MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN HỌC
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ TRUYỀN ĐỘNG CƠ KHÍ
I. Bản thuyết minh
1. Lựa chọn động cơ điện và hộp giảm tốc dựa vào yêu cầu gì? Như thế nào?
- Dựa vào yêu cầu kinh tế và kỹ thuật. Nếu chọn đ/c có số vòng quay lớn (rẻ hơn)
nhưng khi đó tỉ số truyền sẽ lớn => chế tạo hgt tốn kém hơn. Nếu số vòng quay nhỏ
thì giá thành đắt hơn nên ta cần chọn đ/c phù hợp cả về kỹ thuật và kinh tế.
2. Tại sao trong truyền động bánh răng trụ thường lấy bề rộng của bánh răng nhỏ
lớn hơn bề rộng bánh răng lớn? Giải thích?
- Trong quá trình chế tạo và lắp đặt do sai số nên khi làm việc rất khó để 2 bánh
răng ăn khớp hết bề rộng bánh răng (nếu cùng bề rộng). => không đủ bền. Bề rộng
bánh răng lớn lớn hơn bề rộng bánh răng nhỏ vì có đường kính lớn hơn nên tốn vật
liệu hơn, thời gian gia công,….
3. Tại sao thường chọn vật liệu chế tạo vành bánh vít bằng hợp kim đồng thanh
thiếc?
- Vì trong truyền động trục vít – bánh vít sinh bề mặt răng bánh vít trượt trên răng
trục vít nên sinh nhiệt rất lớn. Hợp kim đồng có hệ số ma sát nhỏ => sinh nhiệt ít
hơn…
4. Tại sao chỉ chọn vật liệu chế tạo vành bánh vít bằng hợp kim đồng thanh thiếc?
- Vì hợp kim đồng tốn kém trong khi đó chỉ cần phần ăn khớp có ma sát nhỏ. Và
Mayo chịu xoắn mà hợp kim đồng thì chịu xoắn kém.
5. Nếu chọn bước xích lớn thì sẽ sinh ra tiếng ồn khi làm việc. Biện pháp làm để
chọn được bước xích nhỏ hơn mà vẫn đảm bảo yêu cầu làm việc (N
tt
< N
bảng
).
- Để chọn được bước xích nhỏ hơn mà vẫn đảm bảo yêu cầu làm việc (N
tt
< N
bảng
).
Ta có thể tăng số dãy xích lên. VD: xích kép, 3 dãy xích,
6. Giải thích về biểu đồ momen?
- Biểu đồ momen thể hiện các lực, giá trị momen tác dụng lên vật liệu, chi tiết ta
xét. Từ đó ta có thể biết được vị trí nào chịu momen lớn nhât, nhỏ nhất để kiểm tra
bền, có các phương án thích hợp để tính toán và chọn sao cho chi tiết làm việc theo
yêu cầu.
7. Tại sao trong biểu đồ momen có bước nhảy? (chỉ có trong vài trường hợp).
- Vì tại đó chịu tác dụng của các momen, các lực, các ngẫu lực theo nhiều phương
và chiều khác nhau
8. Nếu chọn ổ lăn mà hệ số tải trọng tính toán lớn hơn trong bảng. Anh (chị) có
biện pháp chọn ổ như thế nào?
- Nếu không có trong bảng tiêu chuẩn ( quá lớn). Ta tính toán chọn ổ có C
bảng
sao
cho thời gian làm việc của bánh răng bằng bội số của ổ bi Vì ta có thể thay thế ổ bi
dễ dàng hơn.
9. Tại sao trong truyền động trục vít – bánh vít, khi trục của trục vít dài (L>250mm)
lại phải bố trí 2 ổ đỡ chặn 1 đầu, đầu còn lại dung ổ đỡ và chuyển động tự do?
- khi hoạt động trục vít bánh vít trượt trên nhau sinh nhiệt rất lớn => trục giãn nở vì
nhiệt tỉ lệ với chiều dài. Nếu chiều dài lớn thì giãn nở càng nhiều, dùng ổ bi chặn 2
đầu dễ dẫn đến trục bị uốn ảnh hưởng đến khả năng làm việc của hgt. Vì vậy cần bố
trí 2 ổ đỡ chặn 1 đầu, đầu còn lại để tự do khi giãn nở sẽ giãn nở về phía đầu tự do.
II. Bản vẽ chi tiết: Giải thích về bản vẽ và kết cấu
- Bản vẽ chi tiết là tài liệu gồm hình biểu diễn chi tiết và những số liệu cần thiết để
chế tạo và kiểm tra chi tiết.
- Nội dung bản vẽ chi tiết bao gồm những phần sau đây:
a, Hình biểu diễn: gồm các hình chiếu, hình cắt, mặt cắt….nhằm thể hiện 1 cách rõ
ràng hình dạng, kết cấu của chi tiết.
b, kích thước: bao gồm tất cả các kích thước thể hiện độ lớn của chi tiết, cần thiết cho
việc chế tạo và kiểm tra chi tiết sau khi chế tạo.
c, Yêu cầu kĩ thuật: bao gồm các sai lệch giới hạn của kích thước, các sai lệch về hình
dạng và vị trí bề mặt, nhám bề mặt, yêu cầu về nhiệt luyện và các yêu cầu kỹ thuật
khác thể hiện chất lượng chi tiết.
d, Khung tên: bao gồm tên gọi chi tiết, vật liệu chế tạo chi tiết, tỉ lệ bản vẽ, ký hiệu
của bản vẽ, tên và chữ kí của những người có trách nhiệm đối với bản vẽ.
1. Bản vẽ này có mang đi để làm bản vẽ chế tạo chi tiết thật được hay không? (gợi
ý: trên bản vẽ chú ý ghi vật liệu chế tạo, độ cứng, số răng, số đầu mối trục vít…)
- Bản vẽ này có mang đi để làm bản vẽ chế tạo chi tiết thật được. Vì nó thể hiện
đầy đủ hình dạng, kích thước, các yêu cầu kĩ thuật của chi tiết để cho người thợ chế
tạo ra chi tiết thật.
2. Cách ghi đường kích thước trong bản vẽ chi tiết? giải thích các kích thước? Vị
trí không gia công kí hiệu như thế nào?
- Kích thước trên bản vẽ chi tiết phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, nghĩa là đảm
bảo chức năng làm việc của chi tiết và chức năng sử dụng của máy, đồng thời phải
phù hợp với yêu cầu công nghệ, nghĩa là tạo điều kiện dễ dàng cho việc chế tạo.
Trong các kích thước, có những kích thước không liên quan trực tiếp đến lắp ghép
còn gọi là kích thước tự do có khoảng dung sai lớn.
Những kích thước liên quan trực tiếp đến lắp ghép của các chi tiết đó là kích thước
lắp ghép. Sai lệch giới hạn của chúng quyết định tính chất lắp ghép, nghĩa là ảnh
hưởng trực tiếp đến chức năng làm việc của chi tiết và chức năng sử dụng của máy.
Các kích thước đó gọi là kích thước chức năng.
Giá trị của các kích thước chức năng được tính toán theo độ bền, khối lượng….,
còn sai lệch giới hạn của nó được xác định theo yêu cầu lắp ghép. Yêu cầu lắp ghép
được thể hiện bằng kích thước có độ hở hoặc độ dôi thường gọi là kích thước điều
kiện. Như vậy giữa kích thước chức năng và kích thước điều kiện có liên quan chặt
chẽ với nhau.
