Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục lục
Lời mở đầu:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
A. Bản chất và những vấn đề liên quan đến tiền lơng trong
doanh nghiệp
I. Một số khái niệm về tiền lơng
II. Các khoản trích theo lơng
III. Các hình thức tiền lơng và quĩ tiền lơng của doanh nghiệp
1. Hình thức tiền lơng theo thời gian
2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
3. Hình thức khoản thu nhập
4. Quỹ tiền lơng
B. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp
I. Vai trò và nhiệm vụ kế toán tiền lơng
II. Hệ thống chứng từ ban đầu
III. Hệ thống tài khoản ứng dụng
IV. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
1. hình thức nhật ký sổ cái
2. Hình thức nhật ký chung
V .Phơng pháp hạch toán chi tiết tiền lơng
Phần 2 : Nhận xét đánh giá
I. So sánh với chế độ kế toán Pháp
1. Về các yếu tố cấu thành của tiền lơng
2. Về công tác hạch toán tiền lơng
II. So sánh với thực tiễn
1 . Về nguồn tiền lơng
2. Về việc hạch toán lơng
Phần 3 : Một số ý kiến đề xuất
I. Tạo nguồn tiền lơng
II. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lơng hợp lý
III.Hạch toán tiền lơng hợp lý và kịp thời hơn nữa
IV. Tăng cờng quản lý quĩ lơng
kết luận:
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong định hớng phát triển kinh tế-xã hội, Đảng ta đã nhận định: Vấn
đề đầu t cho con ngời là vấn đề quan trọng nhất.
Qua nghiên cứu, chúng ta cũng nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý
con ngời là vấn đề cốt lõi nhất, dồng thời là vấn đề tinh tế và phức tạp nhất.
Việc quản lý và khai thác đợc những tiềm năng của nguồn lực con ngời chính
là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt đợc thành công trong sản xuất kinh
doanh. Muốn vậy, ngoài vấn đề đầu t vào giáo dục và đào tạo, doanh nghiệp
phải có chính sách hợp lý về đãi ngộ vật chất cho ngời lao động. Những lợi ích
vật chất đó đợc thể hiện ở thu nhập của họ.
Thu nhập và tiền lơng của ngời lao động là hai phạm trù kinh tế khác
nhau, trong đó tiền lơng là biều hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công
việc mà ngời lao động đã hoàn thành cho doanh nghiệp. Còn thu nhập bao
gồm cả khoản tiền lơng, tiền thởng, và các khoản khác mà tuỳ từng doanh
nghiệp phân phối cho ngời lao động, hay nói cách khác tiền lơng là nguồn thu
nhập chính của ngời lao động, là nhân tố khuyến khích tinh thần lao động và
thúc đẩy tăng năng suất lao động. Còn đối với doanh nghiệp, tiền lơng của ng-
ời lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp tạo ra, do đó nó có một vị trí quan trọng đặc biệt trong quản lý sản
xuất kinh doanh đối với mọi doanh nghiệp.
Trong phạm vi đề án môn học, tôi chỉ xin đi sâu nghiên cứu về tiền l-
ơng, việc tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng hiện nay
trong các doanh nghiệp với mong muốn: trớc hết là làm sáng tỏ thêm những
kiến thức đã tiếp thu đợc trên lớp học, ngoài ra có thể đóng góp một số đề
xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán lao động tiền lơng giúp tạo
cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, đồng
thời giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, bảo đảm cho việc phân
bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác, từ đó hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần một: Cơ sở lý luận về tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
A- Bản chất và những vấn đề liên quan đến tiền lơng trong
doanh nghiệp:
I. Một số khái niệm về tiền lơng:
Xét về mặt quản lý vĩ mô thì tiền lơng nằm trong lĩnh vực quan hệ sản
xuất: tiền lơng là nội dung cơ bản của chế độ phân phối - một trong ba bộ
phận cấu thành quan hệ sản xuất (chế độ sở hữu, tổ chức sản xuất, chế độ
phân phối). Vì vậy tiền lơng hợp lý góp phần tạo điều kiện cho quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, ngợc
lại sẽ nảy sinh mâu thuẫn và tác động kìm hãm sản xuất.
