Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp tư vấn và đầu tư xây dựng vĩnh thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.69 KB, 58 trang )

Mục Lục
Danh Mục Biểu Đồ

1
 !"#$%
2
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải đưa ra được những phương án sản xuất và chiến lược kinh
doanh phù hợp sao cho vừa nâng cao được chất lượng sản phẩm, vừa tìm biện pháp hạ
giá thành.
Việc tổ chức hạch toán tốt nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sẽ cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác cho việc quản lý hàng tồn kho và cho các phần hành kế toán khác
trong doanh nghiệp giúp đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất.
Do đó công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng của kế toán trong các doanh nghiệp. Đặc biệt với các doanh
nghiệp xây dựng khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm phần lớn giá thành công
trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, qua
thời gian thực tập tại công ty được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quang cùng các cô trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành bài Chuyên đề thực tập
tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng Vĩnh Thịnh
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty CP Tư vấn và Đầu tư
Xây dựng Vĩnh Thịnh.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu.
&'() *#+# ,! &/0%12)%3456- 7%-8 9)
-3.:&$-'5;5<#$%-'=>3?)5@&-&A&
1.1. #B:-CDE#FC=GHI5J
-K
1.1.1 #B


3
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động ,một yếu tố không thể thiếu trong các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thi công xây lắp như Vĩnh Thịnh.Khác với tư liệu lao
động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất,dưới tác động của lao động,chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.Chính vì vậy, yêu cầu
quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu đối với Công ty, nắm bắt được
đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu. Những ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh khác nhau sẽ sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau với những đặc trưng
riêng nhất định.Vĩnh Thịnh hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
các công trình và hạng mục công trình nên nguyên vật liệu của đơn vị cũng có nhiều điểm
riêng biệt.
Là một công ty chuyên thi công xây lắp,Vĩnh Thịnh có rất nhiều loại nguyên vật liệu có vai
trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu là một
dạng hàng tồn kho,chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của Công ty.Nguyên
vật liệu của Công ty khá đa dạng nhiều chủng loại chịu ảnh hưởng bởi môi trường bên
ngoài làm cho hư hỏng,mất mát,hao mòn…Do đó cần hiểu rõ đặc điểm của từng loại
nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản và sử dụng hợp lý.Nguyên vật liệu của Công ty
được cất giữ bảo quản ở nhiều địa điểm khác nhau với điều kiện khác nhau nên không thể
tránh khỏi mất mát và cũng gặp khó khăn trong vấn đề kiểm kê,quản lý,bảo vệ tài sản.
Hệ thống bến bãi,kho tàng của Công ty gồm kho chung và hệ thống kho được xây dựng
tại nơi công trình,hạng mục công trình được thi công xây lắp.Công ty đã bố trị nhân viên
trông coi và bảo vệ. Toàn bộ được đầu tư khá kỹ về cơ sở vật chất và phương tiện bảo
quản,tuy nhiên do kho bãi chỉ là tạm thời trong thời gian ngắn nên đôi khi kho bãi dựng
lên chỉ là tạm thời,khá sơ sài rất khó để đảm bảo an ninh cũng như chất lượng bảo quản.
Công ty ngoài thi công các công trình tại nhiều nơi trên địa bàn Hà Nội mà còn khu vực
lân cận Hà Nội nên nguyên vật liệu mua sắm tại chỗ phuc vụ cho thi công công
trình,hạng mục công trình. Chính điều này đã giúp Công ty giảm được chi phí vận
chuyển cũng như hỏng hóc hao hụt trong quá trình vận chuyển.Ngoài ra,phải đảmm bảo
kịp thời tiến độ cho nhiều công trình có giá trị lớn nên nhu cầu về nguyên vật liệu hàng

ngày rất nhiều,nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thường xuyên.
Tất cả các nguyên vật liệu của Công ty đều là mua ngoài hoặc mua về thuê gia công chế
biến có sẵn dễ mua như gạch,cát sỏi,xi măng…nên chất lượng công trình phụ thuộc vào
chất lượng nguyên vật liệu,do đó công ty phải chú trọng đến công tác bảo quản và xây
dựng kho bãi tránh nguyên vật liệu bị ẩm ướt và ô xi hóa.
4
L:GM
Công ty Vĩnh Thịnh chuyên về lĩnh vực thi công xây lắp nên có rất nhiều loại nguyên vật
liệu .Với số lượng chủng loại lớn nên để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch
toán nguyên vật liệu trước hết phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh
điểm cho nguyên vật liệu theo dõi được một cách thuận tiện nhất.
Nguyên vật liệu được Công ty mã hóa hợp lý.Mã danh điểm là những chữ cái viết tắt của
tên nguyên vật liệu,vừa đơn giản đối với kế toán trong việc theo dõi từng danh điểm
nguyên vật liệu riêng biệt vừa đơn giản với thủ kho và người thu mua khi quản lý, ghi
chép chứng từ nguyên vật liệu.Cách mã hóa này khá đơn giản, dễ nhớ và dễ quản lý tránh
nhầm lẫn khi hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng loại nguyên vật liệu,đồng thời
còn dễ dành tiếp cận với thông tin chi tiết và sát thực từng nguyên vật liệu mà Công ty sử
dụng,loại bỏ những tốn thất.Hệ thống danh điểm Nguyên vật liệu thông tin chính xác,chi
tiết và thường xuyên được cập nhật là vô cùng quan trọng và hữu ích cho các nhà quản
lý.
Bảng dưới đây liệt kê một số NVL với cách thức mã hóa tương ứng :

