Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh lê đức thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.05 KB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Sự đổi mới sâu sắc và mạnh mẽ của nền kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tìm cho mình một hướng đi hợp lí để theo kịp xu thế phát triển đất nước nói riêng và
theo kịp tiến bộ thế giới nói chung. Trong cơ chế mới đó, sự tồn tại của một doanh
nghiệp là kết quả của cả quá trình khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tổ
chức quản lí và hoàn thiện không ngừng các công cụ quản lí. Lĩnh vực hoạt động của
các doanh nghiệp này tập trung chủ yếu ở ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng, thương mại và dịch vụ đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng đa dạng, phong
phú cho xã hội, đặc biệt là trong toàn xã hội. Bởi các công trình kiến trúc, công trình
công nghiệp, công trình cơ sở hạ tầng….hàng ngày, hàng giờ liên tiếp mọc lên, có thể
nói rằng tốc độ phát triển của lĩnh vực này là nhanh chưa từng có ở nước ta. Thành
công của ngành này đã tạo tiền đề không nhỏ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá mà chúng ta đang theo đuổi.
Ở bất kỳ doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nào, mục tiêu hàng đầu là lợi
nhuận, mà muốn thu được lợi nhuận cao thì phải hạ thấp được giá thành sản phẩm.
Muốn hạ thấp được giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ thấp được các chi phí,
trong đó có chi phí nguyên vật liệu.
Công ty TNHH Lê Đức Thành vừa là doanh nghiệp thương mại, vừa là doanh
nghiệp sản xuất nên công ty chuyên sản xuất gia công sản phẩm cơ khí, sản xuất sắt
tấm, que hàn thép lá, thép lá kẽm, ống mạ các loại, kinh doanh mua bán sản phẩm theo
giấy phép của bộ thương mại. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu
thực trạng sản xuất kinh doanh ở Công ty, nhận thấy sự quan trọng của nguyên vật liệu
cũng như tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu đối với Công ty.
Với những kiến thức đã học ở trường và qua thực tế công tác nghiên cứu tìm
hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Lê Đức Thành, em mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài:” kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Lê Đức Thành ” với
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI


mục đích đưa ra một số giải pháp nâng cao công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
* Mục tiêu chung: Nghiên cứu, đánh giá kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Lê Đức Thành. Từ đó phát hiện ra những mặt tốt để phát huy và mặt còn tồn tại
để khắc phục, nhằm giảm bớt chi phí về nguyên vật liệu dẫn đến lợi nhuận cao hơn.
* Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu chung về lý luận kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Lê Đức
Thành.
+ Đề xuất một số ý kiến hoàn thiện việc vận dụng kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH Lê Đức Thành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: tình hình nguyên vật liệu tại công ty TNHH Lê Đức
Thành.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: công ty TNHH Lê Đức Thành.
+ Về thời gian: tập trung thu thập xử lý số liệu về tình hình nguyên vật liệu tháng
3 năm 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài :
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp:
Được thu thập qua việc quan sát của bản thân em và phỏng vấn cô kế toán trưởng
về tình hình xuất- nhập - tồn nguyên vật liệu tại công ty để có những đánh giá sơ bộ về
tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
+ Số liệu thứ cấp:
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Được thu thập từ các báo cáo tài chính, bảng tổng hợp xuất nhập tồn, phiếu xuất

kho, nhập kho, số liệu sổ cái để có những đánh giá chính xác, khách quan hơn về tình
hình sử dụng nguyên vật liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để từ đó thấy được hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp: gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ại công ty TNHH Lê Đức
Thành.
Chương 3. Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
Lê Đức Thành.
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Cơ sở lý luận của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1 Các khái niệm
* Khái niệm hàng tồn kho:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- hàng tồn kho, quy định hàng tồn kho
là tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn có vai
trò quan trọng trong quá tình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản ngắn hạn
dự trữ cho sản xuất lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh
nghiệp.

