ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
 
 
 
 
 
 
 
VŨ THỊ MAI ANH 
 
 
 
 
 
 
 
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP GỐM AKERMANITE 
2CaO.MgO.2SiO
2
 VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA OXIT TiO
2
, ZrO
2
 
ĐẾN CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA GỐM 
 
 
 
 
 
   LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC               
Hà Nội – Năm 2011 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN        
VŨ THỊ MAI ANH  
    NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP GỐM AKERMANITE 
2CaO.MgO.2SiO
2
 VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA OXIT TiO
2
, ZrO
2 
ĐẾN CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT CỦA GỐM      
 Chuyên ngành: Hóa vô cơ 
 Mã số: 60 44 25       
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC    
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Nghiêm Xuân Thung        
Hà Nội – Năm 2011 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU 1 
Chƣơng 1- TỔNG QUAN 2 
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU GỐM 2 
1.1.1. Vật liệu gốm 2 
1.1.2. Các phƣơng pháp tổng hợp gốm 3 
1.1.2.1. Phương pháp sol-gel 3 
1.1.2.2. Phương pháp đồng kết tủa 3 
1.1.2.3. Phương pháp phân tán rắn - lỏng 4 
1.1.2.4. Phương pháp điều chế gốm truyền thống 4 
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ BẬC BA CaO-MgO-SiO
2
 4 
1.2.1. Khái quát về các oxit trong hệ CaO-MgO-SiO
2
 5 
1.2.1.1. Canxi oxit (CaO) 5 
1.2.1.2. Magie oxit (MgO) 5 
1.2.1.3. Silic oxit (SiO
2
) 6 
1.2.2. Khái quát về các oxit TiO
2
, ZrO
2 
 6 
1.2.2.1. Titan (IV) oxit: 6 
1.2.2.2. Ziriconi đioxit: 7 
1.2.3 Giới thiệu về talc 7 
1.2.3.1. Nguồn gốc hình thành talc 7 
1.2.3.2. Thành phần hóa học và thành phần khoáng talc 8 
1.2.3.3. Cấu trúc của talc 9 
1.2.3.4. Tính chất của talc 10 
1.2.3.5. Ứng dụng của talc 11 
1.2.4. Khái quát về gốm hệ CaO- MgO-SiO
2
 11 
1.3. GIỚI THIỆU VỀ GỐM AKERMANITE: 2CaO.MgO.2SiO
2
 13 
1.3.1. Cấu trúc của Akermanite 13 
1.3.2. Tính chất của gốm Akermanite (2CaO.MgO.2SiO
2
) 14 
1.3.3. Ứng dụng của gốm Akemanite 14 
1.4. GIỚI THIỆU PHẢN ỨNG GIỮA PHA RẮN 14 
1.4.1. Cơ chế phản ứng giữa các pha rắn 14 
1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng giữa các pha rắn 15 
1.4.3. Phản ứng phân hủy nhiệt nội phân tử 15 
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 
1.5.1. Phƣơng pháp phân tích nhiệt 16 
1.5.2. Phƣơng pháp phân tích nhiễu xạ tia X 17 
1.5.3. Hình ảnh quét bằng kính hiển vi điện tử SEM 18 
1.5.4. Phƣơng pháp xác định các tính chất vật lí 19 
1.5.4.1. Xác định độ co ngót khi nung 19 
1.5.4.2. Xác định độ hút nước 19 
1.5.4.3. Xác định khối lượng riêng bằng phương pháp Acsimet 20 
1.5.4.4. Xác định cường độ nén 20 
1.5.4.5. Hệ số giản nở nhiệt 21 
1.5.4.6. Độ bền sốc nhiệt 22 
1.5.4.7. Độ chịu lửa 22 
Chƣơng 2. THỰC NGHIỆM 24 
2.1. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN 24 
2.1.1. Mục tiêu của luận văn 24 
2.1.2. Các nội dung nghiên cứu của luận văn 24 
2.2. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT 24 
2.2.1. Hóa chất 24 
2.2.2. Dụng cụ 24 
2.3. THỰC NGHIỆM 25 
2.3.1. Chuẩn bị mẫu 25 
2.3.2. Cách làm 26 
2.4. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH 
THÀNH GỐM AKERMANITE 27 
2.4.1. Phân tích nhiệt mẫu nghiên cứu 27 
2.4.2. Khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành gốm 
Akermanite 27 
2.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành 
gốm bằng phương pháp XRD. 28 
2.4.2.2.Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành 
gốm bằng phương pháp SEM 28 
2.4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến các tính chất cơ, lý 
của vật liệu 28 
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit 
đến sự hình thành tinh thể Akermanite 28 
2.4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi 
(IV) oxit đến sự hình thành Akermanite bằng phương pháp XRD 28 
2.4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến 
sự hình thành Akermanite bằng phương pháp SEM 29 
2.4.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng Titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) 
oxit đến các tính chất của vật liệu 29 
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31 
3.1. Kết quả phân tích nhiệt của các mẫu nghiên cứu 31 
3.1.1. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M
1
 (talc, SiO
2
, canxi cacbonat) 31 
3.1.2. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M
2
 (talc, SiO
2
, CaCO
3
, TiO
2
) 32 
3.1.3. Kết quả phân tích nhiệt của mẫu M
7
 (talc, SiO
2
, CaCO
3
, ZrO
2
) 33 
3.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nung đến quá trình hình thành Akermanite 34 
3.2.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X ( X- Ray) 34 
3.2.2. Kết quả ảnh SEM 39 
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến tính chất của vật liệu 40 
3.3. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến sự hình thành 
akermanite và tính chất của gốm 40 
3.3.1. Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X ( X- Ray) 40 
3.3.2. Kết quả ảnh SEM 43 
