TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP
TRẦN TRỌNG TUẤN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngành Nông học ( Định hướng công nghệ cao )
Mã số : 59620110
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ HÀNG BỐ MẸ ĐẾN KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT HẠT LAI F1 TỔ HỢP TH7-2 VỤ MÙA NĂM 2014
TẠI HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA
THANH HÓA, THÁNG 12 NĂM 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƯ NGHIỆP
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngành Nông học ( Định hướng công nghệ cao )
Mã số : 59620110
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ GIEO CẤY ĐẾN KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT HẠT LÚA LAI F
1
TỔ HỢP TH7-2 VỤ MÙA NĂM
2014 TẠI HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA
Người thực hiện: Trần Trọng Tuấn
Lớp: ĐH Nông học K14
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: T.S Nguyễn Bá Thông
THANH HÓA, THÁNG 12 NĂM 2014
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất,
được gieo trồng ở tất cả các châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở Châu Á - chiếm
gần 90% diện tích và hơn 91% sản lượng.
Trong lúa gạo có mặt đầy đủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, protein,
lipit, vitamin…Vì vậy, khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn lương
thực chính. Tại kỳ họp thứ 57 hàng niên của Hội đồng Liên hiệp Quốc đã chọn
năm 2004 là năm lúa gạo Quốc tế với khẩu hiệu “cây Lúa là cuộc sống”.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với cây lúa là cây trồng chính, là cây
cung cấp nguồn lương thực và xuất khẩu hàng năm. Thế nhưng, quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh trên
toàn quốc, điều này đã dẫn đến diện tích trồng trọt giảm đáng kể trong đó chủ
yếu là diện tích trồng lúa. Vì vậy, vấn đề an ninh lương thực ngày càng trở nên
cấp bách hơn bao giờ hết.
Để có thể bù đắp lại sản lượng lương thực hàng năm, nước ta đã chủ
trương đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Lúa
lai là một trong những tiến bộ kỹ thuật đã được nghiên cứu và ứng dụng rất
mạnh. Lúa lai được gieo trồng ở Việt Nam từ năm 1991. Hiện nay, diện tích lúa
lai là hơn 700.000 ha với năng suất trung bình từ 6,5- 6,8 tấn/ha, cao hơn lúa
thuần từ 15- 20%. Việc sử dụng lúa lai đã góp phần nâng cao năng suất, sản
lượng lúa và tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân thông qua một nghề
mới “nghề sản xuất hạt giống”. Lúa lai ngày nay đã và đang được nhiều nước
quan tâm coi là chìa khoá của chương trình an ninh lương thực quốc gia.
Mặc dù, hiệu quả kinh tế của cây lúa lai đã rõ ràng, nhưng hàng năm nước
ta phải nhập trên 80% lúa giống F
1
từ Trung Quốc về sản xuất thương phẩm tại
Việt Nam. Điều này cho thấy sự mất tự chủ của chúng ta trong khâu giống và đã
khiến cho nhiều địa phương không thể chủ động được kế hoạch sản xuất cũng
1
như ổn định về chất lượng hạt giống, tình trạng một số giống lúa lai không hạt
luôn là bài học đắt giá… Vì vậy, chủ động được giống lúa lai vẫn đang là bài
toán đặt ra với ngành nông nghiệp.
Trước thực tế trên, nhiều giống lúa lai và tổ hợp lúa lai có khả năng chống
chịu tốt và có tiềm năng năng suất cao đã được các nhà khoa học Việt Nam chọn
tạo thành công và đưa vào sản xuất. Giống Việt lai 20 đã được công nhận là
giống lúa lai quốc gia đầu tiên của Việt Nam. Từ đó đến nay, có nhiều giống lúa
lai khác được ra đời như TH3-3, TH3-4, Việt lai 24, TH5-1, HYT 109…những
giống này cũng đã được công nhận là giống Quốc gia và đang được sản xuất
trên diện tích hàng chục nghìn hécta.
