các nhà phát hàng chũng như nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Thông qua đó
vốn sẽ được chuyển đến những công ty làm ăn hiệu quả nhất, qua đó làm tăng hiệu
quả kinh tế xã hội.
Câu 3 TTCK:
- đặc điểm, chức năng, mục tiêu quản lý và điều hành của TTCK?
- Các nguyên tắc hoạt động của TTCK? Tại sao phải thực hiện? ND? AD thực
hiện được mục tiêu hoạt động nào?
Trả lời
TTCK là nơi các chứng khoán được phát hành và trao đổi, thông qua đó một bộ
phận vốn được huy động và luân chuyển trong nền kinh tế.
Đặc điểm:
+ Đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp: nhà đầu tư cung ứng vốn trực tiếp
cho nhà phát hành mà không thông qua trung gian tài chính.
+ Gắn với thị trương cạnh tranh hoàn hảo: có nhiều người mua, người bán; tự do
gia nhập tự do rút lui khỏi thị trường; giá cả do cung cầu; thông tin chưa công khai
minh bạch; mỗi chứng khoán có một đặc trưng khác nhau như khả năng sinh lời,
thanh khoản nhưng xét riêng từng mã chứng khoán thì có thể thay thế cho nhau tức
là sản phẩm đồng nhất.
+Về cơ bản là một thị trường liên tục: trên TTCK sơ cấp thì không liên tuc, TTCK
thứ cấp thì liên tục.
Chức năng: (5 chức năng)
+ huy động vốn đầu tư dài hạn cho phát triển kinh tế.
+ tạo thêm một kệnh đầ tư cho công chúng
+ Cung cấp khả năng thanh khoản cho chứng khoán.
+ đánh giái giá trị doanh nghiệp, tình hình nền kinh tế.
+ giúp chính phủ hoạch định và thực thi chính sách kinh tế vĩ mô.
Mục tiêu quản lý và điều hành của TTCK:
Hoạt động có hiệu quả:
• hiệu quả về thông tin: thông tin đầy đủ chính xác, công khai minh bạch.
• Hiệu quả về cơ chế và thủ tục:
+ Cơ chế và thủ tục đơn giản gọn nhẹ để nhà đầu tư dễ dàng tham gia trên
thị trường
+ Cơ chế chặt chẽ để đảm bảo bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư tránh hành
vi lừa đảo.
• Hiệu quả về chi phí giao dịch: đạt tối thiểu hóa về chí phí tránh tình trạng lợi
nhuận bị ăn mòn bởi chi phí giao dịch.
Điều hành công bằng: là việc đảm bảo sự bình đẳng giữa những người tham gia
vào thị trường chứng khoán.
Phát triển ổn định: là đảm bảo cho TTCK phát triển một cách tuần tự, tránh sự biến
động bất thường.
Các nguyên tắc hoạt đông của TTCK:
1. Cạnh tranh tự do: các nhà phát hành, đầu tư tự do tham gia và rút lui khỏi thị
trường. Giá cả được hình thành trên cơ sở cung cầu về chứng khoán và thể
hiện tương quan cạnh giữa các công ty phát hành và nhà đầu tư.
2. Nguyên tắc công khai: để đảm bảo cho ttck hoạt động hiệu quả và công bằng
thì các tin tức có tác động đến sự thay đổi giá cả của CK phải minh bạch
công khai cung cấp cho các nhà đầu tư nhằm tạo cơ hội đầy tư như nhau và
là biện pháp chống gian lận, lũng đoạn thị trường. Các thông tin được công
khai qua thông tin đại chúng, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên
quan.
3. Nguyên tắc trung gian mua bán: Hàng hóa là chứng khóa mang tính trìu
tượng cao để đảm bảo không bị lừa bảo cho người mua bán cần người hiểu
biết để 2 bên không bị lừa và do người mua người bán bị phân tán, để họ
gặp nhau thì tốn kém chi phí giao dịch và chi phí cho nhà đầu tư do vậy cân
thông qua trung gian mua bán.
TTCK sơ cấp: nhà bảo lãnh phát hành. TTCK thứ cấp thông qu các nghiệp
vụ mô giới kinh doanh…………
4. Nguyên tắc đấu giá: dự trên mối quan hệ cung cầu trên thị trường đấu giá để
tìm ra mức giá tốt nhất. Bao gồm các loại: đấu giá trưc tiếp, gián tiếp , tự
động; hoặc định kỳ, liên tục
Câu 4 Trên góc độ nhà đầu tư và nhà phát hành hãy phân tích điểm giống,
khác giữa cổ phiếu thường và CP ưu đãi
Trả lời
Cố phiếu thường là loại chứng khoán thể hiện quyền sở hữu của cổ đông đối với
công ty và là xác nhận cho phếp cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường
trong công ty.
Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu đối với công ty và
cho phép người nắm giữ cổ phiếu này được hưởng những quyền ưu đãi hơn so với
cổ đông thương
Trên góc độ nhà đầu tư:
Điểm giống nhau:
+ đều là chứng chỉ thể hiện quyền sở hững của công ty.
+ đều có khả năng mạng lại thu nhập cho nhà đầu tư
+ gắn liền với rủi ro, có khả năng thanh khoản.
+ có mệnh giá hoặc không có mệnh giá.
+ mệnh giá không ảnh hưởng đến giá trị thi trường của chúng.
+ tự do chuyển nhượng cổ phiếu.
+ chỉ nhận được cổ tực khi công ty có lợi nhuận.
Khác nhau:
Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Người nắm giữ CPT có quyền quản lý,
quyền tham dự và biểu quyết các vấn đề
quan trọng của công ty, có quyền triệu
Người nắ giữ không có quyền biểu
quyết hat kiểm soát các vấn đề quan
trọng của công ty trừ CPUD biểu quyết.
tâp đại hội cổ đông bất thường….
CĐT nhận lợi tức tùy thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và chính sách
phân chia lợi tức của công ty. Tuy nhiên
là được nhận lợi tức sau khi chia lợi tức
cho CĐ ưu đãi.
