ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Phạm Xuân Định
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY TRONG TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội – Năm 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Phạm Xuân Định
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY TRONG TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60 34 05
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.Trịnh Thị Hoa Mai
Hà Nội – Năm 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ 7
1.1 .Tổng quan về Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế 7
1.1.1. Tập đoàn kinh tế 7
1.1.2. Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế 17
1.2. Hoạt động của Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế 26
1.2.1. Huy động vốn 26
1.2.2. Điều hoà và quản lý vốn 27
1.2.3. Đầu tƣ tài chính 29
1.2.4.Tƣ vấn tài chính 31
1.3. Điều kiện phát triển các Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế 34
1.3.1.Điều kiện về môi trƣờng vĩ mô 34
1.3.2. Điều kiện về môi trƣờng vi mô 36
1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ tài chính trong các Tập đoàn kinh tế ở
một số nƣớc trên thế giới 39
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển Công ty tài chính trong mô hình Tập đoàn
kinh tế ở các nƣớc Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc) 39
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển Công ty tài chính trong mô hình Tập đoàn
kinh tế ở các nƣớc: Đức, Mỹ 43
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với hoạt động của Công ty tài chính trong
các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY TRONG TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU
THỦY VIỆT NAM (Vinashin) 49
2.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam 49
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Tập đoàn CNTT Việt Nam 49
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tập đoàn CNTT Việt Nam 50
2.2. Hoạt động của Công ty tài chính Công nghiệp tàu thủy (VFC) 54
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về VFC 54
2.2.2. Các hoạt động chủ yếu của VFC 62
2.3. Đánh giá chung 91
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 91
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 96
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
TRONG TẬP ĐOÀN CNTT VIỆT NAM 107
3.1. Khái quát về thị trƣờng đóng tàu và cơ hội phát triển dịch vụ tài chính
của VFC 107
3.1.1. Thị trƣờng đóng tàu 107
3.1.2. Cơ hội phát triển dịch vụ tài chính của VFC 109
3.2. Định hƣớng phát triển của Tập đoàn CNTT Việt Nam 110
3.3.Định hƣớng phát triển của VFC 111
3.3.1.Vị trí của VFC trong mô hình mới 111
3.3.2.Mục tiêu chiến lƣợc trong thời gian tới của VFC 112
3.4. Một số giải pháp nâng cao vai trò của VFC trong Vinashin 114
3.4.1. Nhóm giải pháp liên quan đến vấn đề huy động và điều hòa vốn 114
3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao vai trò đầu tƣ tài chính 119
3.4.3. Nhóm giải pháp liên quan đến bộ máy tổ chức quản lý 122
3.4.4. Giải pháp khác 125
3.5. Một số kiến nghị 127
3.5.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc 127
3.5.2. Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam 130
KẾT LUẬN 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO 135
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Việt
Tiếng Anh
CNTT
Công nghiệp tàu thủy
CTTC
Công ty tài chính
VFC
Công ty tài chính công nghiệp
tàu thủy
Vinashin finance company
Vinashin
Tập đoàn công nghiệp tàu thủy
Việt Nam
Việt Nam shipbuilding
VFCS
Công ty chứng khoán công
nghiệp tàu thủy
Vinashin finance company
securities
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CHXHCNVN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
BTC
Bộ Tài chính
TCTD
Tổ chức tín dụng
VFL
Công ty cho thuê tài chính
Vinashin finance Leasing
TNHH 1 TV
Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do Asean
Asean free Trade area
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
World Trade Organization
TĐKT
Tập đoàn kinh tế
TCT
Tổng công ty
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
TSCĐ
Tài sản cố định
CNOOC
Tập đoàn dầu khí Quốc gia
Trung Quốc
China National Offshore
Oil Corporation
HĐQT
Hội đồng quản trị
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
TD
Tín dụng
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinashin
52
Bảng 2.2
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của
Vinashin
53
Bảng 2.3
Số lƣợng lao động của VFC
58
Bảng 2.4
Nguồn vốn huy động của VFC
63
Bảng 2.5
Nguồn vốn uỷ thác
65
Bảng 2.6
Chi tiết nguồn vốn uỷ thác từ công ty mẹ
67
Bảng 2.7
Giấy tờ có giá đã phát hành của VFC
68
Bảng 2.8
Tiền giửi của khách hàng khác của VFC
70
Bảng 2.9
Dƣ nợ cho vay của VFC
71
Bảng 2.10
Dƣ nợ cho vay theo nền kinh tế của VFC
73
Bảng 2.11
Dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng của VFC
74
Bảng 2.12
Dƣ nợ cho vay theo chất lƣợng nợ vay của VFC
75
Bảng 2.13