ST
T
Mã NVL Tên NVL STT Mã NVL Tên NVL
1
2
3
BANLE
BAT

BETONG
Bản lề
Bật sắt
Bê tông M300
29
30
31
GACH BL
GACH LANEM
GACH LN
Gạch block
Gạch lá nem
Gạch lát nền
5
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23
24
25
26
27
28
M300
BOTMAU
BULONG
CATDEN
CATVANG
CAYCHONG
CAYPHUONG
CAYSAU
CAYXACU
CO
CUA NK
CUAPANOD
CUAPANOK
DA1*2
DA 4*6
DABAY
DACT
DATMAU
DAYBUOC
DAYTHEP
DINH

DINHDIA
DOT
FLIKOTE
GACH
GACH300*300
Bột màu
Bu lông
Cát đen
Cát vàng
Cây chống
Cây phượng
Cây sấu
Cây xà cừ
Cỏ thảm nhung
Cửa nhôm kính
Cửa panô đặc
Cửa panô kính
Đá 1*2
Đá 4*6
Đá bây
Đá MABR cầu thang
Đất màu trồng cây
Dây buộc
Dây thép
Đinh
Đinh đỉa
Đót
Flikote
Gạch lỗ
Gạch lát nền 300*300

32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55

GACH LN VS
GACH T
GACH D
GACH OP
GACH VO

GO CP
GO XG
KHOA MK
KHOA MK 14F
KHUON
KHUONCUA
LUOI
NEP
NEPCUA
OGD100
OGD150
QUEHAN
RAY
SATVUONG
SON
SON CR AK
SON GHI
SON K209
SON K360
…………….
Gạch lát nền vệ sinh
Gạch Terrallo
Gạch đặc
Gạch ốp
Gạch vỡ
Gỗ cốp pha
Gỗ xà gồ
Khóa MK
Khóa MK 14 F
Khuôn cửa gỗ

Khuôn cửa
Lưới B40
Nẹp
Nẹp cửa
Ống gang D100
Ống gang D150
Que hàn
Ray
Sắt vuông
Sơn
Sơn chống rỉ AK
Sơn ghi
Sơn K209
Sơn K360
………………….
Để xây dựng hệ thống này và thuận tiện cho quản lý nguyên vật liệu,Công ty phân loại,
sắp xếp nguyên vật liệu thành những nhóm,loại có đặc trưng chung và theo những tiêu
thức phù hợp,việc xác định và phân loại này đòi hỏi phải được thực hiện hợp lý và quan
tâm thường xuyên.
6
Nắm bắt được điều này,Công ty luôn chú ý đến công tác phân chia nguyên vật liệu theo
vai trò và chức năng của từng loại. Đây là tiêu thức áp dụng phổ biến giúp người quản lý
nắm rõ được tình hình từng loại nguyên vật liệu để nâng cao hiệu quả thu mua và sử dụng
nguyên vật liệu.
Thực tế,nguyên vật liệu của Công ty được phân chia như sau:
N OP*xi măng, gạch, sắt, thép, ván ép, hóa chất, cát,
sạn, đá… đều là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng,
các hạng mục công trình.
N OQ* gồm sơn, dầu, mỡ …phục vụ cho quá trình thi công
N * xăng, dầu, khí đốt cung cấp cho các phương tiện, máy móc