3.3.3. Ảnh hƣởng của titan (IV) oxit , Ziriconi (IV) oxit đến các tính chất của vật 
liệu 45 
3.3.3.1. Độ co ngót 45 
3.3.3.2. Độ hút nước 48 
3.3.3.3. Độ xốp, khối lượng riêng 49 
3.3.3.4. Cường độ kháng nén 51 
3.3.3.5. Hệ số giãn nở nhiệt 51 
3.3.3.6. Độ bền sốc nhiệt 52 
3.3.3.7. Độ chịu lửa 53 
KẾT LUẬN 55 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56      
MỤC LỤC HÌNH VẼ  
Hình 1.1. Phương pháp gốm truyền thống để sản xuất vật liệu gốm 4 
Hình 1.2. Cấu trúc tinh thể talc 9 
Hình 1.3. Hệ bậc ba CaO – MgO – SiO2 12 
Hình 1.4. Cấu trúc akermanite 13 
Hình 1.5. Sơ đồ khối của thiết bị phân tích nhiệt 17 
Hình 1.6. Nhiễu xạ tia X theo mô hình Bragg 18 
Hình 1.7. Sơ đồ khối các bộ phận của kính hiển vi điện tử quét 19 
Hình 1.8. Mô hình thiết bị đo cường độ kháng nén 21 
Hình 3.1. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M1 31 
Hình 3.2. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M2 32 
Hình 3.3. Giản đồ phân tích nhiệt mẫu hỗn hợp mẫu M7 33 
Hình 3.6.Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1050 35 
Hình 3.6.Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1100 36 
Hình 3.6.Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1150 36 
Hình 3.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu T- 1200 37 
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cƣờng độ pha akermanite vào nhiệt độ 39 
Hình 3.9.Ảnh SEM của mẫu 1 39 
Hình 3.10.Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ pha Akermanite vào hàm lượng titan 
(IV) oxit. 42 
Hình 3.11.Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc cường độ pha Akermanite vào hàm lượng 
ziriconi (IV) oxit. 42 
Hình 3.12. Ảnh SEM của mẫu M1 44 
Hình 3.13. Ảnh SEM của mẫu M7 44 
Hình 3.14. Ảnh SEM của mẫu M11 45 
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn độ co ngót của các mẫu với hàm lượng TiO
2
 khác nhau 47 
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn độ co ngót của các mẫu với hàm lượng ZrO
2
 khác nhau 47 
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn độ hút nước phụ thuộc vào hàm lượng TiO
2
 49 
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn độ hút nước phụ thuộc vào hàm lượng ZrO
2
 49  
MỤC LỤC BẢNG BIỂU  
Bảng 1.1. Thông số cấu trúc của talc 10 
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chất lượng khoáng talc theo ISO (ISO 3262) [20] 11 
Bảng 2.1: Thành phần các khoáng trong các mẫu 26 
Bảng 3.1.Cường độ pic đặc trưng của các pha tinh thể phụ thuộc vào nhiệt độ nung 38 
Bảng 3.2. kết quả xác định các tính chất vật lí của các mẫu ở nhiệt độ nung khác 
nhau 40 
Bảng 3.3. Các pic đặc trƣng của các pha tinh thể 41 
Bảng 3.4. Kết quả xác định độ co ngót của các mẫu với hàm lượng titan (IV) oxit khác 
nhau. 46 
Bảng 3.5. Kết quả xác định độ co ngót của các mẫu với hàm lƣợng ziriconi (IV) oxit khác 
nhau. 46 
Bảng 3.6. Kết quả đo độ hút nước của các mẫu với hàm lượng TiO
2 
 khác nhau 48 
Bảng 3.7. Kết quả đo độ hút nước của các mẫu với hàm lượng ZrO
2
 khác nhau 48 
Bảng 3.8. Độ xốp và khối lƣợng riêng của các mẫu với hàm lƣợng titan(IV) oxit khác nhau 
nung ở 1200
0
C trong 1h 50 
Bảng 3.9. Độ xốp và khối lƣợng riêng của các mẫu với hàm lƣợng ziriconi (IV) oxit khác 
nhau nung ở 1200
0
C trong 1h 50 
Bảng 3.10. Kết quả đo cường độ nén 51 
Bảng 3.11. Hệ số giãn nở nhiệt của các mẫu 52 
Bảng 3.12. Độ bền sốc nhiệt của các mẫu 52 
Bảng 3.13. Độ chịu lửa của các mẫu 53       
BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU, ĐƠN VỊ ĐO  
 DTA: Phân tích nhiệt vi sai 
 TG: Đƣờng khối lƣợng 
 SEM: Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope) 
 XRD: Nhiễu xạ tia X 
 TEM: Kính hiển vi điện tử truyền qua (Tranmission Electron Microscope) 
 TOT: Tệp ba lá trong lớp silicat lớp 
 Ng-Np: Lƣỡng chiết suất 
 a: Thông số ô mạng theo phƣơng OX 
 b: Thông số ô mạng theo phƣơng OY 
 c: Thông số ô mạng theo phƣơng OZ 
 d
hkl
: Khoảng cách giữa các mặt thuộc họ(hkl)  
 Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 1   
MỞ ĐẦU 
Công nghiệp gốm sứ là một trong những ngành cổ truyền được phát triển rất 
sớm. Từ hơn 9000 năm trước công nguyên vật liệu gốm đã được con người biết đến 
và sử dụng. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, vật liệu gốm 
càng ngày càng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt sự ra đời của nhiều loại gốm mới 
với nhiều đặc tính ưu việt đang trở thành đề tài được rất nhiều nhà khoa học trên thế 
giới và trong nước quan tâm nghiên cứu. 
Gốm Akermanite (2CaO.MgO.2SiO
2
) được biến tính bởi các nguyên tố kim 
loại là một trong những loại gốm mới có nhiều tính chất vượt trội: như có độ bền cơ 
học cao, hệ số giãn nở nhiệt thấp, không phản ứng với axit, bazơ, với tác nhân oxi 
hóa, có hoạt tính sinh học, không có tính độc với sự phát triển của tế bào…Với 
những đặc tính như vậy nên gốm Akermanite được sử dụng trong nhiều lĩnh vực 
công nghệ khác nhau: công nghệ xây dựng, công nghệ điện, điện tử, sinh học… 
Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp gốm Akermanite sẽ góp phần vào sự phát 
triển của ngành công nghệ vật liệu gốm. 