Tổ hợp TH7-2 là tổ hợp lúa lai hai dòng mới được Viện nghiên cứu và
Phát triển cây trồng- Trường Đại học Nông nghiệp chọn tạo, đây là tổ hợp lúa
lai có tiềm năng năng suất cao, có thời gian sinh trưởng phù hợp và có khả năng
thích ứng rộng
Để góp phần hoàn thiện, phát triển công nghệ sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp
TH7-2 tại Thanh Hóa, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
tỷ lệ hàng bố mẹ đến khả năng sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 vụ mùa 2014
tại Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu tỷ lệ hàng bố mẹ phù hợp cho sản xuất hạt lúa lai F
1
tổ hợp
TH7-2 trong vụ Mùa tại vùng đồng Bằng Thanh Hóa.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của dòng mẹ T7S và dòng bố R2;
- Bố trí, theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của dòng
bố mẹ, năng suất hạt lai F
1
ở thí nghiệm: Tỷ lệ hàng bố mẹ
- Hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 tại Thanh Hóa.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp thêm phần cơ sở lý luận hoàn
thiện quy trình công nghệ sản xuất hạt lai F
1
“hệ hai dòng”, sử dụng dòng mẹ là
các dòng bất dục đực di truyền nhân cảm ứng môi trường tại Thanh Hoá và Việt
Nam.
- Giúp các cơ sở sản xuất tiếp cận và từng bước làm chủ quy trình công
nghệ lúa lai, góp phần thực hiện thành công chương trình sản xuất hạt lai F
1
ở
Thanh Hoá.
- Xác định được tỷ lệ hàng bố, mẹ thích hợp sử dụng trong sản xuất hạt lai
F
1
tổ hợp TH7-2 đạt năng suất cao góp phần chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp và phát triển lúa lai tại Thanh Hoá.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Gúp các cơ sở nghiên cứu lúa lai F
1
tỉnh Thanh Hóa làm chủ quy trình
công nghệ sản xuất hạt lúa lai F
1
phục vụ chương trình sản xuất hạt lúa lai F
1
giai đoạn 2015- 2020, góp phần cung cấp đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất
lượng hạt lai F
1
TH7-2 phục vụ nhu cầu sản xuất ngày càng cao…
1.4. Tổng quan tài liệu
1.4.1. Lịch sử nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai ở cây lúa
1.4.1.1. Nghiên cứu về hiện tượng ưu thế lai ở cây lúa
1.4.1.2. Sự biểu hiện ưu thế lai ở một số tính trạng của cây lúa
1.4.1.3. Khai thác ưu thế lai ở cây lúa theo phương pháp lai hai dòng
1.4.1.4. Những thành công và hạn chế của lúa lai hai dòng
1.4.2. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật sản xuất hạt lúa lai F
1
1.4.2.1. Xác định thời vụ sản xuất hạt lai F
1
1.4.2.2. Nghiên cứu tỷ lệ hàng bố mẹ
1.4.2.3. Nghiên cứu mật độ và số dảnh cơ bản
1.4.2.4. Nghiên cứu sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác khác
1.4.2.5. Nghiên cứu biện pháp thụ phấn bổ sung vào lúc cao điểm
1.4.3. Quá trình nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam
1.4.4. Quá trình nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Thanh Hoá
2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Giống:
Dòng bố Hương Cốm và dòng mẹ T7S trong sản xuất hạt giống lúa lai F1
lúa lai hai dòng tổ hợp lai TH 7- 2.
2.1.2. Đất đai:
Đề tài được bố trí trên chân đất phù sa trong đê sông Mã không được bồi
hàng năm.
2.1.3. Phân bón:
Các loại phân bón phổ biến trên thị trường được sử dụng đối với cây lúa.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại xã Hoằng Qùy, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh
Hóa
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 06 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập số liệu khí tượng và phân tích diễn biến của các yếu tố khí hậu
thời tiết đến việc sản xuất hạt lai F
1
ở Thanh Hoá
- Xác định tỷ lệ hàng bố mẹ cho sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2;
- Hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 trong vụ Mùa tại Thanh
Hóa.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Điều tra, phân tích diễn biến của các yếu tố khí hậu thời tiết ảnh hưởng
đến sản xuất lúa lai F1 tại Thanh Hóa
Sử dụng phương pháp điều tra số liệu: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình
của các tháng trong năm (số liệu 10 năm từ 2004- 2014); nhiệt độ trung bình
ngày; số giờ nắng; số giờ mưa; hướng gió và tốc độ gió trung bình trong ngày.
