Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ KẾT HỢP CỦA ĐỘNG TỪ “DO” TRONG TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.7 KB, 63 trang )

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
.3Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .........................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
6. Cấu trúc của đề tài......................................................................................4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................5
1.1.Kết hợp của từ trong tiếng Anh........................................................................5

1.1.1.Nguồn gốc của thuật ngữ kết hợp của từ (collocation)......5
1.1.2.Khái niệm kết hợp của từ...................................................5
1.1.3.Phân biệt kết hợp của từ với cụm từ ngẫu nhiên và cụm
thành ngữ...............................................................................................6
1.1.4.Phân loại kết hợp của từ.....................................................8
1.1.5.Đặc điểm của kết hợp của từ..............................................9
1.1.5.1.Kết hợp của từ mang tính ‘độc đốn’ (arbitrary)........9
1.1.5.2.Kết hợp của từ mang tính ‘phụ thuộc lĩnh vực’
(Domain-dependent)........................................................................10
1.1.5.3.Kết hợp của từ mang tính ‘khơng nhất thiết phải liền
kề’ (not necessarily adjacent)..........................................................10
1.1.6.Vai trò của kết hợp của từ trong dịch thuật......................11
1.1.7.Tóm lược lịch sử nghiên cứu về kết hợp của từ...............12
1.2.Động từ trong tiếng Anh......................................................................................13


1.2.1.Khái niệm về động từ.......................................................13
i


1.2.2.Phân loại động từ.............................................................14
1.2.2.1.Trợ động từ (Auxiliary verbs)...................................15
1.2.2.2.Động từ thường (Lexical verbs)................................15
1.2.3.Động từ ‘do’ trong tiếng Anh...........................................15
1.2.3.1.Trợ động từ ‘do’........................................................16
1.2.3.2.Động từ thường ‘do’..................................................17
CHƯƠNG 2: SỰ KẾT HỢP CỦA ĐỘNG TỪ ‘DO’ VÀ CÁCH DIỄN ĐẠT
TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT..........................................................18
.2.1.Cấu trúc................................................................................................................19
2.2. Ý nghĩa.................................................................................................................20

2.2.1. 'Do' dùng cho các hoạt động chung chung......................20
2.2.2. 'Do' dùng cho các hoạt động chứa V-ing........................21
2.2.3. 'Do' dùng cho một hoạt động hoặc một nhiệm vụ...........22
2.2.4. 'Do' dùng với nghĩa “làm, tạo ra”....................................24
2.2.5. 'Do' dùng cho 'kinh doanh'..............................................26
2.2.6. ‘Do’ dùng cho 'thể thao'..................................................26
2.2.7. 'Do' dùng cho đối tượng của nghiên cứu.........................28
2.2.8. 'Do' trong các trường hợp khác.......................................29
.2.3.Tiểu kết................................................................................................................30

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA CÁC KẾT HỢP CỦA ĐỘNG TỪ ‘DO’
KHI DỊCH MỘT SỐ VĂN BẢN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT SƯ PHẠM. . .32
Ứng dụng của các kết hợp của động từ ‘do’ khi dịch một số văn bản......................32

3.1.1. Dịch Anh – Việt..............................................................32

3.1.1.1. ‘Do’ mang nghĩa là ‘làm’.........................................33
3.1.1.2. ‘Do’ mang nghĩa của danh từ mà nó kết hợp...........39
3.1.2. Dịch Việt – Anh..............................................................41
3.2. Một số đề xuất sư phạm......................................................................................44

ii


3.2.1. Đối với hoạt động dạy.....................................................44
3.2.2. Đối với hoạt động học.....................................................45
KẾT LUẬN....................................................................................................48
0Kết quả nghiên cứu.............................................................................................48
1Hạn chế của đề tài................................................................................................48
2Đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo.................................................................49

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................1
PHỤ LỤC.........................................................................................................3
What Causes It?............................................................................................................3
Who's Likely to Have Test Anxiety?...........................................................................5
What Can You Do?......................................................................................................5

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ vựng nói chung đóng vai trị rất quan trọng trong bất kỳ ngơn ngữ nào vì
chúng ta khơng thể giao tiếp hiệu quả nếu thiếu từ vựng. Nhà ngôn ngữ học người
Anh Wilkins (1972:111) từng khẳng định “khơng có từ vựng thì khơng thể truyền
tải được bất cứ điều gì”. Đa số những người học ngoại ngữ thứ hai đều cho rằng

càng có vốn từ vựng rộng trong nhiều lĩnh vực, người học ngoại ngữ càng có hiểu
biết sâu sắc hơn về ngơn ngữ đó. Tuy nhiên, từ vựng khơng được sử dụng riêng rẽ
mà thường đi với các từ khác và phụ thuộc lẫn nhau. Từ được kết hợp thành các
cụm từ, trong đó có những cụm từ kết hợp một cách tự do và cả những cụm từ cố
định. Loại cụm từ kết hợp cố định thường gây nhầm lẫn cho người học vì khơng có
bất kỳ quy tắc cụ thể nào đúng cho tất cả các kết hợp này. Người học tiếng Anh như
một ngôn ngữ thứ hai (ESL) thường gặp khơng ít khó khăn khi đối mặt với những
cụm từ này trong quá trình học tập của họ. Đó là lý do tại sao nhiều người học
khơng thể giao tiếp trôi chảy mặc dù họ biết rất nhiều từ. Do đó, khả năng kết hợp
của từ cần được đưa vào xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng.
Mặc dù mới chỉ trở thành chủ đề của nghiên cứu ngôn ngữ trong thời gian
gần đây, nhưng các kết hợp (collocation) của từ đang thực sự tạo ra mối quan tâm
ngày càng lớn với nhiều nhà ngôn ngữ học. Kết hợp của từ hiện được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau (có thể đến hàng trăm định nghĩa). Vì vậy đến nay vẫn
chưa có một khái niệm hay sự phân loại nào đầy đủ và thống nhất về nó. Do đó
những vấn đề liên quan đến kết hợp của từ trở thành một trong những lĩnh vực tồn
tại nhiều quan điểm trái chiều nhất trong nghiên cứu từ vựng, đặc biệt là với người
học ngôn ngữ thứ hai. Hill (1999:5) đã nhận ra vấn đề này và nhận xét: “Chúng ta
thường chỉ quen với khái niệm năng lực giao tiếp, nhưng đã đến lúc cần bổ sung
thêm khái niệm năng lực kết hợp từ vựng vào suy nghĩ của mình”. Ơng cũng khẳng
định rằng những người không phải người bản địa khi nói ngơn ngữ đó đều gặp
những vấn đề khác nhau “không phải chỉ bởi những khuyết điểm về ngữ pháp mà cả
bởi sự thiếu hụt về vốn kết hợp của từ”. Cùng quan điểm với Hill, McCarthy M. &
O’Dell F. (2005:12) khẳng định rằng “kết hợp của từ xứng đáng là trọng tâm của
nghiên cứu từ vựng.” Từ những dẫn chứng trên có thể thấy được tầm quan trọng
của kết hợp của từ trong việc tiếp thu một ngôn ngữ.