Kích thước ghi trên bản vẽ chi tiết ghi theo chuỗi kích thước (là 1 vòng khép kín
các kích thước của 1 hay 1 số chi tiết nối tiếp nhau tạo thành)
Mỗi 1 kích thước của chuỗi gọi là 1 khâu kích thước: Nếu các khâu của chuỗi phụ
thuộc cùng 1 chi tiết, thì gọi là chuỗi kích thước chi tiết. Nếu các khâu của chuỗi
thuộc các chi tiết khác nhau lắp ghép trong 1 bộ phận máy, thì gọi là chuỗi kích thước
lắp ghép.
Khâu kích thước gồm: Khâu thành phần (kích thước của khâu do quá trình gia
công quyết định và không phụ thuộc vào các khâu thành phần khác) và khâu khép kín
(kích thước của khâu được xác định bởi các khâu thành phần, mỗi chuỗi kích thước
chỉ có 1 khâu khép kín)
Khâu thành phần được chia ra: Khâu tăng (là khâu thành phần mà kích thước của
nó tăng sẽ làm tăng kích thước của khâu khép kín và ngược lại) và khâu giảm (là khâu
thành phần mà kích thước của nó tăng sẽ làm giảm kích thước của khâu khép kín và
ngược lại).
Trong chuỗi kích thước lắp ghép, khâu thành phần là kích thước chức năng còn
khâu khép kín là kích thước điều kiện.
- Các kích thước được ghi nối tiếp nhau trên 1 đường thẳng, nhưng không tạo
thành 1 chuỗi khép kín.
- Khi có 1 số kích thước cùng 1 hướng và xuất phát từ 1 chuẩn chung, thì dùng
cách ghi song song.
- Kích thước của mép vát 45
0
được ghi (độ dài x 45
0
) , kích thước của mép vát
khác 45
0
được ghi theo nguyên tắc chung về kích thước.
- Khi ghi kích thước cho các phần tử giống nhau thì chỉ cần ghi kích thước cho 1
phần tử kèm theo số lượng phần tử đó.
- Khi ghi kích thước xác định khoảng cách cho các phần tử giống nhau và phân bố
đều trên chi tiết thì ghi dưới dạng 1 tích số (VD: 15 x 10 = 150).
- Nếu có 1 loạt các kích thước liên tiếp nhau, cho phép ghi từ 1 chuẩn “0”.
- Vị trí không gia công kí hiệu “#”
3. Giải thích quy trình gia công chi tiết cụ thể?
4. Với trục dài (L>250mm) phải gia công như thế nào để đảm bảo đồng tâm?
- Với trục dài để đảm bảo đồng tâm thì cần phải chống tâm 2 đầu.
5. Tại sao trên trục 2 rãnh then nên lấy cùng tiết diện và phay trên 1 đường sinh?
- Như vậy chỉ gá lắp dao và phôi 1 lần, sau đó di chuyển bàn gá phôi hay bàn xe
dao chạy dọc đường sinh để phay => đảm bảo độ chính xác hơn. Bớt thời gian gá lắp
dao và phôi…
6. Tại sao tại vị trí có tiết diện thay đổi cần phải làm góc lượn hoặc vát mép? Bán
kính góc lượn hay cạnh vát mép chọn như thế nào?
- Tại vị trí có tiết diện thay đổi sinh ra tập trung ứng suất, nên khi làm việc dễ dẫn
đến bị phá hủy tại nơi đó, góc lượn hay vát mép làm cho tiết diện thay đổi từ từ tránh
hiện tượng tập trung ứng suất. Bán kính góc lượn hay cạnh vát mép chọn theo đường
kính của chi tiết tại các vị trí tiết diện thay đổi và được tiêu chuẩn hóa (Tra bảng).
7. Gia công rãnh then trên trục? Dao phay gì?
- Đầu tiên dùng khoan khoan định vị 2 đầu trên rãnh then, tiếp theo dùng dao
phay ngón phay rãnh đến hết.
III. Bản vẽ lắp: giải thích về bản vẽ
- Là bản vẽ thể hiện hình dạng, kết cấu, công dụng và nguyên tắc hoạt động của vật
lắp. Bản vẽ lắp được lập trong giai đoạn lập tài liệu chế tạo. Bảng vẽ lắp và bảng kê là
tài liệu quan trọng, dùng để lắp và kiểm tra đơn vị lắp. Nội dung của bản vẽ lắp gồm
các hình biểu diễn, các kích thước, các số liệu và những chuẩn cần thiết cho việc lắp
ráp và kiểm tra vật lắp.
1. Các kích thước ghi trên bản vẽ lắp? giải thích từng kích thước và mục đích của
chúng?
- Kích thước quy cách: là kích thước thể hiện tính năng, tác dụng hoặc khả năng
làm việc của đơn vị lắp.
- Kích thước lắp ráp: là kích thước thể hiện quan hệ lắp ráp giữa các chi tiết trong
đơn vị lắp, bao gồm các kích thước của các bề mặt tiếp xúc, các kích thước xác định
vị trí tương đối giữa các chi tiết.
- Kích thước lắp đặt: là kích thước thể hiện quan hệ đơn vị lắp với các bộ phận
khác, thường là các kích thước của mặt bích, bệ máy….
- Kích thước khuôn khổ: là kích thước theo 3 chiều dài, rộng, cao của đơn vị lắp.
- Kích thước giới hạn: là kích thước thể hiện phạm vi hoạt động của đơn vị lắp.
2. Vật liệu chế tạo thân và nắp hộp giảm tốc. Cách gia công chế tạo các mặt phẳng,
lắp ghép, lỗ bu lông, lỗ đặt ổ….(thứ tự các nguyên công)?
- Vật liệu chế tạo thân và nắp hộp giảm tốc: gang xám.
- Để gia công các mặt phẳng ta có thể dùng các phương pháp như bào, phay,
xọc tùy vào từng điều kiện chi tiết cụ thể, tương tự để gia công lỗ ta có thể dùng
khoan, dao phay ngón hay dao phay đĩa cũng tùy từng chi tiết. Sau đó được đưa đi
đánh bóng, gia công tinh để đạt được kích thước yêu cầu.
Để gia công được, ta gá phôi lên bàn gá phôi, gá dao lên bàn xe dao rồi định các
thông số cho máy, định các vị trí bắt đầu và kết thúc gia công. Gia công từ thô đến
tinh, gia công làm nhiều lần mỗi lần lấy đi 1 lượng nhỏ phoi. Cần kiểm tra kích thước
sau mỗi lần gia công để đưa vào gia công tiếp. Gia công các kích thước từ lớn đến nhỏ
trên cùng 1 chi tiết. Sau khi gia công thô xong, ta đưa vào gia công tinh đến khi đạt
yêu cầu thì kiểm tra lần cuối và đưa vào lắp ráp sử dụng.
3.Tại sao lắp ghép nắp và thân hgt cần có chốt định vị? bố trí thế nào?
