Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Lời mở đầu: Trang:
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY VẠN TƯỜNG QUÂN
KHU V
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Trang:
1. Sự ra đời và phát triển của công ty Trang:
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trang:
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Trang:
1. Chức năng Trang:
2. Nhiệm vụ Trang:
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý của công ty Trang:
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty Trang:
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Trang:
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Trang:
3.1. Công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán Trang:
3.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng Trang:
3.3 Một số nội dung cơ bản của chính sách kế toán Trang:
3.4. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Trang:
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
I. Cơ sở lý luận của kế toán Trang:
1. Khái niệm tiền lương Trang:
2. Ý nghĩa của hạch toán tiền lương Trang:
3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương Trang:
II. Các hình thức tiền lương và quỹ tiền lương Trang:
1. Các hình thức tiền lương Trang:
2. Quỹ tiền lương Trang:
3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ Trang:
III. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Trang:
1. Chứng từ sử dụng Trang:
2.Tài khoản sử dụng Trang:
IV.Yếu tố công cụ xây dựng chương trình Trang:
1. Giới thiệu Trang:
2. Các đối tượng trên phần mềm Trang:
3. Một số hàm trong Excel Trang:
PHẦN III. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU Trang:
1.Thông tin đầu vào và thông tin đầu ra Trang:
2.Quy trình sử lý thông tin Trang:
PHẦN IV: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Trang:
I. Xây dựng công cụ lưu trữ thông tin và thao tác dữ liệu Trang:
1 Bảng danh mục phòng ban Trang:
2.Bảng danh mục nhân viên Trang:
3. Bảng chấm công Trang:
II.Thao tác dữ liệu Trang:
1. Bảng điểm Trang:
2 Bảng chấm điểm Trang:
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 1
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3. Bảng biểu xác định điểm Trang:
4. Bảng lương Trang:
5. Bảng lương phép Trang:
6. Bảng trích theo lương Trang:
7. Bảng cấp lương Trang:
III.Công cụ hỗ trợ xây dựng chương trình Trang:
1. Hệ thống màn hình giao tiếp Trang:
2.Cách tạo giao diện chương trình Trang:
Kết luận: Trang:
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Trang:
Nhận xét của đơn vị thực tập Trang:
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 2
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
. Lao động là một trong các yếu tố nhằm tạo ra sản phẩm trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nó là một vấn đề quan trọng không thể thiếu trong bộ máy sản xuất.
Bên cạnh đó lao động góp phần quyết định về năng suất lao động và chất lượng của
sản phẩm. Hàng tháng, doanh nghiệp phải trả cho người lao động một khoản thu
nhập tương ứng với năng lực và công sức mà họ bỏ ra nhằm đảm bảo tái tạo sức lao
động và khuyến khích người lao động tăng năng suất.
Giữa doanh nghiệp và người lao động phải luôn luôn có mối liên hệ hài hoà
giữa kết quả đạt được và vấn đề phân phối tiền lương. Chính vì thế kế toán tiền lương
là một khâu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của kế toán là
phải hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một cách
chính xác, đầy đủ và kịp thời. Bên cạnh đó kế toán còn phải hạch toán tiền lương để
phản ánh vào chi phí sản xuất góp phần vào việc tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác. Với những lí do trên em chọn đề tài: "Hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương bằng phần mềm Microsoft Excel tại công ty VẠN TƯỜNG QUÂN
KHU V” làm chuyên đề thực tập.
Đề tài gồm IV phần:
Chương I: Đặc điểm, tình hình chung của công ty Vạn Tường
Chương II: Cơ sở lý luận của hoạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chương III: Phân tích thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu.
Chương IV: Xây dựng chương trình
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian thực tập có hạn và
kiến thức hiểu biết còn hạn chế nên trong quá trình trình bày còn nhiều sai sót. Kính
mong được sự góp ý nhiệt tình từ quý Công ty và thầy cô giáo hướng dẫn. Cuối cùng
em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán, xin
cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, ngày 21 tháng 06 năm 2008
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Hạnh
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 3
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẠN
TƯỜNG QUÂN KHU V
1. Sự ra đời và phát triển của công ty VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V.
Công ty Vạn Tường thuộc Bộ Quốc Phòng Quân Khu V là doanh nghiệp nhà nước có
trụ sở đặt tại 418 Nguyễn Tri Phương, Tp Đà Nẵng. Công ty được thành lập với tiền
thân là trung đoàn công binh 473 trực thuộc Bộ Tư Lệnh Quân Khu V vào năm
1976 .Thời kỳ này nền kinh tế đất nước được quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung. Đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng các công trình phòng thủ của Bộ Quốc
Phòng, các công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi, xây dựng dân dụng dưới sự
chỉ đạo của quân đội và nhà nước. Quy mô hoạt động của đơn vị nhỏ bé, cơ sở vật chất
kỹ thuật còn sơ sài.
Đến năm 1994 thực hiện chỉ thị 46/CT ngày 31/03/1989 của Hội đồng Bộ Trưởng,
Nghị định 388 ngày 18/4/1994 của chính phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiêp,
công ty được đổi từ công đoàn công binh 476 thành xí nghiệp 476, rồi thành công ty
xây lắp 476 với mục tiêu làm nhiệm vụ kinh tế.