1



Từ trong tiếng Anh được phân loại thành các lớp khác nhau, trong đó động
từ ln là một trong những từ loại được phân nhóm phức tạp nhất bởi vì động từ,
cụm động từ là thành phần cốt lõi trong cấu trúc một câu hay mệnh đề. Theo Palmer
(1965:1), “nói rộng ra, học một ngơn ngữ nào đó chính là học cấu trúc, học cách sử
dụng của các động từ trong ngơn ngữ đó”. Vấn đề cốt lõi là động từ thường kết hợp
với những từ loại khác một cách rất đa dạng. Chẳng hạn: động từ có thể kết hợp với
một danh từ, một giới từ, một tính từ hoặc thậm chí một động từ khác. Khi đó tổ
hợp từ này tạo thành cụm động từ. Vì vậy điều tra về khả năng kết hợp của động từ
là rất cần thiết nhằm nâng cao kiến thức người học ngoại ngữ, đặc biệt là các sinh
viên chuyên ngành tiếng Anh.
Từ các luận điểm trên có thể thấy rằng, kết hợp của từ là một phạm trù lớn cả
về quy mô lẫn tầm quan trọng trong ngôn ngữ học. Việc thực hiện nghiên cứu
chuyên sâu về chủ đề này là cần thiết và hữu ích. Do những hạn chế về thời gian,
trọng tâm của nghiên cứu này chỉ tập trung vào loại kết hợp giữa ‘động từ và danh
từ’ và lựa chọn nghiên cứu về ‘do’, một động từ khá đặc biệt và phức tạp trong
tiếng Anh. Nghiên cứu được thực hiện với tựa đề “Nghiên cứu sự kết hợp của
động từ ‘do’ trong tiếng Anh”. Thêm vào đó, nghiên cứu này được thực hiện trong
bối cảnh việc học tiếng Anh của người Việt Nam nên các hình thức diễn đạt tương
đương trong tiếng Việt của các kết hợp của động từ ‘do’ cũng được xem xét phân
tích.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm điều tra những kết hợp của động từ "do" trong tiếng
Anh, vì vậy, nó được thực hiện để phục vụ ba mục tiêu chính:
- Cung cấp cái nhìn bao quát về khái niệm kết hợp (collocation) của từ cùng
với các đặc điểm, phân loại của chúng.
- Khảo sát những kết hợp chứa ‘do+cụm danh từ’.
- Đề xuất các cách diễn đạt tương đương của những kết hợp chứa ‘do+cụm
danh từ’ trong tiếng Việt.
.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu sau đây cần được

làm rõ:

2


1. Động từ ‘do’ có thể kết hợp với những cụm danh từ nào?
2. Cách diễn đạt tương đương trong tiếng Việt của các kết hợp chứa
‘do+cụm danh từ’ ở những hồn cảnh cụ thể là gì?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kết hợp chứa ‘do+cụm danh từ’ và cách diễn đạt tương đương của chúng
trong tiếng Việt.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được giới hạn ở việc điều tra các kết hợp (collocation) của
động từ ‘do’ khi đóng vai trị là một động từ thường.
Hơn nữa, nghiên cứu chỉ tập trung vào kết hợp giữa ‘do + cụm danh từ’, bởi
trường hợp này là loại kết hợp thường gặp nhất trong các hoàn cảnh thực tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nói trên, nghiên cứu về cơ bản được thực hiện
thông qua Phương pháp thống kê và Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp thống kê được sử dụng trong việc tìm và thu thập dữ liệu.
Những kết hợp của động từ 'do' sẽ được thu thập từ các nguồn khác nhau như
truyện, sách, tạp chí, bài báo khoa học, vv ... sau đó được phân tích, chọn lọc và
phân loại có hệ thống để khái quát việc sử dụng các kết hợp này.
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để làm nổi bật những kết hợp
của động từ 'do' với các danh từ trong tiếng Anh theo từng nhóm, dựa trên đặc điểm
về ý nghĩa hay lịch vực mà chúng thường được sử dụng. Trước hết phương pháp
này được áp dụng để đánh giá kết quả của các nghiên cứu trước đó về những kết
hợp của từ nhằm cung cấp cơ sở lý luận về chủ đề này. Sau đó từng nhóm ý nghĩa
khác nhau của những kết hợp của động từ 'do' được phân tích và cung cấp ví dụ để

minh họa cho các cách chia nhóm này.
Ngồi ra, phương pháp việc so sánh đối chiếu được áp dụng để tìm ra sự
tương đồng và khác biệt giữa những kết hợp của động từ 'do' và cách diễn đạt tương
đương trong tiếng Việt.

3


6. Cấu trúc của đề tài
Nghiên cứu này bao gồm ba phần chính:
Phần mở đầu nêu lý do chọn đề tài; mục đích nghiên cứu; đối tượng và
phạm vi nghiên cứu; phương pháp chi tiết để đạt được những mục tiêu nghiên cứu
và tổ chức thực hiện nghiên cứu.
Phần nội dung nghiên cứu bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận: Những nét đặc thù về nền tảng lý thuyết và lịch sử
nghiên cứu đề tài, các thuyết về kết hợp của từ (collocation) và về động từ được
thảo luận trong chương này. Sau đó động từ 'do' được phân tích dựa trên các đặc
điểm ngữ pháp và các cấu trúc liên quan đến nó.
Chương 2: Những ‘kết hợp’ của động từ ‘do’ và cách diễn đạt tương
đương trong tiếng Việt: Trình bày và mơ tả những trường hợp cụ thể về kết hợp
của động từ 'do' cùng với cách diễn đạt tương đương trong tiếng Việt ở các ngữ
cảnh cụ thể khác nhau.
Chương 3: Ứng dụng của động từ ‘do’ và các kết hợp của nó khi dịch một
số văn bản: Phân tích một số đặc điểm của động từ ‘do’ khi dịch Anh-Việt, ViệtAnh qua một số văn bản.
Phần kết luận: tóm tắt các ý chính được thảo luận trong các phần trước, chỉ
ra những hạn chế của nghiên cứu, những đề xuất sư phạm và những gợi ý cho các
nghiên cứu chuyên sâu hơn.

4



NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Kết hợp của từ trong tiếng Anh
1.1.1. Nguồn gốc của thuật ngữ kết hợp của từ (collocation)
Thuật ngữ collocation được hiểu trong tiếng Việt là sự kết hợp của từ (sau
đây được gọi là sự kết hợp hay kết hợp của từ) lần đầu tiên được giới thiệu bởi
Firth, một nhà ngơn ngữ học người Anh. Ơng là người đầu tiên nhìn nhận từ vựng
trong từng đơn vị cú pháp của nó, theo diễn tiến từ trái sang phải trong câu. Theo
Firth (1957), kết hợp của từ được định nghĩa là một tổ hợp các từ trong mối tương
quan với nhau theo tập quán, qui ước (conventional word combinations). Ví dụ: to
take a photo (chụp một bức ảnh), to do homework (làm việc nhà), to play football
(đá bóng)... Thuật ngữ kết hợp của từ có nguồn gốc từ một chữ Latin: ‘collocate’ và
có nghĩa là ‘sắp xếp theo thứ tự’.