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tổng hợp gốm Akermanite: Phương pháp 
truyền thống, phương pháp đồng kết tủa, phương pháp sol-gel, phương pháp khuếch 
tán pha rắn vào pha lỏng…Trong đó, phương pháp gốm truyền thống có nhiều ưu 
điểm về cách phối trộn nguyên liệu ban đầu dẫn đến sự đồng nhất cao về sản phẩm. 
Không những thế, xu thế hiện nay, người ta đi tổng hợp gốm Akermanite từ các 
khoáng chất có sẵn trong tự nhiên như: đá vôi, khoáng talc, thạch anh…để thu được 
Akermanite có giá thành rẻ mà vẫn giữ được những đặc tính quan trọng. 
Với mục đích sử dụng nguồn nguyên liệu khoáng sản sẵn có của Việt Nam 
để sản xuất các vật liệu gốm phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước, tôi 
chọn đề tài cho luận văn : “Nghiên cứu tổng hợp gốm Akermanite 
2CaO.MgO.2SiO
2 
 và ảnh hưởng của oxit TiO
2
, ZrO
2
 đến cấu trúc và tính chất 
của gốm ”. 
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 2 
Chƣơng 1- TỔNG QUAN 
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU GỐM 
1.1.1. Vật liệu gốm [6] 
Gốm là loại vật liệu có cấu trúc tinh thể bao gồm các hợp chất giữa kim loại 
và á kim như: kim loại với oxi (các oxit), kim loại với nitơ (các nitrua), kim loại với 
cacbon (các cacbua), kim loại với silic (các silixua), kim loại với lưu huỳnh (các 
sunfua)… Liên kết chủ yếu trong vật liệu gốm là liên kết ion, tuy nhiên cũng có 
trường hợp liên kết cộng hóa trị đóng vai trò chính. 
Vật liệu gốm có nhiều đặc tính quí về cơ, nhiệt, điện, từ, quang… do đó đóng 
vai trò quan trọng trong hầu hết các ngành công nghiệp. 
Về đặc tính cơ, vật liệu gốm có độ rắn cao nên được dùng làm vật liệu mài, vật 
liệu giá đỡ… 
Về đặc tính nhiệt, vật liệu gốm có nhiệt độ nóng chảy cao, đặc biệt là hệ số 
giãn nở nhiệt thấp nên được dùng làm các thiết bị đòi hỏi có độ bền nhiệt, chịu được 
các xung nhiệt lớn (lót lò, bọc tàu vũ trụ…). 
Về đặc tính điện, độ dẫn điện của vật liệu gốm thay đổi trong một phạm vi khá 
rộng từ dưới 10 
-1
.cm
-1
 đến 10
-12
 
-1
.cm
-1
. Có loại vật liệu gốm trong đó phần tử 
dẫn điện là electron như trong kim loại, cũng có loại vật liệu gốm trong đó ion đóng 
vai trò là phần tử dẫn điện. Do đó ta có thể tổng hợp nhiều loại vật liệu gốm kĩ thuật 
khác nhau như gốm cách điện, gốm bán dẫn, gốm siêu dẫn điện… 
Đặc tính từ của vật liệu gốm rất đa dạng. Ta có thể tổng hợp được gốm nghịch 
từ, gốm thuận từ, gốm sắt từ, gốm phản sắt từ với độ từ cảm thay đổi từ 0 đến 10 
phụ thuộc rất đa dạng vào nhiệt độ cũng như từ trường ngoài. 
Về đặc tính quang, ta có thể tổng hợp được các loại vật liệu có các tính chất 
quang học khác nhau như vật liệu phát quang dưới tác dụng của dòng điện (chất 
điện phát quang), vật liệu phát quang dưới tác dụng của ánh sáng (chất lân quang) 
hoặc các loại gốm sử dụng trong thiết bị phát tia laze.  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 3 
Vật liệu gốm đã góp phần đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mọi 
ngành khoa học kỹ thuật và công nghiệp cuối thế kỉ XX như công nghệ vật liệu xây 
dựng, công nghệ chế tạo máy, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, kỹ thuật 
điện, từ, quang, công nghệ chinh phục vũ trụ… 
1.1.2. Các phƣơng pháp tổng hợp gốm [6] 
1.1.2.1. Phương pháp sol-gel 
Ưu điểm : 
Có thể tổng hợp được gốm dưới dạng bột với cấp hạt cỡ micromet, nanomet. 
Có thể tổng hợp gốm dưới dạng màng mỏng, dưới dạng sợi đường kính <1mm. 
 Nhiệt độ tổng hợp không cần cao. 
Nguyên tắc của phương pháp này là tạo ra các dung dịch theo đúng tỉ lệ hợp 
thức của sản phẩm và trộn lẫn với nhau tạo thành hệ sol, sau đó chuyển từ dạng sol 
thành gel rồi sấy khô để thu được sản phẩm . 
Phương pháp này cũng mắc phải một số khó khăn đó là chịu ảnh hưởng của 
nhiều yếu tố như thành phần nguyên liệu ban đầu, cách thức thực hiện quá trình 
thủy phân các hợp chất của Si, Ca và Al rất nhạy cảm với những thay đổi (xúc tác 
axit-bazơ, sử dụng nhiệt duy trì trong quá trình thủy phân, thời gian thủy phân,chất 
phân tán, chất chống keo tụ ). 
Là quá trình tổng hợp rất phức tạp, phải sử dụng dung môi để thủy phân các 
hợp chất cơ kim (thường là các alkoxide) rất đắt tiền, nên hạn chế phần nào ứng 
dụng của nó trong thực tế. 
1.1.2.2. Phương pháp đồng kết tủa 
Các chất ở dạng dung dịch rồi tiến hành kết tủa đồng thời, sản phẩm thu được 
tiến hành lọc, rửa rồi sấy, nung. Phương pháp này cho phép khuếch tán các chất 
tham gia phản ứng khá tốt, tăng đáng kể diện tích bề mặt tiếp xúc của các chất phản 
ứng. Nhưng với phương pháp này gặp khó khăn là phải đảm bảo tỉ lệ hợp thức của 
các chất trong hỗn hợp kết tủa đúng với sản phẩm gốm mong muốn.  