thiết bị hoạt động trong quá trình thi công.
N :RS* các loại chi tiết phụ tùng thay thế các loại máy móc,
máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô-tô như mũi
khoan, xăm, lốp ô-tô…
N :S* các đoạn sắt, thép thừa, các vỏ bao xi măng, tre, gỗ thừa
thu được trong quá trình thi công hay thanh lý tài sản của công ty.
N TESUKVGHIWUX: là các loại vật tư dùng cho công
tác xây dựng cơ bản nội bộ như xây dựng nhà kho, nhà xưởng…
Việc phân chia và đánh số danh điểm một cách hợp lý giúp Công ty theo dõi sát tình hình
nguyên vật liệu,hạn chế hư hỏng,hao hụt giảm rủi ro thiệt hại trong quá trình thi công,đặc
biệt cung cấp thông tin về nguyên vật liệu một cách đầy đủ phục vụ cho công tác quản trị
trong Công ty.
Y:CWQTQVTKTu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên
vật liệu. Theo chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho nguyên vật liệu luân chuyển trong
các doanh nghiệp phải được tính theo giá thực tế.
Tính giá nguyên vật liệu gồm giá nhập và giá xuất. Xác định giá nhập hay xuất đều
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác hạch toán nguyên vật liệu. Để đảm bảo xác
định đúng đắn kết cấu chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, công ty đã thống nhất cách tính giá nguyên vật liệu (giá nhập và giá xuất) để thuận
tiện cho công tác hạch toán.
7
 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Công ty tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp giá thực tế. Giá thực tế nguyên vật
liệu nhập kho được xác định tùy theo các nguồn nhập tương ứng vào công ty.
NVL nhập kho của công ty bao gồm :
- NVL mua ngoài nhập kho
- NVL xuất thuê gia công chế biến
- Phế liệu thu hồi từ sản xuất hoặc NVL thừa từ quá trình sản xuất.
• Đối với NVL mua ngoài

Giá nhập
NVL
=
Giá mua theo
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
-
Các
khoản
giảm trừ
Giá mua theo hóa đơn( kể cả thuế nhập khẩu nếu có) chưa có thuế GTGT
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển bốc dở,chi phí thuê kho bãi,chi phí bảo
hiểm khi mua.công tác phí cẩu người đi mua, hao hụt trong định mức khi mua
Các khoản giảm trừ: Các loại thuế không được khấu trừ (thuế TTĐB đối với những loại
vật tư, hàng hóa chịu thuế TTĐB), chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Ví dụ 1: Theo hóa đơn ngày 05/06/2011 Công ty mua 10 tấn xi-măng về nhập kho với đơn
giá 1.100.000 đồng/tấn, VAT 10%, chi phí vận chuyển xi-măng về nhập kho là 150.000 đồng.
Vậy giá thực tế nhập kho 10 tấn xi-măng Hải Vân này được tính như sau:

Giá thực tế 10 tấn xi măng = 10 x 1.100.000 + 150.000 = 11.150.000 đồng
nhập kho
• Phế liệu thu hồi từ sản xuất hoặc NVL thừa từ quá trình sản xuất.
Giá thực tế phế liệu = giá ước tính không điều chỉnh hoặc gía bán thực tế trên thị
trường.
• Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
DN không có khả năng tự chế biến phải thuê bên ngoài gia công lại VL để phù
hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Giá TT nhập kho = Giá TT vật liệu xuất + Chi phí gia công + Chi phí

8
kho gia công (hđ) vận chuyển
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đặc điểm ngành xây dựng sử dụng các loại vật tư mua về nhập kho mà không thể quản lý
theo từng lần nhập về số lượng như cát, đá…Vì sau mỗi lần nhập kho, NVL đã bị trộn lẫn
số mới và số cũ nên hiện nay Công ty áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự
trữ cho NVL xuất kho. Công ty cũng đã tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc nhất quán tức là
phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít nhất trong một niên độ kế toán.
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá
nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ. Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát sinh chỉ phản ánh về
mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối
kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập.
Giá đơn vị bình
quân cả kì dự trữ
=
Giá thực tế NVL
+
Giá thực tế NVL
tồn ĐK nhập TK
SL NVL tồn ĐK + SL NVL nhập TK
Giá thực tế NVL xuất kho = SL NVL xuất kho x giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ.
Ví dụ 2:
Tình hình tồn kho, nhập, xuất xi măng Nghi Sơn PCB 40 trong tháng 11/2011 tại
kho công trình “ Nhà ký túc xá số 3 trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa”
 Tồn đầu kì : 61 tấn đơn giá 1.100.000 VNĐ/ tấn
 3/11 : Nhập 36 tấn đơn giá 930.000 VNĐ/ tấn
 7/11 : Xuất 29 tấn phục vụ thi công
 14/11: Xuất 17 tấn phục vụ thi công
 17/11: Nhập 38 tấn đơn giá 925.000VNĐ/tấn
 25/11: Xuất 14 tấn thuê ngoài gia công chế biến.