Kết quả hoạt động đầu tƣ cổ phiếu của VFC
78
Bảng 2.14
Kết quả đầu tƣ trái phiếu của VFC
79
Bảng 2.15
Thu nhập từ dịch vụ của VFC
81
Bảng 2.16
Kết quả hoạt động tƣ vấn của VFC
83
Bảng 2.17
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 của
VFC
85
Bảng 2.18
Các hệ số đòn bẩy tài chính
88
Bảng 2.19
Các hệ số khả năng sinh lợi
89
Bảng 2.20
Nhóm chỉ tiêu về sự tăng trƣởng và phát triển
90
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn CNTT Việt Nam
50
Sơ đồ 2.2
Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính CNTT
57
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
Nguồn vốn huy động của VFC
64
Biểu đồ 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2008 của VFC
86
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, Tập đoàn kinh tế đang đang đƣợc thí điểm thành lập, các
nghiên cứu về Tập đoàn kinh tế, Công ty tài chính đặc biệt là hoạt động của
Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế cũng là một vấn đề rất mới, nhất là
khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế và chính thức ra nhập
các tổ chức quốc tế nhƣ: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (1995) kèm theo
là những cam kết tham gia khu vực mậu dịch tự do châu Á (AFTA) và đặc
biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) năm 2006
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, các Tập đoàn kinh tế đã đƣợc thí
điểm thành lập với mô hình công ty mẹ - công ty con, Tập đoàn CNTT Việt
Nam đƣợc thành lập theo quyết định 104/2006/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 về
việc thành lập công ty mẹ- Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Qua
hơn 10 năm hoạt động theo mô hình tổng công ty và hơn 2 năm theo mô hình
Tập đoàn kinh tế, Vinashin đã có những bƣớc phát triển nhảy vọt, thực hiện
chiến lƣợc phát triển kinh tế biển của quốc gia, phấn đấu đƣa Việt Nam trở
thành một nƣớc mạnh về kinh tế biển.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển cũng nhƣ sử dụng hiệu quả của các
nguồn vốn, để tăng cƣờng tiềm lực kinh tế nâng cao khả năng cạnh tranh trên
thị trƣờng, thực hiện chủ trƣơng đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, Tổng
công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp tàu
thủy Việt Nam) đã thành lập Công ty tài chính công nghiệp tàu thủy, nhằm
mục đích kinh doanh các dịch vụ tài chính, giúp Tổng công ty tìm kiếm
nguồn vốn trong nƣớc, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, quản lý một cách tối
ƣu các nguồn vốn đầu tƣ, hạn chế thấp nhất việc thất thoát vốn, bƣớc đầu đã
mở ra một triển vọng mới cho sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu
của Việt Nam. Sự ra đời này là một xu thế tất yếu trong chiến lƣợc phát triển,
2
đa dạng hoá các hình thức kinh doanh tài chính, tiền tệ, đa dạng hoá các sản
phẩm thông qua liên kết, liên doanh với các định chế tài chính khác
Một Tập đoàn kinh tế có phát triển mạnh hay không phụ thuộc vào năng
lực tài chính của Tập đoàn, vì vậy cần thiết phải huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực trong nội bộ Tập đoàn cũng nhƣ của các thành phần kinh tế
xã hội để đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn tín dụng - đầu tƣ. Mặt
khác hoạt động của Công ty tài chính trong Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy
đóng vai trò quan trọng chiến lƣợc phát triển kinh tế của Tập đoàn cũng nhƣ
chiến lƣợc phát triển kinh tế biển của quốc gia. Đây không chỉ là vấn đề thời
sự quan trọng mà còn mang tính chiến lƣợc lâu dài đƣợc Chính phủ, các cấp
Bộ, Ngành và lãnh đạo Tập đoàn quan tâm. Xuất phát từ thực trạng trên tác
giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoạt động của Công ty tài chính Công
nghiệp tàu thủy trong Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
- Nghiên cứu về “ Mô hình Tập đoàn kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” - NXB Chính trị quốc gia – năm 2000 của tác giả Vũ Huy Cừ.
Tác giả đã đƣa ra cơ sở lí luận và kinh nghiệm thế giới về Tập đoàn kinh
tế; bối cảnh quốc tế những năm bƣớc vào thế kỉ 21; tổng công ty nhà nƣớc -
hình thức thí điểm Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam; mô hình Tập đoàn kinh tế ở
Việt Nam; quản lý nhà nƣớc đối với Tập đoàn kinh tế.
- Luận án Tiến sỹ của tác giả Phạm Quang Trung - Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân (2000) “Giải pháp toàn diện cơ chế quản lý tài chính trong
Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay”.
Tác giả đã hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về cơ chế
quản lý tài chính trong Tập đoàn kinh tế. Phân tích và tổng hợp những xu thế
phát triển mới của Tập đoàn kinh tế trên thế giới và khả năng ứng dụng vào
3
Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong
các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
- Luận án TS của tác giả Trần Công Diệu – Học Viện Ngân hàng (2002)
“ Những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển Công ty tài chính ở Việt
Nam”.
