Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
MỤC LỤC
SVTH: Trần Quốc Lưu 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
LỜI CẢM ƠN
Được tham gia làm việc và học hỏi kinh nghiệm tại Nhà máy chế biến cao su
Xuân Lập trong vòng một tháng. Tôi đã quan sát, nghiên cứu và chọn đề tài "
Quy trình chế biến mủ Skim" để làm đề tài báo cáo thực tập của mình trong kỳ
thực tập tốt nghiệp này.
Qua đây, tôi xin gởi lời tri ân chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Bà
Rịa- Vũng Tàu, khoa Hóa Học và Công Nghệ Thực Phẩm đã tận tình dạy bảo,
hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn và biết
ơn sâu sắc đến cô Tống Thị Minh Thu, người đã trực tiếp hướng dẫn, động viên,
cung cấp cho tôi nhiều tư liệu quý giá, giúp tôi từng bước hoàn chỉnh báo cáo
thực tập này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý Nhà máy chế biến cao su Xuân Lập thuộc tổng
công ty cao su Đồng Nai đã tạo điều kiện tốt nhất, cung cấp những tư liệu cần
thiết để phục vụ cho báo cáo này. Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến chú
Hạnh, người đã tận tình giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tìm hiểu về " Quy trình
sản xuất mủ Cốm từ mủ Skim" và đặc tính của nó. Cũng qua đây, tôi xin gởi lời
cảm ơn đến tất cả các cô chú, anh chị trong nhà máy chế biến Xuân Lập. Trong
thời gian thực tập tại nhà máy, tôi có cơ hội hiểu rõ hơn những điều đã học ở
nhà trường để áp dụng trong thực tế cũng như cách thức tổ chức quản lý của
nhà máy.
Với kiến thức còn hạn hẹp và sự hạn chế về thời gian, bài báo cáo chắc
chắn không tránh khỏi sự sai sót; người thực hiện đề tài rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của thầy cô và bạn đọc để báo cáo hoàn thiện hơn.
Xin chân thành biết ơn.
Vũng Tàu, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Trần Quốc Lưu
SVTH: Trần Quốc Lưu 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, muc tiêu của hầu
hết các doanh nghiệp là mong muốn cải tiến quy trình sản xuất để có thể tiết
kiệm đươc nguyên vật liệu, chi phí. Nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của
sản phẩm, nên việc lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất hợp lý luôn được đặt
lên hàng đầu.
Được tham gia làm việc và học hỏi kinh nghiệm tại Nhà máy cao su Xuân Lập
trong vòng một tháng. Tôi đã quan sát, nghiên cứu và tham khảo những ý kiến
từ các cô chú, anh chị làm việc tai Nhà Máy rất nhiều. Và tôi thấy, quy trình chế
biến mủ Cốm từ mủ Skim trong quá trình sản xuất cao su cũng rất quan trọng.
Vì thế, tôi quyết định chọn đề tài: " Quy trình sản xuất mủ Cốm từ mủ Skim" tại
Nhà máy chế biến cao su Xuân Lập. Với hy vọng có thể hiểu được thêm về các
quy trình sản xuất của nhà máy, qua đó có thể vận dụng những gì đã được trang
bị tại trường để áp dụng vào thực tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
- Mục tiêu của đề tài:
Hiểu được quy trình sản xuất mủ Cốm tủ mủ Skim tại nhà máy chế biến cao su
Xuân Lập.
- Nhiệm vụ đề tài:
Để đạt được những mục tiêu trên, bài báo cáo đi sâu giải quyết các nhiệm
vu cơ bản sau:
+ Tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến Nhà máy.
+ Quan sát, phân tích quy trình để nhận biết các vấn đề còn tồn đọng.
