BỘ MÔN:
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNGCỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài: Tổng hợp các vấn đề ôn tập
BẢNG ĐÁNH GIÁ
ST
T
Họ và tên Công việc Tự đánh
giá
NT đánh
giá
1 Doãn Thu Phương Vấn đề 1+2
2 Huy Thị Phương Vấn đề 3+4
3 Lê Thị Hồng Phương Vấn đề 5+6
4 Trần Thị Phương Tổng hợp, chỉnh sửa
5 Vũ Thị Thu Phương Vấn đề 7+ 16
6 Lưu Thị Quyên Vấn đề 8+9
7 Đào Thị Son Vấn đề 10+11
8 Chung Thanh Tâm Vấn đề 12
9 Phùng Thị Tâm Vấn đề 26+ 17
10 Nguyễn Thị Thắm Vấn đề 13+14
11 Lê Tất Thành Vấn đề 15
12 Trịnh Thị Thảo Tổng hợp, chỉnh sửa
13 Nguyễn Thị Thêu Vấn đề 18+ 19
14 Đoàn Kim Thoa Vấn đề 27
15 Phạm Thị Lệ Thu Vấn đề 20+ 21
16 Trịnh T.Thùy
Liên(BS)
Vấn đề 22+23
17 Lê Kim Lan Vấn đề 24+ 25
Nhóm trưởng : Trần Thị Phương
Thư kí : Trịnh Thị Thảo
PHỤ LỤC
Chương I:
1. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong thành lập Đảng
2. Nội dung của cương lĩnh tháng 2
Chương II: Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939- 1945
Chương III: Phương châm kháng chiến toàn dân, phương châm kháng chiến toàn
diện
Chương IV:
1. Mô hình công nghiệp hóa trước đổi mới:
2. Đặc trưng của công nghiệp hóa trước đổi mới:
3. Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa, CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức, kinh tế tri thức và đặc điểm của kinh tế tri thức
4. Vai trò của khoa học công nghệ trong công nghiệp hóa:
5. Vai trò của nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa
6. Lợi thế của VN khi tiến hành công nghiệp hóa thời kì đổi mới
Chương V: Kinh tế thị trường
1. Tính tất yếu khách quan của phát triển kinh tế thị trường ở VN
2. Ưu điểm, nhược điểm của kinh tế thị trường. Vai trò của nền kinh tế nhà
nước
3. KT thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
4. Tư duy của Đảng về kinh tế từ đại hội VI- XI
5. Đặc trưng phản ánh tính định hướng XHCN trong kinh tế thị trường hiện
nay
Chương VI
1. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị ở VN
2. Nhận thức của Đảng về đổi mới chính trị, đổi mới kinh tế
3. Nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
Chương VII:
1. Đề cương văn hóa năm 1943
2. Văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
3. Văn hóa đa dạng và thống nhất
4. Giáo dụ đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu
5. Kết hợp mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội
6. Vấn đề việc làm hiện nay.
Chương VIII:
1. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế
2. Phân biệt hội nhập kinh tế quốc tế với hội nhập quốc tế
3. Đại hội 11 nhận định:
- Toàn cầu hóa kinh tế, tiếp tục phát triển với quy mô hình thức mức
độ biểu hiện khác nhau…
- Toàn cầu hóa kinh tế, tiếp tục phát triển với những cơ hội và thách
thức, ưu điểm và hạn chế đan xen lẫn nhau rất phức tạp…
Chương I: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
Vấn đề 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong thành lập Đảng
a. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng
* Từ năm 1911- 1920: Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cứu nước
- 5/6/1911 Tại bến nhà Rồng Người ra đi tìm đường cứu nước mới cho dân tộc, đến
7/1911 tàu cập cảng Macxây (Pháp).
- 1911-1917: Người đã tìm hiểu tất cả các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới
- 1920 Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin
- 12/1920 tại đại hội Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế cộng sản và là 1
trong những người sáng lập ra Đảng Cộng Sản Pháp.
* Từ 1920 – 1930: Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về
nước, chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng cho việc thành lập Đảng.
- Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin về nước thông qua các
bài đăng trên báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân. Đặc biệt là tấc phẩm
Đường Cách mệnh đã vạch ra phương hướng chiến lược Cách Mạng Việt Nam, chỉ ra kẻ
thù chung và nguy hại nhất của dân tộc thuộc địa là chủ nghĩa thực dân.
- Từ 06/01/1930 – 07/02/1930, Nguyễn Ái Quốc viết các văn kiện chuẩn bị cho
việc thành lập Đảng. Người vạch ra phương hướng cứu nước qua việc soạn thảo các văn
kiện: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, và điều lê vắn tắt nêu
lên những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
b. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng
- Năm 1920, Người bỏ phiếu tán thành Quốc tế 3 và tham gia Đảng Cộng sản Pháp, trở
thành đảng viên đảng cộng sản đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu bước chuyển biến cách
mạng quan trọng.
