Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
PHẦN MỞ ĐẦU
I - Lý do chọn đề tài :
Để phát triển đất nước, Đảng ta khuyến khích sự phát huy của các
thành phần kinh tế. Mục đích làm tăng khả năng hoạt động trong nước
và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo việc làm cho người lao
động….Chính vì vậy, Doanh Nghiệp tư nhân đã ra đời. Đi đôi với mục
đích cao cả đó, mỗi Doanh Nghiệp còn một mục đích nữa là tồn tại lâu
dài và ngày càng mở rộng ảnh hưởng của mình trên thị trường trong và
ngoài nước.
Với việc gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO của nước ta
đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đến các Doanh Nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại.
Một Doanh Nghiệp muốn khẳng định và duy trì vị thế vốn có của
mình trên thị trường thì phải có kế hoạch đầu tư vào sản xuất, nhằm đem
lại sản phẩm đạt chất lượng cao, thu hút người tiêu dùng, mở rộng lĩnh
vực kinh doanh.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất, thị trường bao giờ
cũng tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa các Doanh Nghiệp.Vì vậy, muốn
cạnh tranh được thì các Doanh Nghiệp phải xây dựng các dự án mang lại
tính hiệu quả cao….Mà trọng tâm là việc xác định giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Khải Toàn, nhận thức được
đây là vấn đề hết sức quan trọng nên em quyết định chọn đề tài: “Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” cho Báo cáo thực tập
của mình.
II - Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng lý luận để tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nói chung
cũng như công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Khải Toàn.
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 1 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
- Tìm hiểu về chứng từ sử dụng và cách luân chuyển chứng từ, phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Khải Toàn.
- Phân tích và nhận xét để đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Khải
Toàn.
III - Đối tượng nghiên cứu
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần Khải
Toàn.
IV - Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Không gian: nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Khải Toàn.
- Thời gian: do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn nên em chỉ tính giá
thành cho sản phẩm AFC16/M (ống luồn ruột gà phi 16-AFC16/M) tháng
10/2011.
V - Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp phân tích chi tiết
- Các phương pháp khác
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 2 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
VI - Kết cấu các chương
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục nội dung đề tài
gồm 4 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Khải Toàn
Chương 3. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Khải Toàn
Chương 4. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Khải Toàn
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 3 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
- Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh một cách khách
quan, nó luôn thay đổi trong quá trình tái sản xuất kinh doanh.
- Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát
tốt được các khoản chi phí.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí (theo yếu tố chi phí).
- Cách phân loại này cho biết được tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm
căn cứ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố. Toàn bộ chi phí được
chia thành các yếu tố
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là tiền long chính, tiền long phụ, các khoản trích
theo lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viên chức trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 4 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
cố định chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản tiền điện, tiền nước, điện
thoại, thuê mặt bằng.
- Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa
được phản ánh trong chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách,
hội nghị.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
Theo cách này chi phí được chia thành 2 loại là chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất:
- Chi phí sản xuất: đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất
được chia thành ba loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền của những
nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương chính, lương phụ, các
khoản trích theo lương và các khoản phải trả khác cho công nhân, được
hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp,
chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong
sản xuất và quản lý sản xuất…
Trong đó:
- Kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp gọi là chi phí ban đầu – chi phí chủ yếu cần thiết khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm.
- Kết hợp giữa chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
được gọi là chi phí chuyển đổi, thể hiện chi phí cần thiết để chuyển nguyên
vật liệu thành sản phẩm.
- Chi phí ngoài sản xuất: bao gồm
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 5 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa: các khoản chi phí như chi phí vận chuyển, bốc
vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản
cố định,
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí cho việc tổ chức và quản lý
trong toàn doanh nghiệp: chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung,…
1.1.1.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định
kết quả kinh doanh.
• Theo cách này chi phí được chia thành hai loại:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm hoặc mua hàng hóa. Đối với các sản phẩm sản xuất công
nghiệp thì các chi phí này gồm:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được
tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh; bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất kinh doanh dài và trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu
thì chúng được tính thành phí tổn của kỳ sau để xác định kết quả kinh
doanh.