- Nắp và than hgt là 2 nửa tách rời nên khi lắp sẽ sinh ra sai lệch => làm việc kém
hiệu quả. Để lắp ráp đúng tâm không bị lệch người ta khoan 2 lỗ chốt định vị giữa nắp
và thân hgt. Sau khi đậy nắp, ta lắp 2 chốt định vị vào, sau đó là đến các bu long và
các chi tiết khác. 2 chốt định vị bố trí càng xa càng tốt.
4.Gân chịu lực trên thân và nắp hgt?
- Mặt chân đế mặc dầu đã làm dày hơn thành hộp, nhưng khi vận chuyển vẫn có
thể làm đế bị gãy, hơn nữa do sự khác nhau về tiết diện phôi đúc có thể xảy ra những
khuyết tật như rỗ khí, rạn nứt…Vì vậy để tăng độ cứng của đế và của vỏ hộp nên làm
thêm các đường gân.
5. Khi nào ở vị trí thay đổi tiết diện dùng góc lượn, khi nào dùng cạnh vát?
- Tại các vị trí có thay đổi tiết diện, xảy ra hiện tượng tập trung ứng suất hay để
dễ dàng trong việc lắp ghép người ta thường vát mép hay dùng góc lượn. Vát mép dễ
chế tạo hơn nhưng việc giảm tập trung ứng suất không bằng dùng góc lượn vì vậy
thường dùng vát mép để dễ dàng lắp ghép các chi tiết hay sự thay đổi tiết diện nhỏ
hoặc không thể dùng góc lượn. Còn góc lượn tuy chế tạo khó khăn hơn vát mép nhưng
tiết diện giảm dần nên tránh được tập trung ứng suất thường dùng tại các vị trí có tiết
diện thay đổi lớn hay những chỗ quan trọng nới các chi tiết làm việc chịu tải trọng,
momen
6. Tại sao đáy hgt phải có độ dốc?
- Đáy hộp giảm tốc phải có độ dốc từ 1÷2
0
. Vì dầu bôi trơn và bụi bẩn sẽ được lấy
hết ra ngoài thông qua nút tháo dầu, dễ dàng trong việc thay dầu bôi trơn.
7. Đáy hgt cách chi tiết quay khoảng >=40mm để tránh khi làm việc làm khuấy động
dầu bôi trơn khiến các bụi bẩn không lắng được xuống đáy hgt.
8. Bôi trơn hgt? yêu cầu?
- Để giảm mất mát công suất vì ma sát, giảm mài mòn răng, đảm bảo thoát nhiệt
tốt và đề phòng các chi tiết máy bị han gỉ cần phải bôi trơn liên tục các bộ truyền
trong hgt. Việc chọn hợp lý loại dầu, độ nhớt và hệ thống bôi trơn sẽ làm tăng tuổi thọ
của các bộ truyền tức là nâng cao thời gian sử dụng máy.
- Tùy vào vận tốc, nhiệt độ… làm việc mà ta có thể chọn loại dầu, độ nhớt và hệ
thống bôi trơn sao cho phù hợp. Nếu dầu quá đặc thì cản trở chuyển động => tổn hao
công suất, nếu dầu quá loãng thì khó tạo được màng dầu bôi trơn. Hay nếu ta cho dầu
bôi trơn ngập quá lớn bánh răng thì gây nên cản trở chuyển động gây tổn hao công
suất, còn nếu quá ít dầu thì bánh răng không thể cuốn dầu lên để bôi trơn.
9. Các cách kiểm tra dầu bôi trơn? Mô tả?
- Để giảm mất mát công suất vì ma sát, giảm mài mòn răng, đảm bảo thoát nhiệt
tốt và đề phòng các chi tiết máy bị han gỉ cần phải bôi trơn liên tục các bộ truyền
trong hgt (các bánh răng được ngâm trong dầu). Chiều cao mức dầu trong hộp được
kiểm tra qua thiết bị chỉ dầu. Thiết bị chỉ dầu có nhiều dạng khác nhau:
Mắt chỉ dầu kính phẳng: Trên thành hgt tại chỗ có thể quan sát được mức dầu lớn
nhất và thấp nhất người ta làm 1 lỗ rồi bắt chặt 1 nắp đậy, nhưng người ta dùng kính
trong suốt trên đó có đánh dấu nơi dầu ở mức thấp nhất và cao nhất để từ bên ngoài
hgt ta có thể kiểm tra xem mức dầu bôi trơn để có các phương án thích hợp. Tại vị trí
thiếu ánh sáng người ta có thể thay kính phẳng bằng kính khía rãnh để dễ quan sát
hơn.
Kiểu đèn ló có chụp kính: Công dụng tương tự mắt chỉ dầu kính phẳng nhưng thay
vì làm 1 lỗ to thông với bên trong hgt, người ta làm nhiều lỗ nhỏ để dầu chảy vào 1
khoang nhỏ chứa dầu được đậy bằng chụp kính và có thể quan sát được mức dầu trong
hgt nhờ vào sự cân bằng chất lỏng (có lợi thế là khi dầu bên trong hgt có dao động
không ảnh hưởng nhiều đến việc quan sát).
Ống chỉ dầu có kim loại bọc ngoài: Dầu được đưa ra ngoài hgt thông qua 1 ống
dẫn dầu nhỏ và đưa đến thước chỉ dầu có ống kim loại bọc ngoài có thể quan sát được
mức dầu lớn nhất và nhỏ nhất thông qua việc cân bằng chất lỏng giữa 2 bình thông
nhau (Mức dầu trong hgt thể hiện ngay trên thước chỉ dầu).
Ống chỉ dầu có chụp bằng kính: cấu tạo tương tự ống chỉ dầu có kim loại bọc
ngoài, nhưng thay bằng bọc kim loại người ta chụp bằng kính để dễ quan sát hơn.
Que thăm dầu: Được thể hiện mức dầu thông qua việc dầu bám dính trên chiều dài
của que thăm dầu. Cấu tạo que thăm dầu được trình bày trên các sách hướng dẫn thiết
kế truyền dộng cơ khí. Trên que người ta có làm 1 vùng có độ nhám lớn (sần sùi) để
khi đưa vào hgt kiểm tra dầu bôi trơn có thể bám dính trên bề mặt que thăm dầu (đó là
vùng mà có thể kiểm tra được mức dầu cao nhất và thấp nhất). Trên que thăm dầu còn
có phần bù vì khi không kiểm tra que thăm dầu được nắp vào hgt thông qua ren, còn
khi kiểm tra thì không cần xoáy ren và đoạn ren đó chính là đoạn bù trên que thăm
dầu.
10. Nút thông hơi?
- Khi làm việc, nhiệt độ trong hộp tăng lên. Để giảm áp suất và điều hòa khoog
khí bên trong và bên ngoài hộp, người ta dùng nút thông hơi. Nút thông hơi thường
được lắp trên nắp cửa thăm hoặc ở vị trí cao nhất của nắp hộp.
11. cách tháo nắp và thân hgt?
- Sau 1 thời gian sử dụng, cần tháo hgt để thay thế chi tiết (VD: ổ lăn,….) nhưng
do thời gian dùng lâu nên dù có tháo hết bu long đai ốc trên mặt bích ra cũng khó nhấc
được nắp ra khỏi thân hộp. Vì vậy người ta đã chết tạo vít nâng (khoan lỗ ren trên mặt
bích của nắp hgt) được đặt cạch chốt định vị, khi không tháo được nắp hộp ta xoáy vít
nâng khi mặt đáy của vít chạm vào mặt bích của thân hgt sẽ tách nắp với thân hgt. Cần
đặt vít cạnh chốt định vị vì khi xoáy vít thì không làm cong chốt gây nên khó tháo.