Hoạt động của công ty dần đi vào ổn định và phát triển, khắc phục được khó khăn là
một đơn vị xây lắp đầu tiên của Quân Khu V với đội ngũ nhân viên kỹ thuật trình độ
còn chưa cao, nền kinh tế chuyển hướng sang cơ chế thị trường. Với cơ chế quản lý
mới, để đạt được mục đích mở rộng thị trường tìm kiếm nguồn đầu tư, cải thiện đời
sống công nhân viên. Công ty đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng chương trình hoạt
động kinh doanh phù hợp với đơn vị nhà nước với các thành viên công ty, đơn vị trong
và ngoài nước để mở rộng uy tín tạo thế mạnh trong thu hút đầu tư và đấu thầu đạt
chất lượng cao. Trước mục tiêu và nguyện vọng đó, Bộ Tư Lệnh Quân Khu V quyết
định xác nhập công ty xây lắp 476 cùng các xí nghiệp 225, 228, 378 có cùng tính chất
hoạt động sản xuất kinh doanh thành công ty Vạn Tường Quân Khu V theo quyết định
480/QĐ ngày 01/01/1995.
Đến năm 1999 căn cứ theo quyết định số 480/QĐ_QP ngày 17/04/1996 của Bộ
Trưởng Bộ Quốc Phòng về việc xác nhập công ty Vạn Tường thuộc Bộ Quốc Phòng
Quân Khu V với trụ sở chính vẫn đặt tại 418 Nguyễn Tri Phương, TP.Đà Nẵng. Cho
đến thời điểm này công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với 2 xí nghiệp trực thuộc là
xí nghiệp 378, 491 và tổ chức thành 15 đội, một phân xưởng trực tiếp thực hiện hoạt
động kinh doanh dưới sự quản lý của công ty Vạn Tường Quân Khu V.
Công ty Vạn Tường sau khi xác nhập chính thức bước vào hoạt động theo đăng ký số
110808 do “Sở Kế hoạch & Đầu tư” tỉnh Quảng Nam_Đà Nẵng cấp ngày 25/06/1995
với tổng số vốn thành lập doanh nghiệp tương đối lớn 5.533.074.648 đồng.
Trong đó: - Vốn cố định: 2.788.723.311 đồng
- Vốn lưu động: 2.744.351.811 đồng
- Số nhân viên quản lý hiện nay là 45 người trong tổng số
2.436 nhân viên toàn công ty.
- Chỉ tiêu về lợi nhuận của công ty là: 4.613.922.619 đồng
- Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nhà nước.
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 4
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Hình thức sở hữu vốn 100% vốn nhà nước
- Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa
dạng và phong phú bao gồm nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như: tư vấn thiết
kế, nhận thầu xây lắp các công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi, thủy điện và
trạm biến áp, sang lắp mặt bằng, vận chuyển hàng hóa.
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh xi măng, vôi thủy đá xây dựng và các vật liệu xây
dựng khác, trang trí nội thất, khai thác đá, chế biến gỗ, thi công đường dây điện 35KV,
dò tìm xử lý bom mìn, chất nổ, nhà khách…Trong đó, kinh doanh xây dựng công
nghiệp và dân dụng là ngành kinh doanh chính có địa bàn hoạt động trên cả nước.
Hiện nay tình hình kinh tế xã hội ổn định cho phép đất nước thực hiện phát triển kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà trước mắt là việc đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng tất cả các lĩnh vực. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và
sản xuất vật liệu xây dựng có thuận lợi về thị trường và mang tính lâu dài.
+ Tổng số cán bộ công nhân viên: 2.436 người
Trong đó nhân viên quản lý là 45 nguời
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006
So sánh
Tỷ
lệ(%)
1.Tổng doanh thu
2.Doanh thu thuần
3.Giá vốn hàng bán
4.Chi phí bán hàng
5. Chi phí QLDN
6.LN từ hđ tài chính
7.LN từ hđ khác
8.LN trước thuế
9.LN sau thuế
58.557.087.187
58.083.464.628
54.161.916.821
164.329.582
3.732.821.108
0
378.037.826
420.434.943
285.895.761
78.195.754.439
78.195.822.686
72.056.255.212
258.169.209
5.193.781.331
22.366.501
48.538.501
760.562.334
231.195.994
1.964.466.261
20.076.418.05
8
17.894.338.39
1
98.839.627
1.460.960.223
22.366.909
329.540.325
340.147.391
231.300.233
134
135
133
156
139
87
187
181
181
Nhận xét:
Về doanh thu: trong năm 2006 doanh thu thuần tăng lên 135% so với năm 2004
tương ứng với mức tăng là 20.076.418.058. Điều đó chứng tỏ công việc kinh doanh
của công ty có nhiều hướng phát triển. Doanh thu tăng tức là thị trường tiêu thụ của
công ty tương đối ổn định và ngày càng mở rộng
Về lợi nhuận sau thuế: Trong năm 2006 tăng 181% so với năm 2004 tương ứng
với mức tăng là 231.300.233. Điều này cho thấy đội ngũ quản lý của công ty đã
nắm bắt được thị trường, cơ hội làm ăn, mở rộng thị trường và bổ sung nhiều
ngành nghề mới để đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng có lãi.
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 5
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
II.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V
1.Chức năng:
- Công ty VẠN TƯỜNG là một doanh nghiệp chuyên về ngành nghề kinh doanh là:
+ Tư vấn thiết kế.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, điện
đường và trạm biến áp, sang lấp mặt bằng.