CĐƯ đãi nhận được lợi tức cố định và
giới hạn phụ thuộc vào mệnh giá nhưng
được trả cổ tự trước khi chia lợi tức cho
CĐT
Khi công ty thanh lý phá sản, CĐT là
người sau cùng được phân chia tài sản
sau khi công ty đã thanh lý hết các
khoản nợ và thanh toán cho CĐ ưu đãi
Khi công ty thanh lý hay phá sản thì CĐ
ưu đãi được ưu tiên phân chia tài sản
trước cổ đông thường
Mệnh giá cổ phiếu không có ý nghĩa đối
với việc phân chia lợi tức
Lợi tức đươc phân chia theo phần trăm
của mệnh giá cổ phiếu.
Đầu tư cổ phiếu thường rủi ro cao hơn Đầu tư cổ phiếu ưu đãi rủi ro thấp hơn
Trên góc độ nhà phát hành
Giống nhau:
+Đều là chứng chỉ do doanh nghiệp phát hành để huy động vốn
+ lợi tực đều không được giảm trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
+ khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, chỉ thu được ít lợi nhuận hoặc không
thu được lợi nhuận thì có thể hoãn trả lợi tức mà không bị đe dọa bởi nguy cơ phá
sản.
+ tăng hệ số nợ của doanh nghiệp.
+ không có thời hạn thanh toán vốn gốc.
+ cổ phiếu có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá.
Khác nhau:
Cổ phiếu thường Cổ phiểu ưu đãi
Việc phát hành làm tăng cổ đông mới từ
đó phải phân chia quyền biểu quyết,
kiểm soát và phân phối thu nhập cao cho
các cổ đông mới.
Việc phát hàn giúp công ty tránh được
việc chia sẻ quyền quản lý kiểm soát
cho các cổ đông mới.
Lợi tức trả cho cổ đông thường phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của công
Lợi tức cổ phần phải trả theo một mức
cố định phụ thuộc vào mệnh giá cổ
ty và chính sách phân chi lợi tức cổ
phần
phiểu hoặc cố định trên mỗi cổ phiếu.
Chi phí phát hành cao hơn
Rủi ro cao hơn
Chi phí phát hành thấp hơn
Rủi ro thấp hơn
Câu 5: tại sao nói đầu tư vào CPT có mức rủi ro cao hơn vào TP có l/s cố định
Trả lời
Cố phiếu thường là loại chứng khoán thể hiện quyền sở hữu của cổ đông đối với
công ty và là xác nhận cho phếp cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường
trong công ty.
Trái phiếu là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
Trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỉ
lệ phần trăm cố định theo mệnh giá.
Sở dĩ nói đầu tư vào CPT có mức rủi ro cao hơn vào Trái phiếu có lãi suất cố định
do:
+ về thời hạn: Trái phiếu có thời hạn xác định ngay tại thời điểm phát hành. Cố
phiếu thường không có thời hạn
+hoàn trả vốn gốc: trái phiếu trả khi đáo hạn. CPT không được hoàn trả.
+Thu nhập: Trái phiếu có thu nhập ổn định, lãi suất ấn định ngay lúc phát hàng,
không phụ thuộc vào tình hình sxkd của doanh nghiệp. CPT thu nhập không cố
định phụ thuộc vào tình hình sxkd của doan nghiệp và chính sách phân chia lợi tức
cổ phần.
+ phân chia tài sản khi công ty phá sản hoặc giải thể: Trái chủ được ưu tiên thanh
toán trước cổ đông thường. CỔ đông thường là người cuối cùng được phân chia
phần tài sản còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ, cổ đông ưu đãi, và trái
chủ.
+ Giá cổ phiếu thường trên thị trường thường xuyên biến đông và mức độ biến
đông thường lớn so với trái phiếu.
Kết luận: đầu tư vào CPT có mức rủi ro cao hơn vào TP có lãi suất cố định
Câu 6: Tại sao nói đầu tư vào CPT có mức rủi ro cao hơn CP ưu đãi
Trả lời:
Cố phiếu thường là loại chứng khoán thể hiện quyền sở hữu của cổ đông đối với
công ty và là xác nhận cho phếp cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường
trong công ty.
Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu đối với công ty và
cho phép người nắm giữ cổ phiếu này được hưởng những quyền ưu đãi hơn so với
cổ đông thường.
Đầu tư vào cổ phiếu thường có mức độ rủi ro cao hơn cổ phiểu ưu đãi vì:
+ thu nhập: cổ đông thường nhận lợi tức phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sxkd
của công ty và chính sách phân chia lợi tức cổ phần. Cổ đông ưu đãi được trả lợi
tức cổ định theo phần trăm mệnh giá hoặc giới hạn.
+ phân chia tài sản khi công ty phá sản hoặc giải thể: cổ đông ưu đãi được ưu tiên
thanh toán trước cổ đông thường. Cổ đông thường người cuối cùng được phân
chia phần tài sản còn lại sau khi đã thanh toán các khoản nợ, cổ đông ưu đãi, và trái
chủ.
Kết luận: Đầu tư vào cổ phiếu thường có mức độ rủi ro cao hơn cổ phiểu ưu đãi.
Câu 7: Trên góc độ nhà đầu tư và nhà phát hành phân tích điểm giống và
khác nhau giữa CPT và trái phiếu có lãi suất cố định?
Khái niệm:
- CPT: là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác
nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
- TP là CK xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với 1 phần
vốn nợ của tổ chức phát hành.
- TP có lãi suất cố định: là loại TP mà lợi tức được xác định theo một ty lệ % cố
định tính theo mệnh giá.
1. Trên góc độ nhà đầu tư:
Giống nhau:
- Đều là CK: là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản và phần vốn của người phát hành.
- Đều gắn với khả năng sinh lời: mang lại thu nhập cho nhà đầu tư.
- Đều gắn với rủi ro: rro thanh khoản, rro ko nhận đc lợi tức, rro công ty p/sản,
- Đều có khả năng thanh khoản: các nhà đầu tư nắm giữ CK có thể chuyển đổi
các CK thành tiền bất cứ lúc nào.
