Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần phú thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.48 KB, 84 trang )

B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
LỜI NÓI ĐẦU
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh, thông thường chi phí nguuyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng từ 70% giá trị công trình. Vì thế công tác quản lý nguyên vật liệu có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý nguyên vật liệu có thể
làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó buộc doanh nghiệp phải
quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu làm sao cho với
một lượng chi phí nguuyên vật liệu như cũ sẽ làm ra được nhiều sản phẩm
xây lắp hơn tức là làm cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Bởi vậy làm tốt kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm hạ thấp chi
phí, giảm giá thành tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Đây là một yêu cầu
thiết thực, một vấn đề dang được quan tâm nhiều trong quá trình thi
công xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong việc
quản lý chi phí doanh nghiệp trong thời gian thực tập tại công ty em đã đi
sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần Phú Thành” đã hoàn thành.
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức quản lý và kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần Phú Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần Phú Thành.
1
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
2
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU


1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, của nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá như
sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt,
da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc,…
Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua
ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp,…được sử dụng để phục vụ cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán
hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các
yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong doanh nghịêp kinh doanh, vật liệu là đối tượng lao động, một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể sản phẩm (công trình, hạng mục công trình ). Trong qúa trình
tham gia vào hoạt động sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất kinh doanh nhất định, chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình
thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Về mặt
giá trị nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào chi phí sản
xuất trong kì (chuyển toàn bộ giá thành sản phẩm). Nhưng không phải tất
cả các đối tượng lao động đều là vật liệu, chỉ những đối tượng nào đã
thay đổi do chịu tác động bằng lao động có ích của con người mới trở
thành vật liệu.
Ví dụ: Dầu khí khi chưa khai thác vẫn còn nằm trong mỏ thì không
được coi là vật liệu, nhưng khi được khai thác bờ làm nhiên liệu để cung
3
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
cấp cho các ngành sản xuất tạo ra năng lượng thì được coi là vật liệu. Vì
con người đã tiêu hao một lượng lao động có ích để khai thác dầu.
1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:

Trong doanh nghiệp kinh doanh, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn từ 65% đến 70% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung
cấp nguyên vật liệu kịp thời hay không do ảnh hưởng to lớn đên việc thực
hiện kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công xây dựng của doanh nghiệp. Việc
cung cấp nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lượng, chất lượng
các công trình phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng của vật liệu mà chất
lượng công trình là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn
tại trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc cung cấp vật liệu
còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả.
Như vậy nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật
liệu thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói
chung và quá trình thi công nói riêng.
1.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu.
Trong doanh nghiệp kinh doanh nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại
khác nhau với nội dung kinh tế, vai trò, công dụng, tính chất lý hoá khác
nhau. Nên để thuận tiện cho việc quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu, cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm
theo những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò, công
dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất xây lắp nguyên vật liệu được
chia thành các loại sau:
4
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
a. Vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể sản phẩm như: Sắt, thép, cát đá, gạch, xi măng
b. Vật liệu phụ: Là những vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý như : Các

loại phụ gia, dầu mỡ, dẻ lau,
c. Nhiên liệu: thực chất là vật liệu phụ có tãc dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình thi công. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể khí,
rắn để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị thi công như: Xăng, dầu , than, củi,
d. Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
e. Vật liệu vật thiết bị xây dựng cơ bản: Là các thiết bị cần lắp và không
cần lắp, công cụ khí cụ dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
g. Phế liệu: Là các loại vật liệu được loại ra trong quá trình xây dựng
như gạch, gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sản cố định
h. Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào loại kể trên như
bao bì đóng gói.
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế
toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có
và sự biến động của các loại nguyên liệu đó trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ
nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản
lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu như nội dung quy định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh
nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
5
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý
ở các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh
nghiệp

* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu. Vật liệu của doanh nghiệp được chia
thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục
không bị gián đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải
nhận biết một cách cụ thể về số liệu hiện có và tình hình biến động của
từng loại vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, các loại vật liệu cần phải được phân chia một cách
chi tiết tỷ mỷ hơn theo tính năng lý, hoá theo quy cách phẩm chất của vật
liệu. Việc này được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm
vật liệu, trong đó vật liệu được chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại
nhóm thứ được sử dụng một ký hiệu riêng gọi là danh điểm vật liệu và
được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho
các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác
quản lý vật liệu.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu.
Trong các xí nghiệp việc tính giá nguyên vật liệu khi nhập, xuất kho
là một công việc hết sức cần thiết và quan trọng, vì nó phục vụ cho việc
tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm.
Các loại nguyên vật liệu đều giống nhau trong việc tính giá nhập
kho, nó bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn và các chi phí khác như: chi
phí thu mua, chế biến và cũng giống nhau trong tính giá xuất kho.
6
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Nguyên tắc cơ bản của kế toán vật liệu là hạch toán theo giá gốc, tức là
giá trị của vật liệu ghi trên sổ sách tổng hợp, trên bảng tổng kết tài sản và

báo cáo kế toán khác phải theo giá thực tế.
a. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
- Với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế Giá mua Chi phí thu
vật liệu = ghi trên + mua thực tế
nhập kho hoá đơn phát sinh
Chi phí thu mua thực tế gồm: hao hụt trong định mức, chi phí vận
chuyển, bốc rỡ, tiền lưu kho, lưu hàng, lưu bãi, công tác phí của việc thu
mua,
- Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí thuê Chi phí
vật liệu = vật liệu xuất + ngoài chế + liên quan
nhập kho kho chế biến biến khác
- Với vật liệu tự sản xuất:
Giá thực tế Giá thành
vật liệu = công xưởng
nhập kho thực tế
- Với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế = giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận
- Với vật liệu nhận viện trợ, tặng thưởng:
Giá thực tế = giá thị trường tương đương
- Phế liệu thu hồi:
Giá thực tế = giá ước tính có thể sử dụng được
b. Giá thực tế của NVL xuất kho.
7
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Nguyên tắc tính giá đối với vật liệu xuất kho là: xuất theo giá thực tế
và nhập giá nào thì xuất theo giá đó.
Trên thực tế, giá của vật liệu xuất kho được tính theo nhiều phương pháp
khác nhau.

-Phương pháp 1: Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này kế toán giả định về mặt giá trị, những vật
liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết thứ nhập trước mới đến
thứ nhập sau.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng , thì giá trị hàng tồn kho sẽ
cao, chi phí sản xuất kinh doanh sẽ giảm, dẫn đến lợi nhuận tăng. Ngược
lại giá cả có xu hướng giảm, thì giá trị tồn kho sẽ có xu hướng giảm, giá trị
vật liệu xuất cho sản xuất tăng, dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng,
lợi nhuận giảm.
- Phương pháp 2: Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này kế toán giả định về mặt giá trị, những vật
liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết thứ nhập trước mới đến
thứ nhập sau.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng , thì giá trị hàng tồn kho sẽ
cao, chi phí sản xuất kinh doanh sẽ giảm, dẫn đến lợi nhuận tăng. Ngược
lại giá cả có xu hướng giảm, thì giá trị tồn kho sẽ có xu hướng giảm, giá trị
vật liệu xuất cho sản xuất tăng, dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng,
lợi nhuận giảm.
- Phương pháp 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá
vật liệu = vật liệu * bình quân
xuất dùng xuất dùng của nó
8
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Khi áp dụng phương pháp này người ta thường sử dụng 2 loại giá đơn vị
bình quân. Đó là giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ và giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước.
Trong đó:
Đơn giá Giá trị thực tế tồn đầu tháng + Giá trị thực tế nhập trong
tháng