1.1.2.3. Phương pháp phân tán rắn - lỏng 
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 4 
Nguyên tắc của phương pháp này là phân tán pha rắn ban đầu vào pha lỏng, 
rồi tiến hành kết tủa pha rắn thứ hai. Khi đó, các hạt pha kết tủa sẽ bám xung quanh 
hạt pha rắn ban đầu, làm cho mức độ phân bố của chúng đồng đều hơn, tăng diện 
tích tiếp xúc cũng như tăng hoạt tính của các chất tham gia phản ứng, do đó làm 
giảm nhiệt độ phản ứng xuống thấp hơn nhiều so với phương pháp gốm truyền 
thống. Vì vậy, phương pháp này được sử dụng khá nhiều trong kỹ thuật tổng hợp 
vật liệu. Tuy nhiên nhược điểm lớn của phương pháp này rất khó khăn trong việc 
đảm bảo tỷ lệ hợp thức của sản phẩm. 
1.1.2.4. Phương pháp điều chế gốm truyền thống 
Có thể mô tả phương pháp gốm truyền thống theo dạng sơ đồ sau:      
Hình 1.1. Phương pháp gốm truyền thống để sản xuất vật liệu gốm 
 Trong sơ đồ: 
Giai đoạn chuẩn bị phối liệu: tính toán thành phần của nguyêu liệu ban đầu (đi 
từ các ôxit, hiđroxit, hoặc các muối vô cơ ) sao cho đạt tỷ lệ hợp thức của sản 
phẩm muốn điều chế. 
Giai đoạn nghiền, trộn: nghiền mịn nguyên liệu để tăng diện tích tiếp xúc giữa 
các chất phản ứng và khuyếch tán đồng đều các chất trong hỗn hợp. Khi nghiền ta 
có thể cho một lượng ít dung môi vào cho dễ nghiền. Phải chọn loại dung môi nào 
để trong quá trình nghiền dễ thoát ra khỏi phối liệu ( có thể dùng rượu etylic, 
axeton… ). 
Giai đoạn ép viên: nhằm tăng độ tiếp xúc giữa các chất phản ứng. Kích thước 
và độ dày của viên mẫu tùy thuộc vào khuôn và mức độ dẫn nhiệt của phối liệu. Áp  
Chuẩn bị 
Phối liệu 
Nghiền 
Trộn 
Ép viên 
Nung 
Sản 
phẩm 
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 5 
lực nén tùy thuộc vào điều kiện thiết bị có thể đạt tới vài tấn/cm
2
. Dùng thiết bị nén 
tới hàng trăm tấn thì trong viên phối liệu vẫn chứa khoảng 20% thể tích là lỗ xốp và 
các mao quản. Để thu được mẫu phối liệu có độ xốp thấp cần phải sử dụng phương 
pháp nén nóng (tức là vừa nén vừa gia nhiệt). Việc tác động đồng thời cả nhiệt độ 
và áp suất đòi hỏi phải có thời gian để thu được mẫu phối liệu có độ chắc đặc cao. 
Giai đoạn nung: là thực hiện phản ứng giữa các pha rắn đây là công đoạn được 
xem là quan trọng nhất. Phản ứng giữa các pha rắn không thể thực hiện hoàn toàn, 
nghĩa là sản phẩm vẫn còn có mặt chất ban đầu chưa phản ứng hết nên thường phải 
tiến hành nghiền trộn lại rồi ép viên, nung lại lần hai. Đôi lúc còn phải tiến hành 
nung vài lần như vậy. 
Bên cạnh các phương pháp tổng hợp đã trình bày ở trên còn có một số phương 
pháp tổng hợp khác như: kết tinh từ dung dịch, điện hoá, tự bốc cháy, thủy nhiệt … 
Phương pháp gốm truyền thống thuận lợi trong khâu trộn phối liệu. Vì vậy 
chúng tôi lựa chọn phương pháp gốm truyền thống để tổng hợp gốm Akermanite. 
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ BẬC BA CaO-MgO-SiO
2 
1.2.1. Khái quát về các oxit trong hệ CaO-MgO-SiO
2 
1.2.1.1. Canxi oxit (CaO) [20] 
Phân tử gam : 56,08 g/mol. 
Tỷ trọng : 3,35 g/cm
3 
Điểm nóng chảy : 2572
0
C 
Điểm sôi : 2850
0
C 
Độ tan trong nước : có phản ứng với nước. 
Canxi oxit là chất rắn màu trắng, dạng tinh thể lập phương tâm mặt. Về mặt 
hóa học canxi oxit là một oxit bazơ, có thể bị kim loại kiềm, nhôm, silic khử về kim 
loại. Canxi oxit chủ yếu được điều chế từ canxi cacbonat (CaCO
3
) bằng cách phân 
hủy nhiệt ở khoảng 900
0
C. 
CaCO
3  
0
900
 
CaO + CO
2   
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 6 
1.2.1.2. Magie oxit (MgO) [20] 
Phân tử gam : 40,30 g/mol 
Tỷ trọng : 1,5 g/cm
3 
Điểm nóng chảy : 2852
0
C 
Điểm sôi : 3600
0
C 
Cũng giống như canxi ôxit, magiê ôxit là chất bột hoặc cục màu trắng, dạng 
bột tan ít và tan rất chậm trong nước. Nguồn MgO là khoáng talc, đôlômit, cacbonat 
magiê… Magie oxit có cấu trúc tinh thể lập phương tâm mặt, có nhiệt độ nóng chảy 
cao. Tuy nhiên MgO dễ dàng tạo pha ơtecti với các ôxít khác và nóng chảy ở nhiệt 
độ rất thấp. Độ giãn nở nhiệt thấp và khả năng chống rạn men là hai đặc tính quan 
trọng của ôxít magiê. 
1.2.1.3. Silic oxit (SiO
2
) [3, 20] 
Ở điều kiện thường, SiO
2
 thường tồn tại ở các dạng thù hình là : thạch anh, 
tridimit và cristobalit. Mỗi một dạng thù hình này lại có hai dạng : dạng  bền ở 
nhiệt độ thấp và dạng  bền ở nhiệt độ cao. 
Tất cả các dạng tinh thể này đều bao gồm các nhóm tứ diện SiO
4
 nối với nhau 
qua nguyên tử oxi chung. Trong tứ diện SiO
4
 , nguyên tử Si nằm ở tâm tứ diện liên 
kết cộng hóa trị với bốn nguyên tử oxi nằm ở đỉnh của tứ diện. 