12. Nút xả dầu bôi trơn? Vị trí đặt nút xả? giải thích?
- Sau 1 thời gian làm việc, dầu bôi trơn chứa trong hộp bị bẩn (do bụi bặm và do
hạt mài), hoặt bị biến chất, do đó cần phải thay dầu mới. Để tháo dầu cũ, ở đáy hợp có
lỗ thóa dầu và dùng nút xả dầu để đóng mở lỗ xả dầu.
13. Gá lắp các chi tiết trên trục? (đặc biệt vị trí lắp bánh răng với trục, ổ với trục…)
- Các chi tiết máy lắp trên trục như: Bánh răng, bánh đai, ổ lăn, cần được cố định
chặt trên trục (trừ mối ghép di động) theo hai phương.
Cố định theo phương tiếp tuyến: Nhờ cố định ctm theo phương tiếp tuyến, chuyển
động và lực (momen xoắn T) từ ctm được truyền sang trục hoặc ngược lại. Thường
dùng mối ghép then, then hoa hoặc ghép có độ dôi. Chọn phương pháp nào để cố định
chi tiết theo phương tiếp tuyến tùy thuộc vào trị số momen xoắn cần truyền, các yêu
cầu về độ đồng tâm của chi tiết lắp trên trục cũng như tính chất sử dụng.
Cố định theo phương dọc trục: Để cố định chi tiết theo phương dọc trục có thể
dùng: Vai trục, gờ trục, bạc chặn, mặt côn, bu lông và vòng đệm hãm, vòng hãm lò
xo, ghép có độ dôi hoặc then vát. Chọn phương pháp nào cố định chi tiết theo phương
pháp dọc trục phụ thuộc vào trị số của lực dọc trục và yêu cầu về các mặt khác.
Vai trục có mặt định vị và góc lượn. Trong mọi trường hợp cần phải đảm bảo chi
tiết tì sát vào mặt định vị của vai trục. Vì vậy, cần chú ý chế tạo bán kính góc lượn của
vai trục nhỏ hơn bán kính góc lượn hoặc chiều dài phần vát của chi tiết lắp ghép.
Gờ trục có thể làm liền với trục hoặc có thể thay bằng vòng kim loại lắp chặt trên
trục. Nếu gờ gây trở ngại cho việc tháo lắp chi tiết thì có thể thay vòng chặn bằng vít
vào trục. Nhưng trong trường hợp này vòng chặn không chịu được lực dọc trục lớn.
Ghép bằng mặt côn cho phép độ đồng tâm cao và dùng trong trường hợp chịu tải
va đập, rung động, độ côn thường chọn 1/10. Cũng có thể dùng vít tì. Trong trường
hợp này, trên mayơ cần gia công lỗ bắt vít cà dùng vít bắt chặt vào trục.
Bạc chặn dùng để cố định khoảng cách giữa hai chi tiết máy. Cũng như vai trục,
bạc chặn cần được tì sát vào mặt đầu của chi tiết.
Đai ốc, vòng hãm kết hợp với ghép có độ dôi thường dùng để cố định vòng trong ổ
lăn lên trục, phương pháp này cũng dùng để cố định các chi tiết lắp trên đầu trục như
bánh đai, đĩa xích
Then vát được dùng để cố định đồng thời chi tiết theo phương dọc trục và theo
phương tiếp tuyến.Tuy có ưu điểm gọn nhẹ, nhưng mối ghép then vát gây nên độ lệch
tâm của chi tiết lắp ghép, vì vậy phương pháp này chỉ dùng cho các mối ghép không
quan trọng.
Khi dùng các phương pháp đã nêu trên chỉ cho phép cố định các chi tiết theo 1
chiều nhất định. Muốn cố định cả hai phương, chiều trục nhất định phải phối hợp đồng
thời các phương pháp đã nêu trên.
14. Vòng chặn dầu?
- Được lắp trên trục giữa bánh răng và ổ lăn, có tác dụng chắn không cho dầu bôi
trơn bắn vào mỡ bôi trơn làm mất khả năng bôi trơn của mỡ bôi trơn (dầu bôi trơn sẽ
hòa ta mỡ bôi trơn => mất t/d của mỡ bôi trơn). Và cũng có tác dụng chặn không cho
bánh răng dịch chuyển dọc trục khi làm việc.
15. Bôi trơn ổ lăn?
- Bôi trơn bộ phận ổ nhằm mục đích giảm mất mát ma sát giữa các chi tiết lăn
chống mòn, tạo điều kiện thoát nhiệt tốt nhất, bảo vệ bề mặt làm việc của chi tiết
không bị han gỉ, giảm tiếng ồn và bảo vệ ổ khỏi bụi bặm.
- Việc chọn hợp lý loại dầu và cách bôi trơn sẽ làm tăng tuổi thọ của bộ phận ổ.
Khi chọn chất bôi trơn cần dựa vào những điều kiện sau:- vận tốc vủa vòng quay, -
tải trọng tác động, - nhiệt độ làm việc và đặc điểm của môi trường xung quanh.
Chất bôi trơn thường dùng hiện nay là mỡ hoặc dầu.
Dùng mỡ có những ưu điểm sau: Mỡ ít bị chảy ra ngoài (có thể dùng lót kín đơn
giản); lấp kín khe hở của các chi tiết máy quay và ctm cố định, nhờ đó bảo vệ khỏi bụi
bặm; mỡ có thể dùng cho các bộ phận ổ làm việc lâu dài (khoảng 1 năm) chống mòn
tốt, độ nhớt ít thay đổi khi nhiệt độ biến thiên.
Tuy nhiên không nên dùng mỡ khi nhiệt độ làm việc cao quá hay thấp quá và khi
vận tốc lớn.
Dầu có độ ổn dịnh tốt hơn so với mỡ, có thể dùng khi vận tốc cao, nhiệt độ cao
cũng như thấp, không cần tháo rời bộ phận máy khi thay dầu, điều kiện thoát nhiệt tốt
hơn mỡ.
Trong thực tế khi vận tốc vòng dưới 4÷5m/s đều có thể dùng mỡ hoặc dầu để bôi
trơn ổ lăn.
Khi vận tốc lớn hơn 5m/s chỉ nên dùng dầu để bôi trơn và khi vận tốc càng lớn thì
nên chọn độ nhớt càng thấp.
Khi tải trọng càng lớn nên chọn độ nhớt càng cao bởi độ nhớt cao thì độ ổn định
của màng dầu tăng lên.
Trong các hgt, khi bôi trơn bộ phận ổ bằng dầu nên dùng chung dầu trong hộp.