Với sự giúp đỡ của Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ cách mạng ở
nhiều nước thuộc địa của Pháp đã thành lập hội liên hiệp thuộc địa năm 1921 ở Pari
nhằm tập hợp tất cả người dân sống ở thuộc địa Pháp đấu tranh chống Chủ nghĩa thực
dân. Đến ngày 11/11/1924, Người đến Quảng Châu, Trung Quốc. Tại đây cùng với các
nhà cách mạng Trung Quốc, Thái Lan. Ấn Độ thành lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp
bức.
- Tháng 06/1925: Từ tổ chức Tâm tâm xã ở Trung Quốc, Người thành lập ra Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội là tờ báo Thanh niên. Xây dựng
được nhiều trung tâm kinh tế chính trị trong nước.
- 1925-1927: Mở lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu đào tạo đội ngũ cán bộ cho
cách mạng Việt Nam.
- Năm 1928 chủ trương vô sản hóa. Nguyễn Ái Quốc lựa chọn những thanh niên Việt
Nam ưu tú gửi đi học tại các trường đại học Phương Đông (Liên Xô), trường Lục Quân
Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
Người tổ chức ta các tờ báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong.
Thống nhất phong trào cộng sản, sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam:
- Từ giữa đến cuối năm 1929, ở Việt Nam đã lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản là
Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên
đoàn.
- Từ 3 – 2 đến 7 – 2 – 1930, Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam
thành đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã vạch
ra đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng Việt Nam.
Hai thập niên đầu thể kỉ XX, với những hoạt động cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã
truyền bá chủ nghĩa Mác-LêNin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ
chức cho việc thành lập Đảng. Đồng thời, Người đã thành công trong việc hợp nhất
các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vấn đề 2: Nội dung của cương lĩnh tháng 2
1. Hoàn cảnh ra đời
- Ngày 27-10-1929, Quốc tế Cộng sản gửi những người Cộng sản Đông Dương tài liệu
Về việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương, yêu cầu những người cộng sản
Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập một
đảng của giai cấp vô sản. Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông
Dương, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc. Người chủ trì Hội nghị hợp nhất
Đảng, tại Hương Cảng, Trung Quốc.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách
lược vắn tắt Đảng, Chương trình tóm tắt Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Các văn kiện này đã hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
2. Nội dung cơ bản
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng:
- Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn ( như công
nghiệp, vận tải, ngân hang, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính
phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm
của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp
và nông nghiệp; thi hành luật này làm 8 giờ.
- Về văn hóa - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, v.v.; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
-Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa
vảo hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến
- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
3. Ý nghĩa lịch sử
- Là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong
trào cách mạng Việt Nam
- Giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo
cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho
đất nước Việt Nam.
- Việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng
thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
-Trong cương lĩnh, Đảng đã giải quyết đúng đắn phương pháp cách mạng bạo lực.
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã trả lời đúng những vấn đề cấp bách mà cách
mạng Việt Nam đặt ra. Nó là vũ khí sắc bén chống lại những tư tưởng và hành
động trái với chủ nghĩa Mác- Lênin.
CHƯƠNG II: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
Vấn đề 3: Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
1, Hoàn cảnh lịch sử
• Thế giới:
- 9/1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ giữa đế quốc và phát xít.
- Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và
phong trào cách mạng ở thuộc địa.
- Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng cộng sản Pháp bị đặt ngoài vòng pháp luật.
- 6/1940, chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
• Trong nước:
- 28/9/1939, toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản.
- Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo.
- Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22/9/1940, phát xít Nhật tấn công vào nước ta.
- 23/9/1940, Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật
Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức, bóc lột.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật ngày càng trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết.
2, Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
• Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba
hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển
hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội
dung chuyển hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) hoàn chỉnh nội dung
chuyển hướng.
• Nội dung
- Một là: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải
quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật.
Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này, Ban Chấp hành Trung
ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng
khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”,
“Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…
- Hai là: quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Để tập hợp lực lượng cách mạng trong cả nước, Ban chấp hành Trung Ương quyết
định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ( Việt Minh) thay cho Mặt trận
thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các hội phản đế thành Hội cứu quốc để
vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết
bên nhau cùng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
- Ba là: quyết định xúc tiến chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
+ Ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. Trung ương quyết định duy trì lực lượng
Bắc Sơn và chủ trương thành lập những đội du kích hoạt động phân tán, dùng hình thức
vũ trang vừa chiến đấu chống địch, vừa bảo vệ nhân dân.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của
Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh công tác
vận động quần chúng.
3, Ý nghĩa
- Giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và đề ra chủ
trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.
- Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây dựng lực
lượng chính trị của quần chúng nhân dân ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ
địa cách mạng và lực lượng vũ trang.
- Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên dành thắng lợi trong sự nghiệp đánh
Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
CHƯƠNG III: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ
QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
Vấn đề 4: Phương châm kháng chiến toàn dân, toàn diện. Sự vận dụng của Đảng trong
ngày nay
1.Hoàn cảnh lịch sử
- Tháng 11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và
thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta
ở Hà Nội
- Ngày 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội nghị mở rộng để
hoạch định chủ trương đối phó.
- Vào 20h, ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng.
Rạng sáng 20-12-1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát
đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thuận lợi: ta có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Pháp có nhiều khó khăn về chính trị,
kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương.