Số liệu được điều tra tại Trạm Khí tượng Thuỷ văn Thành phố Thanh Hóa thuộc
Trung tâm Khí tượng Thủy văn vùng Bắc Trung Bộ.
2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí 4 công thức, 3 lần nhắc lại, theo phương pháp thí
nghiệm đồng ruộng.
- CT1 (2R:12S): Chiều rộng luống 2,15 m x chiều dài luống 8,0 m = 17,2 m
2
/ô
x 3 lần nhắc lại = 51,6 m
2
- CT2 (2R:14S): Chiều rộng luống 2,45 m x chiều dài luống 8,0 m = 19,6 m
2
/ô x
3 lần nhắc lại = 58,8 m
2
- CT3 (2R:16S): Chiều rộng luống 2,75 cm x chiều dài luống 8,0 m = 22,0 m
2
/ô
x 3 lần nhắc lại = 66,0 m
2
- CT4 (2R:18S): Chiều rộng luống 3,05 cm x chiều dài luống 8,0 m = 24,4 m
2
/ô
x 3 lần nhắc lại = 73,2 m
2
Tổng diện tích thí nghiệm: 500m
2
, trong đó diện tích thực thí nghiệm: 264
m
2
(22,0 m
2
/ô x 3 lần nhắc lại x 4 công thức = 264 m
2
) và diện tích bảo vệ 236 m
2
.
- Thí nghiệm được bố trí và ngẫu nhiên hóa các công thức bằng chương trình
IRRISTAT 4.0
Sơ đồ thí nghiệm
Sơ đồ thí nghiệm:
DảI bảo vệ
Dải bảo vệ
Dải bảo vệ
I
1
II
1
IV
1
III
1
IV
2
III
2
II
2
I
2
III
3
IV
3
I
3
II
3
Ký hiệu : I,II,III,IV :Các công thức thí nghiệm (1,2,3): Lần nhắc lại
* Các biện pháp kỹ thuật canh tác
- Dòng mẹ (T7S) gieo mạ ngày: 10/6; dòng bố gieo làm 2 đợt: R2-1 gieo
sau dòng mẹ (T7S): 10 ngày (gieo mạ ngày 20/6); R2-2 gieo sau R2-1: 5 ngày
(gieo mạ ngày 25/6);
- Mật độ cấy trong dòng mẹ là 66 khóm/m
2
(khoảng cách 15 cm x 13 cm).
Mật độ dòng mẹ (tính cho toàn bộ diện tích sản xuất hạt lai F
1
) là 50,9 khóm/m
2
.
Hàng bố- hàng bố cách nhau 20 cm; cây bố- cây bố cách nhau 15 cm. Mỗi khóm
dòng mẹ cấy 2-3 cây mạ, mỗi khóm dòng bố cấy 3- 4 cây mạ. Cấy khi cây mạ dòng
mẹ và dòng bố (mạ khay) đạt 3-3,5 lá.
- Phân bón:
+ Lượng phân bón (tính cho 1 ha): Phân hữu cơ vi sinh: 10 tấn; NPK Tiến
Nông loại 5:10:3 bón 600 kg; N:P:K (1:0,75: 1) 120 kg N, 90 kg P
2
O
5
; 120 kg
K
2
O.
+ Cách bón (bón chung cho cả dòng bố và dòng mẹ): Bón lót: Toàn bộ
phân hữu cơ vi sinh; phân NPK Tiến Nông và phân lân + 40% đạm + 40% kali.
Bón thúc: Lần 1: Sau khi cấy 5-6 ngày với lượng bón: 40% Urê + 20% Kali; lần
2: Sau khi bón lần 1 từ 5-6 ngày: 10% Urê; lần 3: Trước khi trỗ 12-15 ngày:
10% Urê + 40% Kali.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình sinh trưởng, phát triển cụ thể của các
dòng để tăng hoặc giảm lượng phân bón trong các lần bón thúc.
- Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia: QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT (về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
của giống lúa).
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
* Các chỉ tiêu sinh trưởng
- Định kỳ 7 ngày theo dõi 1 lần, trên mỗi ô thí nghệm, định cây theo dõi
theo quy luật 5 điểm đường chéo góc, mỗi điểm theo dõi lúa trên 5 khóm, các
điểm theo dõi cách bờ 2m.