+ Trang trí nội thất.
+ Sản xuất kinh doanh xi măng, vôi thuỷ, đá xây dựng và vật liệu xây dựng khác.
+ Kinh doanh nhà ở.
+ Khai thác đá.
+ Cơ khí máy xây dựng.
+ Chế biến gỗ.
- Địa bàn hoạt động rộng: Hoạt động rộng rãi trên các địa bàn từ Hà Nội Đến Tây
Nguyên.
2.Nhiệm vụ của công ty:
- Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật
tư, tiền vốn đảm bảo.
- Chấp hành các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu của việc sản xuất kinh
doanh của công ty VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V. Đảm bảo hiệu quả kinh doanh, thực
hiện đầy đủ đối với ngân sách nhà nước bảo toàn và phát triển vốn.Thực hiện các chế
độ tiền lương, tiền thưởng, an toàn lao động với công nhân.
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY VẠN
TƯỜNG QUÂN KHU V.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty .
- Công ty VẠN TƯỜNG là một công ty có quy mô lớn sản xuất nhiều sản phẩm, mỗi
sản phẩm có nhiều quy trình công nghệ khác nhau (ví dụ: sản phẩm là xi măng, vật
liệu xây dựng, công trình sản phẩm cơ khí v.v.).
* Riêng ở bộ phận công trình sản xuất sản phẩm cơ khí:
- Nhiệm vụ của các tổ được phân công cụ thể như sau:
+ Tổ cắt: Có nhiệm vụ cắt toàn bộ những vật liệu do cấp trên giao.
+ Tổ ráp : Có nhiệm vụ ráp tất cả các công đoạn lại với nhau do tổ cắt bàn giao
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 6
Tổ sơn Tổ hànTổ cắt
Nghiệm thu thành phẩm
Tổ ráp
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT CƠ KHÍ
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Tổ sơn: Là có nhiệm vụ sơn toàn bộ sản phẩm khi được các bộ phận khác giao
+ Tổ nghiệm thu thành phẩm: chuyên về công tác nghiệm thu thành phẩm, sau khi các
công đoạn trên hoàn thành.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V .
- Bộ máy quản lý công ty được tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến có quan hệ
chức năng và phối hợp.
- Công ty VẠN TƯỜNG là một doanh nghiệp quân đội làm kinh tế do địa bàn hoạt
động của công ty còn rộng, phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,
công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý sau:
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm phân rõ chức năng nhiệm vụ công tác, cụ thể
cho phó giám đốc thuộc quyền, các phòng ban giám đốc xí nghiệp, các đội trưởng
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 7
BAN GIÁM ĐỐC
Ban
hành
chính
Ban
chính
trị
Phòng
kiểm tra
dự toán
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội xây lắp
Đội thi công giao thông:02
Đội thi công điện nước: 02
Đội xe máy công trình: 01
Cơ quan xí
nghiệp 491
Cơ quan
xí nghiệp
378
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
Đội thi công :04
Phân xưởng sx đá
Phân xưởng sửa chữa xe
Máy công trình
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
Phân xưởng xi măng
Khai thác đá
Cơ khí máy xây
dựng
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phó giám đốc kinh tế: trực tiếp phụ trách mạng kinh tế đối ngoại thay mặt giám đốc
điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty
giao cho xí nghiệp và tổ đội.
- Phòng giám đốc chính trị: Là người thay mặt giám đốc trong công tác xây dựng
đảng, công tác chính trị.
- Phòng kế toán tổng hợp: Giúp giám đốc nghiên cứu, tổ chức và quản lý toàn bộ công
viêc kinh doanh của công ty. Tổ chức xây dựng hệ thống sản xuất kinh doanh và tổ
chức công tác kế toán của công ty.
- Phòng kỹ thuật dự án: Giúp giám đốc quản lý tài sản, nguồn vốn của công ty, phân
tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp ban giám đốc tổ chức lao động, công tác hành chính
tổng hợp, công tác vũ trang bảo vệ an ninh công ty.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V.
3.1 Công ty VẠN TƯỜNG áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
* Ghi chú: Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng
- Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc trong công tác tổ chức trong công ty, tổ
chức lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê các
mặt hạch toán trong đơn vị, lập báo cáo cho công ty.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chứng từ, lên sổ báo cáo kế toán theo định kỳ và chịu
trách nhiệm tính lương cho các bộ phận công nhân viên cho công ty .
- Kế toán thanh toán: Phản ánh chính xác đầy đủ các khoản thanh toán phát sinh tại
công ty, lập các chứng từ chi tiết, kết hợp với thủ quỹ kiểm tra báo cáo quỹ hàng
tháng.
- Kế toán thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thực tế của công ty với nhà nước
và theo dõi thuế ở các đội và xí nghiệp.
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 8
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
thuế
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán xí
nghiệp 491
Kế toán đội
cơ giới
Kế toán đội
xây dựng
Kế toán xí
nghiệp 378
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Kế toán tiền mặt: Có nhiêm vụ thu, chi và quản lý tiền mặt, vay vốn lập báo cáo quỹ
và phản ánh vào sổ hàng tháng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán xí nghiệp và đội: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ở các xí nghiệp và đội, định kỳ nộp các báo cáo lên công ty.
