Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY
LẮP TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng là một ngành sản xuất có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh
tế quốc dân. Tính đặc biệt này không chỉ thể hiện ở chỗ nó là ngành tạo ra cơ sở vật
chất, kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế xã hội mà còn là nơi thu hút hàng triệu lao
động, tiêu thụ hàng triệu tấn xi măng, sắt thép, cát đá vì vậy mà xây dựng cơ bản
được coi là khâu trọng điểm để kích thích cung cầu của nền kinh tế.Xây dựng cơ
bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Hàng
năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với
nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi
công kéo dài và thường trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý tốt vốn và
khoản chi phí, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công,
giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng và TM Thành Hải
em thấy với những công trình lớn, thời gian thi công dài nên công việc theo dõi,
hạch toán chi phí sản xuất các công trình, hạng mục công trình chiếm phần lớn
trong công việc kế toán của công ty. Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế
và môi trường kinh doanh ngày càng gay gắt, công ty luôn tự mình đổi mới cách
thức kinh doanh và hoàn thiện công tác kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu
cao và giá thành hạ. Cần quán triệt chặt chẽ hơn nữa trong công tác quản lý vì khả
năng tiết kiệm còn rất lớn. Ví dụ: về nguyên vật liệu phải đảm bảo từ khâu dự chữ
cho đến khâu lưu thông, khâu sản xuất. Đặt các kho nguyên vật liệu tại chân công
trình tránh tình trạng phải chờ đợi nguyên vật liệu. Lựa chọn xem xét kỹ lưỡng, so
sánh về giá cả, chất lượng, hình thức thanh toán để tìm được nguồn nguyên vật liệu
giá rẻ mà chất lượng vẫn đảm bảo.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Về lý luận: Đề tài đi nghiên cứu về lý thuyết kế toán chi phí xây lắp tại
doanh nghiệp trong các chuẩn mực. Vấn đề đặt ra cần giải quyết đó là đưa ra giải
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
pháp tốt nhất để xác định chi phí của công trình trong các doanh nghiệp xây lắp
khoa học và hợp lý.
+ Về thực tiễn: Từ cơ sở lý thuyết vận dụng vào thực trạng kế toán chi phí
xây lắp công trình tại công ty TNHH Xây dựng và TM Thành Hải.
- Tuyên bố vấn đề nghiên cứu: Từ yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn trên,
trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng và TM Thành Hải, được sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Phú Giang và các cán bộ phòng kế toán
Công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí xây lắp công trình” Nhà
hiệu bộ trường THCS tam hiệp” tại công ty TNHH và TM Thành Hải.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
- Về lý luận: Hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về kế toán chi phí xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp.
- Về thực tiễn: Từ nghiện cứu thực trạng kế toán chi phí xây lắp trong doanh
nghiệp, nhằm phát hiện ưu, nhược điểm và đề nghị những giải pháp nhằm khắc
phục những tồn tại về kế toán chi phí xây lắp công trình tại công ty TNHH Xây
dựng và TM Thành Hải. giúp quá trình hạch toán tuân theo đúng chuẩn mực hiện
hành quy định và giúp kế toán công ty đó trở thành công cụ quản lý đắc lực.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo điều kiện để em đi sâu tìm hiểu
tình hình thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xác định chi phí
công trình nói riêng. Qua đó giúp em có thể nâng cao và hệ thống hoá lại những vấn
đề cơ bản trong công tác kế toán cả về lý luận thực tiễn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Xây dựng cơ bản là ngành mà việc quản lý, sử dụng chi phí đang còn tồn
tại nhiều vấn đề như: thất thoát, lãng phí và phân bổ chi phí chưa hợp lý. Sau thời
gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng và TM Thành Hải em mạnh dạng đề
xuất đề tài này chủ yếu tập chung nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp tại công ty
TNHH Xây dựng và TM Thành Hải , đề tài này đi vào giải quyết những thực trạng
về kế toán chi phí xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng và TM Thành Hải. Với mục
tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài em sẽ sử dụng số liệu của năm 2010 để làm
dẫn chứng chứng minh
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
Thuật ngữ chi phí có từ thời trung cổ (có từ thế kỷ thứ V sau Công nguyên),
từ đó cho đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí như là những hao phí phải bỏ ra
để đổi lấy sự thu về. Hiện tại cũng có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí.
Xét dưới góc độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số
01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: CPSX là toàn bộ các
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác để sản xuất
chế tạo sản phẩm, công việc lao vụ mà doanh nghiệp đã chi ra biểu hiện bằng tiền
cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất
mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản phẩm
khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận đã ký kết .
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao ,chi phí bảo dưỡng may
móc thiết bị ,nhà xưởng …và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp ,thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí
nguyên liệu vật liệu gián tiếp ,chi phí nhân công gián tiếp .