1.1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí.
Chi phí được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng
chịu chịu chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông
thường chi phí trực tiếp là những chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,…
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 6 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
chịu chi phí, do đó được phân bổ vào các đối tượng liên quan theo tiêu thức
nhất định. Chi phí gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi
phí đơn nhất.
1.1.1.2.5 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí.
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi
của mức độ hoạt độnh kinh doanh để phân loại, chi phí được chia thành ba
loại:
Biến phí: là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn
vị hoạt động thì không đổi. Biên sphí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh
doanh. Biến phí được biểu diễn bằng phương trình:
y = ax
Trong đó: y : tổng biến phí
a : biến phí đơn vị
x : mức hoạt động
Biến phí được chia thành hai loại:
- Biến phí tỷ lệ: là những biến phí có sự biến động cùng tỷ lệ với mức
độ hoat đông sản xuất kinh doanh. Ví dụ:chi phí nhân công trực tiếp trả
lương theo sản phẩm.
- Biến phí cấp bậc: là những loại chi phí không biến động liên tục so
với sự biến động liên tục của mức độ hoat động, sự hoạt đông phải đạt đến
một mức độ nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí. Ví dụ chi phí
lương của thợ bảo trì máy móc thiết bị. Hầu hết biến phí cấp bậc tồn tại vì
không thể chia nhỏ được các nguồn lực.
- Trong thực tế người ta thấy rằng có nhiều loại biến phí không có mối
quan hệ biến động tỷ lệ với mức độ hoạt động, đường biểu diễn của nó có
thể là những đường cong khá phức tạp.
- Phạm vi của biến phí được quy định bởi mức sản xuất tối thiểu và
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 7 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
mức sản xuất tối đa của doanh nghiệp.
Định phí: là chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí được biểu hiện dưới
dạng phương trình sau:
y = b
Trong đó y : định phí
b : hằng số
vì tổng số không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính
trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm đi.
Định phí được chia thành hai loại:
• Định phí bắt buộc: là những định phí có liên quan đến máy
móc, thiết bị, nhà xưởng,…
Những định phí này có đặc điểm:
- Có bản chất lâu dài
- Không thể cắt giảm đến không cho dù mức độ hoạt động giảm xuống
hoặc khi hoạt động sản xuất bị gián đoạn.
• Định phí tùy ý: là những định phí có thể thay đổi trong từng
kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định. Định phí tùy ý có bản chất ngắn
hạn và người ta có thể cắt giảm chúng đi.
Chi phí hỗn hợp:
- Là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ơ mức độ hoạt
động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện đặc điểm của định phí, ở
mức độ hoạt động vươt quá mức căn bản, nó thể hiện đặc điểm của biến
phí.
- Phần định phí của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí căn bản,
tối thiểu để duy trì phục vụ và để giữ cho dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn
sàng phục vụ.
- Phần biến phí thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 8 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
vượt định mức.
Phương trình của chi phí hỗn hợp có dạng:
y = ax+ b
Trong đó y : chi phí hỗn hợp
b : tổng định phí cho mức hoạt động trong kỳ
a : biến phí cho một đơn vị hoạt động
x : số lượng đơn vị hoạt động.
1.1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để
tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng tap hợp chi
phí sản xuất là xác địn chi phí phát sinh ở những nơi nào và thời kỳ chi phí
phát sinh để ghi nhận vào nơi chịu chi phí.
- Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất người ta thong dựa
vào: địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, Các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất có thể là phân xưởng sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất, sản
phẩm hay nhóm sản phẩm,
- Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tap hợp chi phí sản xuất là cơ
sở xây doing hệ thống chứng từ ban đầu liên quan đến chi phí sản xuất,
xây dựng hệ thống sổ chi tiết của chi phí sản xuất.
1.1.2 Gía thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành
Giá thành là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính tại doanh nghiệp
1.1.2.2 Phân loại giá thành
1.1.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm xác định.
Giá thành sản phẩm được chia thành ba loại:
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 9 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
- Giá thành kế hoạch: la giá thành được trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ
kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ
kế hoạch.