Khó khăn: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao bây bốn phía, chưa
được nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng
được 2 nước Campuchia, Lào và một số nơi Nam Bộ Việt Nam.
2.Quá trình hình thành và nội dung của phương châm.
a.Quá trình hình thành
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối
phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp.
Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung
trong 3 văn kiện lớn: văn kiện toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12-12-
1946), lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và tác phẩm
kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
b.Nội dung của phương châm và sự vận dụng của đảng
Kháng chiến toàn dân
“Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, trẻ
em. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, thực hiện mỗi người
dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài”.
Kháng chiến toàn diện
Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao trong đó:
- Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân
- Về quân sự: triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến
lâu dài vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ.
- Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
- Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
- Về ngoại giao: thực hiên thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “liên hiệp với dân
tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận
Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài: là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có
thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta.
Dựa vào sức mình là chính: phải tự cấp tự vệ mọi mặt
Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
Vận dụng của Đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay
• Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc. Qua các nhiệm kỳ quốc hội, Đảng ta đã khẳng định dân chủ xã hội chủ nghĩa
là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất
nước; khẳng định đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng
Việt Nam.
• Xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, và vì nhân
dân. Các đại hội VIII, IX, X đều nhấn mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
• Đảng xác định sự nghiệp công nghiệp hóa là sự nghiệp của toàn dân, sức
mạnh của sự đổi mới là sức mạnh của nhân dân, việc tăng cường đổi mới chính là
tăng cường sức dân, trong đó công nông là gốc.
CHƯƠNG IV: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA
Vấn đề 5: Mô hình và đặc trưng công nghiệp hóa trước đổi mới
Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển
công nghiệp nặng. Mô hình trên vừa phù hợp vừa không phù hợp với tình hình bấy giờ
Theo mô hình khép kín,hướng nội là phù hợp vì: đặc trưng này do điều kiện khách quan
đem lại. Tình hình của Việt Nam trước đổi mới : Chiến tranh và bao vây cấm vận của các
nước tư bản, chúng ta chỉ nhận được sự hợp tác của một số nước trong hệ thống XHCN.
Vì vậy, khó có thể lựa chọn mô hình CNH khác. Mặt khác, sau khi đất nước thống
nhất,chúng ta đã mong muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, không có điều
kiện quan hệ kinh tế với bên ngoài – cũng là tránh bị dòm ngó,lợi dụng.
Thiên về phát triển công nghiệp nặng là không phù hợp vì:
Việt Nam là nước nông nghiệp, có truyền thống làm nông nghiệp từ lâu đời chính
vì vậy nguồn lao động của Việt Nam chủ yếu là lao động nông nghiệp, không có
kinh nghiệm cũng như kiến thức về công nghiệp năng điều này dẫn tới việc thiếu
lao động nếu tập trung vào phát triển công nghiệp nặng
Nước ta vừa trải qua cuộc chiến tranh khốc liệt chống Pháp và Mỹ, nhiều cơ sở hạ
tầng bị phá hủy, thiếu thốn cơ sở vật chất.
Chiến tranh tiêu hao của chúng ta quá nhiều tiền bạc, vật chất… vì vậy khi cuộc
chiến tranh kết thúc nhân dân ta lâm vào cảnh thiếu thốn.
Thời kì này nước ta vẫn còn phụ thuộc vào các nước thuộc hệ thống xã hội chủ
nghĩa
Trình độ dân trí còn thấp
Phát triển công nghiệp nặng cần khoa học kĩ thuật và trình độ quản lý, nhưng
những cái đó chúng ta chưa thể đáp ứng được
Đặc trưng:
• CN hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công
nghiệp nặng.
• CNH chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ
của các nước XHCN; chủ lực thực hiện CNH là NN và các doanh nghieepk NN;
việc phân bổ nguồn lực để CNH được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu, bao cấp không tôn trọng các quy luật của thị trường.
• Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh làm lớn, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội.
Vấn đề 6: Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa, công nghiệp hóa gắn với phát triển tri
thức
Công nghiệp hóa gắn hiện đại hóa,:
- CNH là quá trình trang bị cơ khí hóa các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là cách ngành
có vị trí quan trọng
- HĐH là thường xuyên cập nhật, nâng cấp công nghệ hiện đại nhất, tiên tiến nhất vào
công nghiệp hóa. Hiện đại hóa là cái đích mà công nghiệp hóa cần vươn tới.
Hiện đại hóa không phải cố định mà luôn thay đổi theo sự phát triển của KHCN và trình
độ văn minh chung của nhân loại. Xu thế chung thực hiện đổi mới công nghiệp nhanh
chóng nhất, rút ngắn chu kì sống công nghệ, Việt Nam cần phấn đấu theo kịp hiện đại
chung của thế giới.