SVTH: Trần Quốc Lưu 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN CAO SU
XUÂN LẬP- ĐỒNG NAI
Hình 1.1 Nhà máy chế biến cao su Xuân Lập
SVTH: Trần Quốc Lưu 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý
Hình 1.2 sơ đồ vị trí địa lý nhà máy Xuân Lập
Nhà máy chế biến mủ cao su Xuân Lập thuộc ấp Trung Tâm, xã Xuân Lập, thị
xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Nhà máy cách thành phố Biên Hòa khoảng 30
km vềhướng Đông, cách thị xã Long Khánh khoảng 7km về hướng Tây. Bốn
mặt của nhà máy giáp rừng cao su, cách Quốc lộ 1 khoảng 1km. Nhà máy cao su
Xuân Lập là một trong bốn nhà máy chế biến mủ cao su thuộc tổng công ty cao
su Xuân Lập. Nhà máy nằm trong khu vực nông trường An Lộc có diện tích
khoảng 9,47ha
Nhà máy Xuân Lập là xí nghiệp thuộc một trực thuộc của Tổng công ty cao
su Đồng Nai được xây dựng và đi vào sản xuất từ tháng 10/2002, với tổng diện
tích 9,3 ha. Có 2 phân xưởng sản xuất mủ kem và phân xưởng sản xuất mủ khối
có công suất thiết kế 11.000 tấn sản phẩm/năm. Thực tế các năm 2006-2007 và
2008, sản lượng luôn vượt 30% so với thiết kế.
SVTH: Trần Quốc Lưu 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
Hình 1.3 Tổng công ty cao su Đồng Nai
Nhà máy chế biến mủ cao su Xuân Lập nằm trong khu vực có địa hình tương
đối bằng phẳng, độ dốc xuôi theo hướng Tây – Nam. Do đó địa hình rất thuận
tiện cho việc thoát nước và xử lý nước thải của nhà máy.
Khu vực nhà máy nằm giữa hệ thống sông Đồng Nai, sông La Ngà và sông
Ray. Hệ thống sông suối trong vùng phân bố khá đều, mật độ bình quân 0,3 – 0
4 km/km
2
.
Các sông suối chính chảy qua vùng là sông Che chảy về sông Buông, các
suối lớn có nước quanh năm gồm: suối Cả, suối Sóc, suối Bơm, suối Quản Thủ.
Nguồn tài nguyên nước ngầm trong vùng rất phong phú.
Nhà máy nằm gần Quốc lộ 1, là tuyến giao thông huyết mạch quốc gia. Hệ
thống giao thông từ vườn cao su về nhà máy đều là đường nhựa, rất thuận lợi
trong việc vận chuyển mủ từ vườn cây về nhà máy.
1.2. Tổ chức của nhà máy
Nhà máy chế biến mủ cao su Xuân Lập được xây dựng và đi vào sản xuất
năm 2002.
Nhà máy hiện có gần 200 cán bộ công nhân viên thường xuyên và 80 công
nhân làm theo hợp đồng thời vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của nhà máy chế biến mủ cao su Xuân
Lâp như sau:
SVTH: Trần Quốc Lưu 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
- Quản đốc: là người chịu trách nhiệm chính, điều hành mọi hoạt động sản
xuất của nhà máy.
- Phó quản đốc: là người phụ tá cho quản đốc, chịu trách nhiệm về kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm.
- Bộ phận phục vụ sản xuất gồm: tổ vận hành trạm bơm, máy phát điện, xử
lý nước thải, vệ sinh công nghiệp…
- Các tổ sản xuất trực tiếp gồm: tổ tiếp nhận, tổ cơ điện, tổ đánh đông, hai tổ
sản xuất, tổ đóng kiện. Mỗi tổ đều có tổ trưởng trực tiếp kiểm tra, điều hành.
Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức của nhà máy chế biến cao su Xuân Lập
SVTH: Trần Quốc Lưu 7
Ca
sản
xuất
Tổ
đánh
đông
Ca
sản
xuất
Tổ
đóng
kiện
Tổ
xuất
hàng
Tổ
tiếp
nhận
Tổ cơ
điện
Tổ ca
sản
xuất
Tổ ca
sản
xuất
Tổ cơ
điện
Quản đốc
Phó quản đốc
Phân xưởng sản xuất
mủ latex-skim
Phân xưởng sản xuất
mủ khối
Nhà máy
Long Thành
Nhà máy
Xuân Lập
Nhà máy
An Lộc
Nhà máy
Cẩm Mỹ
Tổng công ty cao su Đồng Nai
Xí nghiệp chế biến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất của nhà máy
Nhà máy chế biến mủ cao su Xuân Lập có 2 dây chuyền sản xuất chính là
sản xuất mủ kem từ mủ nước và sản xuất mủ cốm từ mủ Skim và mủ tạp. Sản
phẩm chính của nhà máy là mủ kem (Latex), mủ cốm, và sản phẩm phụ là mủ
Skim. Công suất hoạt động trong 6 tháng cuối năm 2010 là 2.307 tấn/tháng.