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế
,công nghệ chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt thể hiện
rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
1.5.2. Nội dung về kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp XL.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là từng sản phẩm,
loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại, toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai
đoạn công nghệ, từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất…Đối vơí doanh
nghiệp xây lắp do đặc điểm về tổ chức sản xuất, về sản phẩm, về quy trình công
nghệ nên đối tượng tập hợp chi phí thường là từng công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: Trong doanh
nghiệp xây lắp thường sử dụng hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đó là
phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp áp dụng cho các chi phí có liên quan đến từng công
trình, hạng mục công trình cụ thể.
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng đối với những loại chi phí có liên
quan đến nhiều công trình, không thể tập hợp trực tiếp mà phải tiến hành phân bổ
cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp.
Như đã nêu ở trên có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: việc tập hợp
chi phí NVLTT có thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp hoặc phương pháp
phân bổ gián tiếp. Nguyên tắc hạch toán khoản mục NVL trực tiếp đó là :Nguyên
liệu vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp
cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế
xuất kho. Đối với chi phí NC trực tiếp: chi phí nhân công trực tiếp thường được tính
cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí NC trực tiếp có
liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung
sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như :chi phí tiền
công định mức giờ công định mức. Đối với chi phí sản xuất chung thì chi phí sản
xuất chung thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp lý như định mức chi
phí SXC, chi phí NCTT… Phần chi phí NVLTT, chi phí NCTT vượt trên mức bình
thường và phần chi phí SXC cố định không phân bổ không được tính vào giá thành
công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán .
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 01 “hạch toán chung”, chuẩn mực 02
“Hàng tồn kho”, chuẩn mực 15 “hợp đồng xây dựng”, chuẩn mực 16 “chi phí đi
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
vay” cũng ra quy định rất rõ việc hạch toán chi phí của hợp đồng xây dựng, chi phí
xây dựng dở dang được vốn hóa, việc ghi nhận chi phí sản xuất chung và chi phí
sản xuất chung trên mức bình thường. Cuối kỳ DN phân bổ và kết chuyển chi phí
SXC cố định vào giá thành sản phẩm theo mức công suất bình thường.
1.5.2.1. Kế toán CFSX xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp theo quy định
trong chuẩn mực kế toán .
1.5.2.1.1. Chuẩn mực kế toán 01 “quy định chung”
Theo chuẩn mực kế toán số 01 thì “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Chuẩn mực kế toán 01 cũng nêu các nguyên tắc cơ bản của việc hạch toán kế toán.
Cơ sở dồn tích: Chi phí sản xuất xây lắp phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này quy định việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. có liên Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí t-
ương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Khi ghi nhận
doanh thu của một công trình hay hạng mục công trình thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng với công trình hạng mục công trình đó. VD chi phí mua nguyên
vật liệu của kỳ kế toán năm 2007 nhưng đến năm đầu năm 2009 công trình mới
hoàn thành và quyết toán thì khi ghi nhận doanh thu của công trình là năm 2009
cũng phải ghi nhận khoản chi phí phát sinh từ năm 2007.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
xây lắp doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
1.5.2.1.2 Chuẩn mực kế toán 15 “Hợp đồng xây dựng”:
Nội dung của chuẩn mực kế toán số 15 nêu những vấn đề cơ bản về chi phí một
hợp đồng xây dựng. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng
trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi
phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng
cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng
rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được
ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không được
coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp
sau.
Theo quy định của chuẩn mực thì chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm các chi
phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động
của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể và các chi phí khác
có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng. Trong đó chi phí
trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng bao gồm: chi phí nhân công tại công trường,
bao gồm cả chi phí giám sát công trình, chi phí nguyên liệu , vật liệu, bao gồm cả
thiết bị cho công trình, khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để
thực hiện hợp đồng, chi phí vân chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và
nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình, ngoài ra còn các chi phí liên quan
trực tiếp khác như chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp
đồng, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng, chi phí
dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản
thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu
từ việc bán nguyên liệu,vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi
kết thúc hợp đồng.
Chuẩn mực cũng quy định chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp
đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng bao gồm: chi phí bảo hiểm, chi
phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể,
chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí chung này được phân bổ theo các
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng
thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tưng tự. Việc phân bổ cần dựa trên
mức thông thường của hoạt động xây dựng.
Ngoài ra chuẩn mực cũng nêu rõ các chi phí không được tính là chi phí của hợp
đồng xây dựng như là Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu,
triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu. Chi phí
bán hàng. Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng
xây dựng.
1.5.2.1.3. Chuẩn mực kế toán 02 “hàng tồn kho”.
Nội dung của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán
vàlậpbáocáotàichính.
Cũng theo nội dung của chuẩn mực này thì chi phí sản xuất xây lắp gồm chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các chi phí như: xi măng, sắt, thép, cát,
sỏi, đá…;
Chi phí nhân công như tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của công nhân xây dựng, dọn mặt bằng, bốc vác…;
Chi phí khấu hao các tài sản cố định như máy xúc, máy ủi, nhà văn phòng,
nhàkho…;
Các chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện,
tiền nước, nhà tạm, bảo hiểm, an ninh, bảo hành, các chi phí khác như giải phóng
mặt bằng, đền bù, bàn giao công trình…; Chuẩn mực này cũng quy định : Chi phí
sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được
dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí SXC cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường thì chi phí SXC cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí SXC không phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt
định mức không được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.