1.1.2. Khái niệm kết hợp của từ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kết hợp của từ. Cho đến nay, việc hình
thành một khái niệm chính xác, thống nhất là vơ cùng khó khăn vì các nhà ngơn
ngữ học khác nhau có những định nghĩa khác nhau thậm chí là mâu thuẫn nhau khi
định nghĩa về kết hợp của từ. Bahns J. & Eldaw M. (1993:57) đã từng nhận xét:
"Thật đáng tiếc khi thuật ngữ kết hợp của từ đang được sử dụng và hiểu theo nhiều
cách khác nhau". Hầu hết các nhà nghiên cứu từng đưa ra quan điểm về kết hợp của
từ đều đồng ý rằng đó là một đơn vị từ vựng bao gồm một cụm hai hoặc ba từ. Firth
được coi là cha đẻ của thuật ngữ này và hầu hết các định nghĩa khác sau này đều
mang nặng tính diễn giải lại định nghĩa của ơng. Firth (1957:183) cho rằng kết hợp
của từ là “các từ thường xuyên đồng hành cùng nhau". Đây vẫn là một cách định
nghĩa khá chung chung. Theo cách định nghĩa này, kết hợp của từ đề cập đến các
biểu thức chứa một số từ đơn nhất định chỉ kết hợp một cách thường xuyên với
nhau mà không cho phép từ khác thay thế. Ví dụ: trong các trường hợp sử dụng

động từ dưới đây, động từ ‘make’ (làm) chỉ đi với một số từ còn động từ ‘do’ (làm)
đi với các từ khác:
We made an agreement. (Không dùng did an agreement)
I did my homework. (Không dùng made my homework)

5


Định nghĩa về kết hợp của từ được làm rõ hơn bởi những nhà nghiên cứu sau
này, nổi bật là Halliday (1966). Theo Halliday, kết hợp của từ thể hiện ở những
trường hợp mà một số từ luôn đi cùng với nhau; ông cho rằng những kết hợp này đã
phá vỡ những biên giới trong ngữ pháp. Bên cạnh đó, người học có thể tìm thấy
định nghĩa kết hợp của từ trong bất kỳ cuốn từ điển nào, chẳng hạn từ điển Oxford
advanced learner’s dictionary of current English của Hornby, (1995) đưa ra ví dụ
với từ ‘thick’ và ‘dense’. Chúng ta có thể sử dụng cả ‘thick fog’ và ‘dense fog’. Ý
nghĩa của hai cụm trên là như nhau (sương mù dày đặc), nhưng chúng ta không thể
dùng ‘dense’ để nói về một người có ‘mái tóc dày’. Kết hợp này là khơng phù hợp,
mặc dù người học vẫn có thể hiểu được nó. Ngun do là bởi ‘dense’ khơng thể kết
hợp với ‘hair', mà chúng ta chỉ có thể sử dụng ‘thick hair’. Theo Hornby, kết hợp
của từ là sự gắn kết thường xuyên theo thói quen của các từ để tạo ra lời nói một
cách tự nhiên. Ngồi ra, Runcie (2002: vii) cung cấp một định nghĩa chung chung
về kết hợp của từ khi cho rằng kết hợp của từ là những cụm từ sắp xếp theo thứ tự
một cách thống nhất, rõ ràng, khơng mang tính thành ngữ và tuân theo chu kỳ.
Trong số các định nghĩa đưa ra bởi các nhà nghiên cứu trước đây, nhóm tác
giả đánh giá định nghĩa của Hornby, (1995) là cụ thể và bao quát nhất về các kết
hợp của từ.

1.1.3. Phân biệt kết hợp của từ với cụm từ ngẫu nhiên và cụm thành ngữ
Để có được sự hiểu biết rõ ràng hơn về kết hợp của từ, việc phân biệt chúng
với các cụm thành ngữ (idiom) và những cụm từ ngẫu nhiên khác (free

combination) là rất cần thiết. Nhiều người thường nhầm lẫn rằng: những kết hợp
của từ, cụm từ ngẫu nhiên và cụm thành ngữ có cùng đặc điểm chung về mặt hình
thức vì tất cả chúng đều đề cập đến những cụm từ kết hợp với nhau một cách
thường xuyên. Tuy nhiên, về bản chất chúng khác nhau cả về ý nghĩa và cấu tạo.
Về mặt cấu tạo, McCarthy M. & O’Dell F. (2005:14) cho rằng những kết
hợp của từ có thể được ngăn cách bởi một vài từ khác. Chẳng hạn như trong kết hợp
‘make a decision’ (quyết định), chúng ta có thể xen giữa từ ‘make’ và ‘decision’
một số từ như.
He made an extremely important decision. (Anh ấy đã có một quyết định cực
kỳ quan trọng)
Trong khi đó, McArthur (1992:232) khẳng định, đa phần thành ngữ hầu như
không thay đổi, và tuân theo các quy tắc cứng nhắc. Ông đưa ra quan điểm rằng

6


thành ngữ thường cố định về hình thức. Điều này thể hiện ở ví dụ sau: người ta có
thể nói: “rain cats and dogs” nhưng không bao giờ dùng một động từ khác với cats
and dogs. Ông cũng cho rằng cụm từ ngẫu nhiên, chỉ đơn thuần là những tổ hợp từ
ràng buộc với nhau về ngữ nghĩa trong một mối quan hệ cú pháp nhất định với một
từ headword cho trước. Ví dụ: to open a company / a business / a restaurant…
Như vậy, về mặt cấu trúc những cụm từ ngẫu nhiên là những cụm lỏng lẻo
và được sử dụng tùy mục đích người nói và khơng bị bó buộc bởi các quy ước trong
ngơn ngữ. Trái ngược với chúng là các cụm từ kết hợp với nhau một cách chặt chẽ
và duy nhất, thành ngữ. Kết hợp của từ rơi vào giữa hai thái cực nói trên. Những kết
hợp của từ có thể gồm các từ tiếp giáp nhau như head với ache trong cụm headache
hoặc gần nhau như cat và purr trong ‘The cat was purring’.
Xét về mặt ý nghĩa, Benson M., Benson E. & Ilson R. (1986a) đã sử dụng
các cụm từ của danh từ ‘murder’ (giết người) để minh họa và phân biệt các đặc tính
chính của ba loại cụm từ. Khi phân tích những ví dụ này, nhóm tác giả thu được kết