Gắn công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Thực chất không phải là quá trình trùng lặp mà có tính chất tuần tự. Việt Nam đều
phải gắn kết, đó không phải là nguyên nhân chủ quan mà do nguyên nhân khách quan
thời đại, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã và đang làm thay đổi nhiều vấn đề
trong đời sống kinh tế-văn hóa đặc biệt tác động chiến lược phát triển kinh tế của tất
cả các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như VN ( TG trải qua 3 cuộc CM
KHKT). Cuộc cm lần thứ nhất ở Anh là 1 điển hình của chủ nghĩa tư bản khi đó, tiêu
chí là đưa máy móc vào quá trình sản xuất thay thế lao động thủ công, đại công
nghiệp máy móc dẫn đến sự biến đổi to lớn trong cơ cấu ngành nghề, thay đổi sự phát
triển của trình độ -> xác lập hệ thống chủ nghĩa tư bản.
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần 2 những năm 50 của thế kỉ 19, sử dụng rộng rãi
động cơ điện và động cơ đốt trong -> thời kì điện khó hóa toàn quốc, mở đầu giai
đoạn tự động hóa, tạo tiền đề giao đoạn phát triển kỹ thuật điện tử sau này.
Cuộc cách mạng lần thứ 3 nổ ra áp dụng rộng rãi nguyên tử vào kỹ thuật điện tử khoa
học công nghệ-> trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mở đầu thời kì tự động hóa
toàn bộ nền kinh tế.
=>Tác động lớn tới tư bản chuyển từ xã hội công nghiệp -> xã hội hậu công nghiệp
=> Cuộc cách mạng KHKT lần 3 với sự phát triển mạnh mẽ công nghệ điện tử, phần
mềm sinh học đã làm thay đổi phương thức sản xuất các quốc gia: toàn cầu hóa, hội
nhập quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho VN nhận chuyển giao công nghệ, quản lí
vốn, rút ngắn công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Kinh tế tri thức là nền kinh tế sản sinh ra tri thức đóng vai trò chi phối phát triển
kinh tế.
-1 ngành kinh tế được gọi là ngành kinh tế tri thức khi giá trị do tri thức tạo ra
chiếm ít nhất 70% tổng giá trị sản xuất của ngành đó.
- 1 nền kinh tế đạt trình độ tri thức khi giá trị do tri thức tạo ra chiếm 70% tổng
GDP của toàn nền kinh tế.
- Đặc điểm của kinh tế tri thức : trong nền kinh tế dựa nhiều vào tri thức, đặc biệt
là các ngành kinh tế dựa nhiều vào thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là công
nghệ cao.
+Tỷ trọng GDP có sự chuyển dịch dần từ hoạt động sản xuất vật chất sang xử lí
thông tin là chủ đạo
+ Xu thế toàn cầu hóa, nhất thể hóa các nền kinh tế quốc gia và khu vực tăng
nhanh, cạnh tranh khốc liệt, hợp tác hiệu quả
+ Quá trình tin học hóa các khâu sản xuất, dịch vụ và quản lí, cốt lõi của quá trình
chuyển sang kinh tế tri thức.
+Ở nền kinh tế tri thức thì xã hội trở thành xã hội học tập suốt đời.
+ Tri thức là vốn quý nhất, quyền sở hữu trí tuệ là quan trọng nhất, sáng tạo là
động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển.
Kinh tế tri thức ngày càng chiếm lĩnh các ngành kinh tế nói riêng và các nền
kinh tế nói chung, kinh tế tri thức là nền kinh tế mới được phần lớn các quốc gia
trên thế giới quan tâm, đưa vào chiến lược phát triển phát triển kinh tế- xã hội của
mình.
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa gắn hiện đại hóa để có thể rút ngắn
khoảng cách giữa nước ta với các nước đang phát triển thì trong chiến lược phát
triển kinh tế đảng chủ trương gắn CNH-HĐH với phát triển tri thức.
Trên thế giới đến nay, nhân loại trải qua 3 nền kinh tế KT nông nghiệp, công
nghiệp, tri thức.
Trong nền kinh tế nông nghiệp: lao động thủ công, tài nguyên đất đai thiên
nhiên, ngành nông nghiệp chủ đạo, tri thức chưa tác động rõ rệt kéo dài 7000 năm
tiến bộ chậm chạp
Kinh tế công nghiệp: dùng máy móc, tài nguyên khoáng sản ngành công
nghiệp chủ đạo, kinh tế tri thức từng bước thể hiện rõ rệt.
Kinh tế tri thức: thay đổi căn bản cách thức gia tăng khối lượng của cải của
xã hội: tài nguyên, trí óc, chất xám con người, là chất xám vô hạn. là tiền đề, điều
kiện để đưa loài người tiến gần hơn tới kinh tế tri thức, nguồn tài nguyên vô hạn
=> giúp Việt Nam đi tắt thực hiện thành công công nghiệp hóa.
Vấn đề 7: Vai trò của khoa học công nghệ trong công nghiệp hóa hiện đại hóa
- Khoa học công nghệ là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, phát
triển ngành, cụ thể là: đổi mới công nghệ sẽ thúc đẩy sự hình thành và
phát triển các ngành mới đại diện cho tiến bộ khoa học công nghệ.
- Dưới tác động của đổi mới công nghệ, cơ cấu ngành đa dạng phong
phú, phức tạp hơn; các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ sẽ phát
triển nhanh hơn so với các ngành truyền thống hao tốn nhiều nguyên
liệu, năng lượng.