1.5.2.1.4. Chuẩn mực số 16 “Chi phí đi vay”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên
quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn
thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng, sản
phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của những ngành nghề có chu kỳ sản
xuất dài trên 12 tháng. Theo quy định của chuẩn mực thì chi phí liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài
sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định: chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá
trị của tài sản đó.Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể
xác định được một cách đáng tin cậy.
Theo nội dung của chuẩn mực này thì các chi phí đi vay được vốn hoá bao
gồm: Khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở
dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ
(-)đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay
này.
Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn
vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì
phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục
đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ
điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi xuất bình quân gia quyền của các
khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt
phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ
không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
Khi thoả mãn các điều kiện sau thì việc vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài
sản dở dang được bắt đầu.
Đối với các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang vào
sử dụng hoặc bán đang được tiến hành. Trong đó các hoạt động cần thiết cho việc
chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán bao gồm hoạt động xây dựng,
sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu xây dựng, sản xuất
như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặc
sản xuất.
Chuẩn mực cũng quy định việc tạm ngừng hoặc chấm dứt việc vốn hóa
chi phí đi vay như sau:
Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay
phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.
Vịêc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho
việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi
vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi
phát sinh. Khi quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ
phận và mỗi bộ phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư
xây dựng các bộ phận khác, thì việc vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất
cả các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng
hoặc bán đã hoàn thành.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
1.5.3. Kế toán CFSX xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp theo chế độ kế toán
hiện hành. (theo QĐ số 15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính).
1.5.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng sản phẩm
xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật
liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và
theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
xuất sử dụng cho công trình.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng tài khoản 621. Tài khoản này
dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây
dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp,…của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này
được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các
Phiếu xuất kho vật tư, …cùng các chứng từ khác.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như: Phiếu
xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ….kế toán
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
cho phù hợp với yêu cầu quản lý và phương pháp kế toán của từng doanh nghiệp.
Mỗi công trình, hạng mục công trình đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu xuất kho cho công trình nào thì được tập hợp trực
tiếp ghi vào sổ chi tiết của công trình đó. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào
sổ chi tiết theo trình tự thời gian.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
1.5.3.2 .Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ và được mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở mỗi doanh nghiệp gắn
liền với lợi ích của người lao động bao gồm: tiền lương công nhân trong danh sách
tiền lương công nhân thuê ngoài, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động
gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính). Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức
trả lương theo sản phẩm, theo thời gian. Đối với lao động gián tiếp sản xuất, doanh
nghiệp có thể trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương
riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người).
Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, doanh nghiệp phải tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành cụ thể là: 15% BHXH tính theo lương
cơ bản, 2% BHYT tính theo lương cơ bản, 2% KPCĐ tính theo lương thực tế.
Đối với bộ phận công nhân viên chức ngoài danh sách thì doanh nghiệp không
tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá
nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Còn riêng KPCĐ doanh nghiệp vẫn
trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là hợp đồng giao khoán, biên bản
nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, các bảng chấm công của các đội sản xuất trong
đơn vị. Tại các đội, căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động của từng
người, chất lượng và hiệu quả công việc, cấp bậc hiện tại để tính lương cho từng cá
nhân trong tháng.
1.5.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời. Việc tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng biệt theo
từng máy thi công .
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình, được chi tiết thành các tiểu khoản với các nội dung sau:
TK 6231- chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, phục vụ máy
thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công.
TK 6232- chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ…)vật liệu khác phục vụ máy thi công.
TK 6233- chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng phản ánh công cụ, dụng cụ lao động
liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công: Dùng phản ánh khấu hao máy móc
thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện
nước…
TK6238- chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của xe, máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy
thi công khác nhau tuỳ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Có thể sử dụng hình
thức thuê máy kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy do các công trình
thường ở xa, việc mua máy thi công không thể phân phối cho hết các công trình, vì
vậy, khi một doanh nghiệp ký hợp đồng thi công công trình ở xa trung tâm, thường
thuê toàn bộ (thuê trọn gói) cả máy và công nhân điều khiển. Khi có nhu cầu thuê
máy phục vụ công trình thì doanh nghiệp đứng ra ký hợp đồng với bên cho thuê,
trong đó phải nêu rõ thời gian thuê, thuê theo ca, giờ, tính thuế giá trị gia tăng, số
tiền thuê máy, số tiền thuê nhân công và có chữ ký đầy đủ của bên đi thuê và bên
cho thuê. Sau đó căn cứ vào hợp đồng thuê máy như trên, kế toán tiến hành tổng
hợp số liệu, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ. Định kỳ, kế toán căn
cứ vào bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công để hạch toán và vào sổ sách liên
quan.