quả tương tự như khi phân loại dựa vào cấu trúc. Cụ thể, loại ít gắn kết nhất về mặt
ý nghĩa là các cụm từ ngẫu nhiên (free combination). Ví dụ: danh từ ‘murder’ có thể
được sử dụng với rất nhiều động từ khác nhau (to analyze, boast of, condemn,
discuss… a murder), và ngược lại những động từ đó có thể kết hợp lần lượt với các
danh từ khác mà vẫn cho nghĩa hồn chỉnh. Trong khi đó các cụm thành ngữ lại
tương đối cố kết và hầu như khơng có một kết hợp nào khác giữa những từ đơn lẻ
này cho nghĩa tương tự. Đặc biệt, ý nghĩa của những cụm thành ngữ này thường
không được phản ánh qua ý nghĩa của từng bộ phận cấu thành nên chúng. Ví dụ,
thành ngữ: to scream blue murder (kêu ca ầm ĩ) khơng có gì liên quan đến nghĩa
‘giết người’ của từ murder. Kết hợp của từ nằm giữa ranh giới của các kết hợp ngẫu
nhiên và cụm thành ngữ như trong ví dụ: to commit murder (phạm tội giết người).
Khi nhắc đến kết hợp của murder, từ đầu tiên mà mọi người bản xứ nghĩ tới là
commit (được trích dẫn nhiều nhất tại trang web về kết hợp của từ trong tiếng Anh
www.just-the-word.com). Tuy nhiên murder vẫn có thể kết hợp với các từ khác
như: to cause a murder.
Qua những phân tích trên, đề tài có chung quan điểm với các nghiên cứu
trước đây rằng: nghĩa của các kết hợp của từ có thể được phản ánh qua ý nghĩa của
các bộ phận cấu thành nên chúng (trái ngược với thành ngữ) và kết hợp của từ là
những cụm từ được sử dụng thường xuyên với nhau, theo thói quen với tần suất cao
bởi người bản ngữ.

7


1.1.4. Phân loại kết hợp của từ
Có rất nhiều cách khác nhau để phân loại các kết hợp của từ. Benson M.,
Benson E. & Ilson R. (1986a), phân loại kết hợp của từ theo cấu trúc của chúng và
nhận được nhiều sự đồng thuận của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ. Họ chia kết hợp
của từ thành hai nhóm: những kết hợp từ ngữ pháp (Grammatical collocations) và
kết hợp từ từ vựng (lexical collocations).

Loại thứ nhất: những kết hợp từ ngữ pháp bao gồm các từ chính (một danh
từ, một tính từ, một động từ) cộng với một giới từ hoặc 'to-infinitive' hoặc 'mệnh đề
that' và được đặc trưng bởi tám loại cơ bản sau:
G1 = danh từ + giới từ
Ví dụ: blockade against, apathy towards
G2 = danh từ + to-infinitive
Ví dụ: He was a fool to do it; They felt a need to do it.
G3 = danh từ + mệnh đề that
Ví dụ: We reached an agreement that she would represent us in court; He
took an oath that he would do his duty.
G4 = giới từ + danh từ
Ví dụ: by accident, in agony
G5 = tính từ + giới từ
Ví dụ: fond of children, hungry of news
G6 = tính từ + to-infinitive
Ví dụ: It was necessary to work; it’s nice to be here.
G7 = tính từ + mệnh đề that
Ví dụ: She was afraid that she would fail, It was imperative that I be here.
G8 = 19 mẫu động từ khác nhau trong tiếng Anh
Ví dụ: động từ + to-infinitive (they began to speak), trợ động từ + bare
infinitive (we must work) và các loại khác…

8


Loại thứ hai: những kết hợp từ từ vựng: không chứa giới từ, động từ nguyên
thể hoặc mệnh đề quan hệ nhưng bao gồm danh từ, tính từ, động từ và trạng từ.
Nhóm này bao gồm bảy loại như sau:
L1 = động từ (có nghĩa là tạo ra / hành động) + danh từ / đại từ / cụm giới từ
ví dụ: come to an agreement, launch a missile

L2 = động từ (có nghĩa là xóa / hủy bỏ) + danh từ
ví dụ: reject an appeal, crush resistance
L3 = [tính từ + danh từ] hoặc [danh từ được sử dụng trong một cách tính từ thuộc
danh từ +]
ví dụ: strong tea, a crushing defeat, house arrest, land reform
L4 = danh từ + động từ đặt tên cho các hoạt động được thực hiện bởi một danh từ
được chỉ định của này
ví dụ: bombs explode, bees sting
L5 = lượng hóa + danh từ
ví dụ: a swarm of bees, a piece of advice
L6 = trạng từ + tính từ
ví dụ: hopelessly addicted, sound asleep
L7 = động từ + trạng từ
ví dụ: argue heatedly, apologize humbly.

1.1.5. Đặc điểm của kết hợp của từ
Để thảo luận về bản chất của kết hợp của từ, nhóm tác giả dựa vào kiến thức
của mình, đồng thời tham chiếu đến các cơng trình của các nhà ngơn ngữ học khác
để khái quát những đặc điểm chung của chúng. Nhìn chung, kết hợp của từ có ba
đặc điểm chính như sau:
1.1.5.1. Kết hợp của từ mang tính ‘độc đốn’ (arbitrary)
Những người học tiếng Anh như một ngơn ngữ thứ hai thường thắc mắc tại
sao người bản xứ chỉ lựa chọn dùng một từ nào đó trong cả danh sách các từ có
cùng lớp nghĩa trong từng ngữ cảnh. Lewis (2000) chỉ ra rằng kết hợp của từ không
được xác định bởi logic hoặc một quy tắc nào mà mang tính độc đốn, chỉ được

9


quyết định bởi các quy ước trong từng ngôn ngữ. Trong đặc điểm đầu tiên này, từ

ngữ thường không được kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên. Kết hợp của từ
không thể được phát minh bởi một người sử dụng ngôn ngữ thứ hai mà do người
bản xứ sử dụng chúng theo bản năng. Ví dụ: người nói tiếng Anh bản địa có thể nói
‘the lion roared’ chứ khơng bao giờ cử dụng từ bellowed (gầm lên). Do không có
quy tắc nào về cách sắp xếp từ để hình thành kết hợp của từ từ nên cách tốt nhất là
xử lý cô lập từng cụm từ ở ngữ cảnh chúng phát sinh để quyết định những kết hợp
của từ nào chấp nhận được và không thể chấp nhận được.
1.1.5.2. Kết hợp của từ mang tính ‘phụ thuộc lĩnh vực’ (Domain-dependent)
Như đã thảo luận ở phần trước, người học tiếng Anh như một ngơn ngữ thứ
hai gặp khó khăn khi xác định kết hợp của từ là bởi chúng được hình thành do cách
lựa chọn từ để kết hợp với nhau theo thói quen và bản năng của người bản ngữ.
Richards J.C. et al. (1992: 141) mô tả rằng tiếng Anh, cũng như các ngôn ngữ khác,
phản ánh thế giới vật chất theo cách riêng của mình và nó có quy ước riêng, vì vậy,
nó tự điều chỉnh khả năng kết hợp của các từ ở từng ngữ cảnh khác nhau. Do đó, kết
hợp của từ phụ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà nó xuất hiện. Thực tế là có những
kết hợp của từ hồn tồn đúng trong một ngơn ngữ nhưng có thể khơng được chấp
nhận trong một ngôn ngữ khác. Lấy trường hợp của động từ ‘làm’ trong tiếng Việt
là một ví dụ. Người Việt Nam thường nói ‘làm bánh’ và ‘làm bài tập’. Cùng là
động từ ‘làm’ nhưng ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh của nó lần lượt lại là
make a cake và do the homework (sử dụng hai động từ khác nhau make và do).
1.1.5.3. Kết hợp của từ mang tính ‘khơng nhất thiết phải liền kề’ (not
necessarily adjacent)
Theo McCarthy M. & O’Dell F. (2005:15), những cụm kết hợp của từ có thể
đứng tiếp giáp nhau hoặc chỉ gần kề nhau chứ không nhất thiết phải ln ln liền
kề. Ơng khẳng định rằng mối quan hệ kết hợp vẫn tồn tại, mặc dù một vài từ có thể
tách rời các từ khác hoặc thay đổi về trật tự. Ví dụ:
They rejected my appeal.
The rejection of his appeal was a great shock.
My application succeeded.
She made a successful application.