 29/11: Xuất 15 tấn phục vụ thi công
Giá 1 tấn xi măng được tính như sau :
Giá bình quân 61 x 1.100.000 + 36 x 930.000 + 38 x 925.000 1005.400 VNĐ
61 + 36 +38
9
1tấn xi măng =
=
Từ kết quả trên, ta tính giá trị xuất dùng của xi măng trong mỗi lần xuất và trong cả
tháng.
Giá trị xi măng xuất ngày 7/11 : 29 x 1005.400 = 29.156.600 VNĐ
Giá trị xi măng xuất ngày 14/11 : 17 x 1005.400 = 17.091.800 VNĐ
Giá trị xi măng xuất ngày 25/11 : 14 x 1005.400 = 14.075.600 VNĐ
Giá trị xi măng xuất ngày 29/11 : 15 x 1005.400 = 15.081.000 VNĐ
 Giá trị của xi măng đã xuất trong tháng 11/2011 của công trình “Nhà ký túc xá số 3
trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa ” :
= (29 +17+14 +15) x 1005.400
= 75.405.000 VNĐ.
Nhận thấy phương pháp này khá đơn giản, dễ làm và tương đối chính xác, kế toán
chỉ cần tính toán một lần vào cuối kì, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất từng loại
NVL. Điều này đã giảm nhẹ được công việc hạch toán chi tiết NVL, tuy nhiên công tác
kế toán bị dồn vào cuối tháng, có thể ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác,
chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Mặt khác không phản ánh chính xác sự biến động của giá cả thị trường.,nếu giá đầu kỳ
tăng nhưng gần đến cuối kỳ giảm hoặc ngược lại khi đó giá bình quân cả kỳ dự trữ sẽ
trung hoà sự biến động đó, dẫn tới không phản ánh chính xác xu hướng biến động giá cả
NVL xuất kho.
1.2 #BG:-CDE#FCVG
HI5J-K
1.2.1 -EZ[H
Để đảm bảo tiến độ công trình và đáp ứng yêu cầu khách hàng, Công ty chú trọng trong

khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đủ về số lượng chủng loại và đạt chất lượng.Với lĩnh vực
xây dựng,Công ty thường xuyên sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu trong đó chủ yếu là
xi măn,gach, cát, sỏi…Hầu hết nguyên vật liệu đều được công ty mua ngoài để phục vụ
thi công,không quá khó khăn trong vấn đề nhà cung cấp.Điều đó giúp cho Công ty luôn
duy trì đúng và đạt kế hoach thu mua nguyên vật liệu ngay cả khi trường hợp thị trường
10
khan hiếm.
Ngoài nguồn nguyên vật liệu mua ngoài,trong một số dự án công ty cũng có NVL thuê
gia công.Tuy nhiên,NVL từ nguồn này chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ trong một số dự án đòi hỏi
cao về tiến độ thi công nhưng cũng phải đảm bảo chất lượng khi chọn đơn vị gia công.
Nguyên vật liệu sau khi thu mua hoặc thuê gia công sẽ được nhập kho.NVL sẽ được bảo
quản tại kho của Công ty hoặc được vận chuyển thẳng đến kho công trình có công trình
đang thi công,nơi gần địa điểm thi công để hoạt động được liên tục,nhịp nhàng.
Ngoài ra, Công ty còn chú trọng quan tâm đến việc xuất dùng NVL vì NVL chất lượng
tốt sử dụng không hợp lý, sai mục đích sẽ giảm chất lượng thi công,tăng chi phí giá
thành.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình thi công.Do đó, NVL luôn sẵn
sang ở chân công trình để tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện nhiệm vụ.
NVL sau khi mua thường được vận chuyển thẳng tới hệ thống kho bãi ngay cạnh côn
trình. Trong quá trình thi công nếu xảy ra trường hợp thiếu NVL, nhanh chóng lập danh
sách mua và xin phép sự phê duyệt của nhà quản lý, sau đó tiến hành mua và vận chuyển
NVL về sử dụng.Quá trình nhập xuất nguyên vật liệu được bộ phận cung ứng kiểm soát
kỹ càng,hợp lý và chặt chẽ nên NVL nhập, xuất được đẩm bảo chất lượng, đủ số lượng
phục vụ kịp thời cho thi công.
LL&\]MEUSU^
Bảo quản NVL không những góp phần cung cấp NVL đủ về số lượng,đảm bảo chất
lượng mà còn tránh hư hỏng, mất mát giúp Công ty tiết kiệm chi phí,hạ giá thành. Chính
vì vậy Công ty đã đầu tư khá kỹ lưỡng về cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động này . Tại
các kho dù cố định hay bãi tạm thời tại chân công trình đều được trang bị đầy đủ các
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và bảo vệ nguyên vật liệu.Hệ thống kho của Công