bình quân =
cả kỳ dự trữ Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng

Khi sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ta chỉ biết được giá
xuất vào cuối kỳ. Do vậy, khi xuất vật liệu có thể phải ghi theo một loại giá
nào đó, tuỳ theo xí nghiệp lựa chọn và sẽ được điều chỉnh vào cuối kỳ.
Như vậy, khi giá cả có xu hướng tăng thì giá thực tế bình quân đơn
vị sẽ nhỏ hơn giá thực tế nhập cuối kỳ và làm giá trị vật liệu tồn kho tăng
lên. Ngược lại, khi giá cả giảm thì giá trị vật liệu tồn kho sẽ giảm.
Ưu điểm của phương pháp sử dụng giá đơn vị bình quân cuối kỳ
trước là phản ánh kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng, giảm nhẹ được công
việc điều chỉnh, xong độ chính xác không cao.
-Phương pháp 4: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Việc tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập cũng tương tự như
phương pháp trên, nhưng sau mỗi lần nhập ta phải tính giá lại.
Phương pháp này có ưu điểm khi xuất ta đã biết được giá của vật
liệu xuất. Do vậy, cuối kỳ sẽ bớt được khâu điều chỉnh, và giá thực tế tồn
kho cuối kỳ sẽ sát với giá thực tế trên thị trường.
Khi áp dụng phương pháp này có độ chính xác cao, mất nhiều
công sức. Do đó, phương pháp này chỉ nên áp dụng ở các đơn vị nhỏ và
vật liệu ít biến động hoặc sử dụng kế toán máy.
9
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
-Phương pháp 5: Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này vật liệu nhập giá nào thì xuất kho theo giá
đó. Phương pháp này chỉ nên sử dụng đối với vật liệu có gía trị cao gắn
với đặc điểm riêng của nó như: vàng, bạc, đá quý, lô hàng, Sử dụng
phương pháp này tốn thời gian mà lại không sát với giá thị trường.
-Phương pháp 6: Phương pháp dùng giá hạch toán:
Theo phương pháp này, vật liệu xuất trong kỳ được ghi theo giá

hạch toán, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh như sau:
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số giá
vật liệu = vật liệu * của
xuất dùng xuất dùng vật liệu
Trong đó:

Hệ số giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
của =
vật liệu Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hệ số này thường được tính cho từng loại hoặc từng nhóm vật liệu .
Tuy có rất nhiều phương pháp vật liệu và công cụ, dụng cụ, nhưng mỗi
đơn vị chỉ áp dụng một trong các phương pháp đó. Mỗi phương pháp có
những ưu, nhược điểm riêng, nên việc áp dụng phương pháp nào cho
phù hợp, hiệu quả nhất cho đơn vị là vấn đề cần được xem xét và lựa
chọn.
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
10
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép, theo dõi cả về số
lượng, giá trị, chất lượng của từng danh điểm vật liệu theo từng kho. Đây
là công việc có khối lượng lớn và phức tạp đối với đơn vị sản xuất.
Việc các đơn vị lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù
hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý và trình độ của thủ kho, kế toán vật liệu
là cần thiết.
1.3.1.Chứng từ kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
các chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:

- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03
- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ (mẫu 07-VT).v.v
1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa
kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển
- Phương pháp sổ số dư
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song
a. Điều kiện áp dụng:
11
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Thực chất đây là phương pháp mà kế toán vật liệu và thủ kho có
cùng công việc, có cùng loại sổ. Đơn vị chỉ áp dụng phương pháp này khi:
- Có ít chủng loại vật tư luân chuyển qua kho.
- Mật độ nhập- xuất vật tư dầy đặc.
- Hệ thống kho tàng tập trung.
- Có đủ điều kiện về lao động kế toán vật tư để thực hiện.
b. Nội dung phương pháp:
Theo phương pháp này, ở kho thủ kho phải mở thẻ kho để theo dõi về
mặt số lượng, còn ở phòng kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết vật liệu
để theo dõi cả về số lượng và gía trị.
Tại kho: Hằng ngày, thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình xuất
nhập vật liệu dựa vào phiếu nhập, xuất. Cuối mỗi ngày tính ra số lượng

tồn kho. Thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng và mở theo từng danh điểm
vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu cho từng danh
điểm vật liệu ứng với thẻ kho của từng kho và theo dõi cả mặt số lượng,
gía trị .
Hằng ngày, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do
thủ kho chuyển lên kế toán vật liệu kiểm tra ghi vào sổ hay thẻ chi tiết liên
quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ hay thẻ chi tiết tính ra tổng số xuất-
nhập - tồn sau đó đối chiếu với các thẻ kho mà thủ kho phụ trách. Căn cứ
vào đó kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu .
12
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
c. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.

Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
13
Phiếu
nhập kho
Thẻ
kho
Sổ KT
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ tổng
hợp
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS

1.3.2.2 Phương pháp sổ số dư
a.Điều kiện áp dụng:
Thường sử dụng cho những doanh nghiệp có điều kiện sau:
-Chủng loại vật tư lớn, phong phú.
-Mật độ nhập, xuất thưa thớt.
-Hệ thống kho tàng tổ chức phân tán, nghiệp vụ quản lý kho vững
vàng.
-Điều kiện lao động kế toán không cho phép ghi chép thường xuyên
với khối lượng công tác kế toán chi tiết lớn.
b. Nội dung phương pháp:
-Tại kho: Công việc của thủ kho tương tự như phương pháp trên, ngoài ra
cuối tháng phải ghi số lượng nguyên vật liệu tồn kho theo từng danh điểm
vật liệu vào sổ số dư.
-Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư cho từng kho và dùng cho cả
năm, kế toán tính thành tiền vật liệu tồn kho sau khi thủ kho ghi song số
lượng vật liệu tồn. Định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép của thủ kho, thu nhận chứng từ. Sau đó tính tổng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi vào cột
số tiền trên bảng luỹ kế xuất – nhập – tồn vật liệu .
Cuối tháng kế toán tính ra số tiền của lượng vật liệu tồn kho theo
từng nhóm và từng loại vật liệu trên bảng luỹ kế, số tồn này được đối
chiếu với sổ số dư.
Phương pháp này tránh được sự trùng lắp trong ghi chép của thủ
kho và kế toán. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra thường xuyên
của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời, nhưng
yêu cầu thủ kho phải có nghiệp vụ vững.
14
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
c. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư.
Ghi chú:

:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
:Quan hệ đối chiếu
15
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu giao nhận ctừ
nhập
Phiếu giao nhận
c.từ xuất
Bảng luỹ
kế N-X-T
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
1.3.2.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp này có điều kiện sử dụng như phương pháp thẻ song
song. Tại thủ kho cũng có công việc giống như phương pháp thẻ song
song.
Tại phòng kế toán thay sổ chi tiết vật liệu của phương pháp thẻ song song
bằng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng
danh điểm vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng.
Phương pháp này chính là sự kết hợp của hai phương pháp trên, có
ưu điểm là dễ làm, giảm nhẹ được công việc ghi chép của kế toán hơn so
với phương pháp thẻ song song. Nhưng thay vào sổ chi tiết kế toán phải
lập 2 bảng kê xuất và nhập vật liệu để ghi các chứng từ do thủ kho

chuyển lên, do đó vẫn còn ghi trùng lắp.
16
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
*Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
17
Bảng kê
nhập VL
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất
kho
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xu
ất
VL
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
1.3.3 Sổ sách kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
* Thẻ kho (Sổ kho): (Mẫu S12-DN)
* Thẻ kế toán chi tiết NVL
* Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL.

* Sổ đối chiếu luân chuyển.
* Sổ số dư
* Bảng luỹ kế Nhập – Xuất – Tồn NVL.
* Sổ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
* Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.4.1 Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
a Đặc điểm sử dụng.
Phương pháp kê khai thường xuyên chỉ thích hợp với đơn vị sản xuất
hoặc thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, đặc tính kỹ thuật
riêng biệt. Do đó trên tài khoản phản ánh vật liệu, công cụ, dụng cụ được
ghi chép một cách kịp thời, cập nhật tình hình hiện có, biến động tăng
giảm của vật liệu và công cụ, dụng cụ. Do vậy ở bất kỳ thời điểm nào
cũng biết được trị giá của vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
b Tài khoản sử dụng:
*. Tài khoản 152 "nguyên liệu, vật liệu ".
18
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn vật liệu nhập, xuất, tồn kho theo
giá thực tế.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu theo giá thực tế.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vật liệu theo giá thực tế.
Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của vật liệu tồn kho
Tài khoản 152 phải được mở chi tết theo từng loại vật liệu .
*.Tài khoản 151 “Hàng mua đi đường”:
Dùng để phản ánh toàn bộ giá trị vật tư, hàng hoá mà đơn vị đã mua hoặc
chấp nhận mua nhưng vì lý do nào đấy cuối tháng vẫn chưa về.
- Bên nợ: Trị giá hàng mua đi đường tăng trong kỳ
- Bên có: Trị giá hàng mua đi đường đã được kiểm nhận bàn giao trong