Getting our application approved took ages.

10


You have to submit your application for approval.

1.1.6. Vai trò của kết hợp của từ trong dịch thuật
Thuật ngữ dịch thuật (translation) có nội hàm rất rộng. Nó có nghĩa là một
q trình chuyển đổi văn bản ở ngơn ngữ gốc sang văn bản ở ngơn ngữ đích. Đơi
khi thuật ngữ này còn được dùng với ý nghĩa bao trùm cả q trình chuyển dịch văn
bản ở dạng nói được gọi là phiên dịch (interpreting). Ở đây có thể là q trình dịch
thuật của con người nhưng có khi cũng bao hàm quá trình dịch của máy (dịch máy).
Hiện tại có rất nhiều định nghĩa về dịch thuật (con số có thể đến hàng trăm),
mỗi định nghĩa đều làm sáng tỏ một vài khía cạnh quan trọng của khái niệm 'dịch
thuật' song gần như chưa có một định nghĩa đơn lẻ nào bao hàm được hết đặc điểm
phức tạp, đa dạng và rất khó nắm bắt của khái niệm này. Tuy vậy để có cở sở lý
luận cho q trình dịch một số văn bản chứa kết hợp từ của động từ ‘do’, đề tài lựa
chọn một định nghĩa được thừa nhận rộng rãi ở Việt Nam là Từ điển tiếng Việt của
Viện Ngơn ngữ học. Theo đó: "Dịch là q trình chuyển đổi nội dung diễn đạt từ
ngơn ngữ (hoặc hệ thống tín hiệu) này sang ngơn ngữ (hoặc hệ thống tín hiệu)
khác."
Trong dịch thuật, hiện tượng một số từ thường hay xuất hiện bên cạnh một số
từ nhất định khác (cịn gọi là kết hợp của từ) ln gây khó khăn nhất định cho người
dịch, ở bất kỳ trình độ hay ngơn ngữ nào. Chẳng hạn như khi dịch từ tiếng Anh sang
tiếng Việt, người dịch phải lựa chọn kỹ lưỡng giữa các từ ‘quả, củ, trái, bắp’ để
ghép với các từ như: ‘chuối, cam, ngô, khoai’. Quan trọng hơn, khả năng kết hợp
của từ trong từng ngôn ngữ lại khơng giống nhau. Theo ‘Giáo trình biên dịch 2’
(Khoa Ngoại ngữ-Đại học Hùng Vương, 2013) thì có những cặp từ chấp nhận được
ở tiếng Việt nhưng cặp từ tưởng chừng như tương đương lại không được chấp nhận

ở tiếng Anh , và ngược lại. Ví dụ, nếu tra từ điển Anh-Việt thì ‘thực hiện’ có thể có
các nghĩa sau: ‘carry out, perform, undertake’. Trong tiếng Việt, động từ ‘thực
hiện’ có thể kết hợp với những danh từ như: ‘thực hiện chuyến viếng thăm, thực
hiện cam kết, thực hiên nhiệm vụ, thực hiện giấc mơ’, tuy nhiên mỗi danh từ tương
ứng trong tiếng Anh lại thường đi với một đơng từ khác nhau, ví dụ: ‘pay a visit’,
‘undertake a commitment’, ‘carry out a task’ hay ‘realize a dream’…
Một bản dịch sẽ khơng thể hồn chỉnh nếu người dịch khơng truyền tải được
ý nghĩa của các kết hợp của từ trong ngữ cảnh đó, nói cách khác, việc thành thạo về
kết hợp của từ quyết định một phần đến thành cơng của q trình dịch thuật.

11


1.1.7. Tóm lược lịch sử nghiên cứu về kết hợp của từ
Trong thực tế, thuật ngữ kết hợp của từ đã được biết đến từ rất sớm, ngay từ
khi tiếng Anh hình thành. Lúc đầu, vấn đề này chưa được chú trọng trong giảng dạy
và học tập từ vựng của người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai (ESL). Thông
thường, từ vựng chỉ được dạy và học dưới dạng những từ độc lập. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển của phương pháp sư phạm cũng như nhu cầu ngày càng cao của
người học, đã có nhiều nghiên cứu về những kết hợp của từ trong tiếng Anh ở lĩnh
vực giảng dạy Tiếng Anh như một ngơn ngữ nước ngồi (EFL). Có rất nhiều nhà
ngơn ngữ đã chọn nghiên cứu thuật ngữ này cũng như tầm quan trọng của chúng
trong việc tiếp nhận vốn từ vựng và quá trình giảng dạy như Firth (1957), Gairns &
Redman (1986), Halliday (1966), Sinclair (1966), McCarthy (1990), Hill (1999) ....
Nghiên cứu những kết hợp của từ là một chủ đề thú vị, phù hợp nhu cầu thiết thực
mà người học cần đến. Rõ ràng, bất cứ người học nào muốn giao tiếp như người
bản xứ sẽ phải đối diện với những thách thức về kết hợp của từ.
Gần đây, vấn đề kết hợp của từ đã được quan tâm nhiều hơn. Trong cuốn
sách “English collocations in use”, McCarthy & O’Dell (2005) đã đưa ra định
nghĩa một cách đơn giản về kết hợp của từ kèm với các ví dụ cũng như bài tập cho

người học thực hành. Cuốn sách này cũng cung cấp những kết hợp của từ về một số
chủ đề thường xuất hiện trong các cuộc hội thoại hàng ngày. Những kết hợp của các
động từ chỉ hoạt động hàng ngày được đưa vào một bảng trong đó liệt kê những
cụm từ và ví dụ về chúng cùng một số lời khuyên để ghi nhớ chúng, một số bài tập
thực hành cũng được kèm theo sau đó. Bahns & Eldaw (1993), trong bài viết
“Should we teach EFL students collocations”, nhấn mạnh tầm quan trọng của kết
hợp của từ. Nghiên cứu của họ điều tra nhận thức về kết hợp của từ trong tiếng Anh
của những người học EFL trình độ cao ở Đức bằng các bài tập dịch và điền từ. Kết
quả cho thấy, người học nên tập trung vào những cụm từ mà khơng có cách nào có
hiểu được nếu khơng biết nghĩa từ trước. Trong bài viết của mình, Bahns & Eldaw
(1993) cũng chỉ ra rằng việc dạy những kết hợp của từ cho người học EFL nên tập
trung vào các kết hợp mà khơng có cách dịch tương đương trực tiếp sang ngôn ngữ
mẹ đẻ. Tương tự như vậy, Hill J. (1999) coi kết hợp của từ là một phạm trù tồn tại
nhiều vấn đề nhưng đang bị bỏ quên trong các lớp học EFL. Ông sử dụng hai câu
hỏi bằng tiếng Anh và tiếng Ả Rập, liên quan đến những kết hợp phổ biến về thực
phẩm, màu sắc, và thời tiết để hỏi các giáo viên dạy tiếng Anh chuyên ngành và