ty gồm 2 loại:
N Kho cố định: nơi cất giữ những CCDC tài sản thi công chung của Công ty NVL
thừa sau khi kết thúc công trình
N Hệ thống kho bãi tạm thời tại chân công trình: Tất cả NVL phục vụ cho công
trình.Những kho này thường được dựng lên khi bắt tay thực hiện dự án hoặc có
thể thuê địa điểm gần nơi thi công.Tuy đạt chất lượng bảo quản song điều kiện
không được đầy đủ,kho bãi được dựng lên trong thời gian ngắn và sử dụng tạm
thời.
Mặt khác,NVL nhiều loại khác nhau nên tính chất điều kiện bảo quản khác nhau nhưng
hầu như lại không sắp xếp các kho riêng biệt mà xếp chung trong cùng 1 kho thành các vị
11
trí riêng.Mọi nghiệp vụ nhập xuất đều được tuân theo đúng trình tự thủ tục, thủ kho có
trách nhiệm lập sổ sách,theo dõi NVL đồng thời phối hợp với kế toán vật tư thực hiện tốt
công tác bảo quản và quản lý.
Y-_`aXbOHcCDEFC
VGHI5J-K
Sản phẩm của xây dựng là các công trình,hạng mục công trình có quy mô lớn,kết cấu
phức tạp và thường cố định ở nơi thi công nên các điều kiện phục vụ cho thi công xây
dựng phải di chuyển theo công trình.Do đặc thù riêng biệt của ngành như vậy nên công
tác quản lý,sử dụng nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của
môi trường bên ngoài nên phải xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công
thực tế.Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan tùy vào trình độ sản xuất.
Ngày nay,nền kinh tế phát triển đi đôi với nó là lạm phát.Chính vì vậy mà việc sử dụng
và quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý có kế hoạch ngày càng được coi trọng.Công
tác quản lý nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là nhiệm vụ làm tăng hiệu quả kinh tế cao
chất lượng công trình,nhằm tránh hao phí,giảm giá thành tăng lợi nhuận cho công
ty.Công việc hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ ảnh hưởng và quyết định đến
việc hạch toán giá thành,chính vì vậy đảm bảo chính xác của việc hạch toán giá thành thì
trước hết phải hạch toán chính xác nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.
Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ đòi hỏi phải quản lý chặt

chẽ từ khâu thu mua,xây dựng định mức,bảo quản đến khâu dự trữ sử dụng, kiểm kê.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ : phải được quản lý về khối
lượng,quy cách,chủng loại,giá mua và chi phí thu mua thực hiện kế hoạch mua theo đúng
tiến độ,thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng kế toán
tài chính cần có lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu, địa điểm giao hàng, thời gian
giao hàng, phương tiện vận chuyển và nhất là giá cả,chi phí thu mua vận chuyển bốc dở
phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đưa ra các
chiến lược thu mua hợp lý. Đồng thời thông qua kế toán vật tư cần phải kiểm tra lại giá
mua nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ các chi phí vận chuyển và tình hình hợp đồng của
nhà cung cấp.
12
Trong khâu bảo quản :cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với từng tính chất
lý hóa của mỗi loại nguyên vật liệu.Bên cạnh đó,chú trọng tổ chức bến bãi kho tàng phải
khô ráo tránh ô xy hóa đảm bảo tránh hư hỏng mất mát hao hụt,đảm bảo an toàn cũng là
một trong các yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ.Riêng các loại cát,sỏi đá
vôi được đưa thẳng đến công trình.Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo
quản.
Trong khâu dự trữ: xác định được mức dự trữ tối thiểu và tối đa,định mức tiêu hao hợp lý
trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất vật tư đưa ra để đảm bảo
quá trình thi công xây lắp không bị ngừng trệ hoặc gián đoạn do cung ứng nguyên vật
liệu không kịp thời,ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Trong khâu sử dụng: cần thực hiện đúng theo các định mức tiêu hao theo bảng định mức
đã xây dựng từ trước sao cho sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất.Ngoài ra còn tổ
chức tốt ghi chép phản ánh tình hình xuất nhập nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ phục vụ
cho sản xuất.Định kỳ,tiến hành phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu,công cụ dụng
cụ để có thể phát hiện,tìm hiểu nguyên nhân cho tình trạng tăng hoặc giảm chi phí
nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm,khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến
sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu công cụ dụng cụ,tận dụng phế liệu.
Yêu cầu đối với thủ kho ngoài kiến thức ghi chép ban đầu còn phải có những hiểu biết
nhất định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toán vật

tư ghi chép chính xác việc nhập,xuất bảo quản nguyên vật liệu trong kho.
&'() *-&?-d8)ef-gh)%3456- 7%9)-3.
:&$-'5;5<#$%-'=>3?)5@&-&A&
LeSMTS
Hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ,tuy nhiên có một
số vận dụng mẫu số phù hợp với thực tế và phát huy tốt các nhiệm vụ chức năng kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho
của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết
để quản trị từng danh điểm vật tư.
13
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho
theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình
luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng bãi.
0ijQEG`kl
L-ijIQ]M*
• Quy trình chung:
Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ của Công ty hầu hết mua từ ngoài.Do vậy, theo chế độ
kế toán hiện hành,nguyên vật liệu mua từ ngoài phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục
nhập kho.
Khi nguyên vật liệu công cụ dụng cụ được chuyển đến công ty,người nhận hàng nhận hóa
đơn do người bán lập chuyển lên phòng kế hoạch,trong hóa đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu:
chủng loại,quy cách vật liệu,khối lượng vật liệu,đơn giá vật liệu,thành tiền và hình thức
thanh toán
Căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập,phòng kế hoạch kĩ thuật xem xét tính hợp lý của hóa
đơn,kiểm tra đối chiếu với hợp đồng xem nội dung trong hóa đơn có phù hợp với hợp
đồng đã ký hay không,có đảm bảo đúng chủng loại,đủ số lượng,chất lượng nếu đúng thì
đồng ý nhập kho số nguyên vật liệu đó. Trường hợp nguyên vật liệu mua về với khối
lượng lớn,giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập “ Biên bản kiểm
nghiệm vật tư”.Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng
quy cách,mẫu mã,chất lượng theo hóa đơn thì thủ kho mới tiến hành nhập kho.