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức x Tổng sản phẩm theo kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành
việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả
sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.
1.1.2.2.2 Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành
Giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì
giá thành sản xuất gồm ba khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
- Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một
khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong.
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất.
1.1.2.3 Đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành
nhất định mà công ty cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
- Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán có thể dựa vào những
căn cứ sau: quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản
lý, trình độ và phương tiện của kế toán.
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 10 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành, hoặc những chi tiết, khối lượng sản phẩm dịch vụ đến
một điểm dừng thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành.
- Giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường có mối quan hệ với nhau:
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng
tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn, sản xuất theo đơn đặt hàng,……
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng vứi nhiều đối tượng
tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra
nhiều loại sản phẩm.
- Nhiều đối tượng tap hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối
tượng tính giá thành san rphẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp gồm nhiều giai đoạn.
1.1.2.4 Kỳ tính giá thành
- Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoản thời gian cần thiết phải tổng
hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Trong kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành được chọn
trùng với kỳ kế toán như tháng, quý năm. Xác định kỳ tính giá thành sẽ
giúp kế toán xác định rõ khoản thời gian chi phí phát sinh, thời gian tổng
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung cấp thông tin cho
việc lập báo cáo kế toán, ra quyết định và đánh giá hoạt động sản xuất theo
yêu cầu của nhà quản lý trong từng thời kỳ.
1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.1.1 Khái niệm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 11 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
liệu sử dụng trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí vật liệu phụ,…
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc
có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật
liệu phụ……
1.2.1.2 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu.
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp”.
- Dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất.
Kết cấu tài khoản 621 như sau:
• Số phát sinh nợ:
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
• Số phát sinh có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập
kho lại.
- Kết chuyển, phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh vào bên nợ tài khoản 154 hoặc bên nợ tài
khoản 631.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào tài khoản 632.
- Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí
và quá trình tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp.
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 12 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu:
TK 152 TK 621
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
xuất kho
TK 111
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
mua ngoài xuất dùng trực tiếp
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.1 Khái niệm.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp chế tạo ra sản phẩm. Chi phí nhân
công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
hoặc có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng:
• Bảng chấm công.
• Bảng chấm công làm thêm giờ.
• Bảng thanh toán tiền lương.
• Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.
• Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
• Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 13 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
- Dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu tài khoản 622 như sau:
• Số phát sinh nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm: tiền
lương, tiền công lao động và các khoản trích theo lương.
• Số phát sinh có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ tài khoản 154
hoặc 631.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào tài khoản 632.
- Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 622 được mở chi
tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua
sơ đồ:
TK 334 TK 622
Tập hợp chi phí tiền lương
Công nhân trực tiếp
TK 338
Trích các khoản kinh phí công
đoàn, BHXH, BHYT
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép công nhân sản xuất
TK 142
Phân bổ khoản trích trước
tiền lương CNTTSX
1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 14 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
1.2.2.1 Khái niệm.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai
khoản mục chi phí trên.
- Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo đối tượng tập hợp
chi phí là từng phân xưởng sản xuất.
1.2.2.2 Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ tiền lương……
1.2.2.3 Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Kết cấu tài khoản 627 như sau:
• Số phát sinh nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ như
sau: lương, phụ cấp lương, tiền ăn, khoản trích trước, khấu hao tài sản cố
định,……
• Số phát sinh có: các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển,
phân bổ chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154, 631, kết chuyển chi phí
sản xuất chung vượt trên mức bình thường vào tài khoản 632,.
- Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau:
TK 334, 338 TK 627
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 15 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
Tập hợp chi phí tiền lương
KPCĐ, BHXH, BHYT
TK 152, 153, 142,242
Tập hợp chi phí NVL, CCDC
phân bổ chi phí sản xuất
TK 214, 331,335
Tập hợp CP khấu hao MMTB, TSCĐ
CP dịch vụ thuê ngoài, khoản trích trước
TK 111, 112
Tập hợp chi phí bằng tiền liên quan
đến phục vụ sản xuất
1.3 Đánh giá các khoản điều chỉnh giảm giá thành
- Các khoản giảm giá thành là những khoản chi phí sản xuất thực tế
phát sinh nhưng không được tính vào giá thành hoặc những khoản chi phía
sản xuất thực tế phát sinh nhưng không tạo ra giá trị sản phẩm chính. Tùy
thuộc vào tính chất trọng yếu của các khoản giảm giá thành, kế toán có thể
đánh giá và điều chỉnh giảm giá thành theo giá bán, giá vốn
Khi hạch toán các khoản giảm giá thành kế toán phản ánh như sau:
TK 154 TK 111, 152, 138, 334…
Các khoản điều chỉnh giảm giá thành:
1.3.1 Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 16 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
- Căn cứ vào mức độ không đạt tiêu chuẩn được chia thành: Sản phẩm
hỏng sữa chữa được và sản phẩm không sữa chữa được
- Căn cứ vào mối quan hệ với việc hạch toán và lập kế hoạch phân loại
thành: sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Thiệt hại sản phẩm hỏng = (chi phí sữa chữa sản phẩm hỏng + giá trị sản
phẩm hỏng không sữa chữa được) – (giá trị phế liệu thu hồi + khoản thu bồi
thường của cá nhân, tập thể gây ra sản phẩm hỏng).
- Chứng từ sử dụng: phiếu báo sản phẩm hỏng, chứng từ phản ánh chi
phí sữa chữa.
Hạch toán kế toán:
Trường hợp sản phẩm sữa chữa được:
Nợ 154 : sữa chữa sản phẩm hỏng
Có 154 : sản phẩm đang chế tạo.
Sang đầu kỳ sau:
Nợ 621, 622, 627 : sữa chữa sản phẩm
Có 152, 153, 334, 338, : sữa chưa sản phẩm hỏng
Cuối kỳ:
Nợ 154 : sữa chữa sản phẩm hỏng
Có 621, 622, 627: sữa chữa sản phẩm hỏng
Sản phẩm sữa chữa hoàn thành:
Nợ 155 : sữa chữa sản phẩm hỏng
Có 154 : sữa chữa sản phẩm hỏng
Khoản chi phí phát sinh trên mức bình thường:
Nợ 152, 138, 632 : sữa chữa sản phẩm hỏng
Có 154 : sữa chữa sản phẩm hỏng
Trường hợp sản phẩm hỏng không sữa chữa được
Nợ 152, 1388 : giá trị phế liệu thu hồi hoặc khoản thu bồi thường
Nợ 632 : thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 17 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
Có 154 : sản phẩm đang chế tạo
Nếu chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ 1381 : sản phẩm đang chế tạo
Có 154: sản phẩm đang chế tạo
Căn cứ vào biên bản xử lý
Nợ 152, 1388 : giátrị phế liệu thu hồi hoặc khoản bồi thường
Nợ 632 : thiệt hại tính vào giá vốn hàng bán
Có 1381 : trị giá sản phẩm hỏng.
1.3.2 Các khoản thiệt hại ngừng sản xuất.
- Thiệt hại ngừng sản xuất: là khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ
sản xuất trong một thời gian do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan.
- Được chia làm hai loại: ngừng sản xuất có kế hoạch và ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch.
Hạch toán kế toán:
Trường hợp ngừng sản xuất có kế hoạch
Nợ 622, 627/Có 335
Căn cứ vào chứng từ liên quan
Nợ 335/ Có 334, 338, 152, 111, 112
Trường hợp ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Căn cứ vào chứng từ liên quan
Nợ 622, 627/Có 152, 334, 338,111
Cuối kỳ kết chuyển
Nợ 154/Có 622, 627: thiệt hại ngừng sản xuất
Các khoản thu bồi thường
Nợ 111, 112, 138, 632/ Có 154: thiệt hại ngừng sản xuất
1.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 18 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá
thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các
giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ có thể tiến hành trước khi tính giá thành hoặc song song
với tính giá thành.