12


giáo viên dạy ngôn ngữ Anh. Kết quả cho thấy cả hai nhóm giáo viên đều thiếu hụt
vốn kết hợp của từ.
Cũng như người học các ngôn ngữ khác, người học Việt Nam cũng gặp khó
khăn khi tiếp thu những kết hợp của từ tiếng Anh. Trong một cuộc hội thảo tại Đại
học Western Sydney, Trinh (1995) cho rằng việc học kết hợp của từ là một khó
khăn đối với bất kỳ người học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai nào. Tác giả cũng
khẳng định rằng người học Việt Nam có xu hướng thiên về học ngữ pháp, cho nên
họ thường mắc rất nhiều lỗi với các bài tập dạng điền từ liên quan đến kết hợp của
từ. Theo ông, vấn đề cốt lõi mà người học tiếng Anh ở Việt Nam cần quan tâm là
việc sử dụng được những kết hợp của từ không quan trọng bằng việc bạn có đủ khả

năng để hiểu chúng. Ngay từ khi chưa đạt đến trình độ thành thạo kết hợp của từ
như người bản xứ, sinh viên vẫn phải đối mặt rất nhiều những cụm từ như vậy khi
đọc bài và khi nghe tiếng Anh trên truyền hình, phim ảnh hay ngay cả trong các bài
hát.
Nhìn tổng thể, các đề tài trên đều là các cơng trình có giá trị to lớn, là cơ sở
lý luận cho các nghiên cứu sau này. Tuy vậy, dù đã có nhiều học giả trong và ngoài
nước quan tâm đến kết hợp của từ, nhưng cho đến nay, hầu như chưa có một cơng
trình chi tiết nào về những kết hợp của động từ 'do' trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Trong khuôn khổ của đề tài này, nhóm tác giả muốn tập trung khảo sát loại kết hợp
giữa ‘động từ + cụm danh từ’, cụ thể là với động từ ‘do’ để xây dựng một cơ sở dữ
liệu tham khảo cho các sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại khoa Ngoại ngữ
trường Đại học Hùng Vương. Bên cạnh đó, các cách diễn đạt tương đương trong
tiếng Việt của các kết hợp này cũng được đưa vào so sánh, đối chiếu.

1.2. Động từ trong tiếng Anh
1.2.1. Khái niệm về động từ
Trong hầu hết các ngôn ngữ, động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái
của sự vật, hiện tượng. Trong tiếng Anh động từ là thành phần quan trọng nhất
trong đại đa số các câu. Bên cạnh đó, tiếng Anh là ngơn ngữ có đặc thù ‘chia động
từ’, tức là cùng một động từ nhưng đi với các chủ ngữ khác nhau, xảy ra tại các mốc
thời gian khác nhau thì sẽ có hình thức khác nhau. Để có được hiểu biết đầy đủ
cũng như phân biệt giữa động từ và các hình thức khác của động từ đó trong tiếng

13


Anh, đề tài lựa chọn tham khảo cơng trình của Richards et al. (1992:398). Ông đưa
khái niệm rằng một từ là động từ khi nó thỏa mãn tiêu chuẩn sau đây:
0


biểu thị một hành động hoặc trạng thái.

1

đóng vai trị là một phần của vị ngữ của một câu.

2

mang dấu hiệu thể hiện các đặc điểm ngữ pháp như thì, thể, ngơi …

1.2.2. Phân loại động từ
Có nhiều cách khác nhau để phân loại động từ nhưng về cơ bản, để phân loại
động từ một cách chính xác cần phải phân tích chúng một cách tổng quát. Trong
nghiên cứu này, nhóm tác giả lựa chọn mơ hình phân chia động đã được thừa nhận
rộng rãi của Quirk et al. (1972:69) và Biber et al. (1999:358). Theo họ, có hai nhóm
động từ chínhtrong tiếng Anh: Auxiliary verbs (trợ động từ) và Lexical verbs (động
từ thường) được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Periphrastic
Primary
Auxiliary

DO
HAVE

aspectual
passive

BE
Can
May

Shall

Semi-Auxiliary

would
need

Dare

Verbs

should

Must

Modal
Auxiliary

might

Will

Auxiliary
Verbs

could

Ought to

HAVE TO,BE

ABOUT TO, …

Lexical verbs

GO, RUN, WALK,
PLAY, DO, …

Các nhóm động từ này được phân biệt dựa vào vai trò cũng như khả năng
đứng độc lập của chúng trong câu.

14


1.2.2.1. Trợ động từ (Auxiliary verbs)
Trong tiếng Anh trợ động từ (Auxiliary verbs hay helping verbs) không bao
giờ tồn tại độc lập trong câu mà bắt buộc phải kết hợp với các động từ hoặc yếu tố
khác tạo thành cụm động từ của câu. Ngoài ra chúng cũng là yếu tố bắt buộc để
hình thành các dạng phủ định và câu hỏi. Trợ động từ khơng thể giữ vai trị là động
từ chính trong câu.
Ví dụ: I can swim/dance/play football. (không dùng I can football).
I don’t know what you mean.
Do you like football?
They have to go outside to eat.
1.2.2.2. Động từ thường (Lexical verbs)
Động từ thường (Lexical verbs) là những động từ biểu thị hành động hoặc
trạng thái. Động từ thường có thể giữ vai trị là động từ chính trong câu. Xem xét ví
dụ sau đây:
Tim’s mother met his teacher at school.
(Mẹ của Tim đã gặp cô giáo của mình ở trường.)
What did Miss Jackson give Tim’s mother?

(Hoa hậu Jackson đã cho mẹ của Tim những gì?)
He didn’t improve his Spanish grammar.
(Ơng đã khơng cải thiện ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha của mình.)
Các từ meet, give và improve trong các câu trên chính là các động từ chính
của câu. Một động từ được coi là động từ thường nếu nó có đủ năm hình thức
(forms) được trình bày chi tiết trong phần dưới đây.

1.2.3. Động từ ‘do’ trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, ‘do’ vừa có thể được sử dụng như một trợ động từ, vừa
như động từ thường, giống như ‘have’ and ‘be’. Nó là một trong những trợ động từ
phổ biến nhất. Trong trường hợp này, ‘do’ khơng có nghĩa cụ thể nào mà thường
xuất hiện trong câu khi muốn hình thành dạng nghi vấn và phủ định. Đặc biệt
‘do’cũng được dùng để nhấn mạnh hoặc để tránh cảm giác lặp lại trong câu đáp lời.