- Đều là hàng hóa trên TTCK
Khác nhau:
Tiêu chí CPT TP
1. Chủ thể
phát hành
- Công ty cổ phần - Cty, chính phủ, địa phương
2. Thời hạn - ko có thời hạn, tồn tại cùng với
sự tồn tại của CTCP
- có thời hạn cụ thể, phụ thuộc
vào từng loại TP
3.Tính chất - CK vốn - CK nợ trung và dài hạn
4. Tư cách
người sở
hữu
- ng nắm giữ CPT là CSH cty
- là ng mua 1 phần cty
- là ng cho chủ thể phát hành
vay tiền.
- là chủ nợ của chủ thể phát
hành
5. Thu
nhập
- cổ tức
- ko cố định phụ thuộc vào tình
hình sxkd của cty và hệ số chi trả
cổ tức
- tiền lãi
- khoản thu cố định, tính theo 1
tỉ lệ nhất định so vs mệnh giá
mà ko phụ thuộc vào kqkd của
cty phát hành.
6. Quyền
qly cty của
CSH
- có quyền quản lý công ty, tham
gia biểu quyết, bầu HĐQT, kiểm
soát các vấn đề qtrong của cty
- ko có quyền tham gia quản lý
công ty
7. Mệnh
giá
- ko có ý nghía tiền tệ vì ko phải là
số tiền ng mua phải ttoan khi mua
cp và ko phải là căn cứ xđ cổ tức
- có ý nghĩa với nhà đầu tư, là
căn cứ để xđ số tiền mua tp và
số trái tức được nhận
8. Thanh
toán vốn
- ko được nhà phát hành hoàn trả
mà chỉ được bán lại cho nhà đtư
khác để thu hồi vốn
- nhà phát hành hoàn trả ng nắm
giữ TP khi TP đáo hạn hay đc
hoàn vốn khi TP đáo hạn
9. Rủi ro - rro hơn TP
- Giá cả biến động thường xuyên
và mức độ biến động lớn
- ít rro hơn, có tính ổn định hơn
- Giá cả ít biến động hơn
10. Khi cty
phá sản
- được thanh toán sau cùng - cty phải thanh toán cho các trái
chủ trước, được ttoan trước cổ
đông thường.
2. Trên góc độ nhà phát hành:
Giống nhau: tương tự trên góc độ nhà đầu tư
Khác nhau:
Tiêu chí CPT TP
1.Bản chất - là loại CK vốn, phát hành nhằm
tăng VCSH
- là CK nợ, phát hành để huy
động vốn vay trung và dài hạn,
làm tăng nợ.
2.Ảnh
hưởng tới
chủ thể
phát hành
- việc phát hành CP làm tăng số
lượng cổ đông, phải phân chia
quyền biểu quyết, kiểm soát và
phân phối TN cho cổ đông mới
- Việc phát hành TP giúp công
ty tránh việc chia sẻ quyền qly,
kiểm soát công ty
3.Chi trả
lợi tức
- cty trả cổ tức cho cổ đông phụ
thuộc vào: LNST và chính sách
phân chia lợi tức
- Giảm nguy cơ phải tổ chức lại
hay phá sản của công ty, ko gây ra
gánh năng trả nợ
- Lợi tức ko được trừ khi tính thuế
TNDN
- Trái tức được trả theo 1 mức
cố định, cty phải trả đầy đủ,
đúng hạn
- Gây áp lực về tài chính, rro
trong TH thu nhập của cty ko ổn
định, DN ko có đủ nguồn tài
chính để trả lợi tức.
-Lợi tức được trừ khi tính thuế
TNDN
4.Hệ số nợ - Tăng VCSH, giảm hs nợ - tăng hs nợ và mức độ sd đòn
bẩy tài chính của DN
5. Mục
đích phát
hành
- hình thành và tăng thêm nguồn
vốn để mở rộng sxkd
- Bổ sung nguồn vốn tạm thời
thiếu hụt
6. Chi phí
phát hành
- cao hơn - thấp hơn
7. TH áp
dụng
- khi DN có hệ số nợ cao - DN coi trọng quyền kiểm soát
công ty
8. Chủ thể
phát hành
- công ty cổ phần - cty, chính phủ, chính quyền địa
phương
9. Hoàn trả
vốn gốc
- ko phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ
hạn, cty sử dụng vốn linh hoạt mà
ko lo gánh nặng trả nợ
- phải hoàn trả vốn gốc khi TP
đáo hạn, khó khăn khi DN có
Dthu và LN ko ổn định.
Câu 8: Trên góc độ nhà đầu tư và nhà phát hành tích điểm giống khác giữa
CP ưu đãi và TP có LSCĐ của công ty cổ phần.
Khái niệm:
- CPUD: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu đvới công ty và cho phép người
nắm giữ cp được hưởng những quyền ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
- TP: là CK xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với 1 phần
vốn nợ của tổ chức phát hành.
- TP có lãi suất cố định: là loại TP mà lợi tức được xác định theo một ty lệ % cố
định tính theo mệnh giá.
Giống nhau:
- Đều là CK nên mang đầy đủ các đăc trưng của CK:
+ Gắn với k/n sinh lời
+ Gắn với rủi ro
+ Có k/n thanh khoản
- Lợi tức đều cố định và được xđ trước (trừ CPUD tham dự ), thường được xđ
bằng tỷ lệ % cố định so với mệnh giá hoặc 1 số tiền nhất định
- Ng sở hữu đều ko được tham gia biểu quyết các vấn đề qtrong của cty
- Mệnh giá của 2 loại CK này đều là căn cứ để hoàn vốn
Khác nhau:
1. Trên góc độ nhà đầu tư
Tiêu chí CPUD TP
1.Bản chất - Là CK vốn, xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của CSH đối với 1
phần vốn cổ phần của tổ chức phát
hành
- Là CK nợ, xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của CSH đối
với 1 phần nợ của tổ chức phát
hành
2.Thu
nhập
- ổn định nhưng khi công ty làm ăn
ko có lãi thi CDUD ko được nhận
cổ tức
- Trái chủ luôn nhận được lợi
tức ko phụ thuộc vào kqhđkd
của cty
3.Chủ thể
phát hành
- công ty cổ phần - cty, chính phủ, chính quyền
địa phương
4.Quyền
lợi của nhà
đầu tư
- ng sở hữu là CSH của công ty phát
hành
- khi công ty giải thể hoặc phá sản,
CDUD được phân chia tài sản còn
lại sau chủ nợ và trái chủ
- ng sở hữu là chủ nợ của tổ
chức phát hành
- Được phân chia tài sản còn lại
trước CDUD
5.Thời hạn - không có thời hạn, cùng với sự tồn
tại, phát triển của cty
- kỳ hạn được xác định trước:
từ ngày phát hành đến trả tiền
lần cuối.