- Khoa học công nghệ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra
nhiều sản phẩm mới đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản lượng tăng năng
suất lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu nhờ vậy sẽ tăng
khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Khoa học công nghệ sẽ giải quyết các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, cải
thiện điều kiện sống và làm việc, giảm lao động nặng nhọc, độc hại,
biến đổi cơ cấu lao động theo hướng nâng cao tỷ trọng lao động chất
xám, lao động có kỹ thuật, giảm lao động phổ thông, lao động chân tay.
- Khoa học công nghệ hạn chế ảnh hưởng của thiên nhiên, cho phép phát
triển công nghiệp ngay cả khi thời tiết không thuận lợi.
- Khoa học công nghệ làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nền kinh tế và mở rộng hơn nữa là khả năng cạnh tranh
giữa các quốc gia trên thế giới.
- Khoa học công nghệ tiết kiệm, thay thế sức người, sức của trong sản
xuất.
- Quy trình sản xuất hiện đại tạo ra phong cách làm việc công nghiệp,
chuyên nghiệp, kỷ luật cao.
Qua đây ta thấy khoa học công nghệ có vai trò hết sức quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa hiện nay, nó là động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập toàn cầu của nước ta.
Vấn đề 8: Vai trò của nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa hiện đại hóa
1. Vai trò:
-CNH là xu hướng của thế giới và là con đường tất yếu của Việt Nam. Đó là điều kiện để
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Sự thành công của quá trìnhCNH, HĐH đòi hỏi ngoài môi trường chính trị ổn định
phải có nguồn lực cần thiết: nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật
chất kỹ thuật và nguồn lực nước ngoài. Các nguồn lực này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau cùng tham gia vào quá trình CNH,HĐH nhưng mức tác động và vai trò của chúng
đối với toàn bộ quá trình không giống nhau.
- Trong khi các nguồn lực khác phục vụ cho hoạt động kinh tế trong quá trình khai thác,
sử dụng đến một lúc nào đó sẽ bị mất đi, cạn kiệt thì nguồn lực con người có thể xem là
vô tận và ngày càng phát triển.
- Con người là chủ thể của mọi hành động, con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của
quá trình CNH- HĐH. Con người sáng tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội, có
khả năng sáng tạo, tiếp thu và vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt
động kinh tế, thúc đẩy CNH- HĐH phát triển nhanh chóng.
- Nói tóm lại con người vừa là xuất hiện vừa là chủ đạo của quá trình sản xuất. Con
người vừa là yếu tố quyết định của quá trình CNH- HĐH. Vì vậy cần từng bước phát
triển nguồn lực con người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Để phát triển nguồn lực con người, chúng ta phải đầu tư và phát triển con người một
cách toàn diện cả về thể lực và trí lực, chăm sóc y tế cho mọi người, đầu tư xây dựng các
khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe. Đầu tư cho giáo dục đào tạo,
coi đây là quốc sách hàng đầu trong quá trình CNH- HĐH; xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, đánh giá cao các phát minh, sáng chế, thành tựu khoa học kĩ thuật mới.
Con người trong CNH, HĐH không chỉ được hiểu với tư cách là người lao động sản xuất
mà còn với tư cách là một công dân trong xã hội. Một con người có trách nhiệm, có trí
tuệ với vận mệnh quốc gia dân tộc. Đó là cơ sở để chúng ta có chính sách về phát triển
con người đúng đắn, thúc đẩy quá trình CNH- HĐH phát triển.
- Với những lý do trên Đảng ta khẳng định: “Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”, tính đến chất lượng, biến con người trở
thành mục tiêu và động lực sự nghiệp CNH- HĐH.
2. Thực trạng:
-Nguồn nhân lực ở Việt Nam khá dồi dào, nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức, chưa
được quy hoạch, chưa được khai thác, chưa được nâng cấp, còn đào tạo thì chưa đến nơi
đến chốn, nhiều người chưa được đào tạo.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất.
- Sự kết hợp, bổ sung, đan xen giữa nguồn nhân lực từ nông dân, công nhân, trí thức,…
chưa tốt, còn chia cắt, thiếu sự cộng lực để cùng nhau thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có thể đánh giá tổng quát về nhân lực Việt Nam hiện nay là số lượng đông, chất lượng
không đông, thể hiện là tay nghề thấp, chưa có tác phong công nghiệp, chưa có những
tổng công trình sư, kỹ sư, nhà khoa học thật sự giỏi; chưa có những chuyên gia giỏi; chưa
có những nhà tư vấn, nhà tham mưu giỏi; chưa có những nhà thuyết trình giỏi; chưa có
những nhà lãnh đạo, nhà quản lý giỏi. Báo chí nước ngoài bình luận người Việt Nam khá
thông minh, rất nhanh nhạy trong việc nắm bắt và tiếp thu cái mới. Tiếc rằng, lại chưa
được khai thác đầy đủ, đào tạo chưa bài bản, điều đó ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực
và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
3. Ưu- nhược điểm của nguồn nhân lực hiện nay.