14
Thủ
kho
Bộ
phận
cung
ứng
Giám
đốc,kế
toán
trưởng
Bộ phận
kế
hoach,kĩ
thuật
Kế
toán
vật tư
Bảo
quản,
lưu trữ
Lập
phiếu
nhập,
xuất.
Ký hợp
đồng mua
hàng,duyệt
lệnh xuất
Ghi sổ

Nghiên cứu
nhu cầu,thu
mua,sử
dụng vật tư
Nhập
vật
tư,xuất
vật tư
Trên cơ sở hóa đơn ,giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm phòng kế hoạch kĩ
thuật lập phiếu nhập kho.
LL-ijIVD]M*
Ở công ty,nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho thi công các công trình,hạng
mục.Nguyên vật liệu của công ty bao gồm nhiều chủng loại,việc xuất dùng diễn ra
thường xuyên cho các đội công trình.Việc xuất dùng nguyên vật liệu được căn cứ cào nhu
cầu thi công và định mức tiêu hao nguyên vật liệu trên cơ sở các đơn đặt hàng được ký
kết.Sau khi có lệnh tiến hành thi công của Giám đốc,phòng kế hoạch kĩ thuật sẽ tổ chức
thực hiện tiến độ,theo dõi tiến độ thi công của các công trình và tiến độ thực hiện hợp
đồng.
Sau khi đối chiếu khối lượng nguyên vật liệu trên phiếu xuất kho tại các cột số lượng yêu
cầu đối với nguyên vật liệu thực tế có trong kho,thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột
số lượng thực xuất và ký xác nhận.Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu.
Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Giải thích:
• Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,xuất ,tồn của từng
thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhân được chứng từ nhập,xuất vaatk liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính
hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập,thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở

các chứng từ đó.
15
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi
tiết
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
Phiếu xuất kho
Cuối tháng,thủ kho tính ra tổng số nhập,xuất,và tồn cuối lỳ của từng loại vật liệu trên thẻ
kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán chi tiết vật tư.
• Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ chi tiết nguyên vật liệu ghi chép biến động
nhập,xuất,tồn từng loại nguyên vật liệu về hiện vật và giá trị. Hàng ngày sau khi
nhận được các chứng từ nhập,xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho nộp,kế toán
kiểm tra ghi đơn giá,tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết
nguyên vật liệu
Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn khi của từng loại nguyên vật liệu
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với thẻ kho
tương ứng.Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu ,kế toán lấy số liệu để ghi
vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
LYeSMTS*
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ đòi hỏi
phải phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập,xuất tồn kho cho từng nhóm,từng loại
nguyên vật liệu công cụ dụng cụ về cả số lượng,chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng
việc tổ chức, hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ Công ty cổ phần
tư vấn và đầu tư xây dựng Vĩnh Thịnh sẽ đáp ứng được yêu cầu trên.
 `km5*
- Giấy đề nghị mua vật tư
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm tra vật tư
- Phiếu nhập kho

Căn cứ yêu cầu vật tư cần để sử dụng, phòng kế hoạch lập giấy đề nghị nhập vật tư có
chữ ký của kế toán trưởng, Giám đốc.
 ,%noL*) ;3#p)&A&6:56--'
:-CDE#FC=GHI5J
-K
EqTmLq
:rqLO sOe#--i3O-i&tO
F)DO&Eu
16
) ;3#p)&A&6:56--'
Họ và tên: Hồ Văn Tùng
Bộ phận công tác: Phòng kế hoạch
Lý do: Thi công xây dựng khu đô thị Bắc Thăng Long-Vân Trì.
n -C #5- n\Cv )w
01 Đá 1x2 m
3
50
02 Đá 4x6 m
3
90
Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.
-iCxQte-Ne& eSMTiCx )T\
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sau khi Giám đốc duyệt yêu cầu nhập vật tư, khi mua vật tư sẽ nhận được hóa đơn
GTGT.
 ,%noLL*&ys#() h-dA) s-z)
&ys#(
) h-dA) s-z)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 02 tháng 11 năm 2011