Luận án đƣa những vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình tổ chức và
hoạt động của Công ty tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích, đánh
giá thực trạng tổ chức và hoạt động Công ty tài chính ở Việt Nam trong thời
gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
và phát triển mô hình Công ty tài chính ở Việt Nam. Tuy nhiên luận án chƣa
đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cũng nhƣ các giải pháp
toàn diện cho sự phát triển của Công ty tài chính trong các Tổng công ty nhà
nƣớc và của các Công ty tài chính cổ phần.
- Luận án Tiến sỹ của tác giả Vũ Thị Xuân Hƣơng- Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân (2007) “Phát triển dịch vụ tài chính trong Tập đoàn Bƣu
chính Viễn thông Việt Nam”.
Luận án đã khái quát đƣợc sự cần thiết thiết khách quan của phát triển
dịch vụ tài chính trong Tập đoàn kinh tế, rút ra đƣợc những bài học kinh
nghiệm về phát triển dịch vụ tài chính ở các nƣớc trên thế giới, nghiên cứu,
đánh giá thực trạng tại Tập đoàn bƣu chính và đồng thời đƣa ra một số giải
pháp phát triển dịch vụ tài chính.
- Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị của tác giả Đoàn Văn
Hạnh – Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2005) “Tập đoàn kinh tế và
sự hình thành Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam”.
Công trình đƣa ra những quan điểm về sự hình thành và phát triển của
Tập đoàn kinh tế, khái quát quá trình hình thành và phát triển, thực trạng hoạt
động, các vấn đề về mô hình và cơ chế quản lý của Tổng công ty Công nghiệp
4
tàu thủy Việt Nam. Luận văn cũng đƣa ra một số giải pháp để phát triển Tổng
công ty Công nghiệp tàu thủy Việt nam, hình thành Tập đoàn CNTT Việt
Nam, trong đó có đặc biệt có giải pháp về lành mạnh các quan hệ tài chính
giữa các đơn vị thành viên và đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong Tập đoàn
Những nghiên cứu về Công ty tài chính trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam đã là nguồn tƣ liệu quan trọng trong quá trình nghiên cứu của tác giả, giúp
tác giả vận dụng vào việc nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận trong hoạt
động của Công ty tài chính của trong Tập đoàn kinh tế, vận dụng đánh giá sự
phát sự hoạt động của Công ty tài chính Công nghiệp tàu thủy và đƣa ra hệ
thống các giải pháp có tính khả thi với điều kiện của Vinashin và Việt Nam.
Tuy nhiên những công trình nghiên cứu trên chƣa đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động cũng nhƣ các giải pháp toàn diện cho sự phát triển của
Công ty tài chính trong các Tổng công ty nhà nƣớc hay Tập đoàn kinh tế, chƣa
phân tích đƣợc các bài học kinh nghiệm về phát triển Công ty tài chính ở các
nƣớc phát triển hay chƣa đánh giá và làm rõ đƣợc những bất cập, hạn chế trong
hoạt động của Công ty tài chính trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong hoạt động của Công ty tài chính Công nghiệp tàu thủy để
từ đó có những giải pháp nâng cao vai trò của Công ty tài chính trong Tập đoàn
Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những lý luận chung về Tập đoàn kinh tế, công ty tài chình và
vai trò của Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của Công ty tài chính CNTT.
5
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Công ty tài chính trong
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Các hoạt của Công ty tài chính
trong Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, bao gồm: Hoạt động huy
động vốn; hoạt động điều hòa và quản lý vốn; đầu tƣ tài chính; dịch vụ và tƣ
vấn tài chính; hoạt động quản lý rủi ro.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các hoạt động của Công ty tài
chính công nghiệp tàu thủy: hoạt động huy động vốn, hoạt động đầu tƣ tài
chính, hoạt động điều hòa và quản lý vốn, hoạt động quản lý rủi ro tài chính.
Nghiên cứu về thực tế hoạt động của các Công ty tài chính trong các Tập
đoàn lớn của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động của Công ty tài chính
Công nghiệp tàu thủy từ khi thành lập Tổng công ty CNTT Việt Nam (nay là
Tập đoàn CNTT Việt Nam) năm 1996 đến 2008.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ duy logic đƣợc
vận dụng để phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của
Công ty tài chính công nghiệp tàu thủy.
- Phƣơng pháp phán đoán, suy luận đƣợc áp dụng trong quá trình tổng
hợp, phân tích, đánh giá về các vấn đề thực trang hoạt động của Công ty tài
chính Công nghiệp tàu thủy trong Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống một số loại vấn đề lý luận chung về hoạt động của Công ty tài
chính trong Tập đoàn kinh tế.
6
- Phân tích các bài học kinh nghiệm đối với hoạt của Công ty tài chính
trong các Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam.