Sản phẩm của nhà máy phần lớn được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài
(70 – 80%), và một phần cung cấp cho thị trường trong nước (20%). Nguồn
nguyên liệu Mủ cao su được cung cấp từ các vườn cao su của 5 nông trường là
Trảng Bom, Dầu Giây, Bình Lộc, Túc Trưng và An Lộc.
- Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy chế biến cao su Xuân Lập cũng
như của Tổng công ty cao su Đồng Nai rất rộng lớn. Ngoài nước 60% sản lượng,
trong đó khu vực Châu Á chiếm khoảng 40% như Trung quốc, Đài loan,
Singapore, Malaysia, Hàn quốc, Nhật bản. Khu vực Châu Âu chiếm khoảng
16% như Pháp, Ý, Đức, Hà lan, Anh, Tây ban nha, Bỉ, . Khu vực Bắc Mỹ
chiếm khoảng 4% như Mỹ, Canada. . .
Tiêu thụ trong nước 40% sản lượng, giao cho các nhà máy sản xuất nệm
mút, găng tay, bao cao su , giày dép ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tất cả
khách hàng đều đánh giá rất cao chất lượng cao su của Đồng nai. Thương hiệu
và uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế chúng tôi luôn giữ vững. Áp
dụng và ngày càng nâng cao hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, hệ
thống quản lý môi trường ISO 14000, hệ thống trách nhiệm cộng đồng SA 8000
nhằm tạo thuận lợi trong thương mại khi đã gia nhập WTO. Trong năm 2006
chúng tôi đã nhận được giải cúp vàng topten trong bình chọn sản phẩm Thương
hiệu Việt uy tín; giải vàng chất lượng Việt nam năm 2006 của Thủ tướng chánh
phủ; cúp vàng ISO của Bộ khoa học-công nghệ; cúp vàng vì sự phát triển cộng
đồng, cúp xuất khẩu có uy tín 4 năm liền (2004,2005,2006,2007) của Bộ công
thương, đạt Thương hiệu nổi tiếng năm 2008 do Bộ công thương bình chọn.
SVTH: Trần Quốc Lưu 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
1.4. Tổng quan về các quy trình chế biến cao su của nhà máy Xuân Lập
Từ ngày 20/5/2005 nhà máy Xuân Lập bao gồm 3 dây chuyền sản xuất được
phân bố tập trung tại 3 khu vực sản xuất chính:
- Dây chuyền sản xuất mủ kem từ mủ nước
- Dây chuyền sản xuất mủ Skim từ nguồn thải của mủ Latex
- Dây chuyền sản xuất mủ cốm từ mủ tạp
- Nguyên liệu
Nguyên liệu của nhà máy tiếp nhận nguồn mủ nước từ 5 nông trường: Trảng
Bom, Dầu Giây, Bình Lộc, Túc Trưng và An Lộc.
- Các sản phẩm chính của nhà máy chế biến cao su Xuân Lập
Mủ latex ( HA,LA ); mủ khối; SVR 10; SVR10CV; SCR R20 và các sản
phẩm phụ là mủ kim và mủ khối.
Sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài khoảng 70-80% và
cung cấp cho thị trường trong nước khoảng 20%.
SVTH: Trần Quốc Lưu 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỦ CỐM TỪ MỦ
SKIM TẠI NHÀ MÁY CHẾ BIẾN CAO SU XUÂN LẬP
2.1. Cấu tạo và tính chất của cao su thiên nhiên
2.1.1. Định nghĩa cao su thiên nhiên
Mủ cao su thiên nhiên là dạng nhũ tương trong nước của các hạt cao su với
hàm lượng phần khô từ 28%-40%. Kích thước hạt cao su rất nhỏ, cỡ khoảng
0,05-3μ và có hình quả trứng gà. Trong 1 gam mủ cao su với hàm lượng phần
khô 40% có 5000 hạt với đường kính trung bình 0,26μ.