• Ưu điểm:
- Lực lượng lao động dồi dào: Việt Nam hiện có một đội ngũ nhân lực khá dồi dào so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Sức trẻ là đặc điểm nổi trội, là tiềm năng của
nguồn nhân lực Việt Nam.
-Tỷ trọng lao động trẻ cao: Ở Việt Nam mỗi năm dân số vào độ tuổi lao động khá cao,
lực lượng lao động trẻ dồi dào và có văn hóa phổ thông có lợi thế như là sức khỏe, năng
động, khả năng tiếp thu tốt
-Lực lượng lao động ở nước ngoài là khá lớn, đây là nguồn lực quan trọng góp phần phát
triển đất nước.
- Người Việt Nam vốn có bản tính hiếu học thông minh, cần cù lao động và đoàn kết.
Đây là một trong những điểm mạnh của Việt Nam.
• Nhược điểm:
- Số lượng đông nhưng tỉ lệ đào tạo thấp. Hiện nay nước ta còn thiếu nghiêm trọng các
chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề. Nguồn lực dồi dào nhưng
phân bố không đều ở các vùng.
- Đội ngũ lao động của ta trẻ và dồi dào nhưng chưa được trang bị chuyên môn, kỹ thuật.
- Cơ cấu phân bổ lao động theo ngành nghề mất cân đối. Các ngành kỹ thuật- công nghệ,
nông- lâm- ngư nghiệp ít và chiếm tỉ trọng thấp, trong khi đó các ngành xã hội luật, kinh
tế, lại quá cao.
Vấn đề 9: Lợi thế của Việt Nam khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Trước đổi mới
Việt Nam tiến hành công nghiệp hóa dựa vào lơi thế về lao động,tài nguyên, đất đai và
các ngồn viện trợ của các nước XHCN.
Về lao động: dân số đông, cơ cấu dân số khá trẻ, nguồn nhân lực dồi dào, chủ yếu là lao
động phổ thông,lao động chân tay. Lao động tiếp tu nhanh, khéo tay, có tính sáng tạo, cần
cù, chịu khó, dễ thích ứng. Chi phí nhân công rẻ.
Tài nguyên,thiên nhiê, đất đai: “ rừng vàng,biển bạc, đất phì nhiêu”, Việt Nam có nguồn
tài nguyên phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên thủy hải sản, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản và tài nguyên du lịch.
Với 3/4 diện tích là đồi núi, rừng của Việt Nam có nhiều loại cây gỗ quý : đinh,
lim, sến, táu, cẩm lai, gụ, trắc, pơ mu trữ lượng tài nguyên gỗ lớn; đất đai bao la, phì
nhiêu.
Diện tích mặt nước kể cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn là nguồn tài nguyên
phong phú về tôm, cá trong đó có rất nhiều loài quý hiểm. Đường bờ biển dài, trong đó
hầu hết là các bãi tắm rất đẹp và thuận lợi cho khai thác du lịch mà không phải quốc gia
nào cũng có. Vùng biển giàu về nguồn lợi thủy sản, tạo lợi thế phát triển kinh tế biển như
đánh bắt thủy hải sản, du lịch biển
Việt Nam có tài nguyên khoáng sản tương đối đa dạng về chủng loại: một số loại
kháng sản có chữ lượng, tiềm năng lớn có thể phát triển ngành công nghiệp như dầu khí,
bauxite, than, đất hiếm ; tiềm năng năng lượng tái tạo lớn, đặc biệt là năng lượng gió,
mặt trời, địa nhiệt, năng lượng sinh khối, thủy năng
Nước ta có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc phát triển và giao lưu kinh tế. Nằm
trên bán đảo Đông Dương gần trung tâm ĐNA, Việt Nam là cửa ngõ đầu mối giao thông
của các tuyến đường quốc tế quan trọng. Do đó, chúng ta có điều kiện để mở rộng các
hoạt động kinh tế đối ngoại.
Nguồn viện trợ của các nước XHCN chủ lực thực hiện CNH, đặc biệt là Liên Xô đa số là
các khoản viện trợ không hoàn lại.
* Trong thời kỳ đổi mới:
Nguồn nhân lực: vẫn phát triển dồi dào nhưng chưa có sự quan tâm đúng mức, chưa được
quy hoạch, khai thác,nâng cấp, đào tạo đến nơi đên chốn. Nguồn nhân lực dư thừa, phân
bố mất cân đối, tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn nghiêm trọng hơn tập trung nền
kinh tế cho công nghiệp và dịch vụ. Lực lượng lao động tuy đông,giá thành thấp song
chất lượng chưa cao, tính kỷ luật yếu, tác phong và văn hóa công nghiệp thấp.
Về tài nguyên thiên nhiên, đất đai: tài ngyên thiên nhiên phong phú,đa dạng. (Tuy
nhiên,phát triển kinh tế bị phụ thuộc và lạm dụng quá lớn vào việc khai thác sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Mặt khác, bị khai thác một cách vô ý thức con người tiêu thụ nhiều
hơn so với khả năng tạo ra nguồn tài nguyên mới của trái đất,nguồn tài nguyên thiên
nhiên dần bị cạn kiệt. Rừng của Việt Nam hiện đang bị thu hẹp diện tích, nhất là rừng
nguyên sinh. Mỏ quặng, dầu, khí đốt, than đang bị khai thác quá mức, xuất khẩu thô
với giá thành rẻ.)