* Thời gian sinh trưởng
- Thời gian từ cấy - bén rễ hồi xanh: Sau khi cấy 5 ngày theo dõi liên tục
quan sát thấy cây chuyển từ vàng sang xanh
+ Ngày bắt đầu hồi xanh là khi 10% số cây theo dõi xuất hiện lá mới, hồi
xanh hoàn toàn khi 80% số cây theo dõi xuất hiện lá mới.
Thời gian từ cấy – bén rễ hồi xanh = thời gian cây lúa bén rễ hồi xanh –
Thời gian cấy
- Thời gian từ cấy- bắt đầu đẻ nhánh:
+ Thời gian bắt đầu đẻ nhánh : Khi cây có 10% số khóm đẻ nhánh mới,
được tính khi đỉnh của nhánh thoát khỏi bẹ lá tương ứng 1cm.
Thời gian từ cấy – bắt đầu đẻ nhánh = thời gian cây lúa bắt đầu đẻ nhánh– Thời gian
cấy
- Thời gian từ cấy- kết thúc đẻ nhánh:
+Thời gian kết thúc đẻ nhánh : Khi số nhánh giữa 2 kỳ theo dõi liên tục
tăng không quá 10%.
Thời gian từ cấy- kết thúc đẻ nhánh = thời gian cây lúa kết thúc đẻ nhánh– Thời
gian cấy
- Thời gian bắt đầu trỗ (trỗ 10%): Lấy 1 ô ngẫu nhiên 20 khóm, theo dõi
nếu thấy 10% số bông trỗ thì đó là trỗ 10%.
- Thời gian trỗ hoàn toàn (trỗ 80%): Theo dõi 20 khóm trên thấy có
80% số bông trỗ thì đó là trỗ 80%.
- Thời gian chín hoàn toàn: Trên 20 khóm đó theo dõi thấy 80% số hạt
chuyển vàng trên bông chính.
* Chiều cao cây
- Cố định cây điều tra, cố định điểm đo bằng cách cắm cọc định cây theo
dõi ngay khi lúa bén rễ hồi xanh.
- Đối với thời kỳ sinh trưởng (từ cấy đến trỗ) chiều cao cây được đo từ sát
gốc đến mút lá cao nhất.
- Đối với thời kỳ sau trỗ chiều cao cây được đo từ mặt đất đến mút bông.
* Động thái ra lá
- Các thời kì theo dõi: Từ bắt đầu ra là - bắt đầu đẻ nhánh - kết thúc đẻ
nhánh - bắt đầu trỗ - kết thúc trỗ - chín sữa.
- Theo dõi số lá ra: Số lá ra = số lá đếm được ở lần sau - số là đếm được ở
lần trước (lá theo dõi kỳ trước được đánh giấu bằng bút xóa).
* Các chỉ tiêu sinh lý
Theo dõi vào các thời kỳ: Đẻ nhánh hữu hiệu, trỗ và chín sáp. Lấy ngẫu
nhiên mỗi ô 10 khóm/ô thí nghiệm:
* Tính chống chịu sâu bệnh
Tính chống chịu sâu bệnh (đánh giá theo IRRI năm 1996)
- Bệnh đạo ôn hại lá (Pyricularia oryza):quan sát giai đoạn mạ đến đẻ
nhánh.
Điểm 1: dưới 5% cây bị hại;
Điểm 3: 5- 10% cây bị hại;
Điểm 5: 11 – 25% cây bị hại;
Điểm 7: 26 – 50% cây bị hại;
Điểm 9: hơn 50% cây bị hại.
- Bệnh khô vằn ( Rhizotonia solani Kuhn) : Theo dõi ở giai đoạn đẻ nhánh
– làm đòng – trỗ
Điểm 1: Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây;
Điểm 3: 20 – 30%;
Điểm 5: 31 – 45%;
Điểm 7: 46 – 65%;
Điểm 9: trên 65%
Các đối tượng sâu hại đã được theo dõi gồm:
- Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal): Là tác nhân truyền virus gây bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá, triệu chứng: chuyển vàng từng bộ phận hay toàn bộ cây
thấp dần, nếu trầm trọng cây sẽ chết trên đồng ruộng. Theo dõi ở giai đoạn Mạ -
đẻ nhánh – trỗ chín.