2.1.2. Cấu tạo hóa học
Về mặt hóa học, cao su thiên nhiên là polyisopren - polyme của isopren.
Mạch đại phân tử của cao su thiên nhiên được hình thành từ các mắt xích
isopren đồng phân cis liên kết với nhau ở vị trí 1,4.
Ngoài đồng phân cis 1,4, trong cao su thiên nhiên còn có khoảng 2% mắt
xích liên kết với nhau ở vị trí 3,4.Có cấu tạo tương tự với cao su thiên nhiên,
nhựa cây Gutapertra được hình thành từ polyme của isopren đồng phân trans
1,4.
SVTH: Trần Quốc Lưu 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.2. Quy trình công nghệ chế biến mủ Skim
Quá trình chế biến mủ skim trong nhà máy chế biến cao su Xuân Lập được
thể hiện trong biểu đồ sau:
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất mủ kem va skim của nhà máy
SVTH: Trần Quốc Lưu 11
nước thải
nước thải
axit
Hóa
chất
xử
lý
Kiểm
tra
định
kỳ
xuất xưởng
Nước thải chung
Đưa đến dây truyền
sản xuất mủ cốm
Mương
đánh đông
Bồn
thành
phẩm
mủ kem
Tháp khử
NH
3
Hồ chứa
Bồn
trung
chuyển
Máy ly tâm
Bồn lắng
nước thải
Bùn lắng
nước thải
Hóa
chất
NH
3
Mủ nước
vườn cây
Bể hổn hợp
Bơm
Bùn cặn
Mủ skim
Mủ latex
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.2.1. Tiếp nhận và xử lý nguyên liệu
2.2.1.1. Tiếp nhận
Hình 2.2 Xe bồn chở nguyên liệu từ vườn mủ
Mủ nước được vẩn chuyển từ các nông trường về nhà máy bằng các xe
bồn. Về đến nhà máy, mủ được kiểm tra các chỉ tiêu VFA, NH
3
, DRC. Sau
khi kiểm tra xong, mủ được xả vào hồ hỗn hợp. Trên đường xả mủ được cho
chảy qua rây 60 Mesh (60 lỗ/in
2
, D
lỗ
= 0,246 mm) để lấy lại tạp chất và mủ bị
đông trước khi vào hồ hỗn hợp.
SVTH: Trần Quốc Lưu 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn nguyên liệu mủ nước để sản xuất cao su ly tâm
Stt Chỉ tiêu Yêu cầu kỹ thuật
Loại 1 Loại 2
1 Trạng thái Lỏng tự nhiên, không lợn cợn Lỏng tự nhiên,
không lợn cợn
2 Màu sắc Trắng tự nhiên, không có mùi hôi,
không sạm đen
3
Tạp chất
DRC
NH
3
VFA
Không lẫn tạp chất nhìn thấy được
≥ 24 %
≥ 0.3 %
≤ 0.03 %
Không lẫn tập chất
≥ 20 % và < 24%
≥ 0.25 % và < 0.3 %
> 0.03% và ≤ 0.04%
Mủ nước nguyên liệu được các nông trường thu gom từ vườn cây nguyên
liệu. Mủ vừa ra khỏi cây cao su có pH~7. Sau vài giờ pH sẽ giảm xuống gần
bằng 6 và đông lại do hoạt tính của vi khuẩn. Sử dụng Amoniac để tránh mủ bị
đông trước khi chế biến tại nhà máy và NH
3
thêm vào với nồng độ ≥ 0,03% để
chống đông mủ tự nhiên và bảo quản nguyên liệu
SVTH: Trần Quốc Lưu 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.2.1.2. Xử lý nguyên liệu
Hình 2.3 Hồ chứa nguyên liệu
Hồ tiếp nhận nguyên liệu có 6 hồ, mỗi hồ có kích thước 4 x 4 x 1,6m, vậy
theo tính toán mỗi hồ có thể chứa được 25.600 lít nhưng dung tích hữu ích thực
sự là 22.000 lít đáp ứng nhu cầu vào những lúc cao điểm. Tổng dung tích có thể
tiếp nhận là: 22.000 x 6 = 120.000 lít.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra: % NH
3
, DRC, DAHP để từ đây có thể bổ sung
thêm NH
3
để đạt hàm lượng 0.4 đến 0.5 % và lượng DAHP ( Diamin
HydroPhotphat - nồng độ dung dịch từ 10 đến 20 % tùy theo hàm lượng DRC
của hổn hợp). Căn cứ vào khối lượng nguyên liệu trong hỗn hợp tính hàm lượng
Acid lauric cần xử lý ( 0.1 - 0.4 kg/1.000 lít mủ vườn cây với nồng độ 10% nếu
cần thiết). Dùng máy khuất trộn đều hổn hợp ( vừa khấy vừa cho hóa chất vào
hổn hợp). Ngưng khấy và để lắng tối thiểu từ 30 đến 60 phút sau đó bơm lên
bồn lắng để lắng bùn.