1.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
- Theo phương pháp này chỉ tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí còn lại được tính vào chi
phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này
thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phs sản xuất và số lượng sản
phẩm dở dang qua các kỳ ít biến động. Được tính theo công thức sau:
CP nguyên vật CP nguyên vật Số
liệu trực tiếp + liệu trực tiếp lượng Tỷ
Chi phí sản DDĐK phát sinh TK SP lệ
xuất dở dang = X dở x hoàn
cuối kỳ Số lượng SP Số lương SP Tỷ lệ dang thành
hoàn thành + dở dang x hoàn cuối
trong kỳ cuối kỳ thành kỳ
1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn
thành tương đương.
- Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ qui đổi theo sản phẩm hoàn thành
tương đương có thể được tính theo phương pháp trung bình hoặc phương pháp
nhập trước xuất trước. Những chi phí sản xuất sử dụng toàn bộ ngay từ đầu
quy trình sản xuất, tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang
cuối kỳ cùng một mức độ được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
theo công thức:
Chi phí Chi phí
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 19 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
sản xuất + sản xuất phát sinh Số lượng
Chi phí DDĐK trong kỳ sản phẩm
sản xuất = x dở dang
DDCK Số lượng Số lượng cuối kỳ
SP hoàn thành TK + SP dở dang CK
- Chi phí sản xuất sử dụng theo mức độ sản xuất và tham gia vào sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành thì được tính
vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí Chi phí
Sản xuất + sản xuất Số
Chi phí DDĐK phát sinh TK lượng Tỷ
sản xuất = x SP x lệ
DDCK Số lượng số lượng Tỷ lệ DD hoàn
Sản phẩm + sản phẩm x hoàn CK thành
Hoàn thành dở dang thành
Trong kỳ cuối kỳ
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành
tương tính toán phức tạp nhưng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính
tương đối chính xác.
1.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức.
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí định mức.
Vì vậy phương pháp này chỉ phát huy tác dụng khi hệ thống định mức chi
phí có độ chính xác cao.
Được tính theo công thức sau:
Chi phí sản Tổng số lượng Tỷ lệ Định
xuất dở dang = sản phẩm x hoàn x mức
cuối kỳ DDCK thành chi phí
1.5 Tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Phương pháp giản đơn
- Phương pháp này thường được áp dụng cho quy trình công nghệ sản
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 20 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá
thành
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản Giá trị
giá thành = xuất dở dang + phát sinh - xuất dở dang - khoản điều
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ chỉnh GT
Giá thành Tổng giá thành sản phẩm
đơn vị =
sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
1.5.2 Phương pháp hệ số
- Được áp dụng trên cùng quy trình sản xuất, sử dụng cùng loại vật tư,
lao động, máy móc, thiết bị sản xuất……Đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất được chon là từng nhóm sản phẩm gắn liền với quy trình công nghệ
sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm trong nhóm.
Tổng CPSXDD ĐK CPSXPSTK CPSXDDCK Gía trị khoản
GT nhóm = của nhóm + của nhóm - của nhóm - điều chỉnh
giảm
SP SP SP SP GT của nhóm SP
Tổng Tổng số Hệ số
SP = lượng SP x qui đổi
Chuẩn hoàn thành SP
Hệ số Gía thành định mức sản phẩm
qui đổi =
SP Gía thành định mức nhỏ nhất của một loại SP trong nhóm
Gía thành Tổng giá thành nhóm sản phẩm
Đơn vị =
SP chuẩn Tổng SP chuẩn
1.5.3 Phương pháp tỷ lệ
- Được áp dụng trên cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất một
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 21 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm chất, quy cách khác
nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là từng nhóm sản phẩm,
đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm. Phương pháp này được
thực hiện theo trình tự sau:
- Tính tổng giá thành thưc tế của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi
phí sản xuất.
Tổng CPSXDD CPSXPS CPSXDD Gía trị khoản
GT của = ĐK của + TK của - CK của - điều chỉnh giảm
nhóm SP nhóm SP nhóm SP nhóm SP của nhóm SP
- Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục
chi phí sản xuất.
Tổng GT Số lượng
KH của = SP hoàn thành x Gía thành định mức sản phẩm
nhóm SP trong nhóm
- Tính tỷ lệ giá thành nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản
xuất.