15


Khi đóng vai trị là động từ thường, các hình thức của ‘do’ (forms) rất cùng
phong phú với đầy đủ các đặc điểm về thì, thể, ngơi …
1.2.3.1. Trợ động từ ‘do’
Khi là trợ động từ, 'do' có các hình thức sau:
Khẳng định/
Hình thức

Phủ định

Phủ định

Câu hỏi


rút gọn

Hiện tại

Do / does

do not / does not

don’t / doesn’t

Quá khứ

Did

did not

didn’t
(Quirk R. et al., 1972: 77)

Thứ nhất: trợ động từ ‘do’ được sử dụng trước một động từ thường để tạo
thành câu phủ định và nghi vấn.
Ví dụ:
He doesn’t answer when we call.
Do you smoke? – Yes, I do (or No, I don’t).
Trong một số câu hỏi đuôi (Question tags) trợ động từ ‘do’ cũng xuất hiện,
dùng để tạo nên câu hỏi lặp lại và thường mang nghĩa “có phải khơng”
Ví dụ:
You live in Việt Trì, don’t you?
He married his teacher’s daughter, didn’t he?
Thứ hai: trợ động từ ‘do’ được dùng để tránh sự lặp lại của một động từ đã

được đề cập trước đó trong câu. Ví dụ:
He sings better than you do. (He sings better than you sing)
Many people like a cup of coffee after they get up in the morning. My
father does. (= “My father likes a cup of coffee after he gets up too”).

Thứ ba: 'Do' được dùng trong các câu cầu khiến.
Ví dụ:
Do sit down! He did say he would be here at six.
Don’t look!

16


Don’t be noisy!
Thứ tư: 'Do' có chức năng nhấn mạnh cho động từ chính của câu, chẳng hạn
thời điểm động từ diễn ra là hiện tại, quá khứ hay như trong cấu trúc đảo ngữ. Ví
dụ:
You do look nice today!
He did come to the party as he promised.
So much did he eat that he could not move for the next hour.
1.2.3.2. Động từ thường ‘do’
Như những động từ thường khác, 'do' có năm hình thức như sau:
Hình thức

Từ gốc

Ký hiệu
V
V-s


Do

V-ed1
V-ing

Hiện
tại
(ngơi
thứ ba
số ít)

Quá
khứ

HIện
tại
phân
từ -ing

Quá
khứ
phân
từ -ed

Does
Did
doing

V-ed2


done

Ví dụ

I do housework everyday.
She often does morning
exercises.
They
did
all
their
homework.
We
are
doing
our
homework.
I have done all my
homework.

Ví dụ:
At the weekend, I stay at home and I did a lot of work around the house. I
took down the curtain, washed them and cleaned the windows.
You have to do all the homework the teacher assigned.
What are you doing? – I am learning English.
Trong hầu hết các trường hợp trên, 'do' được sử dụng trong các kết hợp cố
định và sẽ được thảo luận trong các phần sau.

17



CHƯƠNG 2: SỰ KẾT HỢP CỦA ĐỘNG TỪ ‘DO’ VÀ CÁCH DIỄN ĐẠT
TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT
'Do' là động từ rất phổ biến trong tiếng Anh. Nó được dạy cho người học
tiếng Anh ngay từ những giai đoạn đầu tiên của quá trình học ngoại ngữ, như trong
những câu như “How do you do? What do you do? How are you doing?”... Đối với
những người đang học tiếng Anh như một ngơn ngữ thứ hai, hoặc thậm chí người
nói tiếng Anh ở mức khá, động từ 'do' vẫn gây ra khơng ít khó khăn vì nó xuất hiện
trong rất nhiều tổ hợp từ cố định. Rất nhiều trong số những cách diễn đạt đó là
những kết cấu cố định như: do homework, do business, do someone a favour, do the
shopping… Ngược lại, 'do' lại không kết hợp với những cụm danh từ như a change,
a choice, a decision, a feeling, the commitment… Vì vậy, người học phải đối mặt
với thách thức lớn trong việc sử dụng các kết hợp từ thích hợp của động từ 'do'.
Trên thực tế, người học ln ln có những nghi ngờ và mắc lỗi khi sử dụng động
từ này, đặc biệt là những người học ở trình độ thấp như học sinh tại các trường phổ
thông, cao đẳng, đại học không chuyên tiếng Anh. Người ta thường hiểu nghĩa của
từ 'do' là: ‘làm’ việc gì đó, nhưng động từ này cịn được sử dụng như một thành tố
không thể thay thế trong các kết hợp với các thành phần ngôn ngữ khác. Chương
này tập trung làm sáng tỏ việc sử dụng đúng những kết hợp của động từ 'do' và cung
cấp cho người đọc những hiểu biết sâu hơn về chúng.
Để thực hiện mục tiêu trên, nhóm tác giả lựa chọn phương pháp khảo sát tất
cả các kết hợp chứa ‘do+cụm danh từ’ từ các bộ từ điển trong và ngoài nước (chủ
yếu là cuốn Oxford Dictionary of Collocation), một số trang web uy tín về kết hợp
từ tiếng Anh (www.just-the-word.com.). Sau đó, nhóm nghiên cứu thực hiện phân
loại những kết hợp của ‘do’ thành những chủ đề liên quan đến nhau, có thể là về
mặt ý nghĩa hoặc lĩnh vực áp dụng. Việc phân loại này sẽ giúp người đọc dễ dàng
ghi nhớ hơn khi nhớ máy móc từng kết hợp của ‘do’. Ngồi ra, nhóm tác giả cũng
sưu tầm và chọn lọc một số cơng trình song ngữ Anh-Việt phổ biến để khảo sát
cách dùng và các cách diễn đạt tương đương của ‘do’ sang tiếng Việt. Tuy vậy,
trong phần này nhóm tác giả khơng có tham vọng bàn về các vấn đề dịch thuật

trong các ví dụ song ngữ trích dẫn. Do đó, những câu dịch ra tiếng Việt chỉ được sử
dụng để minh họa cho các ý nghĩa tương đương của động từ ‘do’.


Chương này bắt đầu với những kết hợp ‘do+ cụm danh từ’, tiếp theo là ý
nghĩa của chúng trong các ngữ cảnh khác nhau. Tất cả các ví dụ đều được đưa ra
dưới dạng song ngữ Anh-Việt để người đọc có được cái nhìn so sánh và đối chiếu.

.2.1. Cấu trúc
Phần này tập trung vào nghiên cứu loại kết hợp duy nhất là ‘do+ cụm danh
từ’ vì đây là một trong những nhóm thường gặp nhất trong số các kết hợp của động
từ ‘do’. Thơng thường thì ‘do’ đứng ngay trước cụm danh từ trong các kết hợp này,
tuy nhiên do đặc tính “khơng nhất thiết phải liền kề” (not necessarily adjacent) nên
cũng có trường hợp ‘do’ và ‘cụm dunh từ’ khơng đứng liền nhau.
Ví dụ:
0

Please let me know if there is something I can do for you.
Nếu tơi có thể giúp được gì thì cứ nói nhé.
[20: 23]

1

Well, we can still do some window shopping, can’t we?
Này, mình vẫn có thể đi ngắm hàng cơ mà, đúng khơng?
[21: 66]

2

I like the way you do your hair.