SVTH: Trần Quốc Lưu 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.2.2. Lắng bùn
Hình 2.4 Hồ lắng bùn
Bồn lắng gồm 8 bồn có kích thước 5,3 x 3 x 1,6, vậy theo tính toán thì mỗi
bồn có thể chứa được 25.440 lít nhưng dung tích hữu ích thực sự là 25.000 lít
đáp ứng được nhu cầu lúc cao điểm.
Tổng dung tích có thể tiếp nhận là: 25.000 x 8 = 200.000 lít. Thời gian lắng
tối thiểu là 12 giờ trước khi đưa xuống máy ly tâm. Sau khi mủ nguyên liệu
được xử lý đủ thời gian lắng, sử dụng bơm màng có năng suất 25m
3
/h để bơm
mủ từ hồ hỗn hợp lên bồn lắng có thể tích 25m
3
. Bơm màng sử dụng bằng khí
nén được dẫn từ máy nén khí có công suất 20Hp. Thời gian lắng tại bồn tối thiểu
là 12h để loại một lượng lớn tạp chất trước khi đưa vào ly tâm.
SVTH: Trần Quốc Lưu 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.2.3. Máy ly tâm
Hình 2.5 Hệ thống máy ly tâm
2.2.3.1. Cấu tạo
Hình 2.6 Cấu tạo máy ly tâm
Cấu tạo gồm: thân máy, roto, nắp, đĩa
SVTH: Trần Quốc Lưu 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.2.3.2. Nguyên lý hoạt động
Hình 2.7 Nguyên tắt hoạt động của máy ly tâm
Trong quá trình ly tâm nguyên liệu chuyển động quay cùng roto của máy.
Lực ly tâm sẽ làm cho các cấu tử có khối luợng riêng khác nhau phân riêng theo
hướng của gia tốc trường lực.Thành phần có khối lượng riêng lớn sẽ tập trung ở
vùng xa tâm nhất,còn thành phần có khối lượng riêng nhỏ nhất tập trung ở phần
roto Huyền phù theo ống nạp liệu (lắp cố định) đi vào phễu nạp liệu, sau đó
chảy qua khe giữa phễu nạp liệu và đĩa gạt rồi đi xuống thùng quay. Nhờ lực ly
tâm, nước lọc bị văng ra rồi chảy ra ngoài.
Máy có thể làm việc gián đoạn hoặc liên tục. Máy làm việc gián đoạn trong
trường hợp tháo bã bằng tay. Do dung tích khoảng không gian của lớp bùn phân
li không lớn nên máy ly tâm tháo bã bằng tay sử dụng hiệu quả khi thành phần
hạt lơ lửng đến 0,05% thể tích.
Ưu điểm của loại này là mức độ phân ly cao, thể tích roto lớn. Nhược điểm
là cấu tạo và lắp ráp khó, nhất là với môi trường ăn mòn.
SVTH: Trần Quốc Lưu 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
Máy ly tâm tại nhà máy Xuân Lập có năng suất tiếp nhận 610 lít/giờ nhưng
năng suất trung bình khoảng 500 lít/giờ, tốc độ quay 7200 vòng /phút, công suất
động cơ là 15Hp. Số lượng máy là 14 máy. Thường hoạt động khoảng 2-2,5h thì
dừng để rửa chén đĩa. Thời gian rửa đĩa quay từ 15-20 phút/máy.