3.2 Hình thức kế toán công ty VẠN TƯỜNG QUÂN KHU V áp dụng:
- Hiện nay công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” có cải tiến trong điều kiện áp
dụng máy vi tính cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty VẠN TƯỜNG.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
- Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán kiểm tra đảm bảo tính hợp lý , hợp pháp, kế toán lập chứng từ ghi sổ, các chứng
từ ghi sổ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết, các chứng từ thu tiền
mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho phòng kế toán, căn cứ chứng từ ghi
sổ. Sau đó dùng để ghi vào sổ cái tài khoản.
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 9
CHỨNG TỪ GỐC, CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
Bảng kê
chứng từ
Sổ quỹ
TM,TGNH
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ phát sinh trong tháng và lập
bảng tổng hợp chi tiết, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có và số dư của tài
khoản trên sổ cái tài khoản và lập bảng cân đối số phát sinh.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối tài
khoản, giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài khoản. Sau đó đối chiếu khớp
đúng với số liệu trên kế toán, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính.
3.3 Một số nội dung cơ bản của chính sách kế toán:
- Kỳ kế toán: Theo quy định kỳ kế toán được tính theo quý
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
và căn cứ vào mỗi quý lập báo cáo quyết toán một lần.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phuơng
pháp kê khai thường xuyên.
3.4 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
- Hiện nay Công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
1141/TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC.
- Một số tài khoản công ty không sử dụng như:
+ Tài khoản 156: “hàng hóa”
+ Tài khoản 212: “ TSCĐ thuê tài chính”
+ Ngoài ra tài khoản Công ty đã sử dụng theo hệ thống kế toán 1141 Công ty còn quy
định một số tài khoản nhằm phục vụ cho công tác kế toán như:
+ Tài khoản 6275: “chi phí công tác, giao dịch”
+ Tài khoản 334: “phải trả CBCNV”
+ Tài khoản 338: “các khoản phải trả, phải nộp khác”
+ Tài khoản 3382 : “kinh phí công đoàn”
+ Tài khoản 3383: “Quỹ BHXH”
+ Tài khoản 3384: “ BHYT”
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 10
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN
1.Khái niệm tiền lương.
- Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải
trả cho người lao động căn cứ vào số lượng và kết quả mà họ làm ra.
- Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra, người lao động
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền tăng
ca, tiền thưởng….Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành
sản phẩm dịch vụ, hoạch toán tốt lao động trên cơ sở đó tính thù lao cho người lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, góp phần về lao động sống, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.
- Tiền lương là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Nó đảm bảo
cuộc sống cho con người lao động làm việc tại một tổ chức của nền kinh tế. Nó kích
thích tinh thần hăng hái lao động tạo mối quan tâm của người lao động, kết quả công
việc của họ.
2. Ý nghĩa của hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Lao động là yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động của nền kinh tế tiền lương là
đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế vững mạnh, là động lực để đưa năng suất đạt mức cao,
là cán cân trong hoạt động kinh tế thị trường sôi động và là nguồn thị trường chủ yếu
của mọi lĩnh vực kinh doanh. Nó là phần sống của người lao động để tiếp tục tái sản
xuất làm giàu cho chính mình và cho xã hội.
- Hạch toán tốt lao động giúp cho công tác quản lý nhân sự tại đơn vị vào nề nếp, có
kỷ luật đồng thời tạo cơ sở trả lương, thưởng một cách hợp lý tương xứng với sự đóng
góp của người lao động. Hạch toán tốt lao động trong trường hợp nghỉ việc ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động…
- Tổ chức tốt hạch toán kế toán tiền lương giúp cho việc quản lý quỹ tiền lương được
chặt chẽ, đảm bảo việc trả lương thưởng đúng với quy định của nhà nước và của đơn
vị.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương.
Để thực hiện chức năng của kế toán việc điều hành và quản lý hoạt động của doanh
nghiệp kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ cần thực hiện những nhiệm vụ sau
đây:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp một cách trung thực kịp thời đầy đủ
- Tính toán chính xác kịp thời, đúng chính xác các chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành
các chính sách, chế độ lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mở sổ kế toán và hạch toán
lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương
pháp kế toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, đấu tranh chống những
hành vi vô trách nhiệm vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 11
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
động tiền lương, BHXH, BHYT, chế độ sử dụng chỉ tiêu KPCĐ, chế độ phân phối
theo lao động
II.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ QUỸ TIỀN LƯƠNG
1.Các hình thức tiền lương.
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng,
hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách của doanh
nghiệp thường thể hiện qua 2 hình thức.
+ Tính lương theo thời gian
+ Tính lương theo sản phẩm
a. Tiền lương theo thời gian
Là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, lương
cấp bậc kỹ thuật và tháng lương của người lao động, áp dụng theo hình thức tiền lương
thời gian phải trả được tính bằng thời gian nhân với đơn giá (lương bình quân một
ngày)
Tiền lương theo thời gian gồm 4 loại:
Tiền lương tháng: là tiền lương cùng các khoản khác trả cho người lao động cố định
theo hợp đồng lao động trong một tháng hoặc là tiền lương quy định sẵn đối với từng
bậc lương, thưởng, phụ cấp, trong các tháng theo chế độ tiền lương của nhà nước.
Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương trong một tuần
làm việc, được xác định trên cơ sở.