* Khái niệm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho,
là đối tượng lao động và là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở
vật chất hình thành nên sản phẩm mới. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và toàn bộ giá trị được tiêu hao một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra (theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- hàng tồn kho).
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp sản xuất đều sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung, tính chất, công dụng kinh tế khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán chi tiết cần phải phân loại vật liệu
theo các tiêu thức khác nhau.
- Thứ 1: Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị
của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm
tăng chất lượng và hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất,
bao gói sản phẩm. Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản
lý … Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ …….
+ Vật liệu và thiết bị cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công việc xây
dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho côg trình xây dựng
cơ bản.

+ Vật liệu khác: Là những vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý tài
sản cố định.
- Thứ 2: Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên liệu, vật liệu tự gia công, chế biến.
- Thứ 3: Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia
thành:
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
+ Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất linh doanh.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu:
* Yêu cầu quản lý:
Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi khâu từ khâu thu mua,
sử dụng, bảo quản để đảm bảo cho quá trình sản xuất được kịp thời, chất lượng.
- Thứ 1: Khâu thu mua
Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá, công dụng khác nhau, mức độ và tỉ lệ tiêu
hao khác nhau, do đó việc thu mua phải đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm
chất tốt, giá mua hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tâm đến
chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
- Thứ 2: Khâu dự trữ:
Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ hợp lý, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, ngừng trệ do cung
cấp không đủ, không đúng, không kịp thời.
- Thứ 3: Khâu sử dụng:
Cần phải tổ chức việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng, sử dụng vật liệu

trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ
sở định mức và dự toán chi phí nguyên vật liệu. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm từ đó tăng sức cạnh tranh cho sản
phẩm bên ngoài thị trường.
- Thứ 4: Khâu bảo quản:
Cần đảm bảo đúng quy định, chế độ phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng
loại, tránh nhầm lẫn các loại.
* Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là một
trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí vật liệu, kế toán
vật liệu cần thực hiện tốt nhiệm vụ:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng, và có biện pháp giải
phòng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lí, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu.
1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho nên chịu sự chi phối của
chuẩn mực VAS 01”chuẩn mực chung” và chuẩn mực kế toán VAS 02 “ Hàng tồn
kho”.

1.2.1.1.Các nguyên tắc kế toán cơ bản
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí như: thanh toán tiền mua
NVL, nhập kho NVL, bán hàng thu tiền, xuất kho vật liệu vào sx,… được ghi vào sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền hay chi tiền
hoặc tương đương tiền.
+ Nguyên tắc giá gốc: Giá trị của bộ phận của tài sản của doanh nghiệp là NVL,
thành phẩm được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của NVL, thành phẩm được tính theo
số tiền hay tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó
vào thời điểm tài sản đó được ghi nhận.
+ Nguyên tắc đánh giá:
- Nguyên tắc giá phí:
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí khác có lien quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.
Chi phí mua vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư trừ các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến vật tư bao gồm các chi phí có lien quan trực tiếp đến sản xuất
chế biến ra các loại vật tư đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên một quy trình công nghệ trong cùng
một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ các chi phí
này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được,
giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác
phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp không
được tính vào giá gốc của vật tư.

- Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán 1 năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng không quá lớn.
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d/ Doanh thu và thu nhập được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
- Nguyên tắc trọng yếu:
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thong tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn
cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương tdiện định
lượng và định tính.
1.2.1.2 Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được . Giá gốc
của HTK bao gồm : chi phí mua , chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác để có được HTK ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Đối với chi phí mua HTK mà trong DNSX đó là chi phí mua NVL phục