- Đánh giá và làm rõ các nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong
hoạt động của Công ty tài chính Vinashin.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Công ty tài chính
trong Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung của Luận văn gồm 3 chƣơng.
7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1.1 .Tổng quan về Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế
1.1.1. Tập đoàn kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm và các hình thức chủ yếu của Tập đoàn kinh tế
a) Khái niệm về Tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế (TĐKT) là một hình thức tổ chức tiên tiến đại diện cho
trình độ phát triển cao của lực lƣợng sản xuất và nền kinh tế xã hội đang trở
thành một hình thức phổ biến, có tác động mạnh mẽ làm thay đổi khuynh
hƣớng sản xuất và tiêu dùng của thế giới. Mặc dù có vai trò quan trọng nhƣ
vậy nhƣng hiện nay chƣa có khái niệm thống nhất về Tập đoàn kinh tế. Tuỳ
theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau mà các nhà nghiên cứu
đã đƣa ra những khái niệm khác nhau về Tập đoàn kinh tế. Có quan điểm cho
rằng Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ chức, một loại hình tổ chức kinh tế.
Lại có quan điểm cho rằng Tập đoàn kinh tế là “Một thực thể kinh tế thực
hiện sự liên kết kinh tế giữa các thành viên là các doanh nghiệp có quan hệ
với nhau về công nghệ và lợi ích đang đƣợc gọi bằng các tên khác nhau nhƣ:
Hiệp hội, liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế theo mô hình
Tập đoàn, Tập đoàn kinh tế” [21, tr5].
Có nghiên cứu cho rằng “Tập đoàn kinh tế (hay các công ty: Group of
companics) là một tổ hợp các công ty độc lập về mặt pháp lý nhƣng tạo thành
một Tập đoàn gồm một công ty mẹ và một hay nhiều công ty hoặc chi nhánh
góp vốn cổ phần chịu sự kiểm soát của công ty mẹ vì công ty mẹ chiếm hơn
1/2 vốn cổ phần” [14].
Mỗi quan niệm trên đều phản ánh cách nhìn nhận và tiếp cận khác nhau
của các nhà nghiên cứu về đặc điểm của Tập đoàn. Quan điểm thứ nhất thiên
8
về cấu trúc của Tập đoàn, quan điểm thứ hai lại thiên về mối quan hệ liên kết
giữa các đơn vị thành viên trong Tập đoàn, quan điểm thứ ba lại thiên về cơ
cấu tổ chức và tƣ cách pháp nhân của Tập đoàn, tuy nhiên Tập đoàn kinh tế
có thể định nghĩa nhƣ sau:
Tập đoàn kinh tế là tổ chức kinh tế có quy mô lớn, có cơ cấu sở hữu, tổ
chức và kinh doanh đa dạng, nó vừa có chức năng sản xuất kinh doanh vừa
có chức năng liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp thành viên có tư cách
pháp nhân dựa trên nền tảng sự liên kết về mặt tài chính, lợi ích kinh tế, công
nghệ, thị trường và chiến lược kinh doanh, nhằm tăng cường, tích tụ, tập
trung, tăng khả năng cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận.” [14, Tr 15].
b) Các hình thức chủ yếu của Tập đoàn kinh tế
Để hiểu đƣợc đầy đủ về bản chất của Tập đoàn kinh tế, chúng ta đi sâu
nghiên cứu những hình thức tồn tại của chúng trong thực tiễn và rút ra những
đặc điểm cơ bản về Tập đoàn kinh tế.
Nghiên cứu các Tập đoàn kinh tế trên thế giới cho thấy rằng có thể phân
chia Tập đoàn kinh tế căn cứ vào hình thức liên kết và tính chất của Tập đoàn
kinh tế [14, Tr 16-19]:
1/ Hình thức thứ nhất: Quan hệ liên kết giữa các thành viên tƣơng đối
lỏng lẻo thông qua các thỏa thuận hoặc các cam kết hợp tác.
Trong hình thức này, các doanh nghiệp thành viên tham gia Tập đoàn
chỉ chịu sự ràng buộc tƣơng đối lỏng lẻo, các thành viên có tính độc lập
cao thông thƣờng cơ sở tồn tại của loại hình Tập đoàn này là các thoả thuận
hoặc hợp đồng tạo ra sự liên kết “mềm” giữa các thành viên để tăng thêm
lợi thế cho nhóm các thành viên đó. Hình thức liên kết này đã có từ rất
sớm, phôi thai từ đầu thế kỷ XIX, các loại hình Cartel là thuộc hình thức
này. Hình thức của liên kết rất đa dạng, các doanh nghiệp có thể thoả thuận
9
về một số mặt hợp tác trong một số lĩnh vực nhƣ: Chính sách giá cả, khối
lƣợng sản phẩm cung cấp, tiêu chuẩn kỹ thuật, hợp tác về công nghệ, thị
trƣờng tiêu thụ (phân chia, tránh cạnh tranh trực tiếp).