Trong trường hợp tổ chức đội xe, máy thi công riêng, được phân cấp hạch toán
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
và có tổ chức kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến hành tương tự như một đội
xây lắp và sử dụng các TK 621; 622; 627 và TK 154.
Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ
chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như phụ cấp
lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công) sẽ sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng
máy thi công” để hạch toán.
1.5.3.4 .Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản
phẩm ngoài ba khoản mục trên. Các chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá
thành sản phẩm nhưng không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí
này bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội, nhân viên quản lý phân xưởng, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải
trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, nhân viên quản lý phân xưởng khấu
hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội, quản lý phân xưởng và các chi phí bằng
tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc, nghiệm thu, bàn giao
công trình giữa các bên liên quan. CFSXC phải được tập hợp theo từng địa điểm
phát sinh chi phí. Nếu có nhiều đội thi công xây lắp thì CFSXC của đội nào được
tập hợp để tính giá thành của đội đó. Trường hợp đội thi công nhiều công trình,
hạng mục công trình thì cần phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm :
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý đội: Chi phí về tiền
lương nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý đội, được kế toán tập hợp,
tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng
cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho sản xuất thuộc phạm vi phân xưởng, tổ, đội:
Chi phí này bao gồm chi phí vật liệu phụ xuất dùng cho đội thi công để phục vụ sản
xuất như: Dây thừng, lưới an toàn, bạt dứa, chi phí về vật liệu sử dụng luân chuyển
như gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ lao động nhỏ cầm tay, tó để gia công cột…
Do không tính được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi
các khoản chi phí này phát sinh, được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
hành phân bổ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ
chi tiết TK 627.
Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng tổ đội sản xuất: cuối
tháng kế toán tiến hành tính và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng
công trình.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, tiền
nước, tiền thuê vận chuyển đất thải….khi các khoản chi phí này phát sinh, kế toán
căn cứ vào giấy báo nợ, phiếu chi tiền mặt… để hạch toán và ghi vào sổ chi tiết tài
khoản 627.
Chi phí khác bằng tiền: Chi phí khác bằng tiền bao gồm: chi phí tiếp khách,
giao dịch, bảo dưỡng máy móc, in ấn tài liệu…Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên
quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê
chứng từ và tổng hợp số liệu ghi sổ kế toán, đồng thời lập bảng tổng hợp chi phí sản
xuất chung.
Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung là bảng thanh toán lương
của nhân viên quản lý đội, nhân viên quản lý phân xưởng, phiếu xuất kho vật tư,
CCDC, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, thiết bị văn phòng đội… căn cứ vào các
chứng từ gốc này, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán.
1.5.3.5 Tổng hợp chi phí toàn công trình
Để hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản
154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Đây là tài khoản để hạch toán, tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành SPXL hoặc sản phẩm,
dịch vụ lao động khác trong kinh doanh xây dựng cơ bản. Trong các doanh nghiệp
XL, tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng sản xuất, từng công
trường, từng CT hoặc các HMCT.
Đối tượng tập hợp chi phí các công trình, chi phí sản xuất liên quan đến công trình
nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó trên các sổ sách kế toán.
Giá trị công trình hoàn thành trong quý có thể được xác định theo phương pháp
tổng hợp chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết các
khoản mục chi phí để tính giá thành. Cuối quý, tập hợp chi phí sản xuất từng công
trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung đã được phân
bổ cho công trình đó. Cuối quý, cuối niên độ, kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ
chi tiết từng công trình để lập sổ tổng hợp chi phí thi công toàn đơn vị. Qua sổ này
doanh nghiệp có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đã bỏ ra.
Sau khi tập hợp chi phí sang TK154, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm, sử
dụng TK 632, 155 để xác định giá vốn của công trình hoàn thành.
1.6. Kết cấu:
Chuyên đề được chia làm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp tại doanh nghiệp
xây lắp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế toán
chi phí xây lắp công trình “ Nhà hiệu bộ tại trường THCS Tam Hiệp”
tại công ty TNHH xây dựng và TM Thành Hải.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp
công trình “ Nhà hiệu bộ trường THCS Tam hiệp” tại công ty TNHH
XD và TM Thành Hải.
Kết luận
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHÍ PHÍ XÂY LẮP CT” NHÀ
HIỆU BỘ TẠI TRƯỜNG THCS TAM HIỆP” TẠI CÔNG TY TNHH
XD VÀ TM THÀNH HẢI
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán CFSX xây lắp tại Công ty TNHH
XD và TM Thành Hải
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu Để làm cơ sở dữ liệu trong
quá trình nghiên cứu và làm đề tài.