vụ sản xuất, chi phí mua bao gồm: giá mua trả ngay, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho bãi,…phát sinh trong quá trình mua
NVL. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua không được tính vào giá
gốc của HTK. Khi NVL xuất kho đưa vào quá trình sản xuất thì chi phí NVL được
xác định theo 1 trong 4 phương pháp tính giá HTK là: phương pháp bình quân gia
quyền, phương pháp thực tế đích danh, phương pháp Nhập trước-Xuất trước, phương
pháp Nhập sau –Xuất trước.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp giá thực tế đích danh là phương pháp mà giá thực tế đơn vị khi hàng
tồn kho mua và nhập kho được tính chính xác cho số lượng của chính mặt hàng đó khi
xuất dùng hoặc tồn kho cuối kỳ. Phương pháp này đòi hỏi mỗi loại mặt hàng quản lý ở
kho được làm dấu riêng biệt để có thể xác định chi phí ở bất kỳ thời điểm nào. Do vậy,
nó thường áp dụng cho những vật tư có giá trị lớn nhưng số lượng ít, có thể dẽ dàng
theo dõi hoặc xác định số lượng mỗi khoản mục khi nhập hoặc xuất.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được giữ nguyên giá từ lúc nhập kho tới lúc
xuất kho mà doanh nghiệp không thể lựa chọn một loại giá khác để thay thế. Phương
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
pháp này phản ánh trung thực giá trị của hàng đã xuất dùng và hàng tồn kho cuối kỳ kế
toán.
+ Phương pháp giá bình quân
Phương pháp giá bình quân dựa trên giả định rằng giá gốc của hàng tồn kho cuối
kỳ và hàng xuất trong một kỳ kế toán phản ánh giá bình quân của các lần nhập và hàng
đầu kỳ kế toán. Có hai phương pháp tính giá thực tế bình quân là giá thực tế bình quân
liên hoàn và giá thực tế bình quân gia quyền cố định.
* Theo phương pháp bình quân liên hoàn, đơn giá thực tế bình quân được tính cho mỗi
lần xuất trên cơ sở giá và số lượng nhập thực tế tới thời điểm xuất.
Trị giá thực tế của NVL tới thời điểm xuất
Đơn giá thực tế bình quân =

Số lượng thực tế của NVL tới thời điểm xuất
* Theo phương pháp bình quân gia quyền cố định, giá thực tế đơn vị hàng tồn kho
được xác định khi hết kỳ trên cơ sở giá và số lượng nhập trong kỳ. Trình tự xác định
như sau:
*Tính đơn giá thực tế của hàng i sau mỗi lần nhập kho:
Đơn giá thực Trị giá thực tế hàng i tồn Trị giá thực tế hàng i nhập
tế của mặt kho trước lần nhập thứ t kho ở lần nhập thứ t
hàng i sau =
lần nhập t Số lượng thực tế hàng i tồn Số lượng thực tế hàng i nhập
kho trước lần nhập thứ t kho ở lần nhập thứ t
* Xác định giá thực tế của hàng i khi xuất kho:
Giá thực tế mặt Số lượng mặt hàng Đơn giá thực tế của mặt
hàng i xuất kho i xuất kho hàng i sau lần nhập t
* Xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ:
Giá thực tế mặt
hàng i tồn kho
cuối kỳ
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
10
=
x
=
Giá thực tế
hàng i tồn
đầu kỳ
Giá thực tế
hàng i nhập
kho
Giá thực tế
hàng i xuất

kho
+
-
+
+
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Trong hệ thông kiểm kê định kỳ, đơn giá thực tế vật tư tồn kho được tính theo giá
bình quân của toàn bộ kỳ kế toán vì chi phí bình quân chỉ được xác định vào cuối kỳ kế
toán. Đơn giá thực tế bình quân của hàng tồn kho được xác định theo công thức sau:


Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
hàng i tồn = hàng i tồn + hàng i tăng - hàng i tồn
kho cuối kỳ kho đầu kỳ trong kỳ kho cuối kỳ
Phương pháp giá bình quân có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, cung cấp thông tin
về giá trị hàng xuất dùng và giá trị tồn kho trên cơ sở giá trung bình của cả một thời kỳ.
Khi sử dụng phương pháp này thì những ảnh hưởng về thay đổi giá cả đầu vào đối với
giá trị hàng xuất dùng và hàng tồn kho không được chú trọng.
+ Phương pháp giá nhập trước – xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước xuất trước tức là giá của những mặt hàng nào nhập kho
trước tiên sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng hay là giá thực tế của hàng xuất
kho được tính theo đơn giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ;
đơn giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Khi áp dụng phương pháp này, giá trị hàng tồn kho trình bày trên bảng cân đối kế
toán sẽ tương dương với giá trên thị trường
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Phương pháp nhập sau xuất trước tức là giá thực tế của hàng xuất kho được tính
theo đơn giá của lô hàng nhập sau hoặc gần lần nhập sau cùng; sau khi xuất hết mới
tính đến những lần nhập trước gần đó; còn đơn giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính

theo giá của hàng tồn đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
11
Đơn giá thực tế
bình quân của hàng
tồn kho loại i
Trị giá thực tế hàng
i tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng
i tăng trong kỳ
Số lượng hàng i
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng i
tồn cuối kỳ
=
+
+
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Khi áp dụng phương pháp này, giá trị hàng tồn kho trình bày trên bảng cân đối kế
toán sẽ phản ánh theo giá cả trong quá khứ.
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
( theo quy định 48/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01-VT).
- Phiếu xuất kho( 02-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm( 03-VT)
- Thẻ kho.(05-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.(07 –VT)

- Hóa đơn GTGT( bên bán lập) (01GTKT-3LL)
- Hóa đơn thông thường ( bên bán lập)(02GTTT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.(03PXK- 3LL)
Trong đó biên bản kiểm nghiệm và phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các chứng
từ hướng dẫn, còn lại là các chứng từ bắt buộc.
1.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng kế toán, loại tài sản cần phải
được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật không chỉ theo
từng kho mà còn theo từng thứ, từng loại, nhóm và phải tiến hành đồng thời cả ở kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho. Các doanh nghiệp phải tổ
chức hệ thống chứng từ và lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho
phù hợp với doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu.
* Phương pháp thẻ song song:
Phương pháp được khái quát bằng sơ đồ sau:

SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
12
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập,
xuất. tồn nguyên
vật liệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Ghi chú:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Nguồn: Phòng kế toán
Các sổ kế toán sử dụng:

-Sổ kho: do kế toán lập và giao cho thủ kho ghi chép số lượng nguyên vật liệu
nhập, xuất, tồn.
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn được mở
và theo dõi tại phòng kế toán.
Nội dung:
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi số lượng,
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp
của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực tế nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho.
Cuối ngày, thủ kho tính ra số vật liệu tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi
( hoặc kế toán xuống nhận) các chứng từ nhập xuất đã được phân loại tứng thứ vật liệu
cho phòng kế toán.
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
13
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối kỳ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu sản phẩm hàng
hóa để ghi chép tình hình nhập xuất tồn theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị,
Cuối tháng, kế toán cộng số chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu chi tiết vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu.
Đánh giá phương pháp thẻ song song:
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra đối chiếu. Do đó có
thể phát hiện sai sót trong quá trình nhập – xuất – tồn đơn giản hơn.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lập ở chỉ tiêu số
lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng, do đó hạn chế chức
năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng:

Được sử dụng trong các doanh nghiệp không bố trí riêng nhân viên kế toán
nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày.
* Phương pháp sổ số dư:
Phương pháp được khái quát bằng sơ đồ sau:
Ghi chú:
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
14
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Bảng kê nhập
Bảng lũy kế
nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê lũy
kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng
hợp N – X - T
Thẻ kho
Chứng từ nhập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư
Nguồn: Phòng kế toán
Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn nguyên vật
liệu, cuối tháng phải ghi số kho của từng thứ vật liệu ở thẻ kho vào sổ số dư ở cột chỉ
tiêu và giá trị.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư dùng cho cả năm để ghi số tồn kho cuối
tháng (quý), chuyển cho thủ kho. Kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để

ghi vào bảng kê nhập, xuất, sau đó ghi vào bảng lũy kế nhập, xuât kho nguyên vật liệu
theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất nguyên vật liệu từ bảng kê lũy kế
để lập bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn. Sau đó, nhận lại sổ số dư từ thủ kho để đối
chiếu với giá trị ghi trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
Đánh giá phương pháp sổ số dư:
- Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lập giữa thủ kho và kế toán về chỉ
tiêu số lượng.
- Nhược điểm: Kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn theo dõi về mặt hiện
vật phải xem trên thẻ kho, do đó việc kiểm tra sai sót giữa thủ kho và kế toán gặp nhiều
khó khăn. Do kế toán ghi chép tình hình xuất kho hàng ngày nên nhiều khi việc xác
định giá trị nguyên vật liệu không dễ dàng.
Phạm vi áp dụng:
Phương pháp này chỉ thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng
các nghiệp vụ nhập xuất tồn nhiều, diễn ra thường xuyên, chủng loại nguyên vật liệu
nhiều, trình độ và nghiệp vụ của kế toán cao.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp được khái quát bằng sơ đồ sau:
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
15
Ghi cuối kỳ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Ghi chú:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Nguồn : Phòng kế toán.
Nội dung:
- Ở kho: Kế toán mở thẻ kho cho từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ
rồi giao cho thủ kho tiến hàng ghi chép số lượng nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp

của chứng từ rồi mới tiến hành ghi chép số thực tế nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho.
Cuối ngày, thủ kho tính ra số vật liệu tồn kho rồi ghi vào thẻ kho. Nói chung quy trình
của thủ kho theo phương pháp này giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở bảng kê nhập, xuất, tồn cho từng loại nguyên vật
liệu. Hằng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho
phân loại. Kế toán tiến hành ghi chép vào bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu. Cuối
tháng, kế toán cộng số vật liệu trên bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu rồi ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển dùng cho cả năm và được ghi vào một lần cuối tháng.
Cuối tháng, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Đánh giá phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
16
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển nguyên
vật liệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn trùng lập ở chỉ tiêu số lượng như phương
thức sổ song song, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ được tiến hành
vào cuối tháng và hạn chế tác dụng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng: Được sử dụng trong các doanh nghiệp không bố trí riêng nhân

viên kế toán nguyên vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép tình hình nhập xuất
hàng ngày.
1.2.2.3. Tài khoản và vận dụng tài khoản
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Khái niệm
Phương pháp kê khai thương xuyên (KKTX) là phương pháp phản ánh thường
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Sau mỗi
lần nhập kho, xuất kho thì kế toán phải tính toán giá trị của vật tư, hàng hóa nhập kho,
xuất kho và phản ánh vào sổ sách kế toán một cách kịp thời. Vì vậy, số lượng và giá trị
của mỗi loại hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
+ Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151_ Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị các loại vật tư mua ngoài đã thuôc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối
tháng vẫn chưa về nhập kho doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, ở bến bãi
hoặc đã bề doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, nhập kho. Kết cấu tài khoản
151:
Nợ TK151 Có
SDĐK: Giá trị vật tư, hàng hóa thực tế
mua đang đi đường tồn đầu kỳ


SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
17
Giá trị vật tư đang đi trên đường đã
về nhập kho
Giá trị vật tư đang đi trên đường
SDCK: Giá trị vật tư đã mua nhưng
còn đang đi trên đường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI

Tài khoản 152_ Nguyên liệu và vật liệu: dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của các loại vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 152.
Nợ TK152 Có
SDĐK: Giá trị NVL thực tế tồn đầu kỳ
Kết cấu tài khoản 154
Nợ TK154 Có
SDĐK: Giá trị sản xuất kinh doanh dở dang
tồn đầu kỳ.
Kết cấu tài khoản 138
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
18
- Trị giá thực tế của NVL xuất kho
dùng vào sản xuất kinh doanh,
thuê ngoài gia công, chế biến,
hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá NVL trả lại người bán
hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu NVL khi mua được
hưởng
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát
phát hiện khi kiểm kê
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho do mua
ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế
biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các
nguồn khác;
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Phế liệu thu hồi được
SDCK: Trị giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu tồn kho cuối kỳ.

- Giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng không sữa chữa được.
- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa
gia công xong nhập lại kho.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm
xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo
giá khoán nội bộ.
SDCK: Trị giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Nợ TK138 Có
SDĐK: Các khoản nợ phải thu khác chưa
thu được đầu kỳ
Tài khoản này có thể có số dư bên Có: số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số
phải thu( trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng)
Tài khoản 138 có 3 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý
- TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa
- TK 1388 - Phải thu khác
Kết cấu tài khoản 338
Nợ TK338 Có