6. Rui ro - rro cao hơn, chỉ nhận được cổ tức
khi công ty làm ăn có lãi
- rro thấp hơn, luôn nhận được
lợi tức định kỳ và vốn gốc khi
đáo hạn
2. Trên góc độ nhà phat hành:
Tiêu chí CPUD TP
1.Chủ thể
phát hành
- Cty cổ phần - Cty, chính phủ và chính quyền
địa phương
2.Mục đích
phát hành
- Tăng VCSH, mở rộng sxkd - đáp ứng nguồn vốn thiếu hụt
tạm thời
3.Chi trả lợi
tức
- phụ thuộc vào mức LNST và
chính sách phân chia lợi tức của
cty
- ko phải lo gánh nặng trả cổ tức,
giảm nguy cơ phải tổ chức lại hay
phá sản của cty
- Lợi tức ko được trừ khi tính thuế
TNDN
- Trái tức được trả theo 1 mức
cố định, cty phải trả đầy đủ,
đúng hạn
- Gây áp lực về tài chính, rro
trong TH thu nhập của cty ko
ổn định, DN ko có đủ nguồn tài
chính để trả lợi tức.
-Lợi tức được trừ khi tính thuế
TNDN
4.Hoàn trả
vốn gốc
- ko phải hoàn trả vốn gốc theo kỳ
hạn, cty sử dụng vốn linh hoạt mà
ko lo gánh nặng trả nợ
-phải hoàn trả vốn gốc khi TP
đáo hạn, khó khăn khi DN có
Dthu và LN ko ổn định
Câu 9: Tại sao nói CP ưu đãi là lai ghép giữa CPT và TP có lãi suất cố định?
Khái niệm: CPUD, CPT, TP có l/s cố định
CP ưu đãi là lai ghép giữa CPT và TP có lãi suất cố định vì nó vừa mang đặc
điểm của CPT và vừa mang đặc trưng của TP có l/s cố định. Cụ thể:
Giống với CPT:
- Đều là CK vốn, xác nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần của CSH
- Đều ko có thời hạn, cùng thời gian tồn tại và pt của cty cổ phần
- Hàng năm được trả cổ tức lấy từ LNST, chỉ được ttoan khi cty làm ăn có lãi
- Đều được phân chia tài sản còn lại khi công ty phá sản or giải thể sau khi đã
ttoan đầy đủ cho các chủ nợ.
- Vốn góp này là vĩnh viễn và ko được hoàn trả.
Giống với TP có l/s cố định:
- Lợi tức: được hưởng mức lợi tức cố định, được xđ trước, ko phụ thuộc vào kq
hđkd của công ty (trừ CPUD tham dự).
- Ko được trực tiếp tham gia biểu quyết các vấn đề qtrong của cty (kiểm soát và
qly cty).
KL: CP ưu đãi là lai ghép giữa CPT và TP có lãi suất cố định
Câu 10. Phân tích những điểm lợi và bất lợi của nhà phát hành và nhà đầu tư
khi phát hành, đâu tư vào trái phiếu có thể chuyển đổi?
- Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu của công ty CP cho phép trái chủ
quyền được chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu ( thong thường là cp thường)
của công ty.
• Nhà phát hành
Điểm lợi
- Tạo thêm 1 kênh huy động vốn
trên thị trường khi mà việc phát
hành CP và TP thong thường đều
không thuận lợi.
- LS của TP có thể chuyển đổi
thường thấp hiwn sao với TP thong
thường => huy động được vốn với
chi phí thấp.
- Cải thiện cơ cấu vốn của công ty
tốt hơn.
- Trước khi TP được chuyển đổi, lãi
TP làm giảm số thuế phải nộp =>
lá chắn thuế.
Bất lợi
- Làm cho công ty ở vào thế bị
động trong việc tổ chức vốn =>
ảnh hưởng đến hoạt động sx –
kd của công ty.
- Khi công ty có khả năng thu
được LN cao các trái chủ sẽ
chuyển đổi TP thành CP => tăng
them cổ đông mới => phải chia
sẻ quyền kiểm soát và thu nhập
cho cổ đông mới.
- Lợi tức TP được tính vào chi phí
=> trừ vào TN chịu thuế của cty,
lợi tức cổ phần được lấy từ
LNST của công ty => thu nhập
chịu thuế của công ty tăng hơn
=> TN của công ty giảm.
• Nhà đầu tư
Điểm lợi
- Được đảm bảo hưởng 1 mức lãi
suất cố định khi chưa chuyển đổi
TP và ko phải gánh chịu những
RR của công ty.
- Tạo cơ hội cho nhà đầu tư có thể
hưởng lợi nhiều hơn khi giá CP
của cty phát hành trên thị trường
tăng lên.
Bất lợi
- Khi chưa chuyển đỏi hoặc ko
có cơ hội chuyển đổi thì chỉ
được hưởng 1 mức lãi suất
thấp hơn TP thong thường.
- Thời gian chuyển đổi thường
dài tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Câu 11. Phân tích điểm lợi và điểm bất lợi của nhà phát hành và nhà đầut ư
khi phát hành, đầu tư vào TP có quyền mua CP?
- TP có quyền mua CP là LoẠI tp có kèm theo phiếu cho phép người chủ sở hữu
quyền được mua một số lượng CP nhất định của Cty phát hành với 1 mức giá
xác định vào những thời ký nhất định.
• Nhà phát hành
Điểm lợi
- Cty có thêm 1 phương tiện
huy động vốn khi cần thiết.
- Lãi suất TP này thấp hơn lãi
suất TP thong thường.