kỳ
- Dư nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường.
*.Các tài khoản khác
- 331: Phải trả người bán.
- 111: Tiền mặt.
c Kế toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
*. Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập
và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152:Giá thực tế NVL nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 311 ): Tổng giá thanh toán.
19
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
- Trường hợp hàng đang đi đường: kế toán chỉ nhận được hoá đơn mà
chưa nhận được phiếu nhập kho thì kế toán lưu hoá đơn vào cặp hồ sơ
“Hàng đang đi đường”:
Nợ TK 151: Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Hóa đơn chưa trả tiền cho người bán
Có Tk 111,11,311”:Hoá đơn đã thanh toán.
Sang tháng sau, khi số hàng trên kho đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 151:
- Trường hợp hàng về hoá đơn chưa về:
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tệp hồ sơ “Hàng chưa có hoá đơn”.
Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường. Nếu cuối tháng
hoá đơn vẫn chưa về thì ghi theo giá tạm tính bằng bút toán.
Nợ TK 152 (chi tiết)

Có TK 331
Sang kỳ sau nếu hoá đơn về thì tiến hành điều chỉnh
Nợ TK 152: Giá thực tế trừ giá tạm tính
Nợ Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tk 331: Giá thanh toán trừ giá tạm tính
- Trường hợp doanh nghiệp ứng trứơc tiền hàng cho người bán: Khi ứng
trước tiền, căn cứ vào chứng từ thanh tóan, kế toán ghi:
Nợ Tk 331:
Có TK 111, 112,311…
20
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Khi người bán chuyển hàng cho doanh nghiệp, căn cứ vào hoá đơn,
phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần được ghi vào giá nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán theo hoá đơn
- Trường hợp doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo quy định của
hợp đồng, được bên bán dành cho một khoản chiết khấu thanh toán, kế
toán ghi:
Nợ TK 331: Ghi giảm số phải trả người bán
Nợ TK 111, 112…: Số tiền đã nhận
Có TK 515: Phần được hưởng chiết khấu thanh toán.
- Trường hợp NVL đã nhập kho nhưng do chất lượng kém và đang trong
thời hạn bảo hành thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất kho số NVL đó
để trả cho người bán. Căn cứ vào gía hoá đơn của số vật liệu này, kế
toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
Có TK 152: Theo giá nhập kho đích danh
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng(nếu có)
- Trường hợp mua ngoài dược hưởng chiết khấu mua hàng, giảm giá

hàng mua hay hàng mua bị trả lại ghi:
Nợ TK lq(331, 111 ,1388 )
Có TK 152 (chi tiết vật liệu )
- Trường hợp thừa so với hoá đơn:
+Nếu nhập kho toàn bộ:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu ): toàn bộ số nhập
Có TK 331
21
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Có TK 3381-giá trị thừa chờ xử lý.
+Khi xử lý:
Nợ TK 3381-Xử lý số thừa
Có TK 152-Xuất kho trả lại số thừa
Có TK 721-Số thừa không rõ nguyên nhân
Có TK 331-Mua tiếp số thừa.
- Trường hợp thiếu so với hoá đơn:
+Phản ánh toàn bộ theo hoá đơn
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu )- Số thực nhập
Nợ TK 1381- Giá trị thiếu chờ xử lý
Có TK 331-Số hoá đơn
+Khi xử lý
Nợ TK 152(chi tiết vật liệu )- Nhập tiếp số thiếu
Nợ TK 331- Trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK 334,1388- Cá nhân bồi thường
Nợ TK 821- Chi phí bất thường
Nợ TK 421- Trừ vào lợi tức còn lại
Nợ TK 411- Giảm vốn kinh doanh
Có TK 1381- Xử lý số thiếu.
*. Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
- Tăng do tự sản xuất hay thuê ngoài gia công chế biến nhập kho:

Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 154
- Tăng do nhận cấp phát cấp vốn:
Nợ TK 152 (chi tiết)
22
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
Có TK 411
- Tăng do đánh giá tăng:
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 412
- Tăng do thu hồi phế liệu:
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 721-Thu do thanh lý TSCĐ
Có TK 627, 641, 241, 154
- Tăng do nhận lại vốn liên doanh bằng hiện vật:
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 128, 222
- Tăng do vay mượn:
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK 336-Vay nội bộ
Có TK 3388-Vay tạm thời cá nhân tập thể
- Tăng do xuất dùng không hết nhập lại
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK lq(621, 627, 641 )
- Tăng do thu hồi nợ bằng vật liệu:
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK lq(721, 131, 1368, 1388 )
- Tăng do các nguyên nhân khác
Nợ TK 152 (chi tiết)
Có TK lq

d. Kế toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu.
23
B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS
- Xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Nợ TK 6272, 6412, 6422, 2412
Có TK 152 (chi tiết)
- Xuất bán:
BT1: Nợ TK 157: Hàng gửi bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu
BT2: Nợ TK lq (111, 112, 131 )
Có TK 511
- Giảm do góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128, 222 - Trị giá vốn góp
Nợ TK 412
Có TK 152 (chi tiết)
- Các trường hợp giảm khác như: giảm do đánh giá giảm, giảm do trả
lại vốn góp, cho vay, nộp cấp trên đều được ghi tương tự.
Nợ TK lq( 412,411, )
Có TK 152 (chi tiết)
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
a. Đặc điểm sử dụng
Theo phương pháp này tình hình biến động vật liệu không được phản
ánh kịp thời, do trên tài khoản phản ánh vật liệu chỉ phản ánh giá trị vật
liệu vào thời điểm kiểm kê. Bởi vậy, phương pháp này không cho biết
được tình hình hiện có tăng( giảm) vật liệu tại bất kì thời điểm nào trong
kỳ. Muốn xác định giá trị vật liệu xuất dùng phải dựa vào kết quả kiểm kê.
24

B¸O C¸O TèT NGHIÖP CAO §¼NG CN VIETTRONICS

Giá trị Trị giá thực tế Trị giá thực Trị giá thực tế
vật liệu = vật liệu + tế vật liệu - của vật liệu
xuất dùng tồn đầu kì tăngtrong kì tồn kho cuối kỳ
Phương pháp này, đã giảm nhẹ việc ghi chép nhưng độ chính xác
không cao nên rất khó phân biệt vật liệu xuất dùng cho đôí tượng nào. Vì
thế nó chỉ thích hợp với những đơn vị sản xuất và thương mại có tính quy
mô vừa và nhỏ, có vật liệu thường xuyên xuất dùng xuất bán mà không
quan tâm đến xuất cho đối tượng nào.
b. Tài khoản sử dụng
*. Tài khoản 152 “ nguyên liệu vật liệu”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị gía thực tế vật liệu tồn
kho.
Bên nợ: Phản ánh trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên nợ: Phản ánh trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Dư nợ: Phản ánh trị giá vật liệu tồn kho.
*. Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”.
Dùng để phản ánh trị giá vật tư, tài sản mà đơn vị đã mua hoặc chấp nhận
mua hàng đang đi đường.
Bên nợ: Trị giá hàng đang đi đường cuối kỳ.
Bên có: Trị giá hàng đang đi đường đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường.
*. Tài khoản 611 “Mua hàng”
Tài khoản 611.1 “Mua nguyên vật liệu”
25

×