Xét về mặt kinh tế thuần túy, tiền lơng là phần thu nhập lớn của gia
đình, nó góp phần ổn định đời sống và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền l-
ơng đảm bảo đủ trang trải và có tích luỹ theo xu hớng ngày càng tăng lên, nó
sẽ tạo ra động lực kích thích sản xuất phát triển.
Xét về mặt chính trị xã hội, tiền lơng hợp lý góp phần quan trọng vào
việc củng cố lòng tin của mọi ngời đối với xã hội, đối với doanh nghiệp và từ
đó họ sẽ cống hiến hết khả năng sức lực của mình với doanh nghiệp. Có thể
nói tiền lơng là một nhân tố động nhất, cách mạng nhất.
Trớc đây trong cơ chế bao cấp, chúng ta quan niệm tiền lơng là một
phần thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc nhà nớc phân phối
một cách có tổ chức, có kế hoạch cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và
chất lợng lao động mà mỗi ngời đã cống hiến. Quan niệm này có những nhợc
điểm là :
-Tiền lơng đợc hiểu trong một phạm vi hẹp, chỉ những ngời trong cơ
quan xí nghiệp nhà nớc mới đợc coi là có việc làm và đợc trả lơng, theo đó chỉ
có thể kiểm tra giám sát đợc việc hạch toán tiền lơng và chi trả cho ngời lao
động ở các cơ quan đó.
-Tiền lơng mang tính chất bình quân, dàn đều trong nền kinh tế quốc
dân, cha xét đến tính chất của từng đơn vị sản xuất từng ngành.Việc chi trả l-
ơng hoàn toàn đợc tiến hành theo khung bậc có sẵn của Nhà nớc, không linh
hoạt, không thật gắn với năng suất hiệu quả lao động của ngời lao động, nên
không tạo ra động lực để kích thích, không trở thành công cụ sắc bén để điều
phối kế hoạch doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiện nay, chúng ta đã chuyển đổi cơ chế quản lý từ hành chính tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và
chủ trơng phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần. Khái
niệm hàng hoá đợc mở rộng không chỉ là hàng tiêu dùng mà còn bao gồm cả
hàng t liệu sản xuất, trong đó sức lao động, một yếu tố liên quan đến quá trình
tái sản xuất, đã đợc thừa nhận là hàng hoá. Vì vậy cần phải nhận thức lại đúng
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đắn hơn bản chất tiền lơng, phải sử dụng tiền lơng nh một động lực thúc đẩy
ngời lao động hăng say làm việc nhng không mang tính chất bình quân đồng
đều.
Tiền lơng phải thực hiện đợc các chức năng sau:
- Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất mở rộng sức lao
động.
- Tiền lơng phải đảm bảo vai trò kích thích của mình: Vì sự thúc ép của
tiền lơng khiến ngời lao động tự thấy phải không ngừng bồi dỡng nâng cao
trình độ về mọi mặt để đáp ứng đợc công việc, lĩnh đợc đồng lơng xứng đáng.
- Tiền lơng phải bảo đảm vai trò điều phối lao động.
- Tiền lơng giúp cho quản lý lao động: vì tiền lơng mà ngời ta chấp
hành tốt nội quy, quy chế của Nhà nớc, doanh nghiệp.
Nói tóm lại, theo quan điểm đổi mới của nớc ta, tiền lơng của ngời lao
động là do hai bên thoả thuận khi ký hợp đồng lao động, nó không đợc thấp
hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định và đợc trả theo năng suất lao động
và hiệu quả công việc. Mức lơng tối thiểu ở đây, theo qui định tại điều 56 bộ
luật lao động của nớc ta, phải đảm bảo cho ngời lao động làm công việc giản
đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng đủ để tái sản xuất sức lao động
giản đơn, một phần tích luỹ để tái sản xuất sức lao động mở rộng và làm căn
cứ để tính mức lơng cho các loại lao động khác.