Một số loại Tập đoàn kinh tế điển hình cho hình thức này gồm:
Cartel: Là loại hình Tập đoàn kinh tế bao gồm các doanh nghiệp
thành viên hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực, thậm chí có cùng sản
phẩm giống nhau. Mối liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong
Cartel chỉ thuần tuý là sự cam kết đối với một số điều khoản nhất định
nhằm tránh cạnh tranh trực tiếp với nhau, nhƣng các doanh nghiệp thành
viên vẫn giữ nguyên tƣ cách pháp nhân và tính độc lập của chúng.
Cartel thƣờng dẫn đến độc quyền, hạn chế cạnh tranh và đi ngƣợc lại
nguyên tắc cơ bản của cơ chế thị trƣờng là tự do cạnh tranh. Bởi vậy, Chính
phủ nhiều nƣớc ngăn cấm hoặc hạn chế hình thành dạng Tập đoàn này bằng
cách dùng các đạo luật chống độc quyền.
Syndicate: Đây là một dạng đặc biệt của Cartel. Các doanh nghiệp
thành viên của Syndicate vẫn giữ nguyên tính độc lập về sản xuất nhƣng
mất tính độc lập về thƣơng mại, vì trong Syndicate có một văn phòng
thƣơng mại chung đƣợc thành lập do một ban quản trị chung điều hành và
tất cả các doanh nghiệp thành viên phải tiêu thụ hàng hoá của họ qua kênh
của văn phòng này.
Conglomerate: Đây là một Tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực, các
doanh nghiệp thành viên ít có mối quan hệ công nghệ sản xuất gần gũi,
thậm chí không có mối quan hệ nào về mặt công nghệ sản xuất, chủ yếu ở
đây là mối quan hệ về mặt hành chính và tài chính. Loại hình Tập đoàn này
hình thành bằng cách thu hút cổ phần của những công ty có lợi nhuận cao
nhất, đặc biệt là những công ty đang ở vào giai đoạn phát triển cao. Trong
Tập đoàn không có ngành nào là chủ chốt. Thông qua hoạt động mua bán
10
chứng khoán trên thị trƣờng, cơ cấu sản xuất của Tập đoàn có xu hƣớng
chuyển đến ngành có lợi nhuận cao và nhờ hoạt động tích cực trên thị
trƣờng chứng khoán, nó đã thôn tính dần các doanh nghiệp có lợi nhuận
cao làm cho cơ cấu sản xuất thay đổi nhanh chóng. Đặc điểm của loại hình
Tập đoàn này là thu hút vốn từ thị trƣờng vốn thông qua phát hành tín
phiếu và trái phiếu, hoạt động chủ yếu nhằm mở rộng phạm vi kiểm soát tài
chính do đó nó có mối quan hệ rất chặt chẽ với ngân hàng.
2/ Hình thức thứ hai: Mối liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên rất
chặt chẽ, mức độ phụ thuộc lẫn nhau rất cao, các đơn vị thành viên bị hạn chế
tính độc lập.
Với hình thức này, cơ sở kinh tế của sự liên kết là quyền sở hữu. Mối
liên kết giữa các thành viên trong Tập đoàn rất chặt chẽ thông qua việc nắm
giữ cổ phiếu của nhau hoặc có một doanh nghiệp mạnh nhất đứng ra chi phối
cả Tập đoàn. Về mặt cấu trúc có thể có 3 dạng khác nhau của hình thức này:
Dạng thứ nhất: Các doanh nghiệp thành viên có sự liên kết dọc về công
nghệ và sử dụng sản phẩm đầu ra của nhau. Ví dụ điển hình một Tập đoàn
gồm các công ty khai khoáng, luyện kim, chế tạo máy và sản xuất cấu kiện
kim loại nhƣ Tập đoàn Mitsubishi.
Dạng thứ hai: Tập đoàn có liên kết theo chiều ngang, trong loại này các
doanh nghiệp có quan hệ với nhau về sản phẩm hay dịch vụ bổ trợ cho nhau
hoặc các sản phẩm cho cùng một nhóm khách hàng hoặc cùng nhóm mục tiêu sử
dụng. Ví dụ trong Tập đoàn LG (Hàn Quốc) có doanh nghiệp sản xuất máy tính,
doanh nghiệp sản xuất máy in, máy văn phòng, doanh nghiệp sản xuất giấy…
các doanh nghiệp này có thể liên kết lại thành một tổ hợp để tạo lợi thế chung.
11
Dạng thứ ba: Kiểu liên kết hạt nhân, giữa các doanh nghiệp thành viên
có sự liên kết về công nghệ hoặc thị trƣờng… nhƣng xoay quanh một nhóm
sản phẩm mũi nhọn.