Tiền lương 1 tháng * 12 ( tháng)
Tiền lương tuần =
52 (tuần)
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày lao động và được xác định:
Tiền lương 1 tháng
Tiền lương ngày =
26 (ngày)
Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được xác định:
Tiền lương 1 ngày Tiền lương 1 tuần
Tiền lương 1 giờ = =
8 (giờ) 40(giờ)
b. Tiền lương theo sản phẩm
- Hình thức tiền lương này thường áp dụng đối với những doanh nghiêp làm ra sản
phẩm trực tiếp, kế toán căn cứ vào biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm để tính
lương cho người lao động.
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 12
Tiền lương theo thời gian = số ngày LVTT * đơn giá tiền lương
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Đây là hình thức tính lương theo khối lượng sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo về
chất lượng, việc xác định tiền lương theo sản phẩm dựa trên cơ sở các tài liệu hạch
toán về kết quả lao động:
- Tùy theo yêu cầu kích thước người lao động để nâng cao năng suất lao động, đẩy
nhanh tăng tốc độ sản xuất và có từng dạng tiền lương khác nhau.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền lương về năng xuất lao động chất
lượng sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lưong sản phẩm theo đơn giá sản phẩm tăng dần áp dụng theo mức độ hoàn
thành vượt mức khối lượng công việc được gọi là lưỡng sản phẩm lũy tiến.
2.Quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp
đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Để quản lý tốt quỹ tiền
lương cần tìm hiểu nội dung của quỹ tiền lương doanh nghiệp, quỹ tiền lương về
nguyên tắc bao gồm:
+ Quỹ tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian hết việc làm
+ Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia vào sản xuất
theo chế độ của CNV nghỉ phép năm, nghỉ lễ, đi học
+ Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản trợ cấp, trợ cấp cho người lao động
trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc đặc tính nghề nghiệp.
Ngoài ra, quỹ tiền lương còn chia ra quỹ tiền lương chính sách và tiền lương phụ. Tiền
lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính
đã quy định cho họ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm
nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong
thời gian nghỉ việc ngừng sản xuất.
3.Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là những quỹ tiền được hình thành từ quá trình lao động,
được bộ lao động thương mại Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo tính mạng của người
lao động trong quá trình lao động gặp rủi ro, thiên tai hay do tai nạn lao động đem đến.
Các quy trình này nhằm để nộp lên cơ quan chức năng theo quy định hiện hành của
nhà nước.
- Tổng 3 quỹ trên là 25% trong đó người lao động có tham gia đóng 6% và được khấu
trừ vào lương, người sử dụng lao động liên quan đóng 19% và được hạch toán vào chi
phí
a. Quỹ bảo hiểm xã hội
- Là người dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí,
mất khả năng làm việc.
- Nguồn hình thành quỹ BHXH
+ 5% tiền lương do người lao động và được khấu trừ vào lương
+ 5% tiền lương do người sử dụng lao động đóng và được hạch toán vào chi phí nơi sử
dụng
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 13
Tiền lương theo sản phẩm = số sản phẩm sản xuất ra * đơn giá 1 sản phẩm
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
b. Quỹ bảo hiểm y tế
- Là quỹ để đài thọ cho người lao động có tham gia góp quỹ trong các hoạt động khám
bệnh
- Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế.
+ 1% là do người lao động đóng và được khấu trừ vào lương
+ 2% là do người sử dụng liên quan đóng và được hạch toán vào chi phí nơi sử dụng
liên quan đó
Tổng cộng 3% này do cơ quan BHYT, cơ quan BHYT có trách nhiệm thanh toán cho
người có thẻ BHYT
c. Quỹ kinh phí công đoàn.
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp, quỹ KPCĐ ở nước ta hình
thành do người lao động sử dụng lao động đóng góp với mục đích là 2% thêm tổng
quỹ lương thực trả khoản trích KPCĐ được để lại doanh nghiệp 50% để chi cho hoạt
động công đoàn cơ sở và 50% nộp cho công đoàn cấp trên.
III.HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1. Chứng từ sử dụng.
- Để hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH, bảng thanh toán
BHXH và các chứng từ khác liên quan
- Ngoài ra trên cơ sở bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương như:
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH…của công nhân viên là căn cứ để trả lương, BHXH trả thay lương cho
từng nhân viên trong cơ quan.
+ Bảng thanh toán lương: Được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, phiếu
nghỉ hưởng BHXH. Nó là chứng từ căn cứ để thanh toán tiền lương phụ cấp cho công
nhân viên. Đồng thời kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho công nhân viên trong cơ
quan.
+ Bảng thanh toán BHXH: Được dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp
BHXH cho người lao động. Lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan BHXH cấp
trên, tùy thuộc vào thanh toán BHXH trả thay lương thanh toán của đơn vị, kế toán có
thể lập bảng này cho từng phòng ban, bộ phận hoặc toàn bộ đơn vị.Cơ sở để lập bảng
này là “phiếu nghỉ hưởng BHXH”.
2. Tài khoản sử dụng
- Để phản ánh tình hình thanh toán sử dụng kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế
toán sử dụng chủ yếu các tài khoản.
+ Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
+ Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
2.1 Nguyên tắc hoạh toán tk 334
- Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán với cán bộ công nhân
viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lương và các khoản khác…
- Phải tính thanh toán chính xác và chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán theo từng
khoản phải trả
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 14
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
a.Tài khoản 334: Phải trả cho CNV
Nợ TK 334 Có
- Số tiền lương thưởng, trợ cấp BHXH - Số tiền lương thưởng, trợ cấp BHXH
đã trả, đã ứng các khoản khác thực thu phải trả cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào lương - Số dư: Số tiền còn lại phải trả cho cán bộ
- Số dư (nếu có)số tiền đã trả lớn hơn công nhân viên
Số tiền phải trả
- Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ, số dư Nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã
trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản khác cho công nhân viên.
- Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh
toán khác
- Tài khoản334 có 2 tài khoản cấp2
• TK 3341: Phải trả CNV. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho CNV về lương, phụ cấp lưu động, tiền cho
lao động nữ, tiền công, các khoản mang tính chất trả lương, tiền thưởng, BHXH
và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV ( thuộc biên chế nhà
nước).
• TK 3342: Phải trả lao động thuê ngoài: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không
thuộc biên chế của doanh nghiệp.
b. Phương pháp hạch toán
- Hằng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác kế
toán tổng hợp số tiền lương phải trả cán bộ CNV và phẩn bổ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động. Việc phân bổ thực hiện trên bảng “ phân
bổ tiền lương và BHXH” kế toán ghi:
Nợ TK 622_Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627_Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641_Chi phí bán hàng
Nợ TK 642_Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241_ Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334_ Phải trả cho cán bộ CNV
Tính tiền thưởng phải trả CNV trong tháng ghi:
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ
Nợ TK 431 (4312)_ Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334_ Phải trả cho cán bộ CNV
+ Trường hợp sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng năng xuất
lao động.
Nợ TK 642_ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334_ Phải trả cán bộ CNV
+ Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 622,627,641,642…
Có TK 334_ Phải trả cán bộ CNV
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 15
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Các khoản khấu trừ vào lương công nhân, khoản tạm ứng chi phí không hết khoản
bồi thường vật chất BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp
ngân sách nhà nước ghi:
Nợ TK 334_ Phải trả cán bộ CNV
Có TK 138_ Phải thu khác (1388)
Có TK 141_ Tạm ứng
Có TK 338_ Phải trả, phải nộp khác(3383, 3384)
Có TK 333_ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho CBCNV
+ Trường hợp thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334_Phải trả cho CBCNV
Có TK 111_ Tiền mặt
+ Trường hợp thanh toán bằng sản phẩm: Ngoài bút toán phản ánh giá trị vốn của
thành phẩm xuất kho, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ tương ứng với số
tiền phải trả cho CBCNV, thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 334_ Phải trả cho CBCNV
Có TK 512_ Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 (3331)_ Thuế GTGT phải nộp
+ Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334_ Phải trả cho CBCNV
Có TK 512_ Doanh thu bán hàng nội bộ
c. Sơ đồ hạch toán tiền lương:
TK 141 ,138, 338, 3338 TK 334 TK622
Các khoảng khấu trừ Tiền lương phải trả cho
vào tiền lương của CNV CNV sản xuất và CNV
phân xưởng
TK 111 TK 641, 642
Thanh toán lương và các Tiền lương phải trả CNV
khoản khác bằng tiền bán hàng, CNV quản lý
mặt cho CNV doanh nghiệp
TK 512 TK 431
Thanh toán lương bằng Tính lương thưởng cho
sản phẩm CNV
TK 3331
TK 214
Chi phí đầu tư XDCB
dở dang
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 16
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2 Nguyên tắc hạch toán TK 338
- Tài khoản dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
khác.
a. Kết cấu TK 338:
Nợ TK 338 Có
- Các khoản BH đã trả, đã nộp - Các khoản trích BH, KPCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh
- Các khoản chi trả về KPCĐ
SD (nếu có) số BH, KPCĐ chi lớn SD (nếu có) số tiền còn lại chưa nộp
hơn kinh phí được cấp
- TK này có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải
nộp hoặc BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
TK 338 có 6 TK cấp 2
TK 3381_Tài sản thiếu chờ giải quyết
TK 3382_Kinh phí công đoàn
TK 3383_Bảo hiểm xã hội
TK 3384_Bảo hiểm y tế
TK 3387_Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388_Phải trả, phải nộp khác
- Trong đó có 3 TK liên quan và khoản tríh
TK 3382_ KPCĐ: Phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ ở đơn vị
TK 3383_BHXH: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH ở đơn vị
TK 3384_KPCĐ: Phản ánh tình hình trích và thanh toán KPCĐ theo qui định
b. Phương pháp hạch toán
- Hằng tháng, căn cứ vào tiền lương phải trả CNV trong tháng trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng
lao động kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí công nhân trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
- Trích BHXH, BHYT khấu trừ và tiền lương của CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả cho CBCNV
Có 338 – Phải trả , phải nộp khác
- Trợ cấp BHXH phải trả CNV trong trường hợp bị ốm đau thai sản, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3383) Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả CBCV
- Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách, kế toán ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi
- Khi chi tiêu sử dụng KPCĐ tại Doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 17
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Có TK111 – Tiền mặt
- BHXH, KPCĐ vượt chỉ tiêu được cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi
Có TK 338(3382,3383) – KPCĐ,BHXH
c. Sơ đồ kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Trích BHXH, BHYT,
cho các cấp KPCĐ tính vào CPSXKD
trong kỳ 19%
TK 334 TK 334
Chi trả BHXH BHXH, BHYT, KPCĐ
trả thay lương tính vào lương của CNV
cho CNV 6%
TK 111, 112
BHXH ,BHYT
được cấp bù
IV. YẾU TỐ CÔNG CỤ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Giới thiệu:
Microsoft Excel là chương trình ứng dụng dùng trong công tác văn phòng. Nó được sử
dụng để xây dựng các bảng tính như: Bảng lương, các bảng kế toán, bảng điểm, các
hóa đơn…
Micorosoft Excel là một hệ thống phần mềm chuyên xử lý bảng tính chạy trên môi
trường Windows có các đặc tính và ứng dụng tiêu biểu sau :
- Tổ chức và lưu trữ thông tin dưới dạng bảng tính
- Cho phép sử dụng nhiều phép tính từ đơn giản đến phức tạp, hỗ trợ nhiều hàm cho
phép tạo và thực hiện nhanh các phép tính.