Tuy nhiên hiện nay tại rất nhiều doanh nghiệp, ngời lao động sống chủ
yếu không phải bằng tiền lơng mà bằng các khoản thu nhập khác từ doanh
nghiệp và ngoài phạm vi doanh nghiệp, hoặc có những trờng hợp tiền thởng
lớn hơn tiền lơng, thu nhập ngoài doanh nghiệp lớn hơn trong doanh nghiệp.
Đó là những bất hợp lý mà trong thời gian tới chúng ta cần phải khắc phục để
đảm bảo cho ngời lao động sống chủ yếu bằng tiền lơng.
II. Các khoản trích theo lơng
Mọi ngời lao động đều quan tâm đến tiền lơng mà họ đợc ngời sử dụng
lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lơng đợc trả còn có những quyền lợi và
trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của ngời lao động đó là: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thờng đợc gọi chung là các khoản
trích theo lơng.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trờng hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những ngời lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho các hoạt động công đoàn ở các
cấp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành
các quỹ này và việc hạch toán sử dụng chúng.
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành từ doanh
nghiệp đóng bằng 15% trên tổng quỹ lơng và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, còn ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng của họ. Quỹ BHYT đợc
doanh nghiệp thực hiện trích quỹ bằng 3% trên số thu nhập tạm tính của ngời
lao động, trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
còn ngời lao động trực tiếp nộp 1% tiền lơng. Về kinh phí công đoàn thì
doanh nghiệp phải chịu toàn bộ, đợc trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lơng
phải trả ngời lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
III. Các hình thức tiền lơng và quỹ tiền lơng của doanh
nghiệp:
1 - Hình thức tiền lơng theo thời gian:
Đây là hình thức thực hiện trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào hai
yếu tố: số lợng thời gian lao động thực tế và trình độ thành thạo nghề nghiệp
của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề
có một thang lơng riêng. Đơn vị để tính tiền lơng thời gian là lơng tháng, lơng
ngày hoặc lơng giờ. Hình thức này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhng
nhợc điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lợng, cha quan tâm đến chất lợng,
nên vai trò kích thích sản xuất của tiền lơng còn hạn chế.
Những năm vừa qua, hình thức này có xu hớng thu hẹp dần, nhng xét về
lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, thì hình thức trả lơng theo thời
gian lại đợc mở rộng vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực
hiện, việc tăng năng suất lao động là rất khó.
Trong thực tế hình thức trả lơng này vẫn đợc áp dụng đối với đối tợng
ngời lao động mà cha xây dựng đợc định mức lao động công việc cho họ, hoặc
cho công việc xét thấy trả lơng theo hình thức khác không hiệu quả. Và để
khắc phục nhợc điểm của cách trả lơng này ngời ta áp dụng trả lơng theo thời
gian có thởng.
2 - Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
Đây là hình thức tính lơng căn cứ theo hai yếu tố: số lợng, chất lợng sản
phẩm hoặc công việc đã hoàn thành và đơn giá tiền công cho một sản phẩm.
Số lợng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép, đơn giá tiền công thì
phụ thuộc vào cấp bậc công việc và các định mức kinh tế - kỹ thuật. Có thể
nói hiệu quả của hình thức này phụ thuộc rất nhiều vào công tác xây dựng
định mức. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có u điểm là mang tính khoa
học, kích thích mạnh mẽ ngời lao động, là cơ sở để xác định trách nhiệm của
tập thể và cá nhân ngời lao động, thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản
xuất và quản lý. Nhng nó cũng có nhợc điểm là: các doanh nghiệp phải hoàn
thiện hệ thống các điều kiện đảm bảo thực hiện có hiệu quả chế độ tiền lơng
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này, khối lợng công tác tính toán lớn, phức tạp đòi hỏi nhân viên làm công tác
tiền lơng phải có trình độ nghiệp vụ cao.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thể phân ra những hình thức cụ
thể sau:
- Hình thức tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế:
Với hình thức này tiền lơng đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm
hoàn thành đúng qui cách phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy
định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào.
Có hai cách tính: theo định mức thời gian và theo định mức số lợng.