Mẫu số 01 GTKT-3LL
HM/2006N 0059660
#WKUTE* Công ty CP xây dựng Phục Hưng Holdings
!^Z\S*
#K{*
0101311315
Tầng 3, Nhà H112, Khu đô thị Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
17
n\E]MX*
#M*
&|C}* Đội XD số 1
-WK* Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Vĩnh Thịnh
!^Z\S*
#K{*
0102334435
P602, B11A, KĐT Nam Trung Yên, Trung Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội
n\E]MX*
&j`MT* Chuyển khoản MS 04 00450740
n -E~HK #5-
n\
Cv
#WT -El
s    L Y•VL
01 Đá 4x6 m
3
90 190.000 17.100.000
02 Đá 1x2 m
3
50 200.000 10.000.000

Cộng tiền hàng: 27.100.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.710.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 29.810.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu tám trăm mười ngàn đồng chẵn.
C}E C}UTE -ciCxWK
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hóa đơn GTGT sẽ được giao cho thủ kho làm căn cứ kiểm nghiệm vật tư và ghi phiếu
nhập kho.Khi vật tư về kho, tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Biên bản kiệm nghiệm vật tư (mẫu 03-VT): đối với loại chứng từ này, doanh nghiệp sẽ
tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập theo kết cấu phù hợp nhất.
Biên bản được lập vào lúc hàng về đến doanh nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng ,
doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về
số lượng, chất lượng, quy cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “
Biên bản kiểm nghiệm vật tư ” gồm 2 bản
 Một bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập kho hay
không
 Một bản giao cho kế toán .
18
 ,%noLY* 41e ,!)& 7!56--'
:-CDE#FCVGHI5J-K !€Z\qYN5-
:rqLOsOe#--i3O-i&tOF
)DO&Eu
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
 41e ,!)& 7!56--'
Ngày 02 tháng 11 năm 2011
Căn cứ HĐ số 0059660 ngày 02 tháng 11 năm 2011
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông/Bà: Phạm Thanh Trung Chỉ huy trưởng CT Bắc Thăng Long,Vân Trì –Trưởng ban
2. Ông/ Bà: Lê Văn Sơn Kế toán CT Bắc Thăng Long,Vân Trì Ủy

viên
3. Ông/ Bà: Đào Thị Ngọc Oanh Thủ kho CT Bắc Thăng Long,Vân Trì Ủy
viên
4. Ông/ Bà: Hồ Anh Tín Bên giao hàng Ủy
19
viên
Phương thức kiểm nghiệm: Kiểm tra đo đếm thực tế số lượng, chất lượng.
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
n -C !^Z\
#
5
-
n\  Cv  •M
`k
eSaX]
)
w
n\  w
aT
n\  Z  a
T
01 Đá 4x6 DA02 m
3
90 90 0
02 Đá 1x2 DA01 m
3
50 50 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu
ME -c]M -iCxU
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Kiểm nghiệm vật tư đạt yêu cầu, lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho do bộ phận cung ứng lập ( Theo mẫu 01-VT) trên cơ sở hoá đơn,
giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại chứng từ bắt buộc gồm 2 liên
(Nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên ( Nếu NVL do gia công chế biến)
Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng
Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ
Liên 3( Nếu có): người lập giữ
20
 ,%noL‚*:& f%&6:e&g
:-CDE#FC=GHI5J
-K
!€Z\qN5-
:rqLO  sO  e#-    -i  3O-i
&tOF)DO&Eu
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ BTC ngày
20/03/2006 của BTC)
:& f%
&6:
e&g
Ngày 02
tháng 11
năm
2011
Số: 001
Nợ TK 152
Có Tk 112
Họ và tên người giao hàng: Công ty CP xây dựng Phục Hưng Holdings.
Theo HĐ số 0059660 ngày 02 tháng 11 năm 2011
Nhập tại kho: Công trình Khu đô thị Bắc Thăng Long,Vân Trì

21
n-
-
-O^
Oa
TC
!^
Z\
#5
-
n\Cv
#W
T
-E
l
-•M
`k
-I

s     L Y ‚
01 Đá 4x6
DA0
2
m
3
90 90 190.000
17.100.00
0
02 Đá 1x2
DA0

1
m
3
50 50 200.000
10.000.00
0
Cộng
27.100.00
0
VAT 10% 2.710.000
-_u
29.810.00
0
Tổng số tiền (viết bằng chữ):. Hai mươi chín triệu tám trăm mười ngàn đồng chẵn
Ngày 02 tháng 11 năm 2011
-ciCxWK eSMT C} -c]M
(Ký, đóng giấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với nhập nguyên vật liệu thuê gia công, căn cứ vào phiếu xuất kho( nghiệp vụ thuê
ngoài gia công),Hợp đồng thuê gia công, Biên bản bàn giao vật tư để tiến hành các thủ
tục nhập kho.
Giá nhập vật tư thuê gia công được tính trên cơ sở giá xuất cộng với chi phí thuê gia
công và các chi phí liên quan khác đến gia công.
Ví dụ:
Ngày 23/11/2011, kho đội thi công xuất một số loại vật liệu như : cát, đá dằm, xi
măng để thuê Công ty CP Đầu tư xây dựng thương mại Kycons chế tạo bê tông M300
phục vụ công trình “Cơ sở hạ tầng đô thị Bắc Thăng Long,Vân Trì ”. Số lượng cụ thể trên
Phiếu xuất kho 800 ngày 23/11/2011 như sau :
- 10 tấn xi măng đơn giá xuất 957.400 VNĐ/tấn
- 25 m3 cát đơn giá xuất 115.390 VNĐ/m3
22