Bất lợi
- Khi nhà đầ tư sử dụng quyền
mua thì số vốn thực thu từ
bán CP cho nhà đầu tư sẽ ít
hơn so với việc phát hành
bình thường và có thể làm
chỉ giá CP trên thị trường tụt
giảm.
• Nhà đầu tư
Điểm lợi
- Được đảm bảo huownhr 1
khoản lợi tức nhất định về cơ
bản ko phải gánh chịu RR
cty gặp phải
- Có khả năng lựa chọn để trở
thành CĐ của cty khi nhận
Bất lợi
- Phải chấp nhận hưởng lợi tức
TP với lãi suất thấp.
thấy cty có lợi nhuận tiềm
ẩn hoạc có được thêm thu
nhập.
Câu 12. Trình bày các chứng khoán phái sinh.
a. Quyền mua cổ phần
- Là loại CK do cty CP phát hành kèm theo đợt phát hành CP bổ sung nhằm
đảm bảo cho vổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều
kiện được xác định.
- Đặc điểm:
+ mức giá đăng ký trong tất cả các dạng chứng quyền mua cổ phần đều thấp
hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu tại thời điểm quyền được phát hành.
+ Thời hạn quyền mua cổ phần tương đối ngắn.
+ Mỗi cổ phần thường đang lưu hành thường kém theo 1 quyền.
Số lượng quyền cần có để mua 1 cổ phần mới= số lượng cổ phần thường
cũ đang lưu hành / số lượng cổ phần thường mới.
+ giá của quyrnf có thể lên hoặc xuống trong thời gian chào bán.
- CĐthường được ưu tiên mua trước cp mới với giá ưu đãi vì:
Khi công ty CP phát hành thê cp gây ra hiệu ứng pha loãng: quyền lợi công
ty bị san sẻ, giá CP: khi mới phát hành cp mới; số lượng cp tăng lên ( cung
tăng) , cầu chưa kịp thay đổi+> làm GTT của cp giảm => đẻ bù đắp thiệt hại
cho cổ dông thi CĐ sẽ đc mua trc cp mới với giá ưu đãi.
b. Chứng quyền.
- Là loại CK được phép phát hành cùng với việc phát hành TP hoặc CP ưu đãi,
cho phép người sở hữu CK được quyền mua một số cổ phiếu phổ thong nhất
định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định
- Đặc điểm:
+ giá mua thường cao hơn giá thị trường hiện tại của cổ phiếu.
+ thời hạn của chứng quyeenftuowng đối dài có thể kéo dài 2->10 năm,
thậm chí là vĩnh viễn.
c. Quyền chọn
- Là hợp đồng cho phép người mua quyền được lựa chọn quyền mua hoặc
quy6eenf bán một số lượng CK nhất định trong khoảng thời gian nhất định
với mức giá đã được xấc định trước.
- Đặc điểm:
Người mua quyền là người mất phí quyền chọn do vậy học có quyền thực
hiện quyền hoặc ko. Khi người mua quyền thực hiện quyền thì người bán
quyền buộc phải thực hiện hợp đồng.
d. Hợp đồng kỳ hạn.
- Là thỏa thuận trong đó 1 người mua và một người bán chấp thuận thực hiện
một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định tại một thời điểm xác định
trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm sau.
e. Hợp đồng tương lai
Là cam kết mua hoặc bán các laoij CK, nhóm CK hoặc chỉ số CK nhất định
với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trc trong tương lai.
Câu 13. Phân tích điểm giống và khác nhau giữa 2 hình thức huy động vốn
của DN qua phát hành trái phiếu và vay vốn của NH.
- Trái phiếu là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp phapscuar người
sở hữu đối với 1 phần nợ của tổ chước phát hành.
- Vay NHTM là 1 thỏa ước tín dụng dưới dạng hợp đồng giữa người đi vay
với NHTM theo đó người đi vay cam kết sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi của
khoản vay theo đúng lịch trình đã định.
- Giống nhau:
• Đều là hình thuecs huyd dộng vốn của DN thong qua nợ. DN đi vay đều phải
hoàn trả cả gốc lẫn lãi
• Thời hạn được cố định và xác định trước.
• Lãi suất: thường là định kỳ trarlaix và được xác định trc ngay từ thời điểm đi
vay thường đc tính bằng tỷ lệ % nhất định theo số tiền gốc.
• Đều làm tăng hệ số nợ của công ty.
• Chi phí lãi vay đều đc tính trừ vào TNCT có tác dụng như 1 lá chắn thuế cho
DN.
• Người cho vay ko được trực tiếp tham gia quản lý và can thiệp vào hoạt động
sx – kd của DN.
- Khác nhau:
Tiêu chí Vay NHTM Phát hành trái phiếu
Quy mô
vay vốn
Thường nhỏ hơn phát hành TP
bởi chịu sự quy định hạn mức
cho vay và giá trị TSĐB.
Cao hơn đặc biệt là phát hành TP ra
công chúng.
Chi phí sử Cao hơn vì phải thong qua Thấp hơn vì ko cần qua trung gian
dụng vốn trung gian tài chính tài chính
TS thế
chấp
Có TSĐB Ko cần TSĐB chủ yếu dựa trên uy
tín của chủ thể phát hành.
Phạm vi
huy động
vốn
Hẹp hơn vì chủ yếu là từ
NHTM
Rộng hơn vì huy động vốn từ tất cả
các tổ chức, cá nhân trong xã hội
Mức độ
kiểm tra,
kiểm soát
của bên
cho vay
Các NHTM thực hiện kiểm tra,
kiểm soát trước trong, sau khi
cho vay
Các trái chủ ko có quyền kiểm tra,
giám sát các hoạt động của DN
Kế hoạch
trả nợ
Linh hoạt hơn ( DN có thể thiết
lập lịch trả nợ phù hợ với dòng
tiền thu nhập của mình, DN có
thể xin gia hạn hoặc thay đổi ký
hạn trả nơ)
Được xđ ngay từ thời ddiemr phát
hành. DN buộc phải thanh
toanslowij ích và hoàn trả vốn gốc
theo 1 khoảng thời gian nhất định
Chủ thể
huy động
Bất ký DN nào đpá ứng điều
kiện của NH
Công ty TNHH, CT CP.