Tỷ lệ Tổng GT thực tế của nhóm sản phẩm
GT của =
nhóm SP Tổng giá thành kế hoạch của nhóm SP
- Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm.
Tổng Số lượng Gía thành thực tế
GT = SP x đơn vị
SP hoàn thành sản phẩm
1.5.4 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 22 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
Áp dụng đố với những quy trình công nghệ sản xuất có kết quả sản xuất
vừa tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
Tỷ lệ Tổng GT thực tế của nhóm sản phẩm
GT của =
nhóm SP Tổng giá thành kế hoạch của nhóm SP
1.5.5 Phương pháp phân bước
- Được áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm
nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Đối tựợng tập hợp chi phí sản xuất là
từng giai đoạn của quy trình sản xuất. Đối tượng tính giá thành là thành phần
hoặc bán thành phẩm và thành phẩm.
- Phương án không tính giá thành bán thành phẩm
CPSXDD ĐK của GĐ CPSX phát
Chi phí SX 1 trong CPSXDD ĐK + sinh trong kỳ Số
của GĐ từ GĐ 1 đến GĐ n của GĐ1 lượng
1 trong = x thành
GTSP Số lượng Số lượng SPDDCK phẩm
TP + từ GĐ 1 đến GĐ n
- Phương án có tính giá thành bán thành phẩm: theo phương án này,
giá thành sản phẩm được tính cho cả bán thành phẩm và thành phẩm theo
từng khoản mục chi phí sản xuất. Được thưc hiện qua các bước:
- Tính giá thành thực tế bán thành phẩm giai đoạn 1
- Tính giá thành thực tế bán thành phẩm giai đoạn 2 và các giai đoạn
tiếp theo
- Tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn cuối.
1.5.6 Phương pháp đơn đặt hàng.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Chi phí sản
xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn dặt hàng thường được áp dụng
tính giá thành ở những doanh nghiệp chuyên thực hiện gia công, sản xuất
theo yêu cầu của khách hàng.
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 23 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
Tổng giá thành Tổng chi phí SX Gía trị các khoản
SP từng = tập hợp theo - điều chỉnh giảm
ĐĐH ĐĐH giá thành
Giá thành đơn vị Tổng chi phí SX tập hợp theo ĐĐH
SP =
Số lượng sản phẩm hoàn thành
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHẢI TOÀN
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 24 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Văn Ít
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
THÔNG TIN LIÊN LẠC
Tên đầy đủ : Công ty Cổ phần Khải Toàn
Tên viết tắt: KTG
Tên giao dịch (Anh+Việt): KHAI TOAN JSC
SỐ GCN ĐKKD: 4703000205
Mã số thuế: 3600720661
Địa chỉ trụ sở chính: Lô số 33, Khu Công nghiệp Tam Phước, xã
Tam Phước, TP. Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
Số điện thoại: 061-3511179
Số fax: 061-3512005
Văn phòng HCM: Lầu 6, toà nhà Sông Đà, 14 Kỳ Đồng, Phường 9,
Quận 3, TP.HCM
Số điện thoại: 08-62676868
Số fax: 08-62905578
Website: www.ktg.com.vn
- Công ty Cổ phần Khải Toàn (KTG) là công ty chuyên kinh doanh, nhập
khẩu, sản xuất, các sản phẩm thiết bị điện dân dụng và công nghiệp như:
thiết bị chiếu sáng, công tắc ổ cắm, ống luồn dây điện UPVC, tủ điện, auto
mat, dây và cáp điện.
- Hiện nay KTG đang sở hữu hai nhãn hiệu thiết bị điện nổi tiếng được thị
trường ưa chộng và tin dùng là nhãn AC và COMET. Bên cạnh đó, với khả
năng và tiềm năng trong kinh doanh phân phối ngành điện của mình, KTG
còn được các hãng nổi tiếng thế giới lựa chọn và bổ nhiệm làm đại lý uỷ
quyền tại Việt nam như: Philips, Hager, Prysmian, SEC, GENUIN
Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm 25 SVTT: Lưu Thị Thuý Nhung