Cơ sở dự liệu:
Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra tình hình tổng quan về công ty
TNHH Xây dựng và thương mại Thành Hải. Kết hợp với phiếu điều tra là những
câu hỏi đi kèm để giải đáp những thắc mắc, cùng những vấn đề chưa biết cần quan
tâm để hoàn thiện đề tài và có thể góp phần đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp
công ty khắc phục những tồn tại. Trong đó chủ yếu đặt câu hỏi và điều tra Kế toán
trưởng Vũ Thị Thủy, thủ quỹ Nguyễn Thị Thanh Hải, kế toán thanh toán Kiều Thi
Kim Khánh, các kế toán ngân hàng, kế toán tiền lương, kế toán công trình
Phiếu điều tra là một công cụ để ghi chép và lưu giữ kết quả thu thập được
trong cuộc điều tra. Phiếu điều tra được in sẵn nội dung tiêu thức cần được tìm hiểu.
Phương pháp phiếu điều tra là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp.
Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả cần phải xây dựng phương án điều
tra thông tin. Phương án điều tra thông tin là một văn bản đề cập đến những vấn đề
cần được tổ chức, điều tra, thu thập tài liệu. Một phương án điều tra thông tin nhìn
chung cần xác định được các nội dung sau:
1. Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra.
2. Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra.
3. Nội dung điều tra: Ở phần này cần nêu ra danh mục các tiêu thức cần
nghiên cứu, tìm hiểu.
4. Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra.
5. Thống kê mẫu, phiếu điều tra và bảng giải thích hướng dẫn cách ghi chép.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
Từ những yêu cầu và hướng dẫn chung trên, để áp dụng phương pháp này vào
việc điều tra tình hình kế toán chi phí xây lắp tại công ty TNHH xây dựng và TM
Thành Hải, em đã tiến hành xây dựng phương án điều tra cụ thể bao gồm các nội
dung sau:
1. Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra: Nhằm thu thập được dữ liệu, thông
tin về các chi phí xây lắp phát sinh, những vấn đề còn tồn tại khi thi công trình Nhà
hiệu bộ tại trường THCS Tam HIệp. Từ đó có thể đưa ra được kết luận chính xác về
thực trạng tình hình kế toán chi phí xây lắp tại công ty, có thể đưa ra một số ý kiến
đề xuất nhằm hoàn thiện tình hình kế toán chi phí xây lắp cho công ty.
2. Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra: Đối tượng điều tra trong cuộc điều
tra này là một số nhân viên của công ty những người liên quan trực tiếp đến việc
quản lý và thi công công trình Nhà hiệu bộ tại trường THCS Tam Hiệp bao gồm:
Ông: Nguyễn Văn Hải - Giám đốc công ty,
Ông: Nguyễn Văn Cường - Kỹ thuật - PGD, người điều hành trực tiếp việc thi
công công trình. Các bộ nhân viên kế toán của công ty, một số nhân viên các phòng
ban khác có liên quan.
Phạm vi điều tra: Cuộc điều tra này chỉ điều tra về kế toán chi phí xây lắp công
trình Nhà hiệu bộ tại trường THCS Tam Hiệp
3. Nội dung phiếu điều tra gồm 3 phần:
Phần thứ nhất là tổng quan về công tác kế toán của công ty, phần này đưa ra
các câu hỏi về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, hinh thức tổ
chức chứng từ kế toán, chính sách kế toán áp dụng (kỳ kế toán năm, chế độ kế toán
áp dụng, phương pháp tính thuế GTGT, phương pháp khấu hao TSCĐ, phương
pháp hạch toán hàng tồn kho).
Phần thứ hai là đặc điểm đối tượng nghiên cứu: nêu lên các câu hỏi về phạm
vi xác định chi phí xây lắp và nội dung chi phí xây lắp trong công ty.
Phần thứ ba là điều tra thực trạng kế toán chi phí xây lắp phát sinh khi thi công
công trình Nhà hiệu bộ tại trường THCS Tam Hiệp , phần này gồm các câu hỏi về
các nội dung: tổ chức hạch toán ban đầu: Do công trình thi công ở xa VP công ty
thì việc luân chuyển chứng từ như thế nào, công ty có cách quản lý như thế nào để
tránh tình trạng chậm chễ. Lao động sử dụng thi công là lao động của công ty
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
chuyển đi hay lao động thuê tại địa phương, hình thức trả lương cho những lao động
như thế nào… tổ chức sổ kế toán, đánh giá về thực trạng kế toán chi phí xây lắp
công trình Nhà hiệu bộ tại trường THCS Tam Hiệp
4. Thời gian tiến hành điều tra được thực hiện trong quá trình em được thực
tập tại công ty.
5. Tổng hợp kết quả điều tra từ các phiếu điều tra để đưa ra kết luận về tình
hình kế toán chi phí kinh doanh tại công ty.