+ Cấp 0: Không bị hại
+ Cấp 1: Hơi biến vàng trên một số cây
+ Cấp 3: Lá biến vàng bộ phận nhưng chưa bị cháy rầy
+ Cấp 5: Những lá vàng rõ, cây lùn hoặc héo, 10 – 25 % số cây bị cháy
rầy, cây còn lại lùn nặng
+ Cấp 7: Hơn nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, cây còn lại lùn nghiêm trọng
+ Cấp 9: Tất cả các cây chết
- Sâu đục thân (Scirpophaga incertulas - sâu đục thân hai chấm), theo dõi
tỷ lệ dảnh chết ở giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng và bông bạc ở giai đoạn vào
chắc đến chín, cho điểm theo cấp:
Điểm 1:1 – 10%;
Điểm 3: 11 – 20%;
Điểm 5: 21 – 30%;
Điểm 7: 31 – 60%; điểm 9: 61 – 100%
- Sâu cuốn lá nhỏ: Theo dõi ở giai đoạn đẻ nhánh – đòng – trỗ
Điểm 1: 1 – 10%;
Điểm 3: 11 – 20%
Điểm 5: 21 – 35%
Điểm 7: 36 – 50%
Điểm 9: 51 – 100%
* Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Vào thời điểm thu hoạch tiến hành lấy mẫu 5 khóm/ô thí nghiệm để xác
định các chỉ tiêu về năng suất:
*Số khóm/m
2
: điều tra ngẫu nhiên 5 điểm chéo góc/ô , mỗi điểm 1m
2
, lấy
số liệu trung bình .
*Số bông/ khóm: điều tra 10 bông bất kỳ /ô, tính số bông bình quân (chú
ý bông có 10 hạt trở lên)
* Số hạt / bông: đếm số hạt của tất cả các bông trong 10 khóm lúa khi lấy
mẫu thu hoạch năng suất lý thuyêt. Tính tổng số hạt, số hạt chắc, số hạt lép sau
đó lấy số bình quân để tính số hạt/ bông, số hạt chắc/ bông, số hạt lép/bông.
* Khối lượng 1000 hạt : cân 2 mẫu mỗi mẫu 500 hạt
P.1000 hạt = P1 + P2 (g)
với điều kiện
1
21
P
PP −
x 100 ≤ 3%
Trong đó :
P1 khối lượng của 500 hạt mẫu 1
P2: khối lượng của 500 hạt mẫu 2
+Năng suất thực tế
Thu hoạch riêng từng ô, đập , làm sạch , cân khối lượng tươi của từng ô,
phơi riêng từng ô đảm bảo khô kiệt (độ ẩm ≤ 13%), cân khối lượng khô của
từng ô (kg/ô) sau đó quy ra năng suất tạ/ha
- Số liệu năng suất thực thu của dòng mẹ ở các thí nghiệm sản xuất hạt lai F
1
được thu thập thông qua phương pháp thống kê.
- Năng suất lý thuyết: NSLT= Số bông/khóm x số khóm/m
2
x số hạt/bông
x tỷ lệ hạt chắc x khối luợng 1000 hạt x 10
-4
(tạ/ha).
- Hiệu quả kinh tế, xác định các chỉ tiêu:
+ Thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
+ Hiệu quả 1 đồng chi phí = Tổng thu/Tổng chi phí
Trong đó: Tổng thu nhập/1 ha = sản lượng x giá bán
Tổng chi phí/1ha: Giống, bón đạm, thuốc trừ dịch hại, công lao động
2.4.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu thí nghiệm
- Số liệu thí nghiệm được xử lý qua máy vi tính theo chương trình IRRISTAT
4.0 để tính: Trung bình mẫu (
X
); độ lệch chuẩn (S); hệ số biến động (CV%); độ
lệch chuẩn trung bình mẫu (S
x
); sai khác có ý nghĩa (LSD
0.05)
- Xây dựng các đồ thị được thực hiện bởi chương trình Excel.