Một số loại Tập đoàn kinh tế điển hình cho hình thức này gồm:
Concern: Concern không có tƣ cách pháp nhân, các doanh nghiệp thành
viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý nhƣng giữa chúng có mối
quan hệ với nhau dựa trên cơ sở những thoả thuận về lợi ích chung đó là phát
minh sáng chế, nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác sản xuất kinh doanh
chặt chẽ, có hệ thống tài chính chung. Trong Concern ngƣời ta thành lập công
ty mẹ điều hành hoạt động của Tập đoàn. Doanh nghiệp này thực chất là một
công ty cổ phần nắm giữ cổ phần vốn góp của các doanh nghiệp thành viên,
doanh nghiệp này điều hành các hoạt động tài chính của Tập đoàn mà không
quan tâm tới lĩnh vực sản xuất.
Các doanh nghiệp thành viên trong Concern liên kết lại với nhau nhằm
tạo ra một thế lực tài chính lớn, phát triển kinh doanh và gây ảnh hƣởng tới
chính trị, xã hội nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của Concern. Ngoài ra Concern còn đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực nhằm phân tán
rủi ro, hỗ trợ mạnh mẽ trong việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và phƣơng thức quản lý hiện đại.
Các doanh nghiệp thành viên trong Concern, hoạt động đa ngành, nhƣng
các ngành này thƣờng có mối quan hệ gần gũi với nhau về công nghệ sản xuất
và Concern thƣờng có một ngành chủ chốt. Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp thành viên luôn chú trọng tới lợi ích của
mình và của “công ty mẹ” trên cơ sở các mối liên kết theo chiều dọc hay
chiều ngang thông qua những hợp đồng kinh tế, hiệp định hay các khoản cho
vay tín dụng. Trong cơ cấu của Concern còn có cả một hệ thống các viện
12
nghiên cứu, các trung tâm khoa học, phòng thí nghiệm, phòng thiết kế nhằm
bảo đảm cho các thành viên luôn đƣợc sử dụng công nghệ tiên tiến.
Các doanh nghiệp thành viên trong Concern có mối quan hệ tài chính
phụ thuộc tƣơng đối lớn vào Tập đoàn và phụ thuộc lẫn nhau, do vậy việc
kiểm tra tài chính giữa chúng đƣợc thực hiện rất chặt chẽ. Trong Tập đoàn
thƣờng có một ngân hàng tham gia và thực hiện việc hỗ trợ đắc lực cho
hoạt động đầu tƣ kinh doanh của các thành viên thông qua việc huy động
vốn từ công ty thành viên khác và các tổ chức, cá nhân ngoài Tập đoàn.
Trust: Là một trong những hình thức liên minh độc quyền của các tổ
chức sản xuất kinh doanh. Loại hình Tập đoàn này tập hợp trong nó một
loạt doanh nghiệp công nghiệp và do một ban quản trị thống nhất điều
khiển, vì vậy các doanh nghiệp này bị mất quyền độc lập về sản xuất và
thƣơng mại, các nhà tƣ bản tham gia Trust trở thành cổ đông. Mục tiêu của
việc thành lập các Tập đoàn loại này nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao,
chiếm nguồn nguyên liệu và khu vực đầu tƣ
3/ Hình thức thứ ba: Tập đoàn có hạt nhân liên kết là công ty tài chính.
Do sự phát triển cao của thị trƣờng tài chính và công nghệ thông tin cho phép
một doanh nghiệp chi phối một hoặc nhiều doanh nghiệp khác thông qua
quyền sở hữu cổ phiếu. Do đó, các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn
không nhất thiết có mối liên hệ về sản phẩm, công nghệ hay kỹ thuật. Trong
hình thức này hạt nhân liên kết là công ty tài chính, đƣợc gọi là công ty mẹ.
Thƣờng thì với loại hình Tập đoàn này là những Tập đoàn đa ngành. Trong
hình thức này Consortium là một hình thức điển hình.
Consortium: Đây là một trong những hình thức của các tổ chức độc
quyền ngân hàng nhằm mục đích chia nhau mua trái khoán trong và ngoài
13
nƣớc hoặc tiến hành công việc buôn bán. Đứng đầu Consortium thƣờng là
ngân hàng lớn có vai trò điều hành toàn bộ hoạt động của tổ chức này.
Ngoài ra còn có một hình thức khác của Tập đoàn kinh tế đó là Các Tập
đoàn kinh tế xuyên quốc gia là sản phẩm của sự liên minh giữa các nhà tƣ
bản có thế lực nhất, có quy mô mang tầm cỡ quốc tế, có hệ thống chi nhánh
dày đặc ở nƣớc ngoài hoạt động với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận
thông qua việc bành chƣớng quốc tế. Cơ cấu tổ chức gồm hai bộ phận đó là
công ty mẹ thuộc sở hữu của các nhà tƣ bản nƣớc chủ nhà và một hệ thống
các công ty chi nhánh ở nƣớc ngoài. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các
doanh nghiệp thành viên là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về tài chính, công
nghệ kỹ thuật.