Dầu đến bôi trơn ổ hoặc dưới dạng bắn tóe, sương mù hay từ các thành hộp chảy vào
các rãnh dầu đến bôi trơn ổ. Trong trường hợp bôi trơn bằng bắn tóe, sương mù, cần
thiết kế bộ phận ổ thông với bên trong hộp. Chỉ khi nào khối lượng dầu vào bôi trơn ổ
quá lớn mới phải làm vòng chắn để giảm lượng dầu bôi trơn vào ổ, bởi vì số lượng
dầu vào ổ có ảnh hưởng đến khả năng làm việc của ổ nhất là khi vận tốc lớn. Nếu số
vòng quay càng lớn, thì số lượng dầu vào ổ càng phải giảm.
Trường hợp dùng dầu dính ở thành trong của hộp chảy vào các rãnh dầu hoặc
máng chứa dầu để bôi trơn ổ thì vận tốc bánh răng cần thiết để đảm bảo dầu có thể
bắn tóe lên thành hộp không nhỏ hơn 3m/s.
Nếu dùng phương pháp bôi trơn tuần hoàn (bằng những vòi phun dưới áp lực) các
chỗ ăn khớp của bánh răng cũng nên dùng phương pháp bôi trơn trên để bôi trơn bộ
phận ổ.
Việc bôi trơn ổ bằng mỡ là 1 phương pháp đơn giản nhất vì không cần những thiết
bị đặc biệt để dẫn dầu vào ổ, chỉ cần nhét mỡ vào bộ phận ổ với 1 lượng đủ để bôi
trơn trong suốt thời kì làm việc. Tuy nhiên không nên cho mỡ quá nhiều vì lượng mỡ
thừa sẽ làm tăng nhiệt độ trong ổ.
Khối lượng mỡ cho vào lần đầu trong bộ phận ổ nên theo quy định sau: Khi số
vòng quay của ổ nhỏ và trung bình, mỡ lấp đầy dưới 2/3 thể tích rỗng của bộ phận ổ,
khi số vòng quay của ổ lớn – dưới 1/3 ÷ 2/3 thể tích trên. Khi tra thêm mỡ có thể tháo
nắp ổ hoặc dùng những nút hoặc vú mỡ. Cần thay mỡ hoàn toàn sau 1 thời gian nhất
định, thường thay mỡ lúc sửa chữa định kỳ.
Khi bôi trơn ổ bằng mỡ cần thiết kế các chi tiết che không cho các mảnh kim loại
hoặc những tạp chất khác từ dầu chứa trong hộp bám vào.
16. Che kín bụi vào ổ lăn? (gioăng, phớt, vòng bít….)
- Lót kín bộ phận ổ có mục đích bảo về ổ khỏi bụi bặm, chất bẩn, phoi kim loại
và các tạp chất khác xâm nhật vào ổ, vì những chất này làm cho ổ chóng mòn và han
gỉ. Ngoài ra lót kín còn dùng để đề phòng dầu chảy ra ngoài.
Tuổi thọ của ổ lăn, đặc biệt đối với các ổ làm việc ngoài trời, phụ thuộc rất nhiều
vào thiết bị lót kín ổ.
Chọn cấu tạo lót kín phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Số vòng quay của trục hoặc vỏ
- Loại dầu và độ nhớt của nó
- Kích thước của ổ
- Nhiệt độ làm việc trong bộ phận ổ
- Môi trường xung quanh (bụi bặm, khí ẩm).
Các loại lót kín thường dùng:
a, Vòng phớt: được dùng rộng rãi nhất. Kích thước xem bảng 8-29 [1]. Vòng phớt lắp
vào rãnh hình thang. Cấu tạo đơn giản nhưng có nhược điểm là chóng mòn vì hệ số
ma sát lớn, nhất là khi độ nhẵn bề mặt trục kém, thường dùng khi vận tốc trượt nhỏ
hơn 4÷5m/s. Để tăng độ tin cậy làm việc của vòng phớt nên gia công bề mặt phần trục
đạt độ bóng cao (≥
∇
7), nếu phần trục được đánh bóng có thể dùng khi vận tốc trượt
tới 8m/s.
Để tránh phần trục bị mài mòn, có thể lắp vào trục và vòng phớt 1 bạc trung gian.
b, Rãnh vòng chữa mỡ: dùng cho ổ bôi trơn bằng mỡ, nhiệt độ bôi trơn của ổ không
chênh lệch nhiều so với nhiệt độ môi trường xung quanh; làm việc không tốt. Khi mỡ
bị chảy loãng, khí hậu nóng và vận tốc trượt lớn hơn 5m/s.
c, Vòng dích dắc: Là 1 loại lót kín làm việc chắc chắn, bảo vệ ổ khỏi bụi bặm và kín,
có thể dùng khi bôi trơn bằng mỡ hoặc dầu và sử dụng không bị hạn chế bởi vận tốc.
Vòng dích dắc có thể phân bố dọc ngang, thường dùng phối hợp với các loại lót kín
khác.
d, Vòng bít: làm bằng da, cao su rắn hay chất dẻo. Có 2 lọ: Vòng bít có vỏ và vòng bít
không có vỏ
Trong vòng bít có lò xo siết chặt vào trục, khi vận tốc nhỏ hơn 10m/s: ngõng trục
lắp vòng bit không vượt quá 0.05mm.
Phương pháp lắp vòng bít trong nắp ổ ( hoặc trong vỏ) cũng khác nhau, có thể
phân biệt kiểu kín và kiểu hở. Lắp theo kiểu hở chỉ nên dùng khi áp lực trong bộ phận
ổ và áp lực bên ngoài không chênh lệch nhau lắm. Trong các trường hợp khi áp lực
bên trong bộ phận ổ lớn thì không nên dùng, vì vòng bít có thể bị bật ra khỏi nắp.
Trường hợp này nên dùng vòng bít lắp kín mũi nhọn của vòng bít hướng về phía ổ.
Tuy nhiên, nếu áp lực của dầu quá lớn, để cho phần đầu thừa có thể thoát ra ngoài thì
nên lắp vòng bít sao cho mũi nhọn hướng ra ngoài ổ.
e, Đệm bảo vệ ổ và vòng chắn dầu dùng trong môi trường sạch và không ẩm.
Vòng đệm không di động: khe hở giữa trục và vòng đệm từ 0,1 ÷ 0,3mm, thường
dùng trong trường hợp ổ bôi trơn bằng mỡ.
Vòng đệm quay cùng với trục: hạn chế dầu chảy vào ổ hoặc cản các tạp chất khác
xâm nhập vào ổ.
Khi lắp các vòng đệm trên, nên đặc biệt lưu ý đến việc tạo khe hở giữa vòng với
trục và vỏ hộp.
Vòng đệm chắn dầu quay cùng với trục thường dùng trong những trường hợp bộ
phận ổ được bôi trơn bằng dầu tron hộp. Tác dụng của vòng chắn dầu là hạn chế đầu
vào ổ và ngăn cản sự xâm nhập của các chất bẩn, bột kim loại do bánh răng trục vít bị
mài mòn, vì vậy nên đặt vòng chắn dầu kề bánh răng nón hay trục vít.
Nếu trong bộ phận ổ không dùng các lót kín thì có thể lắp trực tiếp các vòng bảo vệ
ổ.