Câu 14.
a. Vì sao chào bán chứng khoán ra công chúng chặt chẽ hơn phát hành
chứng khoán riêng lẻ?
- Phát hành riêng lẻ là hình thức phát hành chứng khóa cho 1 số lượng hạn
chế nhất định các nhà đầu tư.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng là hình thức phát hành chứng khoán
trong đó các CK được chào bán rộng rãi và công khaic cho tất cả các cá
nhân và tổ chức đầu tư với các điều kiện và thời gian như nhau.
- Việc chào bán ck ra công chúng chặt chẽ hơn vì:
+ khi phát hành ck ra công chúng là phát hành cho 1 số lượng lớn công
hcungs đầu tư => để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, các CK phải là CK có
chất lượng nhất định và các công ty phát hành phai là các công ty phát triển,
tăng trưởng trong tương lai.
+ nhằm khắc phục tình trạng bất cân xứng về thong tin của các hà đầu tư vì
đây đều là những cty lần đầu phát hành ra công chúng, nên nhà đầu tư ít biết
đc những thong về qiệu qur kinh doanh, tình hình TC các công ty tư vấn,
môi giới cũng ko thể theo dõi nắm bắt đc toàn diện công ty này trc khi học
thực hiện phát hành ck=> phải công bố đầy đủ thông tin để nhà đầu tư có thể
đưa ra quyết định.
+ tạo dựng niềm tin cho công chúng đầu tư.
+ việc đưa vào thị trường những hàng hóa có chất lượng cao là đòi hỏi tất
Và là một biện pháp giúp thị tường chứng khoán phát triển.
b. Khi nào nên lựa chọn chào bán CK ra công chúng?
- Phát hành riêng lẻ là hình thức phát hành chứng khóa cho 1 số lượng hạn
chế nhất định các nhà đầu tư.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng là hình thức phát hành chứng khoán
trong đó các CK được chào bán rộng rãi và công khaic cho tất cả các cá
nhân và tổ chức đầu tư với các điều kiện và thời gian như nhau.
- Biểu hiện của phát hành CK ra công chúng:
+ phát hành qua phương tiện thong itn đại chúng.
+ >= 100 nhà đầu tư trở lên ko thkeer nhà đầu tư chuyên nghiệp.
+ phát hành một số lượng lón ko xác định nhà đầu tư.
+ chào bán CK ra công chúng thường áp dụng cho
1. Những đợt phát hành có lượng vốn huy động lớn.
2. DN muốn tăng uy tín, qảng bá hình ảnh DN.
3. Muốn tìm đối tác, bạn hàng và ký kết hợp động mới dễ dàng hơn.
4. Công ty ko quá năng về chia sẻ quyền quản lý
5. Không phải là công ty chuyên nghiệp trong phát hành ck hoặc
khi có sự bảo lãnh thực hiện bởi 1 tổ chức phát hành CK.
c. Phân tích ưu điểm và nhược điểm của phương thức chào bán CK ra công
chúng so với phương thức bán lẻ
- Ưu điểm:
+ chỉ có những CK dc phát hành rộng rãi mới đc gd trên TTCK thứ cấp tập trung
và những CK mới này có tính thanh khoản cao.
+ các cong ty chào bán rộng rãi ra công chúng và đc niêm yết trên TTCK tập chung
có lợi thế hơn trong việc quảng bá tên tuoircuar công ty. Để phát hành ck ra công
chúng, các công ty phát hành phải có đủ những điều kiện nhất định và đó là những
cty có tiềm lực tài chính, phtas triển ổn định. Điều đó tạo điều kiện thuận lớ cho
công ty trong quá trình tìm kiếm bạn hàng vf ký kết các hợp đồng kd.
+ phát hành CK ra công chúng giúp công ty có thể thu hút,duy trì đội ngũ nhân
viên giỏi, làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của công ty do báo
cáo phải đc lập theo những quy định của cơ quan quản lý.
+ huy động đc lượng vốn lớn: tăng Vốn đầu tư dài hạn, tăng hệ số VCSH , tăng tỷ
lệ đảm bảo nợ cty tăng mức độ tín nhiệm, giảm RR TC.
+ giá thường cao hơn giá của các ck phát hành riêng lẻ do việc chào bán ck ra công
chúng có sự tham gia của đông đảo các nhà đầu tue giúp cty bán đc ck với giá
hợp lý.
- Nhược điểm:
+ việc phát hành ck ra công chúng phải chịu sự chi phối của PL về CK
+ thủ tục chào bán ck ra công chúng phức tạp hơn nhiều so với hình thức phát hành
riêng lẻ.
+ chi phí phát hành cao hơn
+ công ty muốn chào bán CK ra công chúng phải đạt được những đk nhất định theo
quy định của PL:
1. ĐK về quy mô vốn: công ty phải có mước VĐL nhất định
2. Đk về tính hiệu quả;l trong 1 số năm liên tiếp cty có lãi, ko có lỗ lũy kế
3. đk về tính khả thi: có phản ánh khả thi về việc sd vón huy động đc thong qua
phát hành ck.
+ Chia sẻ quyền quản lý, kiểm soát của công ty cho các cổ đông mới gây bất lợi
cho CĐ cũ khi có triển vọng kinh doanh tốt.
Câu 15:So sánh thị trường CK tập trung và TTCK phi tập trung
TTCK tập trung là thị trường thực hiện mua bán các loại chứng khoán niêm yết
tại sở giao dịch chứng khoán, được tổ chức một cách chặt chẽ.
SGDCK là nơi giao dịch tập trung cấc CK đã được niêm yết giữa các thành viên
của Sở 1 cách có tổ chức và tuân theo các luật định nhất định.