Tơi thích kiểu làm đầu của bà.
[21: 65]

3

They are doing one Shakespeare’s play next month.
Tháng tới họ sắp diễn một vở kịch của Shakespeare.
[23: 45]

4

The doctor did the usual things, which proved his first opinion.
Bác sĩ làm những việc thường lệ, điều này chứng tỏ cho ý kiến ban đầu của

ông.
[23: 38]
5

I’m still doing research for my thesis.
Tơi vẫn cịn đang nghiên cứu để làm luận văn.
[24: 21]
Trong những trường hợp này, 'do' là ngoại động từ, do vậy nó cần một tân

ngữ sau nó. Nhìn chung, các cách diễn đạt tương đương trong tiếng Việt có trật tự


từ và cấu trúc tương tự như trong tiếng Anh. Tuy nhiên, trong tiếng Việt chúng ta
không sử dụng cụm danh từ trước động từ như trường hợp trong (i). Do đặc trưng
không nhất thiết phải đứng liền kề nhau của kết hợp của từ, cụm danh từ có thể
được theo sau bởi động từ 'do' trong trường hợp này. Tuy vậy, chúng ta không thể

sử dụng nguyên mẫu này trong tiếng Việt. Nếu khơng, câu (i) khơng có ý nghĩa:
* (i’) Nếu tơi có thể gì giúp được thì cứ nói nhé.
2.2. Ý nghĩa
Nhìn chung, 'do' được sử dụng với ý nghĩa ‘làm một hoạt động nào đó’. Đây
dường như là nghĩa chung nhất trong số các ý nghĩa của động từ này.Dưới đây là
một số ví dụ thể hiện ý nghĩa của những kết hợp của 'do' trong các ngữ cảnh khác
nhau.
2.2.1. 'Do' dùng cho các hoạt động chung chung
'Do' được sử dụng đặc biệt là với các từ chứa ‘-thing’ như 'something,
nothing, anything, everything... để chỉ những hành động đó là khơng xác định hoặc
chưa được biết đến. Những hoạt động đó mang tính chung chung, mơ hồ, hoặc
khơng xác định.
Ví dụ:
(1)

‘You cannot do anything against me!' said Death.
Ngươi không Φ chống lại được ta đâu! - Thần Chết dọa.
[22: 58]

(2)

"That one costs 1,000 dollars because it can do everything the other parrot
can do plus it knows how to use the UNIX operating system."
“Con vẹt đó giá 1000 đơ la vì nó có thể làm mọi việc những con vẹt khác
biết làm thêm vào nó có thể dùng hệ điều hành UNIX.”
[23: 82]

(3)

His eyes glittered, but he did nothing.

Mắt chàng sáng lên, nhưng chàng không hành động gì.
[25: 76]

(4)

Again he did something that he had not done for a long time.


Một lần nữa anh đã làm một việc mà anh khơng hề làm trong một thời gian
dài.
[24: 28]
Những ví dụ này cho thấy, chúng ta khơng thể biết chính xác rằng hành động
đề cập ở đây là gì. Các hành động cụ thể chỉ có thể được hiểu giữa những người
nói-người nghe trong bối cảnh cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, cách diễn đạt
tương đương trong tiếng Việt của ‘do’ là 'làm', như trong (2) và (4) hoặc ‘hành
động’ trong (3), nhưng đôi khi 'do '= Φ (được bỏ qua) như trong (1), nghĩa 'làm gì'
được bỏ qua.
2.2.2. 'Do' dùng cho các hoạt động chứa V-ing.
'Do' được sử dụng với ‘the, my, some, much… + V –ing’ để đề cập đến một
loạt các hành động ở dạng V –ing vô cùng phong phú. Chúng ta sử dụng 'do' với các
hoạt động kết thúc bằng '-ing' như do some gardening, do some thinking, do some
painting… Tuy nhiên, cách sử dụng này nghe không được tự nhiên và thường được
diễn đạt theo một cách khác. Chẳng hạn, 'I did some studying this afternoon' thường
được thay bằng 'I studied this afternoon'.
Ví dụ:
(5)

“Then you’ll be doing your buying in hell!”
“Nếu vậy quí vị ắt phải xuống tận âm ti mà mua.”
[23: 98]


(6)

He did the sitting down, and he stood up to do it…
Gã ngồi mà vung tay, rồi lại đứng lên vung tay…
[20: 36]

(7)

You do the painting and I’ll do the papering.
Anh quét vôi rồi tôi sẽ dán giấy.
[21: 54]

(8)

He does some writing in his spare time.
Cậu ấy viết chút ít vào thời gian rỗi.
[24: 57]


Những cụm từ này có thể được sử dụng thay cho các động từ khác: to buy =
to do your buying; to sit down = to do this sitting down; to read = to do some
reading, to rest = to do some resting… Tuy nhiên, chúng ta vẫn sử dụng ‘do + Ving’ khi muốn diễn tả ý nghĩa rộng và mơ hồ, khơng cụ thể như trong ví dụ: ‘do
some reading’ mang nghĩa bí ẩn hơn ‘read a novel’.
Cần tránh nhầm lẫn giữa kết hợp ‘do + V-ing’ với ‘go + V-ing’ bởi ‘go + Ving’ mang nghĩa ‘đi tới địa điểm nào đó cho một hoạt động (activity) nào đó’. Tức
là ‘go’ nhấn mạnh tới việc ‘đi’ tới nơi nào đó và ‘hoạt động’ ở đây thường là những
hoạt động vui chơi để nghỉ ngơi, thư giãn.
Ví dụ: to go fishing: to go to a pond, lake… for relaxing (=fishing)
to go camping: to go to a mountain, countryside… for a holiday
Các ví dụ song ngữ trên cũng cho thấy rằng: ‘do’ chỉ đi với các động từ ở

dạng V-ing khi động từ đó biểu thị một hành động (action). Cho nên việc dùng to
do some thinking thì có thể chấp nhận được nhưng to do some loving thì khơng.
Thơng qua việc phân tích cách dịch sang tiếng Việt ở các câu ví dụ trên có
thể tổng qt lại rằng, cách diễn đạt tương đương trong tiếng Việt của các kết hợp
từ của ‘do’ khi dùng với các hoạt động chứa V-ing chính là nghĩa của các động từ
được sử dụng trong mẫu V–ing (danh động từ) đó.
2.2.3. 'Do' dùng cho một hoạt động hoặc một nhiệm vụ
'Do' được sử dụng để biểu thị một công việc hay nhiệm vụ nào đó: do your
work, do your job (làm việc). Ví dụ:
(9)

Malemute Kid’s frightful concoction did its work.
Thứ rượu pha kinh khủng của Tịnh-Ngơn đã có cơng hiệu.
[20: 10]

(10)

The idea that you can do this work without thinking is quite wrong.
Ý kiến cho rằng bạn có thể làm việc này mà khơng cần suy nghĩ là hồn tồn
sai lầm.
[25: 42]

(11)

… he had done great deeds and made his name a curse in the mouths of the
Pellys,…


×