- Cho phép tạo, in ấn, trang trí các loại bảng biểu tổng hợp hoặc phân tích có kèm theo
biểu đồ ở dạng chuyên nghiệp.
2. Ưu và nhược điểm khi sử dụng chương trình.
a. Ưu điểm khi sử dụng chương trình
- Thực hiện nhanh các phép tính từ đơn giản đến phức tạp
- Tốc độ xử lý phần mềm nhanh
- Phần in ấn trang trí đẹp
- Excel cung cấp mọi chức năng trên một bảng tính như : sắp xếp, trích lọc, tham chiếu
…
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 18
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
b. Nhược điểm khi sử dụng chương trình:
- Excel khó sử dụng trong các chương trình có dữ liệu quá nhiều, quá dài. Đặc biệt đối
với các đơn vị có qui mô lớn thì không thể tiện ích bằng các phần mềm khác như: MS
Access…
- Khi chương trình thực hiện để chạy thì đưa Macro vào để hổ trợ chương trình thì
thường hay bị lỗi.
- Tính tự động hóa chưa cao.
3. Một số hàm trong Excel
a. Hàm Sum : Đây là hàm tính tổng
CP: Sum (n1, n2,…)
CD: Trả về giá trị tổng các số n1, n2 trong cặp dấu ngoặc hoặc khối block
b. Hàm If : Đây là hàm điều kiện
CP: If (biểu thức logic, giá trị 1, giá trị 2)
CD: Hàm If trả về kết quả là giá trị 1 nếu biểu thức điều kiện là đúng, ngược lại trả về
giá trị 2 nếu biểu thức điều kiện là sai
c. Hàm Sumif : Hàm tính tổng có điều kiện:
CP: Sumif (Range, Criteria, Sum_Range)
CD: Tính tổng các giá trị trong cùng Sum_Range với điều kiện những mẫu tin nào
trong vùng Range bằng giá trị Criteria
d. Hàm COUNTIF:
CP: COUNTIF (Block, criteria)
CD: Đếm trong phạm vi Block những ô có giá trị thỏa mãn điều kiện Criteria
e. Hàm Vlookup : Hàm tìm kiếm và tham chiếu
CP: Vlookup (trị dò, bảng dò, cột tham chiếu, cách dò)
CD: Tiến hành tra cứu trị dò, cột dò trên cột đầu tiên của bảng dò và trả về giá trị cho
ô cùng hàng được tìm thấy trên cột tham chiếu
+ Trị dò: Là giá trị trên vùng dữ liệu để đối chiếu với cột đầu tiên của bảng dò
+ Bảng dò: Là bảng chứa thông tin muốn tra cứu dữ liệu
+ Cách dò: Nhận một trong hai giá trị 0 hay 1
- Cách dò bằng 0 khi cột đầu tiên của bảng dò được sắp xếp
- Cách dò bằng 1 khi cột đầu tiên của bảng dò chưa sắp xếp tăng dần
f. Hàm Hlookup: Đây là hàm tìm kiếm và tham chiếu
CP: Hlookup ( Trị dò, bảng dò, dòng tham chiếu, cách dò)
CD: Tiến hành tra cứu trị dò trên hàng đầu tiên của bảng dò và trả về giá trị cho ô cột
được tìm thấy trên hàng tham chiếu
g. Hàm Left
CP: Left (text, n)
CD: Tính từ bên trái của mỗi Text lấy ra n ký tự
h. Hàm Right
CP: Right ( text,n)
CD: trích từ bên phải của chuỗi text, n ký tự
i. Hàm Value
CP:Value (Text)
CD: Chuyển đổi kiểu text thể hiện dạng số sang dạng kiểu số
j. Hàm ISNA
CP: ISNA (gt)
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 19
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CD: Hàm trả về gt True nếu gt là # N/A.
k. Hàm OR
CP: OR(L1, L2…)
CD: Hàm trả về giá trị đúng khi có 1 hoặc nhiều biểu thức logic đúng, hàm trả về giá
trị sai khi tất cả các biểu thức đều sai.
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 20
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ
LIỆU
1.Thông tin đầu vào và thông tin đầu ra.