TTCK phi tập trung (OTC) là thị trường được hình thành bởi mạng lưới các
công ty CK, việc giao dịch được thực hiện qua hệ thống máy tính, điện thoại, điện
tín…
Giống nhau:
- Đều là một bộ phận của thị trường chứng khoán thứ cấp, có các đặc diểm của
TTCK thứ cấp:
+ chủ thể tham gia chủ yếu là các nhà đầu tư với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
+ TT có tính liên tục
+ Khối lượng và nhịp độ giao dịch lớn
+ Hoạt động chủ yếu là: các nhà đầu tư thực hiện chuyển giao quyền sở hữu CK
và tiền cho nhau
+chức năng: tạo môi trường thanh khoản cho CK , không trực tiếp tăng vốn đầu
tư cho nền kinh tế
+ tiền bán CK thuộc về nhà đầu tư
- Đều chịu sự quản lý, giám sát, bảo hộ của Nhà nước. Hoạt động của thị trường
chịu sự chi phối của Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Hàng hóa: đều là CK đã được phát hành trên thị trường CK sơ cấp đảm bảo
những tiêu chuẩn đăng kí nhất định.
Khác:
Tiêu chí Tập trung Phi tập trung
Địa điểm
giao dịch
Thường có địa điểm gdịch cụ thể tại
SGD hoặc thông qua hệ thống máy
tính điện tử kết nối các tviên của Sở
Về cơ bản không có địa điểm giao dịch
tập trung
Hàng hóa -Là CK niêm yết
- tiêu chuẩn đăng kí giao dịch
thường chặt chẽ, khắt khe hơn rất
nhiều so với thị trường OTC
- chủ yếu là CK của các công ty lớn,
có tình hình tài chính vững mạnh và
có uy tín cao
- Chủ yếu là CK chưa niêm yết (còn
được gọi là CK đăng kí giao dịch)
-tiêu chuẩn đăng kí giao dịch thường
thấp hơn so với tiêu chuẩn niêm yết trên
thị trương tập trung
- chủ yếu là chứng khoán của các công
ty vừa và nhỏ, những công ty có tiềm
năng phát triển nhưng hiện tại có RR
lớn
Ppháp hình
thành giá
Chủ yếu xác định thông qua khớp
lênh tậptrung tại SGDCK
Thỏa thuận giản đơn, báo giá, gdịch có
sự tgia của các nhà tạo lập thị trường
Mức giá của
mỗi CK tại 1
thời điểm
Tại 1 thời điểm mỗi CK chỉ có duy
nhất 1 mức giá
Mỗi CK tại 1 tđiểm có thể có nhiều mức
giá do hthành giá qua phương pháp thỏa
thuận
Nhà tạo lập
thị trường
Mỗi CK có thể không có hoặc nếu
có chỉ có duy nhất 1 nhà tạo lập thị
trường cho nó
Nhiều công ty CK đóng vai trò người
tạo lập thị trường cho 1 loại CK: mỗi Ck
có thể có nhiều nàh tạo lập thị trường
Quản lý thị
trường
Cấp tự quản: SGDCK thường xuyên
giám sát chawtjchex các thành viên
của sở đảm bảo cho thị trường hoạt
động an toàn, hiệu quả
Cấp tự quản: chủ yếu do các Hiệp hội
các nhà kinh doanh CK quản lý, ngoài
ra ở 1 số thị trường có thể do sở giao
dịch đồng thời quản lý
Cơ chế thanh Cơ chế thanh toán giữa ng mua và Cơ chế thanh toán giữa ng mua và ng
toán ng bán ít linh hoạt hơn thị trường
OTC: thanh toán bù trừ đa phương
bán đa dạng, linh hoạt hơn nhiều so với
thị trường tập trung gồm thanh toán bù
trù song phương, đa phương hoặc
thanh toán trực tiếp
Chu kì thanh
toán
Thường là T+3 hoặc T+2 Đa dạng linh hoạt hơn tùy vào thỏa
thuận giữa các bên giao dịch: T+3, T+2,
T+1, T+0
Mức độ RR Mức độ RR thấp hơn so với thị
trường phi tập trung:
-hàng hóa: CK niêm yết, tiêu chuẩn
đăng kí cao, của các công ty lớn có
tình hình tchinhs mạnh và uy tín cao
- phương pháp hình thành giá: Chủ
yếu xác định thông qua khớp lênh
tậptrung tại SGDCK →khách quan,
là kết quả của quan hệ cung- cầu
trên thị trường
Mức độ RR cao hơn so với thị trường
tập trung vì:
-hàng hóa: là các CK chưa niêm yết,
tiêu chuẩn đăng ki thấp, CK của các
công ty vừa và nhỏ , công ty có tiềm
năng phát triển nhưng hiện tại RR cao
- phương pháp hình thành giá: thỏa
thuận nên giá mang tính chủ quan của
các bên giao dịch
Câu 16: Nêu lợi thế và bất lợi của niêm yết CK
Niêm yết CK là việc đưa các loại CK có đủ tiêu chuẩn vào giao dịch tại
SGDCK.
Lợi thế:
- Tăng uy tín của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh.
Dn được niêm yết CK phải là DN có khả năng kinh doanh vững vàng, tình hình
tài tài chính lành mạnh. Nên khi DN được niêm yết CK sẽ làm tăng sự tin tưởng
của ng đầu tư và ng có quan hệ với DN và có nhiều người biết đến DN hơn. Do đó,
DN có điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh.