Ngoài phương pháp trên em còn dùng phương pháp tổng hợp số liệu: Số liệu
phục vụ cho quá trình làm bài được tổng hợp từ Bảng dự toán tổng hợp công trình,
Nhà hiệu bộ tại trường THCS Tam Hiệp ,các hóa đơn, bảng thanh toán tiền lương,
Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho… diễn ra trong thời gian chuẩn bị thi công và thi
công công trình Nhà HIệu Bộ.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác. Mục đích là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật,
hiện tượng. Ở đây ta có thể dùng phương pháp so sánh để so sánh chi phí kỳ này với
kỳ trước hoặc so sánh chi phí công trình này với công trình khác. Những công trình
tương tự nhau, các hạng mục như nhau thì việc sử dụng nguyên vật liệu, nhân công
có như nhau hay không.
Ngoài ra có thể so sánh giữa số liệu trong dự toán và số liệu quyết toán của
mỗi công trình, hạng mục công trình để có thể thấy khối lượng phát sinh thừa thiếu
bao nhiêu và nguyên nhân từ đó có thể điều chỉnh, khắc phục.
Chúng ta cũng cần phải lưu ý để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu
đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải phản ánh cùng một nột dung
kinh tế, phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và cùng
một phương pháp tính toán như nhau.
Ở đây em so sánh chi phí thực hiện từng hạng mục thi công công trình với
những công trình khác
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
Chi phí nhân công cho 2 công trình như nhau:
1. Công trình nhà hiệu bộ tại trường THCS Tam Hiệp: 336.970.000VND
2. Công trình trường mầm non phúc hòa 300.500.000VND
Nhìn vào những số liệu trên ta có thể thấy với tính chất công việc như nhau
nhưng chi phí phát sinh khác nhau, từ đó tìm hiểu nguyên nhân có thể thấy có sự
khác nhau có thể là do: thời gian thi công khác nhau, nên việc chênh lệch nhân
công của 2 công trình là khác nhau.
So sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí dự toán trong hồ sơ dự thầu: tính
đến thời điểm 31/12/2008 tổng chi phí thực tế công trình Nhà hiệu bộ tại trường
THCS Tam hiệp là: 1.727.598.592 vnd so với chi phí dự toán là 1.960.734.000
3.1.2.2 Phương pháp tỷ suất
Sử dụng phương pháp này để tính tỉ lệ phần trăm từng khoản chi phí trong tổng chi
phí thi công toàn công trình.
- Tỷ lệ % chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên tổng chi phí :
1.320.515.089/1.794.729.073 chiếm 73,6%
- Tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trên tổng chi phí
336.970.000/1.794.729.073 Chiếm 18,8%
- Tỷ lệ chi phí sản xuất chung trên tông chi phí
92.549.257/1.794.729.073 chiếm 5,2%
- Tỷ lệ chi phí máy thi công trên tổng chi phí:
44.694.727/1.794.729.073 chiếm 2,5%
Từ đây ta có thể đánh giá chi phí nào chiếm tỷ lệ lớn nhất, tỷ lệ đó có hợp lý hay
không và có thể so sánh với công trình khác
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế
toán CF xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
3.2.1 Đánh giá tổng quan về kế toán CF xây lắp trong các doanh nghiệp xây
lắp.
Hiện nay kế toán chi phí xây lắp ở các doanh nghiệp vẫn còn nhiều tồn tại như:
việc tổ chức hạch toán ban đầu, việc luân chuyển chứng từ thường bị chậm trễ do
đặc điểm hoạt động của ngành xây dựng nơi phát sinh các hoạt động thường ở xa
trụ sở công ty, . Do đó việc tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản
chi phí phát sinh gặp nhiều khó khăn dẫn đến chi phí hạch toán nhỏ hơn chi phí
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
thực tế phát sinh.
Cũng do việc luân chuyển chứng từ chậm chễ mà việc ghi sổ của kế toán không
tiến hành đúng theo quy định là ghi hàng ngày, thường thì số liệu dồn đến cuối
tháng hoặc cuối quý cũng có thể đến cuối năm do đó việc cộng số liệu bị dồn lại
khó kiểm tra được các sai sót.
Một hạn chế nữa về việc kế toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp
là việc tổng hợp chi phí cho từng hạng mục công trình, từng bộ phận sản xuất trong
thời kỳ nhất định chưa đảm bảo tính chính xác, kịp thời để phục vụ cho công tác
quản lý nói chung.
Do tính chất của ngành xây dựng mà hầu hết lực lượng lao động thi công các
công trình đều là lao động thuê ngoài., công việc này làm giảm chi phí di chuyển
lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, từ đó lại
nảy sinh một số khó khăn về chất lượng và giá cả lao động, vì lao động tại các địa
phương mang tính thời vụ, tự phát và trình độ có thể không đáp ứng được yêu cầu
của Công ty và đó cũng là vấn đề khó khăn cho việc hạch toán chi phí nhân công.
Bảng chấm công, từ công trường mang về cũng thường xuyên bị chậm.
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán CF xây lắp tại TNHH Xây dựng và
TM Thành Hải.
3.2.2.1. Các nhân tố vĩ mô.
Đây là nhóm nhân tố mang lại những ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến hoạt
động kinh doanh của công ty. Đây là những yếu tố khách quan bên ngoài Công ty.
a. Các chính sách kinh tế, chính trị của nhà nước.