Để ngăn cách mỡ trong bộ phận ổ với dầu trong hộp, người ta thường dùng vòng
giữ dầu (mỡ). Vòng này gồm từ 2 đến 3 rãnh tiết diện tam giác. Cần lắp sao cho vòng
ló ra ngoài vỏ 1÷2mm. Khe hở giữa vỏ với mặt ngoài của vòng ren lấy khoảng
0,2mm.
g, Lót kín ly tâm: Dầu từ vỏ nắp rơi vào rãnh hoặc vòng chắn dầu. Nhờ có lực ly tâm,
dầu bị hắt trở lại vỏ và từ vỏ chảy ngược vào ổ. Loại này dùng khi vận tốc không nhỏ
hơn 5m/s.
17. Biện pháp tránh làm hỏng trục tại vị trí lắp gioăng, phớt….?
- Khi làm việc bề mặt gioăng, phớt… ma sát với trục nên gây mòn trục => dễ hỏng
trục để tránh hỏng trục tại những chỗ lắp gioăng, phớt có thể gia công bề mặt trục
nhẵn hơn để giảm hệ số ma sát hay có thể dùng bạc lót, như vậy chỉ có bạc lót bị mòn
nên thay bạc lót dễ hơn.
18. Cố định bánh đai, bánh răng nón nhỏ? Giải thích?
- Để cố định bánh đai, bánh răng nón nhỏ ta có thể lắp có độ dôi và dùng then.
Ngoài ra để cố định không cho bánh răng di chuyển dọc trục lúc làm việc người ta có
thể chế tạo vòng chặn (vòng chắn dầu) 2 bên, hay 1 bên là vòng chặn 1 bên làm tiết
diện trục lớn hơn tì vào mayo của bánh răng. Bánh đai hay bánh răng nón chế tạo tách
rời với trục. Vì vậy khi lắp lên trục đòi hỏi lực kiên kết giữa bánh đai, bánh răng với
trục đủ lớn để có thể làm việc được (không bị trượt tương đối trên trục => dẫn đến
giảm năng suất, khả năng làm việc) nên cần lắp có độ dôi, cần lắp cả then. Bánh răng
nón hay trục bít- bánh vít khi làm việc sinh ra lực dọc trục nếu không cố định bánh
răng theo phương dọc trục thì sẽ bị dịch chuyển dẫn đến ăn khớp không hoàn toàn
(gây giảm năng suất, có thể bánh răng không đủ bền => phá hỏng hgt).
19. Điều chỉnh bánh răng nón ăn khớp như thế nào? Giải thích?
- Phương pháp 1: Dịch chuyển trục với các bánh răng đã kẹp chặt trên nó. Sau đó
định vị trục, thường dùng các tấm đệm bằng kim loại có chiều dày khác nhau lắp giữa
nắp ổ và vỏ hộp.
- Phương pháp 2: Dịch chuyển các bánh răng trên trục đã cố định sau đó định vị
lần lượt từng bánh răng.
Phương pháp thứ nhất thuận lợi đối với trường hợp trên trục chỉ lắp 1 bánh răng.
Tuy nhiên trường hợp này cũng có thể dùng phương pháp thứ 2. Nếu trên trục lắp 2
hoặc nhiều bánh răng, yêu cầu điều chỉnh chính xác vị trí của chúng trên trục thì nên
dùng phối hợp cả hai phương pháp điều chỉnh. Trong ngành chế tạo máy hạng vừa,
việc điều chỉnh bộ truyền bánh răng nón theo bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm
bảo độ chính xác không thấp hơn 0.05mm.
Để kiểm tra sự ăn khớp đúng của bộ truyền người ta bôi 1 lớp sơn (hỗ hợp của bột
trắng và dầu) trên bề mặt làm việc của bánh răng, quay bánh răng nhỏ từ từ và theo
dõi các vết tiếp xúc rải đều theo mặt phẳng làm việc của răng.
20. Giải thích kết cấu cốc tại vị trí lắp ổ trên trục vít?
- Cốc tại vị trí lắp ổ trên thục vít có hình dích dắc lắp kết hợp với ổ bi, vòng chắn
dầu và nắp ổ có tác dụng ngăn không cho trục vít chuyển động theo phương dọc trục
khi làm việc (Vì truyền động trục vít bánh vít sinh ra lực dọc trục lớn).
21. Giả thích kết cấu cốc điều chỉnh ăn khớp bánh răng nón? Tại sao?
- Cốc điều chỉnh ăn khớp bánh răng nón được dùng để lắp ghép thuận tiện hoặc
tạo thành một bộ phận gồm trục và hai ổ lăn để tiện việc điều chỉnh.
Cốc được lắp với thành hgt bằng cách bắt vít cùng với các vòng đệm để dễ điều
chỉnh ăn khớp bánh răng khi lắp ráp. Bên trong cốc lắp 2 ổ bi đỡ chặn thông qua
đường kính ngoài của ổ, còn đường kính trong lắp chặt với trục. Như vậy ta được 1 bộ
phận gồm trục, 2 ổ bi và cốc. Nếu ta cố định cốc (xoáy chặt vít cố định cốc vào thành
hgt) thì trục hay ổ bi không di chuyển dọc trục được. Trong quá trình lắp ráp để điều
chỉnh ăn khớp bánh răng nón, để di chuyển trục theo phương dọc trục ta tháo vít cố
định cốc, sau đó tháo bớt (hay thêm) các vòng đệm để sao cho bánh răng ở vị trí ăn
khớp. Sau đó ta lại vặn vít để cố định cốc. Bên cạnh các vít để cố định cốc, ta chế tạo
vít nâng giống như trên mặt bích của nắp và thân hgt, để khi cần nâng cốc di chuyển
ra ngoi iu chnh n khn thỡ ta vn vớt nõng lm cho mt ỏy ca vớt tỡ vo thnh
hgt nõng cc lờn, tip theo ta cho cỏc vũng m vo v vn vớt c nh.
22. Cỏc chi tit ph khỏc? Ti sao li chn nh vy? Vớ d: Vũng m phng, m
vờnh.
- Bulụng vũng : nõng v vn chuyn hp gim tc, trờn np hp cú
thit k vũng múc cú kớch thc tra theo bng 18.3a[4] v 18.3b[4] (da theo trng
lng s b ca hp gim tc). Ta chn loi M10 kiu a.
- Vòng chắn dầu không cho dầu và mỡ tiếp xúc nhau :
Vũng chn du : Cú t 2 - 3 rónh, tit din hỡnh tam giỏc u, cỏch mộp trong ca
thnh hp t 12mm, khe h khong 0,4mm.
- Nắp quan sát : Tra và chọn trong bảng 10_12[1]
kim tra, quan sỏt cỏc chi tit trong hp khi lp ghộp v du vo hp, trờn
nh hp cú lm ca thm. Ca thm c y bng np. Trờn np cú lp thờm nỳt
thụng hi. Kớch thc ca thm c chn theo bng 18.5[4]
A= 100mm B= 75mm A1= 150mm
B1 = 100mm C= 125mm K= 87mm
R = 12mm Vớt M8x22 S lng 4 cỏi
- Nút thông hơi :
Khi lm vic nhit bờn trong hp tng lờn. gim ỏp sut v iu ho
khụng khớ bờn trong v bờn ngoi hp ta dựng nỳt thụng hi. Nỳt thụng hi c lp
trờn ca thm v cú cỏc thụng s c th sau: Chọn theo bảng 10_16[1]
Ren : M27x2 ; B=15mm; C= 30mm; D= 15mm
E = 45mm, G=36mm; H= 32mm; I = 6mm
K = 4mm; L=10mm; M= 8mm; N= 22mm
O = 6mm; P=32mm; Q= 18mm; R= 36mm; S = 32mm
*/ Nút tháo dầu
Thân hộp thường chứa dầu để bôi trơn. Sau một thời gian làm việc dầu bị bẩn do
bụi bặm và hạt mài hoặc bị biến chất, do đó cần phải thay dầu mới. Để tháo dầu cũ
người ta làm ở đáy hộp một nút tháo dầu. Để dầu chảy ra hết cần làm đáy hộp nghiêng
1
0
÷
2
0
.