Trên đây là các hình thức Tập đoàn điển hình đã tồn tại trong lịch sử phát
triển của các Tập đoàn trên thế giới. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện môi trƣờng
pháp lý của từng nƣớc, trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau mà các Tập đoàn
kinh tế ra đời dƣới hình thức nào trên đây cho phù hợp quy mô và phạm vi hoạt
động của Tập đoàn.
1.1.1.2. Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế
Dù đƣợc hình thành dƣới bất kỳ hình thức nào với các tên gọi khác
nhau thì các Tập đoàn kinh tế đều có những đặc điểm chung nhất sau đây:
- Quy mô vốn lớn
Tập đoàn kinh tế có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị
trƣờng. Nhiều Tập đoàn có chi nhánh văn phòng đại diện ở khắp các quốc gia
trên thế giới, phạm vi hoạt động của Tập đoàn doanh nghiệp rất rộng không chỉ
tính phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà ở nhiều nƣớc hoặc phạm vi toàn cầu.
- Cơ cấu tổ chức phức tạp
Đa số các Tập đoàn kinh tế là sự kết hợp của nhiều đơn vị thành viên.
Các doanh nghiệp thành viên chịu sự chi phối của công ty mẹ, thông qua việc
14
công ty mẹ nắm cổ phần chi phối các doanh nghiệp thành viên về mặt tài
chính và chiến lƣợc phát triển, công nghệ, thị trƣờng. Tuy nhiên các doanh
nghiệp thành viên cũng có thể nắm cổ phần của nhau tạo ra mối quan hệ đan
xen, chi phối lẫn nhau và gắn kết chặt chẽ. Thông thƣờng sự chi phối này chịu
sự tác động của mức độ phát triển thị trƣờng tài chính.
- Ngành nghề kinh doanh đa dạng
Đa số các Tập đoàn kinh tế đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực hoặc phát triển từ đơn ngành lên đa ngành, chiến lƣợc sản phẩm và hƣớng
đầu tƣ luôn thay đổi phù hợp với sự phát triển của Tập đoàn và môi trƣờng
kinh doanh, nhƣng mỗi ngành đều có định hƣớng chủ đạo, lĩnh vực đầu tƣ mũi
nhọn với những sản phẩm đặc trƣng của Tập đoàn. Bên cạnh những đơn vị sản
xuất hoặc thƣơng mại, các Tập đoàn doanh nghiệp mở rộng các hoạt động sang
lĩnh vực khác nhƣ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên cứu khoa học.
Tập đoàn kinh tế hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực là để phân tán rủi ro,
mạo hiểm vào các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau đảm bảo cho
hoạt động của Tập đoàn luôn đƣợc bảo toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, lại có
hạn chế là khó tập trung đƣợc năng lực mũi nhọn, thiếu tính chuyên sâu. Đối
với Tập đoàn kinh tế đơn ngành thì có ƣu thế là phát triển theo chuyên môn
hoá sâu, khai thác đƣợc thế mạnh về chuyên môn, bí quyết về công nghệ, uy
tín trong ngành nhƣng lại có hạn chế về phạm vi thị trƣờng rễ bị rủi ro khi
ngành đó bị khủng hoảng hay vì một lý do khách quan nào đó.
- Tính đa dạng về tư cách pháp nhân
Các Tập đoàn kinh tế có tính đa dạng về tƣ cách pháp nhân. Có những
Tập đoàn kinh tế là pháp nhân kinh tế do Nhà nƣớc thành lập gồm nhiều
doanh nghiệp thành viên có quan hệ với nhau về sản xuất, kinh doanh, tài
chính trên quy mô lớn. Có những Tập đoàn không phải là một pháp nhân kinh
15
tế mà mỗi đơn vị thành viên là các pháp nhân độc lập. Nhƣ vậy, tuỳ theo cách
thức thành lập mà Tập đoàn có thể có tƣ cách pháp nhân hoặc không. [2], [20]
-Tính tập trung trong Quản lý và điều hành
Về mặt điều hành, các Tập đoàn kinh tế thƣờng xây dựng một “Holding
company” hoặc một ngân hàng độc quyền lớn hoặc một công ty tài chính. Do
là dạng các công ty khống chế, nắm cổ phần chi phối với các công ty thành
viên nên Tập đoàn kinh tế tiến hành hoạt động và quản lý tập trung vào một
số mặt nhƣ: Điều hoà, huy động vốn, quản lý vốn, xây dựng chiến lƣợc phát
triển, chiến lƣợc thị trƣờng, chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc đầu tƣ, đào tạo
nhân sự cho Tập đoàn. Các chiến lƣợc này đƣợc soạn thảo từ cơ quan đầu não
của Tập đoàn và thực hiện thống nhất trong các công ty thành viên. Việc thực
hiện chiến lƣợc chung tổng quát vừa tạo ra sự năng động, linh hoạt của các
công ty thành viên trong việc lựa chọn chiến lƣợc phát triển riêng cho mình
và tự chủ trong sản xuất kinh doanh vừa tạo ra sức mạnh tập trung [2], [16].