Công cụ chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà Công ty
TNHH Xây dựng và TM Thành Hải nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung
đều phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi vì nó thể hiện ý chí của Đảng và bảo
vệ lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Đó là các bộ luật, các chính sách:
Luật kinh kế, kế toán, luật doanh nghiệp… Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ mà Nhà
nước luôn đưa ra những chính sách thích hợp. Dưới ảnh hưởng nặng nề của cuộc
đại khủng hoảng kinh tế thế giới, hàng loạt chính sách vĩ mô đã được ban hành:
Khuyến khích tiêu dùng bằng hai gói kích cầu (hỗ trợ 4% lãi suất); kêu gọi các
doanh nghiệp nắm tay nhau đồng lòng vượt qua khó khăn…
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
b. Các quy định của bộ tài chính.
Các quy định, chính sách, chế độ được Bộ tài chính ban hành luôn là “kim
chỉ nam” cho mọi hoạt động của Công ty: Chế độ kế toán, kiểm toán; Chẩn mực kế
toán, kiểm toán. Để hướng dẫn chi tiết hơn, Bộ đã ban hành các thông tư, nghị
định… Chu trình bán hàng và thu tiền, cũng như tất cả các chu trình khác đều chịu
sự điều chỉnh của các chính sách vĩ mô này.
c) Thị trường và cạnh tranh
Có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Hàng hóa
và các dịch vụ cung cấp của công ty có tốt, chất lượng thì khách hàng mới quyết
định lựa chọn. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các công ty kinh doanh đủ
mọi lĩnh vực mọc lên ngày một nhiều thì việc tạo lập được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường vẫn xuất phát từ yêu cầu chất lượng và đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng.
3.2.2.2. Các nhân tố vi mô.
a. Nguồn nhân lực của Công ty
Đây là nhân tố ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến hoạt động kinh
doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ của Công ty. Cán bộ, nhân viên trong công ty
có năng lực, phẩm chất tốt sẽ có các phương án kinh doanh hiệu quả.
b. Chính sách, hệ thống kế toán của công ty.
Bộ phận kế toán của Công ty có áp dụng đúng và khoa học các chuẩn mực,
chế độ thì quá trình xác định kết quả kinh doanh mới chính xác, hiệu quả. Chính
sách kế toán luôn là kim chỉ nam của hoạt động kế toán vì vậy có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình hạch toán của Công ty.
c. Nhân tố thuộc về ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Do lĩnh vực hoạt động của công ty cũng khá đa dạng như:
• Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa
• Mua bán vật liệu xây dựng
• Mua bán thiết bị cấp, thoát nước, thiết bị nhiệt và phụ
tùng thay thế
• Mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện
• Mua bán thiết bị văn phòng
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
• Mua bán thiết bị điều hòa nhiệt độ, thiết bị vệ sinh
• Xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa và nhỏ
• Xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
các công trình đường ống cấp thoát nước, các công trình
điện đến 35KW
cũng ảnh hưởng không ít đến kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty.
Với mỗi một công trình khác nhau, lĩnh vực khác nhau thì các chi phí phát sinh và
cách tập hợp chi phí cũng khác nhau dẫn đến còn nhiều sai sót, nhiều điểm chưa
được khoa học hợp lý.
Cũng do các công trình thi công thường ở xa công ty nên việc luân chuyển
chứng từ thường bị chậm từ đó ảnh hưởng rất nhiều đến việc hạch toán của kế toán.
3.3. Kết quả phân tích và thu thập dữ liệu
CÂU HỎI
1. Doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định nào của Bộ
tài chính?
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo QD 15/2006/QD -BTC
2. Đối với kế toán chi phí xây lắp công trình thì doanh nghiệp đã hạch toán vào
những chứng từ nào?
Trả lời:
- Về chi phí nguyên vật liệu trực tiêp:
• Hợp đồng kinh tế
• Báo giá của nhà cung cấp
• Phiếu xuất kho( của nhà cung cấp chuyển cho công cty)
• Hóa đơn GTGT( của các vật tư như sắt, thép, cát , sỏi, đá…
• Phiếu chi
• Chứng từ ngân hàng( nếu thanh toán cho KH qua ngân hàng)
• Phiếu nhập kho( công ty tự lập)
- Chi phí nhân công trực tiếp:
• Bảng chấm công ( tự lập)
• Bảng thanh toán tiền lương( tự lập)
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
• Phiếu chi( theo mẫu)
- Với chi phí máy thi công: công ty thuê máy để tự thi công công trình
• Hóa đơn GTGT( thuê máy thi công)
• Phiếu chi
• Sec, ủy nhiệm chi, chứng từ ngân hàng
- Chi phí sản xuât chung:
Gồm tất cả các chi phí chung phục vụ cho CT nhà hiệu bộ như CP điện nước,….