3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Diễn biến khí hậu thời tiết liên quan đến sản xuất hạt lai F
1
hệ 2 dòng tổ
hợp TH7-2 tại Thanh Hóa.
3.2. Kết quả thí nghiệm 1: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ
đến khả năng sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 tại Thanh Hóa”.
3.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến động thái ra lá của các dòng lúa
bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Thanh Hóa.
Bảng 1 : Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến động thái ra lá của các dòng lúa
bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Thanh Hóa.
3.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến động thái đẻ nhánh của các dòng
lúa bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Thanh Hóa.
Bảng 2 : Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến động thái đẻ nhánh của các dòng
lúa bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Thanh Hóa.
3.2.3.Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến động tăng trưởng chiều cao cây
của các dòng lúa bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Thanh Hóa.
Bảng 3 : Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến động tăng trưởng chiều cao cây
của các dòng lúa bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Thanh Hóa.
3.2.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến một số đặc điểm sinh trưởng của
dòng bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh Hóa
Bảng 4 : Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến một số đặc điểm sinh trưởng của
dòng bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh Hóa
3.2.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến tỷ lệ diện tích, mật độ và một số chỉ
tiêu phát triển dòng bố mẹ tổ hợp lai TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Thanh Hóa
Bảng 5 : Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến tỷ lệ diện tích, mật độ và một số
chỉ tiêu phát triển dòng bố mẹ tổ hợp lai TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Thanh Hóa
3.2.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến khả năng trỗ bông trùng khớp
của các dòng bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh Hóa
Bảng 6 : Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến khả năng trỗ bông trùng khớp
của các dòng bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh Hóa
3.2.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến tập tính nở hoa của dòng bố mẹ tổ
hợp của dòng bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh Hóa
Bảng 7 : Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến tập tính nở hoa của dòng bố mẹ
tổ hợp của dòng bố mẹ tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh Hóa
3.2.8. Tình hình nhiễm một số loại sâu hại ở tỷ lệ hàng bố mẹ khác nhau
trong sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh
Hóa
Bảng 8 : Tình hình nhiễm một số loại sâu hại ở tỷ lệ hàng bố mẹ khác nhau
trong sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh
Hóa
3.2.9. Tình hình nhiễm một số loại bệnh hại ở tỷ lệ hàng bố mẹ khác nhau
trong sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh
Hóa
Bảng 9 : Tình hình nhiễm một số loại bệnh hại ở tỷ lệ hàng bố mẹ khác nhau
trong sản xuất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh
Hóa
3.2.10. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất dòng bố (R2)
1
tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa-Thanh
Hóa
Bảng 10 : Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất dòng bố (R2)
2
tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa- Thanh
Hóa
3.2.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa - Thanh Hóa
Bảng 11: Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng bố mẹ đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất hạt lai F
1
tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại Hoằng Hóa, Thanh Hóa
Đồ thị 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ hàng lúa bố mẹ đến tương quan năng suất
dòng R2 với năng suất dòng mẹ (hạt lai F
1
) tổ hợp TH7-2 vụ Mùa 2013 tại
Hoằng Hóa, Thanh Hóa
1
Số liệu trung bình của R2-1 (dòng bố thời vụ 1) và R2-2 (dòng bố thời vụ 2).
2
Số liệu trung bình của R2-1 (dòng bố thời vụ 1) và R2-2 (dòng bố thời vụ 2).
4. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
TT Nội dung công việc Sản phẩm cần đạt Thời gian thực hiện
1
Xây dựng, bảo vệ và
hoàn chỉnh đề cương
Được Bộ môn, Khoa
xét duyệt và thông qua
06/2014
2 Bố trí thí nghiệm
Hoàn thành bố trí thí
nghiệm theo yêu cầu
06/2014
3
Theo dõi các chỉ tiêu
nghiên cứu
Tập báo cáo số liệu theo
dõi thí nghiệm
6/2014- 11/2014
4 Báo cáo tiến độ lần 1
Báo cáo kết quả bố trí
thí nghiệm
12/2014- 1/2015
5 Báo cáo tiến độ lần 2
Báo cáo kết quả theo
dõi thí nghiệm
2/2015
6 Báo cáo tiến độ lần 3
Báo cáo kết quả thu
hoạch thí nghiệm
3/2015
7
Giảng viên hướng
dẫn đọc và sửa báo
cáo
Xác nhận báo cáo tiến
độ, hướng dẫn viết báo
cáo
5/2015
8
Viết, hoàn thiện và
nộp báo cáo
Báo cáo kết quả nghiên
cứu theo qui định
6/2015
Trưởng Khoa
TS. Trần Công Hạnh
Trưởng Bộ môn
Th.S Nguyễn Văn Hoan
GV hướng dẫn
TS. Nguyễn Bá Thông
Sinh viên
Trần Trọng Tuấn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), Sản xuất giống lúa lai
F
1
và nhân dòng bất dục, 1. edu.vn/CD- CSDL/Khuyennong.