SDĐK: Số tiền còn phải trả, còn phải
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
19
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào
các tài khoản có liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý .
- Kết chuyển các khoản phải thu về
cổ phần hóa công ty nhà nước
- Số tiền đã thu được về các khoản
nợ phải thu khác
- Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý.
- Phải thu của cá nhân, tập thể( trong và ngoài
đơn vị) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ
nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay .
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi
cổ phần hóa công ty nhà nước.
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được
chia từ các hoạt động đầu tư tài chính.
- Các khoản nợ phải thu khác.
SDCK: Các khoản nợ phải thu khác chưa
thu được cuối kỳ
thu được cuối kỳ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
nộp đầu kỳ
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: phản ánh số đã trả , đã nộp nhiều hơn số phải
trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả cho công nhân viên chưa được thanh
toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn

- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 - Bảo hiểm y tế
- TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
- TK 3386 - Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn
- TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
* Trình tự hạch toán
* Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu:
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
20
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Phải trả của cá nhân, tập thể( trong
và ngoài đơn vị) đối với tài sản thừa
đã xác định rõ nguyên nhân và có
biên bản xử lý ngay .
- Số tiền phải trả về các khoản phát
sinh khi cổ phần hóa công ty nhà
nước.
- Trích các khoản bảo hiểm với công
nhân viên
- Phải trả về tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận được chia từ các hoạt động
đầu tư tài chính.
-
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài
khoản có liên quan theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý .
- Kết chuyển các khoản phải trả về cổ phần
hóa công ty nhà nước
- Các khoản bảo hiểm đã nộp

- Số tiền đã trả và đã nộp khác
-
SDCK: Số tiền còn phải trả, còn phải nộp
cuối kỳ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như
tăng do mua ngoài, tăng do gia công chế biến, tăng do được góp vốn liên doanh, do
phát hiện thừa khi kiểm kê nguyên vật liệu trong kho Trong mọi trường hợp, doanh
nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục nhập kho, lập đủ các loại chứng từ theo quy định.
Trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu
thành nên giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho vào các tài khoản kế toán theo
nguyên tắc giá gốc hay giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập trực tiếp cho công trình, kế
toán và thủ kho sau khi làm thủ tục kiểm tra về số lượng, quy cách, phẩm chất của
nguyên vật liệu, làm thủ tục nhập cho công trình, đồng thời làm luôn thủ tục xuất kho
phục vụ thi công xây lắp tại công trình.
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế toán phụ
thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ.
- TH1: Hàng về và hóa đơn cùng về:
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Phần ghi vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Chưa thanh toán cho người bán ( theo giá thanh tóan)
Có TK 111, 112, 311: Thanh toán cho người bán
- TH2: Trường hợp hàng đang đi đường:
Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu
hóa đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình
thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến cuối tháng, hàng vẫn chưa về thì căn cứ
vào hóa đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK151: Phần được tính vào giá nguyên vật liệu

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK331: Chưa thanh toán cho người bán
Có TK 111, 112, 311: Thanh toán cho người bán
Các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi:
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Nợ TK152
Có TK 151
- TH3: Hàng về chưa có hóa đơn:
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ vào
lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính( giá hạch toán), kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK331
Khi nhận được hóa đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm để
điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ.
Chẳng hạn, khi giá hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:
Nợ TK 152: Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
- TH4: Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán:
Nợ TK 331:
Có TK 111,112…
- TH5: Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn khác nhau
như: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng
giá trị nguyên vật liệu phản ánh nhập kho trong các trường hợp này, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế NVL nhập kho
Có TK154: Nhập kho NVL tự chế hoặc gia công
Có TK 411: Nhận vốn kinh doanh bằng NVL