Ở nhiệt độ thường chỉ có thạch anh α bền nhất còn các tinh thể khác là giả 
bền. Thạch anh nóng chảy ở 1600
0
-1670
0
C nhiệt độ nóng chảy của nó không thể 
xác định chính xác được vì sự biến hóa một phần sang những dạng đa hình khác với 
tỉ lệ khác nhau tùy theo điều kiện bên ngoài. 
Về mặt hóa học SiO
2
 rất trơ, nó không tác dụng với oxi, clo, brom và các axit kể cả 
khi đun nóng. Nó chỉ tác dụng với flo và HF ở điều kiện thường. 
 1.2.2. Khái quát về các oxit TiO
2
, ZrO
2 
[21] 
1.2.2.1. Titan (IV) oxit: 
Phân tử lượng: 79,9g/mol. 
Tỷ trọng: 0,144g/cm
3
.  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 7 
Điểm nóng chảy: 1.830°C 
Vai trò của titan đioxit trong công nghiệp gốm: là một ôxít đa dụng do có thể 
làm chất làm mờ, tạo đốm và kết tinh. Hàm lượng dưới 0,1% được dùng để biến đổi 
màu men có sẵn từ các ôxít kim loại khác như Cr, Mn, Fe, Co, Ni, Cu. 
Titan đioxit có thể tự tạo thủy tinh nhưng nó lại không có độ hòa tan cao trong 
silica nóng chảy. Hàm lượng thấp hơn 1%, titan điôxít hòa tan hoàn toàn trong men 
chảy (chưa thể làm chất làm mờ). Hàm lượng hơi cao hơn một chút, nó sẽ cho một 
vệt màu trắng ánh lam trong men trong suốt (còn tùy thuộc hàm lượng alumina). 
Trên 2%, nó bắt đầu thay đổi mạnh bề mặt và độ đục của men do hình thành các hạt 
tinh thể phân tán lơ lửng trong men. Trong khoảng từ 2-6%, nó sẽ tạo các đốm trên 
mặt men. Từ 10-15%, nó cho bờ mặt men mờ đục và xỉn nếu men không bị quá lửa. 
Titan đioxit là một ôxít "đói" ôxy và dễ dàng bị ôxi hoá từ dạng bị khử của nó khi 
có cơ hội. 
 1.2.2.2. Ziriconi đioxit: 
Phân tử gam : 123,2 g/mol. 
Tỷ trọng : 0,02 g/cm
3 
Điểm nóng chảy : 2700
0
C 
Vai trò trong công nghiệp gốm: Nó được dùng làm chất làm mờ trong men, 
tương tự như Titan đioxit. Ziriconi đioxit được dùng trong một số loại frit để giảm 
sự thẩm thấu. Men chứa Ziriconi đioxit có thể thay đổi màu nhẹ dưới tác động của 
ánh sáng và cũng có thể thay đổi màu do tác động của nhiệt, giúp cho quá trình tạo 
mầm, phát triển mầm và tính chất của gốm. 
1.2.3 Giới thiệu về talc 
1.2.3.1. Nguồn gốc hình thành talc [20] 
Talc là một khoáng vật được hình thành từ quá trình biến chất các khoáng vật 
magie như pyroxen, amphiboli, olivin có mặt của nước và cacbon đioxit. Quá trình 
này tạo ra các đá tương ứng gọi là talc cacbonat.  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 8 
Talc ban đầu được hình thành bởi sự hydrat và cacbonat hóa serpentin, theo 
chuỗi phản ứng sau: 
Serpentin + cacbon đioxit → Talc + manhezite + nước 
2Mg
3
Si
2
O
5
(OH)
4
 + CO
2
  Mg
3
Si
4
O
10
(OH)
2
 + 3 MgCO
3
 + 3 H
2
O 
Talc cũng được tạo thành từ magie chlorit và thạch anh có mặt trong đá phiến 
lục và eclogit qua phản ứng biến chất. 
Chlorite + thạch anh  Kyanite + talc + H
2
O 
Trong phản ứng này, tỉ lệ talc và kyanite phụ thuộc vào hàm lượng nhôm 
trong đá giàu nhôm. Quá trình này xảy ra trong điều kiện áp suất cao và nhiệt độ 
thấp thường tạo ra phengite, granate, glaucophan trong tướng phiến lục. Các đá có 
màu trắng, dễ vỡ vụn và dạng sợi được gọi là phiến đá trắng. 
1.2.3.2. Thành phần hóa học và thành phần khoáng talc 
+ Thành phần hóa học 
Talc tinh khiết có công thức hóa học là Mg
3
Si
4
O
10
(OH)
2
 với tỷ lệ MgO: 31,9% 
, SiO
2
: 63,4% và H
2
O: 4,7%. Tuy nhiên quặng talc trong tự nhiên thường chứa các 
tạp chất như FeO, Fe
2
O
3
, Al
2
O
3
, Na
2
O, K
2
O, CaO hàm lượng các tạp chất thường 
chứa vài phần trăm. Trong những tạp chất trên người ta lưu ý nhiều đến thành phần 
của các oxit kim loại nhóm d vì chúng có khả năng gây màu, gây màu mạnh nhất là 
oxit sắt. Nếu sử dụng talc làm nguyên liệu sản xuất gốm sứ hay vật liệu chịu lửa thì 
người ta thường chọn talc có thành phần oxit sắt nhỏ. Màu của talc thường là màu 
xanh sáng, 
trắng hoặc xanh xám. Nếu oxit sắt lớn thì có màu trắng ngà hoặc phớt hồng. 