1.1.1.3. Công ty tài chính và Ngân hàng trong Tập đoàn kinh tế
Trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa và hội nhập, đặc biệt là với sự
bùng nổ của thị trƣờng chứng khoán trong vài năm trở lại đây, Công ty tài
chính không còn là khái niệm xa lạ ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế, còn
có sự nhầm lẫn giữa Công ty tài chính với các công ty đƣợc thành lập theo
Luật Doanh nghiệp nói chung hay ranh giới giữa tổ chức ngân hàng với công
ty tài chính. Tuy nhiên có một số điểm khác biệt giữa Công ty tài chính và
ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau:
- Bản chất và phạm vi hoạt động: Công ty tài chính là loại hình tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tƣ; cung ứng các dịch vụ tƣ vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp
16
luật, nhƣng không đƣợc làm dịch vụ thanh toán, không đƣợc nhận tiền gửi
dƣới một năm. Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan, cụ thể là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Một điều rõ ràng là một ngân hàng có nguồn
gốc Tập đoàn sẽ phải đối phó thƣờng xuyên với các áp lực ƣu đãi tín dụng có
lợi cho những mối quan hệ mang tính nội bộ. Một khi đã có sự ƣu đãi, thì
nguồn tài nguyên tín dụng đã bị phân bổ một cách sai lệch. Nguồn vốn lẽ ra
phải chảy theo những kênh có khả năng sử dụng nó một cách có hiệu quả nhất
đã chuyển sang các kênh nội bộ. Xét ở khía cạnh nào đó, các Công ty tài
chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ thấp hơn so với ngân hàng. Trong
khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ công chúng thì
Công ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ Tập đoàn và nhóm công ty.
Vì thế, rủi ro xảy ra đối với các Công ty tài chính chủ yếu là do nội bộ Tập
đoàn hay nhóm công ty gánh chịu, rất ít ảnh hƣởng tới cộng đồng. Khi các
quan hệ kinh tế trong Tập đoàn là minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì
khả năng xảy ra rủi ro là không lớn.
CTTC khác với Ngân hàng là không đƣợc thực hiện một số nghiệp vụ
của Ngân hàng nhƣ nghiệp vụ thanh toán, nhận tiền gửi dƣới 1 năm của dân
cƣ, vay tiền của Ngân hàng trung ƣơng, CTTC cổ phần không đƣợc phát hành
cổ phiếu để tăng vốn tự có. Tuy vậy, các Công ty tài chính hiện nay đã khắc
phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới nhƣ dịch vụ nhận
ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tƣ bao thanh toán, thu xếp vốn, v.v cho cả
ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp Công ty tài chính thực
hiện đƣợc các dịch vụ khác tƣơng tự nhƣ một ngân hàng thƣơng mại.
17
Rõ ràng, so với Ngân hàng thì CTTC có quy mô nhỏ bé hơn và hoạt
động trong lĩnh vực chuyên sâu hơn nhiều. CTTC chuyên về các nghiệp vụ
trung và dài hạn hơn, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng thuê mua và linh hoạt
hơn trong tín dụng trả góp và cho thuê tài chính. Hơn nữa, CTTC chuyên
khai thác những thị trƣờng cho vay nhiều rủi ro, lãi lớn mà Ngân hàng
thƣơng mại không đủ năng lực để tham gia.
Nhƣ vậy, có thể thấy lợi ích của Công ty tài chính mang lại cho các
doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các Tập
đoàn lớn thƣờng có ít nhất một công ty tài chính. Công ty tài chính là công cụ
để Tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi
nhất. Trong phạm vi nội bộ Tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích
gắn bó, Công ty tài chính có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ
các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tƣ. Với tính nội bộ cao trong hoạt
động nghiệp vụ Công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn
cho các dự án quan trọng trong nội bộ Tập đoàn.
1.1.2. Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm
a) Công ty tài chính
Công ty tài chính là một tổ chức tài chính trung gian phi ngân hàng mà
hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên của nó là :
- Thu hút vốn bằng cách nhận tiền gửi có kỳ hạn của dân chúng và các
tổ chức kinh tế, chủ yếu huy động vốn trung và dài hạn ; phát hành các chứng
khoán nợ hay vay của các tổ chức tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn, đặc biệt thích hợp với nhu cầu của các doanh
nghiệp và ngƣời tiêu dùng
- Thực hiện các hoạt động cho thuê tài sản