Có TK128,222: Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
Có TK 338: NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác.
Có TK 711: Phế liệu thu hồi từ họat động thanh lý TSCĐ
Trường hợp phát sinh thừa, thiếu trong quá trình mua hàng
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Kế toán quá trình mua hàng thường phát sinh những khoản thừa, thiếu khi kiểm
nhận nhập kho. Việc xác định trách nhiệm các khoản này tùy thuộc vào hợp đồng mua
bán, trong đó có quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên.
- Số hàng nhận thực tế nhỏ hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thiếu hàng), doanh
nghiệp lập Phiếu nhập kho theo đúng số lượng thực nhận. Nếu hàng mua theo phương
thức chuyển hàng thì hàng thiếu không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp mua. Nếu
mua hàng theo phương thức nhận hàng thì bên mua phải chịu rủi ro về số hàng thiếu
hụt. Đơn vị phải lập biên bản để xác định trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên
quan đến số hàng thiếu này.
+ Khi chưa xác đinh rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 (1381) - Nếu chưa xác định rõ nguyên nhân chờ xử lý
Có TK 11X, 331,
+ Khi có quyết định xử lý thì căn cứ quyết định, ghi:
Nợ TK 152, 153 - Ghi phần giá trị hàng thiếu trong định mức
Nợ TK 138 (1388) - Ghi số phải thu cá nhân, đơn vị bồi thường
Có TK 138 (1381) - Xử lý giá trị của hàng thiếu
- Số hàng nhận thực tế lớn hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thừa hàng):
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức chuyển hàng, số thừa thuộc về
người bán. Doanh nghiệp hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn. Trường hợp
doanh nghiệp mua hàng thừa, người bán phải lập bổ sung hóa đơn về số lượng gửi đến
cho doanh nghiệp. Sau đó kế toán ghi sổ như trường hợp mua hàng bình thường.
Trường hợp doanh nghiệp không mua hàng thừa, kế toán hạch toán nhập kho và thanh
toán theo hóa đơn, còn hàng thừa giữ hộ người bán. Kế toán ghi:

Nợ TK 002 - Hàng hóa, vật tư giữ hộ
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức nhận hàng, số hàng thừa thuộc về
doanh nghiệp, kế toán hạch toán nhập kho theo số lượng thực tế và thanh toán cho
người bán theo hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153 - Giá trị toàn bộ số hàng
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ (nếu có)
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Có TK 11X, 331 - Trị giá thanh toán theo hóa đơn
Có Tk 338 (3381) - Giá trị hàng thừa
Sau này tùy theo quyết định của doanh nghiệp mà kế toán ghi sổ cho phù hợp
* Hạch toán nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu:
Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho hoạt
động xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp và các nhu cầu khác, căn cứ vào giá thực tế
xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng, theo phương pháp kế toán xác định, kế toán
phản ánh vào các Tài khoản liên quan.
- TH1: Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác định giá
trị thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh
và ghi:
Nợ TK 621: Giá thực tế NVL sử dụng để chế biến sản phẩm
Nợ TK 627: Giá thực tế NVl phục vụ chung cho bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: Giá thực tế NVL phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642: Giá thực tế NVL phục vụ cho QLDN
Có TK 152: Giá thực tế NVL xuất kho
- TH2: Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, hoặc trả vốn góp
liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh ( theo giá thỏa thuận)
Nợ TK 411: Trả vốn góp liên doanh( theo giá thỏa thuận)
Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá ( nếu có)

Có TK 152: ghi theo giá thực tế xuất kho
- TH3: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm trước khi
đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK152
- TH4: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế, kế
toán ghi:
Nợ TK 632
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI GVHD PGS.TS. TRẦN THỊ HỒNG MAI
Có TK152
- Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản.
- Giảm vật tư do cho vay tạm thời.
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) là phương pháp không theo dõi
một cách thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán tình hình biến động của từng loại hàng
của doanh nghiệp. Đối với phương pháp này thì toàn bộ vật tư, hàng hóa mua vào đều
được theo dõi qua tài khoản mua hàng.
+ Tài khoản sử dụng
Trong trường hợp quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán vật tư không theo dõi tình hình biến động tồn kho mà chỉ theo dõi vật tư mua vào,
tồn cuối kỳ và đầu kỳ để xác định hàng xuất dùng trong kỳ. Với đặc điểm đó, tài khoản
sử dụng trong phương pháp kiểm kê dịnh kỳ có những đặc trưng sau:
Tài khoản 611 – mua hàng : Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua vật
tư ở doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Nợ Có
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ
SVTH PHẠM THỊ HOÀI THƯƠNG LỚP HK6B-K6

25
- Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn
kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế vật tư đã mua vào
trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại được hưởng
- Trị giá vật tư trả lại cho người bán
hoặc được giảm trừ
- Trị giá thực tế vật tư tồn kho cuối
kỳ theo kết quả kiểm kê
- Trị giá thực tế vật tư xuất dùng
trong kỳ.
TK 611

×