+ Thành phần khoáng vật 
Do nguồn gốc của talc được hình thành từ quá trình biến đổi nhiệt dịch đá giàu 
magie, các đá silicat trầm tích, các đá cacbonat magie nên ngoài talc 
Mg
3
[Si
4
O
10
(OH)
2
 ] thì quặng có chứa MgO còn có các khoáng như: dolomite 
Mg.Ca(CO
3
)
2
; manhezite MgCO
3
; serpentin 4MgO.2SiO
2
.2H
2
O; actinolite 
Ca
2
Fe
5
[Si
4
O
11
]
2
.(OH)
2
; manhetite Fe
3
O
4
; hemantite Fe
2
O
3
…  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 9 
1.2.3.3. Cấu trúc của talc [7, 12] 
Khoáng chất talc có cấu trúc tinh thể và ở dạng cấu trúc lớp: tứ diện –bát diện-
tứ diện (T-O-T). Hình 1.1 mô tả cấu trúc tinh thể của talc.   
Hình 1.2. Cấu trúc tinh thể talc 
Cấu trúc lớp cơ bản của talc được tạo thành từ lớp bát diện Mg-O
2
/hyđroxyl 
nằm kẹp giữa 2 lớp tứ diện SiO
2
.Các lớp đều trung hòa điện tích, xen giữa chúng 
không có cation trao đổi và chúng liên kết với nhau bằng lực liên kết yếu. Điều này 
dẫn đến độ cứng thấp và khuyết tật trong trình tự các lớp của talc.  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 10 
Talc có thể kết tinh trong hai hệ tinh thể khác nhau: một nghiêng và ba 
nghiêng. Thông số cấu trúc tinh thể tế bào đơn vị hệ một nghiêng và ba nghiêng 
được trình bày trong bảng 1.1. 
Bảng 1.1. Thông số cấu trúc của talc 
Thông số tế bào đơn vị 
Một nghiêng 
Ba nghiêng 
a (
0
A
) 
5,28 
5,290 
b (
0
A
) 
9,15 
9,173 
c (
0
A
) 
18,92 
9,460 
 (
0
) 
90,00 
98,68 
 (
0
) 
100,15 
119,90 
 (
0
) 
90,00 
85,27 
Z 
4 
2 
Nhóm không gian 
C2/c 
1C  
Khi các lớp TOT chồng lên nhau thì các vòng sáu tứ diện của chúng không 
đối nhau trực diện, mà lệch nhau một khoảng bằng 1/3 cạnh a của ô cơ sở. Mặt 
khác, vòng sáu cạnh tứ diện không đối xứng sáu phương, mà ba phương kép do các 
tứ diện tự xoay một góc quanh trục đứng. Vậy, talc có những loại cấu trúc như 1Tc 
(một lớp ba nghiêng), 2M (hai lớp một nghiêng) và 2O (hai lớp trực thoi). 
Tinh thể talc có dạng hình vẩy. Thường tập hợp tạo các lá hay khối sít đặc. Do 
lực liên kết các vảy nhỏ nên sờ tay có cảm giác mỡ. 
1.2.3.4. Tính chất của talc [1, 3, 20] 
Trong các loại khoáng chất có trong tự nhiên, bột talc là loại bột mềm nhất (độ 
cứng 1 Moh), có khả năng giữ mùi thơm lâu và đặc biệt là có độ sạch cao. Tỷ trọng 
của bột talc dao động trong khoảng 2,58 - 2,83 g/cm
3
, talc nóng chảy ở 1500
0
C. 
Tính kỵ nước và trơ về mặt hóa học, dẫn điện, dẫn nhiệt kém. Talc không tan 
trong nước cũng như trong dung dịch axit hay bazơ yếu. Mặc dù có rất ít khả năng  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 11 
gây phản ứng hóa học nhưng talc có một mối quan hệ rõ rệt với các chất hữu cơ tức 
là nó ưa các hợp chất hữu cơ. 
Khi nung talc có hiệu ứng nhiệt mạnh bắt đầu từ 900
0
C, thông thường là 920-
1060
0
C nếu nung nóng trong môi trường không khí. Ở khoảng nhiệt độ này talc bị 
mất nước hóa học tạo thành metasilicat magie. 
3MgO.4SiO
2
.H
2
O  3(MgO.SiO
2
) + SiO
2
 + H
2
O 
Khi đó SiO
2
 được tách ra ở trạng thái vô định hình. Ở 1100
0
C nó chuyển một 
phần sang cristobalit kèm theo giãn nở thể tích. Cristobalit có khối lượng riêng nhỏ 
và nó sẽ bù trừ sức co khi nung talc. Vì thế thể tích quặng talc khi nung thực tế ổn 
định. Nhờ tính ổn định thể tích và độ mềm của nó cho phép ta có thể sử dụng quặng 
talc cưa thành những viên gạch xây lò, buồng đốt nhiên liệu khí. 
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chất lượng khoáng talc theo ISO (ISO 3262) [20] 
Loại 
Hàm lƣợng Talc trung 
bình % 
Mất khi nung ở 
1000 °C, % 
Khả năng hòa tan trong 
HCl, tối đa % 
A 
95 
4 – 6,5 
5 
B 
90 
4 – 9 
10 
C 
70 
4 – 18 
30 
D 
50 
4 – 27 
30 
1.2.3.5. Ứng dụng của talc 
Với các tính chất của talc như: cấu trúc dạng phiến, mềm, kỵ nước, ưa dầu và 
có thành phần khoáng, thành phần hóa nên Talc được ứng dụng rộng rãi trong các 
ngành công nghiệp như gốm, sơn, mĩ phẩm, polime, trong nông nghiệp, thực phẩm, 
công nghiệp giấy, công nghiệp cao su, nhựa … 
1.2.4. Khái quát về gốm hệ CaO- MgO-SiO
2
 [2] 
Gốm hệ CaO.MgO.SiO
2
 với những tính chất tốt về mặt cơ học và mặt hóa học 
như: Trong suốt, độ bền cơ học cao, chịu mài mòn, hệ số giãn nở nhiệt thấp, bền 
trong môi trường axit và bazơ do đó có nhiều ứng dụng trong y học, gốm phủ…Tuy  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 12 
nhiên hệ này đòi hỏi nhiệt độ tổng hợp tương đối cao (hình 1.4). Để giảm được 
nhiệt độ tổng hợp trước hết thành phần nguyên liệu cần phải được tối ưu hóa sao 
cho gần với điểm ơtecti của hệ.   