1.1 Thông tin đầu vào.
a. Các bảng biểu số liệu kỳ trước:
- Bảng danh mục phòng ban: Dùng để lưu trữ thông tin về các bộ phận và tên các bộ
phận trong công ty
- Bảng nhân viên: Dùng để lưu trữ danh sách nhân viên ở bộ phận
b. Các bảng biểu, chứng từ phát sinh trong kỳ:
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc của công
nhân viên, là căn cứ để trả lương BHXH thay cho từng công nhân viên trong bộ phận
1.2Thông tin đầu ra.
a. Các báo cáo kế toán cần thực hiện:
- Bảng điểm: Dùng ghi số điểm quy định của công ty căn cứ vào bảng này ta tính
điểm cho nhân viên làm việc trong đội
- Bảng chấm điểm: Dùng để chấm điểm cho nhân viên về thâm niên, và trách nhiệm
công việc….
- Bảng biểu xác định điểm cho công nhân viên: Dùng để xác định điểm cho công
nhân viên trong đội.
- Bảng lương cán bộ công nhân viên quản lý: Dùng để tính lương và hệ số lương cho
công nhân viên trong đội.
- Bảng lương phép: Dùng để ghi số ngày nghỉ lễ của công nhân viên trong đội.
- Bảng trích theo lương: Dùng để tính các khoản khấu trừ vào lương như: BHXH,
BHYT
- Bảng cấp phát lương: Dùng để thể hiện tổng lương phải thanh toán cuối cùng cho
công nhân viên trong đội, thủ quỹ căn cứ vào đây để trả lương cho nhân viên.
b. Nội dung thông tin cần cung cấp
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 21
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.Quy trình sử lý thông tin:
a.Sơ đồ khối của chương trình:
b.Giải thích các bước trong sơ đồ khối:
• Từ bảng danh mục phòng ban ta có bảng nhân viên.
• Từ bảng nhân viên ta có các bảng như: bảng chấm công, bảng lương lễ, phép,
bảng trích theo lương, bảng cấp phát tiền lương, bảng lương, bảng biểu xác
định điểm.
• Từ bảng điểm ta có bảng chấm điểm.
• Từ bảng chấm điểm ta có bảng biểu xác định điểm.
• Từ bảng biểu xác định điểm và bảng nhân viên ta có bảng lương.
• Từ bảng chấm công và bảng nhân viên ta có bảng lương lễ, phép.
• Từ bảng lương lễ, phép và bảng nhân viên ta có bảng trích theo lương.
• Từ bảng trích lương và bảng nhân viên, bảng lương lễ, phép, bảng chấm công,
bảng lương ta có bảng cấp phát tiền lương
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 22
Bảng cấp phát
tiền lương
Bảng DM
phòng ban
Bảng trích
theo lương
Bảng lương
Biểu xác
định điểm
Bảng điểm
Bảng nhân
viên
Bảng chấm
điểm
Bảng chấm
công
Bảng lương
lễ, phép
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG IV: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I. XÂY DỰNG CÔNG CỤ LƯU TRỮ THÔNG TIN VÀ THAO TÁC DỮ LIỆU
1. Bảng danh mục phòng ban:
a. mục đích: Dùng để lưu trữ thông tin về các bộ phận và tên các bộ phận trong công
ty.
b. Hình minh họa:
2.Bảng nhân viên:
a. mục đích: Dùng để lưu trữ danh sách nhân viên ở bộ phận
Nhập STT vào
Cột tên phòng ban: dùng để ghi tên các phòng ban mà nhân viên làm được tra từ bảng
danh mục phòng ban công thức như sau:
=IF(ISNA(VLOOKUP(C5,PB,2,0)),"",VLOOKUP(C5,PB,2,0))
b. Hình minh họa:
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 23
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.Bảng chấm công:
a. mục đích: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc của công nhân
viên, là căn cứ để trả lương BHXH thay cho từng công nhân viên trong bộ phận
Nhập STT vào
Cột mã nhân viên: Được dò từ bảng danh sách nhân viên
= IF(ISNA(VLOOKUP($A7,NV,3,0)),"",VLOOKUP($A7,NV,3,0))
Cột họ và tên nhân viên: Được dò tìm từ bảng danh sách nhân viên
=IF(ISNA(VLOOKUP($A7,NV,5,0)),"",VLOOKUP($A7,NV,5,0))
Cột chức vụ:Được dò tìm từ bảng danh sách nhân viên
=IF(ISNA(VLOOKUP($A7,NV,8,0)),"",VLOOKUP($A7,NV,8,0))
Cột ngày công: Được tính ra tổng ngày công làm việc trong tháng
= COUNTIF(E7:AH7,1)
Cột lễ, phép: Được tính ra những ngày nghỉ lễ, phép trong tháng
= COUNTIF(E7:AH7,"nl")
b. Hình minh họa:
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 24
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
II.THAO TÁC DỮ LIỆU:
1. Bảng điểm.
a. mục đích: Dùng ghi số điểm quy định của công ty căn cứ vào bảng này ta tính
điểm cho nhân viên làm việc trong đội
Nhập đ1i gồm nội dung xác định vào
Nhập khung điểm gồm C.Viên chính kỹ sư chính, KTV chính, chuyên viên kỹ sư
kinh tế viên, cán sự kỹ thuật viên, sơ cấp vào
b.Hình minh họa:
2. Bảng chấm điểm:
a. mục đích: Dùng để chấm điểm cho nhân viên về thâm niên, và trách nhiệm công
việc, khả năng đảm nhận công việc, trình độ nghề nghiệp,…
Nhập nội dung xác định và họ tên số năm làm việc của nhân viên vào
b. Hình minh họa:
SVTH: NGUYỄN THỊ THÙY HẠNH LỚP K6T3 Trang 25