* Hình thức tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Thờng áp dụng để trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận. Nó có hai
tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công
nhân trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới
việc thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Hình thức tiền lơng theo sản phẩm tập thể: áp dụng cho những công
việc nặng nhọc có định mức thời gian dài hay những công việc mà cá nhân
từng ngời không làm đợc, đòi hỏi phải làm thành nhóm và khó xác định kết
quả cho từng cá nhân. Khi tính lơng theo cách này phải chú ý tới tình hình
thực tế của từng cá nhân về sức khoẻ, về sự cố gắng trong lao động và đảm
bảo công bằng hợp lý.
* Hình thức lơng theo sản phẩm lũy tiến:
Thực chất là ngời ta sử dụng nhiều đơn giá khác nhau để trả cho công
nhân hoàn thành sản lợng ở các mức độ khác nhau theo nguyên tắc: Những
sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những
sản phẩm vợt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lơng này chỉ áp dụng hạn chế ở những khâu trọng yếu của dây chuyền
sản xuất, vào thời điểm cần động viên hoàn thành sớm thời hạn hợp đồng kinh
tế mà thôi. Song song với hình thức này còn có hình thức lơng sản phẩm lũy
lùi, áp dụng với trờng hợp nguy cơ thị trờng bị thu hẹp, không có khả năng
tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra nhằm hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
* Hình thức tiền lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt:
Cũng nh trả lơng theo sản phẩm trực tiếp nhng có thêm tiền thởng do
tăng năng suất, đạt chất lợng sản phẩm cao và trừ tiền phạt trong trờng hợp
làm ra sản phẩm hỏng, hay không đảm bảo đủ ngày công qui định
* Hình thức khoán khoán khối lợng hoặc khoán từng việc:
Đợc áp dụng cho những công việc giản đơn, có tính đột xuất. Doanh
nghiệp xác định mức tiền lơng trả cho từng công việc mà ngời lao động phải
hoàn thành.
* Hình thức khoán quỹ lơng: Đây là dạng đặc biệt của tiền lơng theo
sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho ngời lao động làm việc tại các phòng
ban của doanh nghiệp. Theo hình thức này doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ
lơng căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban, tiền lơng thực tế của
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cá nhân phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng ban và số lợng nhân viên
của phòng ban đó cũng nh mức độ hoàn thành công việc.
Trong giai đoạn hiện nay, hình thức tiền lơng theo sản phẩm đang là
hình thức tiền lơng chủ yếu đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nh-
ng việc áp dụng hình thức cụ thể nào lại tuỳ thuộc tình hình cụ thể mỗi doanh
nghiệp. Tuy nhiên để đảm bảo hình thức tiền lơng này có hiệu quả nói chung
cần các điều kiện sau:
Có hệ thống định mức chính xác.
Phải thờng xuyên củng cố hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất
để đảm bảo dây chuyền sản xuất luôn cân đối.
Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất nh: cung cấp
nguyên liệu, bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa kịp thời thiết bị khi h hỏng và
tổ chức nghiệm thu sản phẩm kịp thời.
Hoàn thiện công tác thống kê kế toán đặc biệt là công tác thống
kê theo dõi tình hình mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
3 - Hình thức khoán thu nhập:
Đối với hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động không tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là nội dung phân phối thu nhập của doanh
nghiệp. Trong trờng hợp này, thời gian và kết quả của từng ngời lao động chỉ
là căn cứ phân chia tổng quỹ lơng cho từng ngời lao động.
4 - Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng phải trả cho tất
cả các loại lao động đang thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Quỹ lơng của doanh nghiệp đợc hình thành khác nhau qua từng thời kỳ
theo các phơng pháp sau:
4.1 Thời kỳ trớc năm 1980:
Trong cơ chế quản lý tập trung, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
quỹ lơng thờng mang tính hình thức vì Nhà nớc trực tiếp quản lý tổng quỹ l-
ơng của doanh nghiệp.