- tăng tính hấp dẫn cho chứng khoán từ đó tăng tính thanh khoản của CK: CK
của doanh nghiệp được niêm yết ở SGD tạo ra sự hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư
do đóviệc giao dịch CK thuận lợi hơn, người đầu tư dễ chuyển đổi CK thành tiền.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn với chi phí thấp
DN niêm yết CK tại SGD sẽ làm tăng sự tin tưởng của người đầu tư nên việc
huy động vốn qua phát hành chứng khoán mới dễ dàng hơn, đồng thời DN có thể
giảm chi phi phát hành như chi phi quảng cao, hoa hồng cho ng bảo lãnh hoặc có
thể phát hành trái phiếu với lãi suất thấp hơn…
- Thúc đẩy việc tổ chức quản lý có hiệu quả hơn:
Khi DN được niêm yết CK phải công khai thông tin theo quy định, do vậy ban
lãnh đạo và quản lý công ty chịu sự giám sát chặt chẽ hơn của cổ đông, nhà đầu tư
từ đó yhúc đẩy việc tổ chức quản lý tốt hơn
- Giá CK được xác định công bằng, giá cổ phiếu được hình thành trên cơ sở
cung-cầu thể hiện rõ hươn đánh giá của ng đầu tư với công ty , do đó giá trị công
ty bộc lộ rõ ràng hơn
- DN có thể hưởng những khoản ưu đãi nhất định:như được giảm thuế TNDN,
được miễn phí niêm yết lần đầu…
Bất lợi:
- Lộ thông tin
DN được niêm yết CK phải công khai thông tin theo quy định của pháp luật và
SGDCK. Nhưng thông tin này có thể bị các đối thủ của DN khai thác gây bất lợi
cho DN trong cạnh tranh
- Có thể phải đối mặt nhiều hơn với RR từ những hành vi phi pháp
DN có CK được niêm yết dễ trở thành đối tượng tấn công của các hành vi trái
pháp luật như tung tin đồn sai sự thật, đầu cơ phi pháp lũng đoạn thị trường hay trở
thành mục tiêu của hoạt động thâu tóm và sáp nhập DN…
-Việc kiểm soát DN sẽ phức tạp hơn
Khi DN niêm yết CK thì CK đó sẽ được mua, bán rộng rãi trong công chúng.
Đối với công ty cổ phần sec dẫn đến xáo trộn thành phần cổ đông làm cho việc
quản lý, kiểm soát công ty khó khăn, phức tạp hơn
- Phải tăng thêm chi phí: phải nộp những khoản phí do sở giao dịch quy định
như phí niêm yết lần đầu, phí niêm yết lại, phí niêm yết hằng năm, chi phí kiểm
toán…
-Tăng sức ép cho ban lãnh đạo và quản lý DN từ nhà đầu tư, cổ đông…
-Việc mua bán cố phiếu của cổ đông lớn bị hạn chế
Câu 17. Phân tích lợi thế, bất lợi của LO, MP,?
Lệnh giao dịch là một chỉ thị của khách hàng cho nhà môi giới để mua hoặc bán
CK theo yêu cầu mà khách hàng đặt ra.
Nội dung chủ yếu của 1 lênh giao dịch:
-Lệnh mua hay lệnh bán
-tên khách hàng
-Số tài khoản
-Tên, mã CK
-Khối lượng
-Giá
-Hiệu lực của lệnh
Các loại lệnh giao dịch
-Lệnh giới hạn (LO)
-Lệnh thị trường(MP)
-Lênh ATO, ATC
-Lệnh dừng
-Lệnh hủy
1.Lệnh giới hạn LO
- Kniệm: Lệnh LO là lệnh mua hoặc bán CK theo mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
-Đặc điểm: giá thực hiện bị giới hạn:
+Lệnh giới hạn mua: gía được thực hiện nhỏ hơn bằng giá mua giới hạn
+ Lệnh giới hạn mua: gía được thực hiện lớn hơn bằng giá bán giới hạn
-Ưu điểm: Giúp nhà đầu tư tránh bất lợi về giá khi gia CK trên thị trường biến
động ngược với dự đoán của họ
- Hạn chế: Vì trong thứ tự ưu tiên khớp lệnh, lệnh LO ưu tiên thực hiện sau các
lệnh MP, ATO/ATC nên đôi khi nàh đầu tư có thể bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư, trong 1 số
trường hợp lệnh LO đưa ra bằng với giá thực hiện của phiên giao dịch nhưng lệnh
có thể không được thực hiện vì không đáp ứng được các nguyên tắc ưu tiên khớp
lệnh của phiên giao dịch đó.
2. Lệnh thị trường MP
- Khái niệm: là lệnh mua hoặc bán CK của khách hàng yêu cầu thực hiện ngay tại
mức giá tốt nhất hiện có trên thị trường khi lệnh được chuyển đến
-Đặc điểm: khách hàng không đưa ra mức gia cụ thể nhưng hàm ý muốn mua hoặc
bán ngay
+đối với người mua: lệnh thị trường là lênh mua CK tại mức giá bán thấp nhất
hiện có trên thị trường
+đối với người bán: lệnh thị trường là lênh bán CK tại mức giá mua cao nhất hiện
có trên thị trường
- Ưu điểm:
+ đối với SGDCK, Mp là công cụ hữu hiệu để tăng nhịp độ và tỷ lệ giao dịch được
thực hiện trên thị trường từ đó làm tăng tính thanh khoản cho thị trường và tiết
kiệm thời gian và chi phí
+đối với nhà đầu tư: Do lệnh MP được ưu tiên hàng đầu trong các thứ tự ưu tiên
khi khớp lệnh nên khi sử dụng lênh MP có thể thực hiện giao dịch 1 cách dễ dàng,
nhanh chóng hơn từ đó dễ dàng thực hiện được mục tiêu mua hoặc bán CK theo
chiến lược kinh doanh đã đề ra đồng thời cũng tiết kiệm thời gian và chi phí.
-Nhược điểm:
+đối vơi SGDCK, áp dụng lệnh MP có thể dẫn đến sự biến động giá bất thường,
ảnh hưởng đến sự ổn định giá Ck trên thị trường do lệnh MP rất khó dự tính được
mức giá mà lệnh giao dịch được thực hiện
+ đối với nhà đầu tư sử dụng lệnh MP có thể bị bất lợi về giá khi giá cả trên thị
trường tạm thời biến động ngược chiều dự đoán của nhà đầu tư.
Câu 18: Nêu các phương thức khớp lệnh? Ưu nhược điểm của từng phương
thức?
1. Các nguyên tắc khớp lệnh:
-Ưu tiên về giá:
+MP, ATO, ATC được ưu tiên thực hiện trước lệnh LO
+Giữa các lệnh giới hạn với nhau thì lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên
thực hiện trước, lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước: “mua
đắt, bán rẻ”
-Ưu tiên về thời gian: nếu 2 lệnh có cùng mức giá mới xét đến thời gian, lệnh
nào nhập vào hệ thống trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước
-Ưu tiên về đối tượng: Khi 2 lệnh cùng giá, cùng thời gian sẽ ưu tiên thực hiện
của khách hàng trước lệnh tự doanh của công ty CK