Hình 1.3. Hệ bậc ba CaO – MgO – SiO2 
Nhìn vào giản đồ pha ta thấy: 
Các pha xảy ra trong ba hệ hai cấu tử chính cũng có miền trong hệ ba cấu tử là: 
(1) Cristobalite (SiO
2
), (2) tridymite (SiO
2
), (3) pseudowollastonite (-CaO.SiO
2
), 
(4) tricalcium di-silicat (3CaO. 2SiO
2
), (5) - canxi orthosilicate (-2CaO.SiO
2
), 
(6) vôi (CaO), (7) periclase (MgO), (8) forsterit (2MgO.SiO
2
). 
Các hợp chất hai cấu tử không có miền trong hệ bậc ba là: (1) Tricalcium 
silicat, 3CaO.SiO
2
, (2) clino-enstatite (MgO.SiO
2
).  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 13 
Hợp chất ba cấu tử của hệ CaO. MgO.SiO
2
 điểm dễ nóng chảy nhất ứng với 
thành phần % về số mol như sau : 0,8 MgO; 61,4 SiO
2
; 30,6 CaO ở nhiệt độ 
1320
0
C. Trong hệ có bốn hợp chất 3 cấu tử:  
Diopside: CaO.MgO.2SiO
2 
Monticellite: CaO.MgO.SiO
2 
Merwinit: 3CaO.MgO.2SiO
2 
Akermanite: 2CaO.MgO.2SiO
2 
Trong luận văn này chúng tôi tiến hành tổng hợp vật liệu gốm Akermanite 
(2CaO.MgO.2SiO
2
). 
1.3. GIỚI THIỆU VỀ GỐM AKERMANITE: 2CaO.MgO.2SiO
2 
1.3.1. Cấu trúc của Akermanite 
Công thức hóa học của Akermanite: 2CaO.MgO.2SiO
2
 hay Ca
2
MgSi
2
O
7 
có thành 
phần: O 41,08 %; 14,78% MgO (Mg 8,92%); 44,08% SiO
2
 (Si 20,6%); 41,14% 
CaO (Ca 29,4%) về khối lượng. Akermanite là những tinh thể hình lăng trụ ngắn 
đến hình kim mỏng thường ở dạng khối hạt và có hệ tinh thể bốn phương. 
 Trạng thái thiên nhiên Akermanite Cấu trúc    
Hình 1.4. Cấu trúc Akermanite   
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 14 
1.3.2. Tính chất của gốm Akermanite (2CaO.MgO.2SiO
2
) 
Akermanite có công thức hóa học là 2CaO.MgO.2SiO
2
 thường tồn tại ở dạng 
đá, có độ cứng 5 – 6, giòn và dễ vỡ. Gốm Akermanite không màu, hơi xám, xanh lá, 
nâu, có tính chất trong suốt đến bán trong suốt. Khối lượng nguyên tử 272,62893 
đvC, tỷ trọng 2,944 g/cm
3
. 
Gốm Akermanite có đặc tính bền nhiệt, bền cơ, bền với môi trường oxy hóa - 
khử, bền với axit, kiềm, tính chất cách điện tốt… 
1.3.3. Ứng dụng của gốm Akemanite 
Akemanite dựa trên nền gốm và gốm thủy tinh có nhiều tiềm năng ứng dụng 
trong các lĩnh vực công nghệ khác nhau như y học, gốm phủ, gốm cách điện, bán 
dẫn, chịu nhiệt….Đặc biệt là trong lĩnh vực vật liệu sinh học, gốm Akemanite được 
sử dụng làm xương nhân tạo… 
Akermanite (2CaO.MgO.2SiO
2
) đôi khi được sử dụng trong lĩnh vực đá quý 
như là một mẫu vật khoáng sản. 
1.4. GIỚI THIỆU PHẢN ỨNG GIỮA PHA RẮN 
1.4.1. Cơ chế phản ứng giữa các pha rắn [10] 
Các chất tham gia phản ứng đều nằm định vị tại các nút mạng tinh thể của chất 
ban đầu. Phản ứng chỉ xảy ra tại bề mặt tiếp xúc giữa hai pha rắn của chất tham gia, 
tốc độ phản ứng xảy ra chậm và không đạt trạng thái cân bằng. Phản ứng pha rắn 
phụ thuộc vào sự sắp xếp của các cấu tử phản ứng trong mạng lưới tinh thể. Cấu 
trúc tinh thể và khuyết tật mạng lưới có ảnh hưởng quyết định đến khả năng phản 
ứng của chất rắn. Phản ứng bao gồm hai giai đoạn: 
+ Giai đoạn tạo mầm 
Quá trình này đòi hỏi làm đứt một số liên kết cũ trong các chất phản ứng, 
hình thành một số liên kết mới trong sản phẩm. Điều này chỉ có thể xảy ra khi có sự 
phân bố lại các ion ở chỗ tiếp xúc. 
+ Giai đoạn phát triển mầm tinh thể sản phẩm  
 Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 15 
Sau khi đã có một lớp mầm tinh thể sản phẩm thì đến giai đoạn phát triển lớp 
tinh thể đó. Để thực hiện quá trình này sẽ có sự khuếch tán ngược chiều các cation 
hay gọi cơ chế C.Wagner. 
1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng giữa các pha rắn 
Quá trình thực hiện phản ứng giữa các chất rắn gồm các bước: chuẩn bị chất 
rắn đa tinh thể, tiến hành phản ứng ở nhiệt độ cao. 
Một trong những phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để chuẩn bị chất rắn đa 
tinh thể (dạng bột) là thực hiện phản ứng trực tiếp hỗn hợp các nguyên liệu ban đầu 
với pha rắn. Vì vậy tốc độ phản ứng quyết định đến quá trình phản ứng. Hai yếu tố 
này bị chi phối bởi nhiều yếu tố. 
+ Nhiệt độ nung: 
+ Diện tích bề mặt tiếp xúc giữa các chất phản ứng 
+ Đặc điểm cấu trúc của các chất ban đầu 
+ Chất khoáng hóa 
1.4.3. Phản ứng phân hủy nhiệt nội phân tử [10] 
Khái niệm này dùng để chỉ cho phản ứng tổng hợp một pha rắn mới xảy ra 
khi phân hủy nhiệt một pha rắn ban đầu có chứa các hợp phần cần thiết cho pha 
rắn mới. 