Trong quá trình hoạt động, mủ được phân ra thành 2 pha:
- Pha nhẹ: là lượng mủ tinh (sản phẩm chính) có DRC 60-62% đã được loại tạp
chất và chạy theo ống dẫn đến máng inox vào bồn trung chuyển.
- Pha nặng: bao gồm chủ yếu là mủ nước, tạp chất và một lượng mủ có hàm
lượng 3-5% gọi là mủ Skim theo ống dẫn riêng xuống máng inox vào hồ chứa
mủ Skim.
SVTH: Trần Quốc Lưu 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.3. Quy trình sản xuất mủ cốm từ mủ skim
Nguyên liệu của quy trình bao gồm chủ yếu là mủ nước, tạp chất và một
lượng mủ có hàm lượng 3-5% gọi là mủ Skim theo ống dẫn riêng xuống máng
inox vào hồ chứa mủ Skim. Sau đó tiếp tục quy trình đánh đông để sản xuất mủ
cốm. Dưới đây là sơ đồ đánh đông và sản xuất mủ cốm từ mủ skim:
Hình 2.8 Sơ đồ quy trình sản xuất mủ cốm từ mủ skim
SVTH: Trần Quốc Lưu 19
Nước,
H
2
SO
4
Nước
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Khí thải
Xuất xưởng, lưu kho
Mủ skim sau khi
ly tâm
Hồ chứa
Tháp khử mùi
Mương đánh đông
Cán tạo sợi
Băm cốm, rửa
Xếp hộp,để ráo
Sấy khô
Cân
Đóng gói
Nước thải chung
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.3.1. Tháp khử NH
3
2.3.1.1. Mục đích
Skim là phần dư thải trong sản xuất cao su ly tâm. Trong skim có chứa DRC
khoảng 3.5 - 4 %, lượng NH
3
chứa trong Skim khoảng 0.35 -0.48 %. Để thu
dược lượng mủ nhỏ trong skim thì phải khử NH
3
. Vì vậy phải cho qua tháp khử
NH
3
để giảm lượng NH
3
xuống khoảng 0.2- 0.25 %, tiết giảm lượng acid
sunfuric (H
2
SO
4
98%) sử dụng để đánh đông mủ Skim. Để cho quá trình đánh
đông diễn ra nhanh hơn.
2.3.1.2. Thông số kỹ thuật
Hình 2.9 Tháp khử NH
3
Tháp cao 8,8m, rộng 4m, dài 4m.
2.3.1.3. Nguyên tắc hoạt động
Cho dòng skim chảy tràn theo hình Zic-zac từ trên đỉnh tháp xuống chân
tháp, kết hợp có quạt thổi) thường thì tháp khử cũng chỉ khử NH
3
đến khoảng
0.2% là do đoạn đường chảy quá ngắn nên bề mặt thoáng của dòng skim không
đủ thời gian để NH
3
thoát ra.
2.3.1.4. Quy trình vận hành
Mủ Skim được bơm từ hồ chứa mủ skim lên đỉnh tháp sau đó đi theo hệ
SVTH: Trần Quốc Lưu 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
thống máng nhôm được bố trí theo đường zít zắt để tăng mặt thoáng làm giảm
nồng độ NH
3
, sau đó được dẫn vào mương đánh đông.
2.3.2. Mương đánh đông
2.3.2.1. Mục đích
Đánh đông lượng mủ nhỏ có trong mủ Skim và khử đi 0.2 % NH
3
còn lại
trong mủ skim khi đã qua tháp khử NH
3
2.3.2.2. Thông số kỹ thuật
Hình 2.9.1 Mương đánh đông
Mương đánh đông bao gồm: 18 mương đánh đông chiều ngang 0,5m, chiều
cao 0,85m, mương dài 20m. Do đó dung tích có thể chứa trong mỗi mương là
8.500 lít vậy tổng dung tích có thể chứa được là 8.500 x 18 = 153.000 lít.