• Hóa đơn GTGT
• Phiếu chi
• Séc. ủy nhiệm chi
3. Doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng hình thức sổ kế toán nào
Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung
4. Mô hình kế toán áp dụng trong doanh nghiệp?
Công ty đang áp dụng mô hình tập trung
5. Đối với kê toán chi phí xây lắp công trình thì doanh nghiêp sử dụng chủ yếu
những tài khoản nào?
Những tài khoản chủ yếu mà doanh nghiệp dùng cho kế toán chi phí là:
TK 111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK 133 Thuế GTGT
TK 154 Chi phí sản phẩm dở dang
TK 155 Thành phẩm
TK 333 Thuế GTGT phai nộp
TK 621 Chi phí NVLTT
TK 622 Chi phí nhân công tt
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 623 Chi phí máy thi công
TK 511 Doanh thu bán hàng và CCDV
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Và còn nhiều các TK khác…
6. khi doanh nghiệp nhập vật tư cho công trình thì có về nhập kho không hay là xuất
trực tiếp cho công trình:
Các loại vật tư khi doanh nghiệp nhập về thì xuất trực tiếp cho công trình nhưng
vẫn phải hạch toán trình tự là nhập kho vật tư rồi sau đó xuất cho công trình
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
Nhập kho vật tư
- Nợ TK 1521: NVL chính
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Tài khoản thanh toán
- Xuât vật tư cho công trình
Nợ TK 621:
Có TK 1521:
7. Phương pháp khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp là gì?
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng
8. Máy thi công sử dụng cho công trình xây dựng có đi thuê không?
công ty có đi thuê máy thi công cho các công trình
9. Kế toán chi phí xây lắp có ghi nhận chi phí theo từng công trình hay không?
Chi phí xây lắp được hạch toán riêng cho từng công trình
10. Chi phí sản xuất chung được phân bổ như thế nào?
Chi phí sản xuất chung cho 3 công trình và được phân bổ theo chi phí nhân công
trực tiếp
11. Chi phí nhân công trực tiếp có bao gồm lương công nhân sử dụng máy thi công
không?
Có. Doanh nghiệp có gộp cả lương công nhân sử dụng máy thi công vào NCTT
12. chi phí nguyên vât liệu TT chiếm khoảng bao nhiêu % trong tổng chi phí của
công trình?
Chi phí NVLTT chiếm khoảng 70%/tổng chi phí của công trình
13. Sau khi tập hợp chi phí vào các TK 621,622,623,627 thì kết chuyển vào TK
nào?
Các TK trên sẽ được kết chuyển sang TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
14. Theo ông(bà) công tác kế toán chi phí xây lắp có những hạn chế gì?
Kế toán chi phí xây lắp có rất nhiều hạn chế nhưng cái hạn chế quan trọng nhất là
việc bảo quản vật tư, vật tư không về nhập kho mà chuyển luôn xuống công trường
nên tình trạng thiết hụt vật tư là thường xuyên.
15. Ý kiến của ông(bà ) khắc phục những hạn chế trên
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang
Trường Đại Học Thương Mại Chuyên để tốt nghiệp
Công ty cần tuyển thêm kế toán công trình, để luôn trực tại công trình và kiêm tra
sát sao việc nhập vật tư cũng như xuất sử dụng cho công trình.
Qua kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra thì tất cả các ý kiến đều nhận định:
“chi phí là mối quan tâm hàng đầu của rất nhiều doanh nghiệp, bởi vậy họ luôn tìm
cách “bốc thuốc” sao cho đúng như mong muốn của mình. Có những khoản mục
chi phí rất khó kiểm soát. Các ý kiến thu thập từ phiếu điều tra đều cho rằng kế toán
chi phí sản xuất xây lắp tại công ty còn nhiều tồn tại như việc hạch toán chi phí sử
dụng máy thi công, trình tự luân chuyển chứng từ.
Các chuyên gia cũng nêu ra những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc kế
toán chi phí sản xuất xây lắp của công ty. Trong đó những vấn đề tồn tại là việc
luân chuyển chứng từ, việc hạch toán chi phí máy thi công, việc theo dõi vật tư
chưa thực sự sát sao. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác kế toán có thể do
tính chất ngành xây lắp, cũng có nguyên nhân do trình độ nhân lực, cách thức quản
lý của doanh nghiệp
3.4. Thực trạng kế toán chi phí xây lắp công trình nhà Hiệu bộ tại trường
THCS Tam hiệp tại Công ty TNHH Xây dựng và TM Thành Hải
3.4.1. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
3.4.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp
Bộ máy kế toán ở Công ty TNHH XD và TM Thành Hải được tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế
toán tài vụ.
Phòng kế toán gồm 04 người: 01 Kế toán trưởng, 01 Thủ quỹ và 2 Kế toán
viên.
Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng): Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện đồng thời thực
hiện phần hành kế toán tài chính bán hàng thu nhập và phân phối kết quả. Kế toán
trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin
kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp:
Theo dõi tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu và theo dõi tình
hình tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hà PGS.TS Nguyễn Phú Giang