Nút tháo dầu được chọn theo bảng 10-14 [1] có: chọn loại ren M16x1,5 với b = 12
(mm), m = 8 (mm)
a = f = 3 (mm), L = 23 (mm), e = 2 (mm), q = 15 (mm), D
1
= 18 (mm), D = 28 (mm),
S = 20 (mm), l = 19,6 (mm)
Kết cấu của nút tháo dầu.
Khi lắp hộp thì giữa nắp và thân hộp giảm tốc cần có chốt định vị.
Chốt đinh vị là một chi tiết dùng để đảm bảo vị trí tương đối của nắp và thân trước và
sau khi gia công cững như lắp ghép, ở đây ta dùng 2 chốt đinh vị hình côn, có đường
kính d = 6mm, c = 1,0mm;
l = 45mm; được lắp vào lỗ theo kiểu lắp căng
- Que th¨m dÇu :
Khi làm việc, bánh răng và trục vít được ngâm trong dầu theo điều kiện bôi trơn.
Để kiểm tra chiều cao mức dầu trong hộp, ta dùng que thăm dầu. Kích thước và kết
cấu que thăm dầu tra theo hình 18.11d.
- Vít mở :
Khi tháo nắp hộp ta dùng một vít mở, lắp trên nắp hộp. Vít mở sẽ tạo ra khe hở
giữa nắp và thân hộp từ đó có thể tháo lắp dễ dàng và thuận tiện. Kích thước cụ thể
của vít mở như sau :
Ren M8x22 chiều dài phần cắt ren l = 20mm ; H = 4,8mm
- Đệm vênh :
Đệm vênh được dùng để lót giữa mặt ghép và đai ốc xiết. Kích thước đệm vênh
phụ thuộc vào đường kính bulông hoặc vít được tra bảng P3.6 [4], loại đệm vênh được
sử dụng là loại cỡ rộng.
- Đệm điều chỉnh khe hở :
Được đặt giữa nắp và vỏ hộp. Đệm bằng kim loại : sắt tây hoặc đồng dày từ 1…3mm
- Nắp ổ :
Chế tạo bằng gang GX 25-32,gồm 2 loại : nắp ổ kín và nắp ổ thủng cho trục xuyên
qua. Tại nắp ổ thủng được lót kín bằng vòng phớt làm bằng cao su đặt ở giữa nắp
thủng.
- Các chi tiết phụ đã được tiêu chuẩn hóa, ta tra và chọn sao cho phù hợp, hầu hết
chi tiết tiêu chuẩn hóa chọn dựa vào các yêu cầu kỹ thuật hay lắp ghép của các chi tiết
đã tính toán. VD: đệm vênh chọn theo đường kính của bu lông….
23. Cố định vành bánh vít với thân bánh vít?
- Bánh vít thường làm riêng vành và thân rồi ghép lại với nhau. Vành bánh vít
làm bằng vật liệu giảm ma sát như hợp kim đồng. Thân bánh vit làm bằng gang xám,
đôi khi làm bằng thép.
Trong sản xuất lẻ và hàng loạt nhỏ vành lắp với thân theo kiểu lắp căng và bằng vít
bu lông. Ghép bằng bu lông dùng cho bánh vít có đường kính lớn hơn 400mm. Khi
lắp bằng bu lông có khe hở để truyền momen xoắn từ thân đến vành bánh vít cần dùng
thêm các chốt côn hay chốt trụ để định vị.
Trong sản xuất hàng loạt vừa, hàng loạt lớn và hàng khối thường dùng phương
pháp đúc vành đồng trong khuôn đúc, có đặt sẵn thân bánh vít bằng gang hoặc thép.
Để tăng sức bám giữa vật liệu vành và thân, trên thân thường chế tạo rãnh. Khi nóng
chảy, đồng sẽ lấp đầy rãnh.
24. Tại sao không được cho dầu bôi trơn ngập quá ½ đường kính bi ổ lăn?
25. Tại sao trên 1 trục lại phải chọn ổ lăn ở hai đầu có cùng đường kính ngoài?
- Việc tính toán chọn ổ lăn phụ thuộc vào khả năng làm việc của ổ. Tùy vào đk
tác dụng của các lực lên trục mà chọn ổ đỡ hay đỡ chặn. Và ở 2 đầu của trục không
phải ổ lăn làm việc hết khả năng, nhưng để tiện trong việc gia công, đảm bảo độ đồng
tâm, Nếu ta chọn 2 ổ bi có đường kính ngoài khác nhau (đã tiêu chuẩn về kích
thước) thì khi lắp đặt ta phải gia công hay lắp ghép thêm chi tiết để đảm bảo độ đồng
tâm và sự ăn khớp, làm việc ổn định của bánh răng và các chi tiết khác. Nhưng điều
đó là rất khó vì mỗi chi tiết đều có sai số và cả sai số do người lắp đặt nên việc đảm
bảo độ đồng tâm là rất khó. Chọn ổ bi có đường kính ngoài giống nhau, thì gia công
trục tại vị trí lắp ổ bi dễ hơn, gia công lỗ trên thân hgt để đặt ổ bi dễ dàng và chỉ cần
gá lắp dao phôi 1 lần dẫn đến ít sai số và khi lắp ghép đảm bảo sai lệch độ đồng tâm ít
=> khả năng làm việc tốt hơn.