Khác hẳn với phản ứng xảy ra giữa các pha rắn, phản ứng phân hủy nhiệt nôi 
phân tử xảy ra ở nhiệt độ thấp hơn nhiều. 
Ví dụ: để tổng hợp mulit bằng phản ứng giữa các oxit silic và oxit nhôm 
trong trường hợp đi từ các chất ban đầu tinh khiết hoàn toàn không có chất khoáng 
hóa, thì nhìn trên giản đồ hệ bậc hai Al
2
O
3
-SiO
2
 ta thấy ít nhất phải nung lên đến 
1585
0
C (nhiệt độ bắt đầu xuất hiện pha lỏng). Trong đó khi ta nung caolinit lên đến 
1000
0
C đã bắt đầu xuất hiện pha mulit. 
Phương pháp sử dụng phân hủy nhiệt nội phân tử không chỉ giúp tổng hợp 
gốm hệ bậc hai mà còn có thể sử dụng để tổng hợp gốm bậc cao hơn, Ví dụ tổng 
hợp cordierit 2MgO.2Al
2
O
3
.5SiO
2
 ta có thể sử dụng phản ứng phân hủy nhiệt mạng  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 16 
caolinit và bằng một thủ thuật có thêm oxit magie vào. Về lý thuyết chúng ta thấy 
trong quá trình phân hủy nhiệt thì các oxit có trong hợp chất ban đầu đã được phân 
bố hoàn toàn có trật tự ở mức độ nguyên tử, mặt khác sản phẩm vừa mới phân hủy 
đang ở trạng thái rất hoạt động do đó phản ứng hình thành mầm tinh thể sản phẩm 
có thể xảy ra một cách nhanh chóng. 
Vậy là do xảy ra phản ứng nội phân tử đã làm giảm nhiệt độ phản ứng giữa 
các pha rắn.Trong sản xuất gốm việc giảm được nhiệt độ nung thiêu kết là rất quan 
trọng vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành tổng hợp gốm Akermanite từ 
khoáng talc. 
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1.5.1. Phƣơng pháp phân tích nhiệt [3] 
Phương pháp phân tích nhiệt giúp xác định các hiệu ứng nhiệt, sự thay đổi 
khối lượng của mẫu nghiên cứu ứng với các quá trình biến hóa xảy ra ở một nhiệt 
độ xác định. Trên cơ sở đó người ta xác định được mẫu nghiên cứu đã xảy ra quá 
trình hóa học gì? ở nhiệt độ nào và mức độ mạnh hay yếu? 
Hiệu ứng nhiệt được ghi dưới dạng đường đốt nóng hoặc các dạng khác như 
đường vi phân DTA Đường đốt nóng cho phép xác định nhiệt độ tại đó có hiệu 
ứng nhiệt, cũng như giá trị của hiệu ứng nhiệt và dấu của nó. 
Trong phân tích nhiệt, chủ yếu người ta dùng đường DTA. Đường DTA được 
ghi dưới dạng đồ thị: sự phụ thuộc của T (hiệu nhiệt độ giữa mẫu và chất chuẩn) 
vào thời gian t hoặc nhiệt độ T. Độ nhạy của đường vi phân (DTA) rất lớn gấp 10-
15 lần so với đường nhiệt độ. Do đó đường DTA cho phép quan sát được hiệu ứng 
nhiệt rất nhỏ của mẫu nghiên cứu. 
Bằng thiết bị phân tích nhiệt chuyên dụng có thể ghi được sự thay đổi khối 
lượng chất khi đốt nóng dưới dạng đường khối lượng (TG) hay đường vi phân khối 
lượng (DTG). Đường khối lượng (TG) là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối 
lượng mẫu nghiên cứu vào nhiệt độ T hay thời gian t. Đường TG chỉ ra sự thay đổi 
khối lượng chất nghiên cứu từ đầu đến cuối thí nghiệm. Từ đường TG có thể thu  
Luận văn thạc sỹ khoa học Hoá học vô cơ 
 Vũ Thị Mai Anh-CHHK20 17 
được các thông tin về thành phần của chất rắn nghiên cứu, độ bền của nó, về các sản 
phẩm được tạo thành trong quá trình phân hủy, kết hợp cũng như giả thiết được về 
cơ chế và nhiệt động học của phản ứng theo từng giai đoạn hay toàn bộ quá trình.   
 Lập chương Lò nung Ghi thông Xử lý thông 
 trình tin tin   
  T DTA  
Hình 1.5. Sơ đồ khối của thiết bị phân tích nhiệt 
1.5.2. Phƣơng pháp phân tích nhiễu xạ tia X [1] 
Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) là một trong những phương pháp hiện đại 
dùng để xác định thành phần pha tinh thể của vật liệu. Phương pháp này cho phép 
xác định thông số mạng, kiểu mạng lưới, kích thước hạt 
Phương pháp nhiễu xạ tia X dựa trên nguyên tắc sau: 
Khi chiếu một chùm tia X song song, đơn sắc vào vật liệu có cấu trúc tinh thể 
thì xảy ra hiện tượng khuếch tán tia X. Điện trường của chùm tia tới làm điện tử của 
nguyên tử trong mạng tinh thể dao động, sự dao động này là nguồn phát tia thứ cấp 
phát ra bức xạ cùng tần số với tia X. Do đó chúng giao thoa với nhau. Trong mạng 
lưới tinh thể chúng tạo thành những mặt phẳng nút. Sự khuếch tán tia X có thể xem 
như sự phản xạ từ các mặt phẳng nút đó. Khi chiếu một chùm tia X đơn sắc có bước 
sóng xác định đi qua một hệ tinh thể, trong tinh thể ta chọn hai mặt phẳng nút song 
song với nhau có khoảng cách là d
hkl
, góc hợp bởi tia tới với mặt phẳng nút là . 
Nếu hiệu lộ trình của tia tới và tia phản xạ bằng một số nguyên lần bước sóng thì 
xảy ra hiện tượng nhiễu xạ tia X. 
 Chất so sánh 
 Mẫu 
nghiên cứu 
T
1
 T
2 
2
    B 
C 
A 
D