Đại bộ phận các doanh nghiệp xác định quỹ lơng căn cứ vào tiền lơng
bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế của kỳ báo cáo và số lợng bình quân
trong năm theo công thức sau:
Q
TLn
= L x T x 12 tháng
Trong đó: Q
TLn
: Quỹ tiền lơng năm.
L : Tiền lơng bình quân 1 ngời/tháng.
T : Lao động bình quân năm.
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách xác định này có u điểm là đơn giản dễ tính toán, nhng lại có
những nhợc điểm sau: không gắn liền giữa kết quả sản xuất với thu nhập cuả
mỗi ngời cho nên vai trò kích thích bị hạn chế, vì nó không quan tâm đến số l-
ợng sản phẩm mà công nhân làm ra nhiều hay ít, không khuyến khích các cán
bộ phải học hỏi nâng cao năng lực trình độ. Vì dựa trên số ngời để tính quỹ l-
ơng nên nó không khuyến khích các doanh nghiệp tinh giản biên chế, và đây
là mô hình quỹ lơng bao cấp.
4.2 Thời kỳ từ 1980 đến 1990:
Đại bộ phận doanh nghiệp xác định quỹ lơng căn cứ vào số lợng sản
phẩm làm ra hoặc căn cứ vào khối lợng công việc đợc tiến hành trong thời kỳ
kế hoạch, theo công thức sau:
Q
TLn
= K x G
Trong đó: Q
TLn
: Quỹ tiền lơng năm.
K : Tổng sản phẩm làm ra trong năm.
G : Đơn giá tổng hợp ( Kể cả lơng trực tiếp và lơng gián
tiếp )
Phơng pháp này đã khắc phục đợc tính bình quân, bao cấp cũ của thời
kỳ trớc.
Nó có ba u điểm lớn nh sau:
- Gắn liền giữa thu nhập với kết quả sản xuất, sản xuất cao thì thu nhập
nhiều và ngợc lại, vì thế nó tạo ra động lực kích thích sản xuất.
-Mở rộng quyền chủ động của doanh nghiệp trên lĩnh vực sản xuất và
tiền lơng.
-Khuyến khích các doanh nghiệp tinh giản biên chế.
Tuy nhiên phơng pháp này cũng bộc lộ nhợc điểm là cha gắn kết quả
sản xuất với kinh doanh, mà mới chỉ gắn đến kết quả sản phẩm nhập kho.
4.3 Thời kỳ từ 1990 trở lại đây:
Từ những năm 1990, với cơ chế mới, các doanh nghiệp đợc quyền chủ
động trong phân phối thu nhập. Mức thu nhập của mỗi ngời trong doanh
nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh
nghiệp và phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả công tác của từng ng-
ời. Nhà nớc không can thiệp vào công việc xây dựng quỹ lơng của doanh
nghiệp, không quản lý kế hoạch hoá quỹ tiền lơng nh trớc mà chỉ giám sát
việc sử dụng quỹ lơng. Nhà nớc không cho phép các doanh nghiệp trả lơng
cho ngời lao động thấp hơn mức tiền lơng tối thiểu, nhng cũng có chính sách
điều tiết đối với những ngời có thu nhập cao.
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay đại bộ phận doanh nghiệp xác định quỹ lơng căn cứ vào tỉ lệ
% so với doanh thu. Tỷ lệ % đó là bao nhiêu do doanh nghiệp tự xây dựng
trình cơ quan chủ quản duyệt. Nếu là doanh nghiệp t nhân thì Giám đốc duyệt.
Công thức tính nh sau:
Q
TLn
= Tổng doanh thu x % tiền lơng so với doanh thu
Trong đó cơ sở để tính % tiền lơng so với doanh thu là:
- Dựa vào tỉ lệ tiền lơng trong quá trình sản xuất, lao động thủ công
nhiều thì tỷ trọng lớn và ngợc lại. Tính công nghệ của sản xuất cao thì % tiền
lơng giảm.
- Dựa vào doanh thu và nhịp độ tăng doanh thu, doanh thu có xu hớng
giảm thì % tiền lơng giảm. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nhịp
độ tăng cao thì phải điều chỉnh giảm % tiền lơng.