26. Giải thích các chi tiết trên bản vẽ: Nhiệm vụ, tại sao lại như vậy ?
- Bản vẽ lắp hgt 1 cấp bánh răng trụ răng thẳng: Bao gồm các chi tiết:
Bánh răng nhỏ trên trục I và bánh răng lớn trên trục II: Với việc đường kính (hay
số răng) của bánh răng lớn lớn hơn bánh răng nhỏ nên vận tốc truyền từ bánh răng nhỏ
sang bánh răng lớn giảm tùy theo tỉ số truyền (là tỉ số giữa đường kính bánh lớn/ đk
bánh nhỏ). Trong quá trình chế tạo và lắp đặt do sai số nên khi làm việc rất khó để 2
bánh răng ăn khớp hết bề rộng bánh răng (nếu cùng bề rộng). => không đủ bền. Bề
rộng bánh răng lớn lớn hơn bề rộng bánh răng nhỏ vì có đường kính lớn hơn nên tốn
vật liệu hơn, thời gian gia công,….Vì vậy, thường chế tạo bề rộng bánh răng nhỏ lớn
hơn bề rộng bánh răng lớn mỗi bên là 0,25mm
Trục I: được chế tạo dạng trụ tròn bậc, trên đó gá lắp các chi tiết như bánh răng, ổ
bi, làm nhiệm vụ nhận momen xoắn từ động cơ truyền đến bánh răng chủ động
(bánh răng nhỏ) từ bánh răng nhỏ => bánh răng bị động ( br lớn) => trục II => máy
công tác. Trục được tính toán chế thiết kế thông qua khả năng đảm bảo các yêu cầu về
độ cứng, độ bền,
Trục II: được chế tạo giống với trục I, trên đó lắp bánh răng lớn, ổ đỡ, nhận và
truyền momen xoắn từ bánh răng đến máy công tác
Ổ lăn: 2 đầu trục được lắp 2 ổ bi đỡ có tác dụng đỡ trục và các chi tiết gá lắp trên
trục. Ổ lăn được tiêu chuẩn hóa (tra bảng), chọn ổ lăn thông qua điều kiện làm việc
của ổ đối với các yêu cầu kỹ thuật của các chi tiết khác: trục, bánh răng, Ổ lăn đảm
bảo cho trục không di chuyển dọc chiều trục so với hgt, chỉ có thể quay. Đường kính
trong được lắp có độ dôi với trục, còn đường kính ngoài được đặt trên lỗ đặt ổ hgt và
được bắt chặt vào hgt thông qua nắp ổ, giữa vành ngoài và vành trong của ổ bi là bi
sắt để đảm bảo trục quay được.
Thân hgt: thường được chế tạo bằng gang, chế tạo tách rời với nắp hgt để che kín
các chi tiết trong hgt. Mặt bích thân hgt dùng để nắp với mặt bích của nắp hgt thông
qua các bu lông ghép lỏng (M8). Trên mặt bích có các lỗ để đặt ổ bi (làm giá đỡ cho
trục). Mặt bích dưới của thân được bắt chặt xuống mặt nền bằng 4 bu lông (M16), như
vậy khi các chi tiết được đặt vào hgt và bắt bu lông thì sẽ thành 1 khối và được cố
định bởi các bu lông nền, muốn di chuyển hgt cần tháo các bu lông nền này ra và dùng
máy nâng nhấc hgt thông qua các bu lông vòng trên nắp hgt. Ngoài ra, trên thân hgt
còn có lỗ ren để lắp que thăm dầu (để kiểm tra mức dầu bôi trơn các chi tiết trong
hgt). Dưới đáy của thân hgt là lỗ thoát dầu bẩn (dầu qua thời gian dùng cùng với các
hạt mài – cần phải thay dầu mới) người ta khoét 1 lỗ có ren dưới cùng được bịt kín bởi
nút tháo dầu. Mặt đáy thân hgt được chê tạo nghiêng 1÷2
0
để có thể lấy hết dầu bẩn ra
ngoài, mặt đáy phải cách bánh răng lớn nhất ít nhất là 40cm để khi làm việc dầu
không bị động khiến các hạt mài không thể lắng đọng.
Nắp hgt: cũng được chế tạo bằng gang, cùng với thân để bảo vệ che kín các chi tiết
bên trong. Mặt bích của nắp được khoan các lỗ đồng tâm với mặt bích thân hgt để
dùng bu lông bắt chặt. Ngoài ra để định vị lúc lắp ráp giữa thân và nắp được chính xác
thì ta có thể làm 2 lỗ chốt định vị (ở đây dùng chốt định vị hình côn), bên cạnh lỗ chốt
là lỗ lắp bu lông mở có tác dụng để khi muốn tháo nắp ra khỏi thân ta xoáy bu lông
này làm cho mặt đáy của bu lông kích thân tách rời sao với nắp. Thường thì phía trên
đỉnh (nới cao nhất của nắp) ta đặt nắp quan sát để có thể kiểm tra khi cần thiết, nút
thông hơi cũng có thể được đặt ngay trên nắp quán sát để cân bằng áp suất giữa bên
trong và bên ngoài hgt. HGT có khối lượng lớn nên di chuyển khó khăn, để khắc phục
tình trạng này người ta chế tạo 2 bu lông vòng 2 bên (Tra trong bảng thông qua khối
lượng hgt), khi cần di chuyển ta móc cáp vào 2 bu lông này rồi dùng máy đưa đi đến
vị trí cần thiết.
Ổ bi được bôi trơn bằng mỡ bôi trơn, còn bánh răng được bôi trơn bằng dầu bôi
trơn. Nếu dầu bắn vào mỡ sẽ hòa tan mỡ làm mất t/d bôi trơn của mỡ, chính vì vậy
cần lắp vòng chắn dầu đặt giữa ổ lăn và bánh răng (ngoài t/d này ra vòng chắn này còn
có thêm t/d là chặn không cho bánh răng di chuyển dọc trục khi 1 đầu tựa vào mayơ 1
đầu tựa vào ổ lăn. Ta chỉ cần cố định ổ lăn là có thể cố định được bánh răng (theo
phương dọc trục). Vòng chắn dầu được lắp có độ dôi trên trục và lắp có độ hở nhỏ so
với thành hgt, ngoài cùng được cắt hình răng với hình bao là tam giác đều đê khi qua
cùng trục thì hất dầu bôi trơn vào bên trong hgt bảo vệ ổ lăn không dính dầu.
Mặt bên này của ổ lăn được chặn bởi nắp ổ (được cố định vào thành hgt thông qua
các vít) nhờ vậy khi vít chặt thì ổ lăn và bánh răng không thể di chuyển dọc trục được.
Tác dụng nữa của nắp ổ là ngăn bụi bặm vào ổ lăn. Trong quá trình lắp ráp để được ăn
khớp giữa các bánh răng ta cần điều chỉnh trục (đã gá lắp các chi tiết) theo phương
dọc trục thông qua điều chỉnh nắp ổ. Giữa nắp ổ và thành hgt có thêm các đệm, khi
muốn di chuyển trục ta chỉ cần tháo (hay thêm) các đệm này sau đó vặn vít đến khi
được như mong muốn Bên cạnh vít bắt chặt nắp ổ với thân là 2 lỗ ren để nắp vít
nâng có tác dụng như vít nâng trên mặt bích của nắp hgt, khi muốn tháo (hay thêm)
các đệm vào ta cần xoáy vít này để nâng nắp ổ ra xa so với thành hộp, và bắt vít khi
điều chỉnh mọi thứ đã xong. những vòng đệm này là các đệm 2 nửa nên dễ dàng trong
việc tháo lắp, thêm bớt
Trục của hgt có 1 phần nhô ra ngoài để nhận và 1 trục để truyền momen. Chính vì
thế nắp ổ muốn che kín ổ thì phải tiếp xúc có ma sát với trục khi trục làm việc dễ dẫn
đến việc mòn nắp ổ kể cả khi có độ bóng cao. Để khắc phục tình trạng này, ta thêm
vòng phớt làm bằng vật liệu có hệ số ma sát nhỏ lắp cố định với nắp ổ, mặt trong tì lên
bạc lót (Bạc lót có hệ số ma sát thấp và vì có 1 khoảng nhỏ ôm cố định với trục nên dễ
dàng thay thế khi bị mòn).
Ngoài ra, trong lúc làm việc hgt bị rung động nên có thể làm lỏng các bu lông trên
các mặt bích, đệm vênh có khả năng chống rung độg rất tốt nên được thêm vào cùng
với bu lông.