- 42 m3 đá dằm đơn giá xuất 83.420/m3
Ngày 30/11, trưởng đội thi công nhận bàn giao 35,65 m3 bê tông M300.
Theo hóa đơn GTGT số 079265 ngày 30/11/2011 của công ty Đầu tư xây dựng
thương mại Kycons, đơn giá 1m3 bê tông là 220.000 VNĐ chưa bao gồm 10% VAT.
Theo đó, giá trị 35,65 m3 bê tông M300 nhập ngày 30/11/2011 :
Giá nhập 35,65 m3 bê tông M300 = Trị giá xuất NVL ( xi măng, cát, đá dằm)
+ giá gia công
= ( 10 x 957.400 + 25 x 115.390 + 42 x 83.420) + 35,65 x 220.000
= 23.805.390 VNĐ
Như vậy, đơn giá nhập của 1 m3 bê tông M300 = 23.805.390 : 35,65
= 667.752 VNĐ/m3
Dưới đây là phiếu nhập kho nghiệp vụ nhập bê tông M300 sau khi kế toán tính được
đơn giá nhập. ( Ban đầu, thủ kho chỉ cần phản ánh số lượng nhập)
Lƒ*:SQ]M„iC}vQQC…
Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Vĩnh Thịnh Mẫu số 01-VT
P602,B11A,KĐT Trung Nam Yên,Trung Hòa, ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Cầu Giấy,Hà Nội ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
:& f%&6:e&g
Ngày 30/11/2011 Nợ: 152
Số : NK 800 Có: 331Kycons
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Cường
Đơn vị : Công ty Đầu tư xây dựng thương mại Kycons
Địa chỉ: Số 32B, BT1, Mỹ Đình 2, Từ Liêm, Hà Nội
Diễn giải: Nhập kho NVL- Đội thi công công trình “ CSHT Đô thị Bắc Thăng
Long,Vân Trì
23
Theo HĐ 079265; PXK 800 ngày 23/11/2011 và biên bản kiểm nghiệm ngày
30/11/2011.
Nhập tại kho : Kho công trình Bắc Thăng Long,Vân Trì.
STT

Mã vật tư,
NVL, CC-DC
Tên, qui
cách vật tư,
CC-DC
Đơn
Vị
tính

kho
Số
lượn
g
Đơn giá
Thành tiền
1 BETONG
M30
Bê tông
M30
m3 D5 35,65 667.75
2
23.805.39
0
Cộng 23.805.39
0
Số tiền bằng chữ: hai mươi ba triệu tám trăm lẻ năm nghìn ba trăm chín mươi
đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày tháng năm
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)


 Chứng từ gim nguyên vt liu
- Giấy đề nghị xuất vật tư
- Phiếu xuất kho
Dựa vào nhu cầu vật tư để thi công công trình, phòng kế hoạch lập giấy đề
nghị xuất vật tư.
 ,%noLr*) ;3#p)&A=%;-56--'
:-CDE#FC=GHI5J-K
:rqLOsOe#--i3O-i&tOF
)DO&Eu
Eq†‡‡Lq
) ;3#p)&A=%;-56--'
Họ và tên: Hồ Văn Tùng
Bộ phận công tác: Phòng kế hoạch
Lý do: Thi công công trình Khu đô thị Bắc Thăng Long,Vân Trì.
24
n -C #5- n\Cv )w
01 Đá 1x2 m
3
40
02 Đá 4x6 m
3
100
Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.
-iCxQte-Ne& eSMTiCx )T\
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Căn cứ giấy đề nghị xuất vật tư đã được lãnh đạo duyệt, tiến hành xuất vật tư và lập
phiếu xuất kho.
 ,%noLˆ*:& f%=%;-e&g
:-CDE#FCVGHI5J-K

:rqLOsOe#--i3O-i&tOF
)DO&Eu
!€Z\qLN5-
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
:& f%=%;-e&g
Ngày 09 tháng 11 năm 2011
Số: 01
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận: Phạm Văn Quang
Lý do xuất kho: Thi công công trình Khu đô thị Bắc Thăng Long,Vân Trì
Xuất tại kho: Công trình Khu đô thị Bắc Thăng Long,Vân Trì
n
-O^
Oa
TC
!^
Z\
#5
-
n\Cv
#WT -El
3
F
-I
VD
s     L Y ‚
01 Đá 4x6 DA02 m
3

100 100
02 Đá 1x2 DA01 m
3
40 40
25

×