2.3.2.3. Nguyên tắc đánh đông
Dùng acid sunfuric ( H
2
SO
4
98%) để đánh đông mủ Skim ( DRC từ 3- 4 %)
SVTH: Trần Quốc Lưu 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
tiến hành xả mủ từ hồ chứa qua đường ống hoặc máng dẫn mủ qua mương đánh
đông, đồng thời cho một lượng acid thích hợp vào dòng chảy mủ ( đánh đông
theo phương pháp 2 dòng chảy song song ).
2.3.2.4. Quy trình vận hành
Mủ Skim được khử NH
3
và đưa vào mương đánh đông trên rãnh bằng Acid
sulfuric 98% (H
2
SO
4
) để sau 72 giờ. Sau khi đánh đông mủ Skim đông thành
khối cán kéo. Lượng acid sử dụng phụ thuộc vào DRC và thời gian đánh đông.
Thời gian thích hợp để đông tụ mủ Skim từ 48-72 giờ. Nếu muốn rút ngắn thời
gian đông tụ vì bất cứ lý do gì như: hồ có thể tích nhỏ, lượng mủ từ nông trường
về nhiều, sản lượng mủ đậm đặc nhiều thì cần nhiều Acid sulfuric hơn.
SVTH: Trần Quốc Lưu 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.3.4. Gia công cơ học
Bao gồm các quá trình: cán tạo sợi, băm cốm rửa, xếp hộp để ráo.
- Mục đích: giảm kích thước tờ mủ, rửa sạch tạp chất và serum, băm nhỏ mủ
skim.
2.3.4.1. Cán kéo
Hình 2.9.2 Máy cán mủ skim
Tờ mủ được qua mương nước để rửa sạch bớt các tạp chất, sau đó công nhân
dùng móc kéo tờ mủ cho vào băng tải đầu tiên và đưa vào dàn cán Crep 1(khe
hở trục cán là: 5mm ± 1mm), sau đó mủ được di chuyển qua băng tải 2, qua máy
cán Crep 2( khe hở trục cán là: 2mm ± 1mm) qua băng tải 3 đến máy cán Crép
3(khe hở trục cán là 0.5mm). Sau khi cán, mủ dạng tờ được cán cắt để tạo hạt
cốm.
SVTH: Trần Quốc Lưu 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.3.4.2. Băm cốm rửa, xếp hộp để ráo
Hình 2.9.3 Rửa mủ và băm tạo hạt
Sau khi tờ mủ qua máy cán số 3 đến băng tải rồi qua máy băm tạo hạt cốm
có bề dày 5x7mm rơi xuống hồ rửa, hệ thống phun nước áp suất cao để rửa bọt
và tạp chất còn dính trên hạt cốm lần cuối. Hạt mủ phải tơi xốp dùng bơm cốm
chuyển hạt cao su đến sàn rung các hạt cốm rớt xuống thùng sấy.
2.3.5. Gia công nhiệt
Mục đích: Làm bay hơi mủ làm cho mủ chín vàng đều, giúp cho quá trình bảo
quản được dễ dàng và tốt hơn.
SVTH: Trần Quốc Lưu 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tống Thị Minh Thu
2.3.5.1. Sấy khô
Hình 2.9.4 Sấy khô
Từ sàn rung rơi xuống, mủ cốm được xếp đều đặn ngang với miệng thùng
trong các thùng sấy, để ráo sau đó được đưa vào lò sấy. Tại đây mủ được gia
nhiệt ở nhiệt độ 110-120
0
C trong lò sấy.
Trạng thái cao su sau khi sấy :
- Khô chín hoàn toàn.
- Màu sắc đồng nhất.
- Không có những đốm sống hoặc bị chảy nhão.
2.3.5.2 Hoàn thành sản phẩm (cân, ép, bao gói, xếp bánh, lưu kho)
- Mục đích: Ép mủ cốm đã sấy thành bánh có khối lượng và kích thước theo
yêu cầu của khách hàng. Giúp cho việc bảo quản và lưu kho dễ dàng hơn.
- Thiết bị: cân, máy ép, pallet, túi PE.
SVTH: Trần Quốc Lưu 25