Về nguồn viện trợ: nước ta vẫn nhận được viện trợ từ các nước phát triển như
Nhật,Anh,Pháp (tuy nhiên sẽ bị lệ thuộc về kinh tế - chính trị).
Phát triển kinh tế biển à lợi thế của nước ta. Với hàng trăm bãi biển tự nhiên và nhân tạo
đẹp thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.Phát triển các ngành dịch vụ đi kèm như
nhà hàng, khách sạn, quà lưu niệm, đánh bắt thủy hải sản, khai thác muối,
Khoa học công nghệ đổi mới được tiếp thu từ các nước phát triển và ngày phát triển hơn
à nền kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập và giao lưu văn hóa,công nghệ
è Tóm lại, khi tiến hành công nghiệp hóa, Việt Nam có rất nhiều lợi thế về: nguồn nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, các nguồn viện trợ, khoa học công nghệ đổi mới
CHƯƠNG V: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Vấn đề 10: Tính chất tất yếu khách quan trong phát triển kinh tế thị trường
- Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ
các “đầu vào”, “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường.
- Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có cùng bản chất ( sản xuất được mang ra
mua bán trao đổi trên thị trường) nhưng khác nhau về trình độ phát triển. Như vậy
khi nền kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ cao thì đó là kinh tế thị
trường.
- Cơ chế thị trường là cơ chết tự điều tiết của nền kinh tế thông qua các quy luật
cạnh tranh, cung cầu, tiền tệ, giá trị….
- Kinh tế thị trường tồn tại khi đồng thời có 2 điều kiện: phân công lao động mang
tính chuyên môn hóa và sự tự chủ về mặt kinh tế của các chủ thể kinh tế.
+ Phân công lao động mang tính chuyên môn hóa là: cơ sở sản xuất chung của sản
xuất hàng hóa chẳng những không mất đi mà trái lại cò phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phương cũng ngày
càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính đa dạng
và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường, việc
chuyên môn sản xuất không chỉ ở các sản phẩm với nhau mà còn ở các chi tiết của
một sản phẩm.
+ Sự tự chủ về mặt kinh tế của các chủ thể kinh tế: trong nền kinh tế nước ta tồn
tại nhiều hình thức sở hữu. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích
riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa-tiền
tệ.
Vấn đề 11: Ưu, khuyến điểm của kinh tế thị trường. Vai trò của kinh tế nhà nước.
Ưu điểm
+ Năng động và thích ứng cao với đòi hỏi của thị trường, đáp ứng được các nhu cầu
có thể thanh toán được của xã hội một cách tự động mà không một bộ máy hoạch
định nào có thể thay thế được.
+ Huy động tối đa mọi tiềm năng của xã hội.
+Tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao và thông qua phá sản tạo ra cơ chế đào thải các doanh nghiệp yếu kém.
+ Phản ứng nhanh nhạy trước các thay đổi trong nhu cầu xã hội và các điều kiện kinh
tế trong nước và quốc tế.
+ Buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên học hỏi lẫn nhau, hạn chế các sai lầm
trong kinh doanh diễn ra trong thời gian dài và trên qui mô lớn.
+ Tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ - kỹ thuật
làm cho nền kinh tế năng động và đạt hiệu quả cao.
Nhược điểm
+ Động cơ lợi nhuận dễ dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật như kinh doanh lừa
đảo, nhận hối lộ, làm hàng giả, tài nguyên thiên nhiên bị phá hủy…
+ Tạo ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, dẫn đến phân hóa giàu nghèo
ngày càng tăng.
+ Do theo đuổi mục đích lợi ích cá nhân tối đa, nên lợi ích chung của xã hội không
được chăm lo, nhiều trường hợp cá nhà kinh doanh có thể đưa vào sản xuất những sản
phẩm đem lại tác hại xấu cho xã hội và nhân loại như hàng giả, thuốc tây giả, ma
túy…
+ Sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường dẫn đến độc quyền, do vậy sẽ hạn chế
nghiêm trọng các ưu điểm của kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh không tổ chức dẫn
đến mất cân đối vĩ mô, gây ra những hậu quả tiêu cực về xã hội như tình trạng thất
nghiệp, lạm phát, phát triển kiểu chu kì.
+ Kinh tế thị trường làm sản sinh và dẫn đến các cuộc chiến tranh kinh tế.
Vai trò của nền kinh tế nhà nước.
+ Kinh tế nhà nước là lực lượng bảo đảm cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế; là
lựclượng có khả năng can thiệp, điều tiết, hướng dẫn giúp đỡ và liên kết, tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
+ Kinh tế nhà nước có thể tác động tới các thành phần kinh tế khác không chỉ bằng
các công cụ và đòn bẩy kinh tế, mà còn bằng con đường gián tiếp, thông qua những
thiết chế và hoạt động của kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa.