2. Nguyễn Văn Hoan, Vũ Hồng Quảng và CS (2007), Hoàn thiện công
nghệ sản xuất hạt giống lúa lai hai dòng góp phần phát triển thương hiệu lúa lai
Việt Nam, Báo cáo tổng kết nhiệm vụ ươm tạo công nghệ- Trường Đại học
Nông nghiệp I- Hà Nội.
3. Hoàng Tuyết Minh (2002), Lúa lai hai dòng, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội, 186 trang.
4. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị
Trâm, Nguyễn Trí Hoàn, Quách Ngọc Ân (2002), Lúa lai ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội 326 trang.
5. Phạm Chí Thành (1986), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Trâm, Trần Văn Quang, Phạm Thị Ngọc Yến, Nguyễn
Bá Thông, Nguyễn Văn Mười, Nguyễn Trọng Tú, Vũ Thị Bích Ngọc và CS,
(2005), “Kết quả nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai F
1
giống lúa
TH3-3”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, số 24, tr. 16- 18.
7. Nguyễn Bá Thông (2006), “Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy đến khả
năng nhân dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân cảm ứng nhiệt độ
(TGMS) giống lúa Pei ải 64S”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, số 1, tr.50- 53.
8. Nguyễn Bá Thông, Nguyễn Thị Trâm và C.S (2007), “Nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật nhân dòng lúa bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt
độ T1S-9S tại Thanh Hoá”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, tháng 9, tr. 30- 34.
9. Nguyễn Bá Thông (2009), Nghiên cứu tuyển chọn và sản xuất một số tổ
hợp lúa lai hệ hai dòng có năng suất, chất lượng cao được chọn tạo trong nước
góp phần phát triển lúa lai tại Thanh Hóa. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Hà
Nội 182 trang.
10. Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế, Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn
gen lúa, P.O.Box 933.1099. Manila, Philippines. Xuất bản lần thứ 4, 1996.
(Nguyễn Hữu Nghĩa dịch), 58 trang.
TIẾNG ANH
11. Dong S.L, Li J.C, Hak S.S (2005), Genetic characterization and fine
mapping of a novel thermo-sensitive genic male-sterile gene tms6 in rice (Oryza
sativa L.), TAG Theoretical and Applied Genetics, Vol.111,No7, p.1271-1277.
12. Nguyen Van Hoan, Vu Hong Quang, Pham Van Cuong (2007), Result
in breeding new thermo-sensitive genic male sterile line 135
S
, International
Seminar Hybrid Rice and Agro-Ecosystem, 22-24 November Hanoi University of
Agriculture. Agriculture Publishing House Hanoi, 2007, tr. 20.
13. Sirajul Islam M., Shaobing P., Romeo M.V., Nelzo E., Sultan U.B and
Julfiquar A.W (2007), Lodging-related morphological traits of hybrid rice2 in a
tropical irrigated ecosystem, Field Crops Research, Vol.101, Issue 2, p. 240-48.
14. Yuan. L. P. and Xi.Q.F, (1995), Technology of hybrid rice production,
Food and Agriculture Organization of the United Nation- Rome , p. 84.
15. Yuan L.P (2002). “Future outlook on hybrid rice research and development”,
Abs 4
th
Inter Symp on hybrid rice”, 14-17 May 2002, Hanoi, Vietnam.
16. Yuan.L.P (2004), Hybrid rice research in China, Hybrid Rice
Technology- Agriculture Publishing house, Beijing, China, p. 8, 44.