+ Kinh tế nhà nước dẫn đầu trong việc ứng dụng khoa hoc – công nghệ hiện đại,
tiên tiến; do đó nó có nhịp độ phát triển nhanh, đóng góp phần lớn cho ngân sách nhà
nước, và tự tích tụ để có thể không ngừng tái sản xuất mở rộng.
+ Kinh tế nhà nước là lực lượng nòng cốt hình thành các trung tâm kinh tế, đô thị
mới; là lực lượng có khả năng đầu tư vào những lĩnh vực có vị trí quan trọng sống còn,
nhưng đòi hỏi vốn lớn mà thời gian thu hồi vốn lại chậm…
Vấn đề 12: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “ một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân
theo quy luật kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”. Trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của “
thị trường” được sử dụng để “phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây
dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân”, còn
tính định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất: sở
hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là “ dân giàu, nước mạnh,
tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương,
xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc”.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN, trước hết, đó không phải là kinh tế kế hoạch hóa
tập trung, cũng không phải là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn
là kinh tế thị trường XHCN, vì chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN. Tính định hướng xã hội
chủ nghĩa làm cho mô hình KTTT ở nước ta khác với kinh tế thị trường TBCN.
- Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X và XI đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản
của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta, thể
hiện ở bốn tiêu chí:
+ Về mục đích phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta nhằm thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” giải
phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy
mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp
đỡ người khác thoát nghèo từng bước và từng bước khá giả hơn. Mục đích phát triển nền
kinh tế thị trường ở nước ta có sự khác biệt so với mục đích tất cả vì lợi nhuận phục vụ
lợi ích của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản.
+ Về phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong
mỗi cá nhân và mọi vùng miền…phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.
+ Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục
tiêu phát triển con người. Hạn chế các tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Trong lĩnh vực phân phối, định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua chế độ phân
phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã
hội. Đồng thời, để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta còn thực
hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều
tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt
tiêu cức của kinh tế thị trường, nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của mọi người.
Vấn đề 13: Đặc trưng phản ánh tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị
trường
Nền kinh tế thị trường Việt nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nó có
những đặc trưng riêng. Đặc trưng đó chính là tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị
trường ở nước ta. Đây là đặc trưng cần thiết và có tính khách quan.
Một là: Hai mặt kinh tế xã hội của nền kinh tế thị trường được chủ động kết hợp với
nhau từ đầu thông qua pháp luật, chính sách kinh tế và xã hội trên cả tầm vĩ mô và vi mô.
chúng ta cũng cần có các chính sách kinh tế xã hội, những giải pháp điều tiết mức thu
nhập của các tầng lớp dân cư nhằm thực hiện một xã hội văn minh.
Hai là: cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, môi trường sinh thái cần được
chủ động bảo vệ và phát triển qua các dự án đầu tư môi sinh và qua việc chấp hành đúng
đắn luật pháp, chính sách môi trường của nhà nước.
Ba là: Nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN phải là một nền kinh tế phát
triển cao. Nếu như nền kinh tế trì trệ kém phát triển, tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân thấp dẫn tới mức thu nhập bình quân đầu người thấp, không có tích luỹ từ nội
bộ nền kinh tế thì không thể gọi là định hướng XHCN. Đây là một yêu cầu rất quan trọng
của định hướng XHCN.
Bốn là: Định hướng XHCN còn thể hiện trong cơ cấu kinh tế nước ta, đặc biệt là cơ
cấy thành phần kinh tế. Để có định hướng XHCN, kinh tế nhà nước phát huy được vai trò
chủ đạo, nó cùng với kinh tế hợp tác là nền tảng cả kinh tế.
Năm là: Nhà nước kinh tế thị trường, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng,
văn minh. Trong thời kỳ đầu kinh tế thị trường nhà nước ta đa thực hiện vai trò là bà đỡ,
tạo điều kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển đúng hướng. Vai trò đó thể hiện bằng
hệ thống pháp luật, bảo vệ nền tự do dân chủ, công bằng xã hội và mở rộng phúc lợi cho
nhân dân.
Sáu là: Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế dân tộc hòa nhập nền kinh tế
quốc tê. Với xu hướng phát triển kinh tế mở, nội dung này có ý nghĩa rất lớn, một mặt nó
phát huy được lợi thế so sánh của nền kinh tế nước ta về địa lý, về tài nguyên thiên nhiên
và lao động; mặt khác nó làm cho nền kinh tế nước ta từng bước hòa nhạo vào nền kinh
tế khu vực và thị trường thế giới, từ đó tiếp thu được những thành tựu mới về khoa học
kỹ thuật, công nghệ thế giới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vấn đề 14: Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ ĐH VI đến ĐH XI
1. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về kinh tế thị trường.
- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu
phát triển chung của nhân loại. Sản xuất hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và
phát triển của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô
lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển trong xã hội chủ nghĩa tư bản. Kinh
tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền xã hội hóa cao.
- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội. Kinh tế
thị trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế “ là phương thức tổ chức , vận hành
nền kinh tế, là phương tiện điều tiết mối quan hệ giữa người với nhau. Bản thân kinh tế
thị trường không phải là đặc trưng bản chất cho chế độ kinh tế cơ bản của xã hội. Kinh tế