- Sản xuất phải có lãi, chênh lệch giữa giá thành và giá bán càng xa
càng tốt.
- Căn cứ vào mức thu nhập bình quân của các xí nghiệp cùng ngành.
- Căn cứ vào nhịp độ tăng thu nhập bình quân của doanh nghiệp.
Những khoản chi trả cho ngời lao động sau đây đợc hạch toán vào quỹ
lơng của doanh nghiệp:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc, học tập,
hội họp, lễ tết
- Tiền thởng trong sản xuất (những khoản tiền thởng có tính chất lơng).
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc
hại, phụ cấp làm đêm , phụ cấp thâm niên, )
Còn trong quan hệ với sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ lơng
của doanh nghiệp thành 2 loại cơ bản :
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã đợc qui định .
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ qui định.
Việc phân chia này có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân
bổ tiền lơng theo đúng đối tợng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng
quỹ lơng ở các doanh nghiệp.
B - Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong doanh nghiệp.
I - Vai trò và nhiệm vụ kế toán tiền lơng :
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng của ngời lao động không chỉ là
vấn đề quan tâm của họ mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý vì liên
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp nói riêng.
Kế toán chính xác chi phí tiền lơng có vai trò quan trọng vì tiền lơng
không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động mà thông qua
việc trả lơng kế toán kiểm tra theo dõi giám sát ngời lao động làm việc, đảm
bảo tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt.
Để đáp ứng đợc vai trò trên, kế toán tiền lơng trong các doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ảnh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của ngời lao động để có căn cứ
tính trả lơng, BHXH trả thay lơng, tiền thởng cho từng ngời và quản lý lao
động trong doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ lơng, tình hình chi trả quỹ l-
ơng của doanh nghiệp, việc trích lập và chi trả các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất,
tính gía thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên
quan.
- Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ. Đề xuất
biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao
động, ngăn chặn những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ
về lao động tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
II - Hệ thống chứng từ ban đầu:
Cũng nh việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán
tiền lơng yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ,
theo đúng chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu là cơ sở để tính
toán tiền lơng và chi trả lơng cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán lao
động tiền lơng bao gồm các loại sau:
-Bảng chấm công: Mẫu số 01- LĐTL
-Bảng thanh toán tiền lơng: Mẫu số 02 - LĐTL
-Phiếu nghỉ hởng BHXH: Mẫu số 03 - LĐTL
-Bảng thanh toán BHXH: Mẫu số 04 - LĐTL
-Bảng thanh toán tiền thởng: Mẫu số 05 - LĐTL
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành : Mẫu số 06 -
LĐTL
-Phiếu báo làm thêm giờ : Mẫu số 07 - LĐTL
-Hợp đồng giao khoán : Mẫu số 08 - LĐTL
-Biên bản điều tra tai nạn lao động : Mẫu số 09 - LĐTL
III - Hệ thống tài khoản sử dụng :
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh bất kỳ đối tợng nào, tổ chức hạch toán tiền lơng xuất phát từ các đặc
điểm riêng biệt của tiền lơng, đó là :
-Tiền lơng là một bộ phận của chi phí.
-Tiền lơng thể hiện mối quan hệ phân phối.
Đặc điểm thứ nhất đòi hỏi việc hạch toán phải thể hiện đợc quan hệ chi
phí - tiền công. Đặc điểm thứ hai làm nảy sinh quan hệ thanh toán giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động. Cụ thể là khi ngời lao động thực hiện một
công việc hoặc dịch vụ theo yêu cầu của ngời sử dụng lao động thì ngời sử
dụng lao động phải trả cho ngời lao động một số tiền nhất định tơng tự nh một
khoản nợ của ngời sử dụng lao động.
1- Để thể hiện quan hệ chi phí - tiền công, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
* Nhóm tài khoản phản ánh chi phí sử dụng nhân công trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, bao gồm :
- Tài khoản chi phí nhân công trực tiếp 622: dùng để tập hợp và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành.
- Tài khoản chi phí nhân viên quản lý phân xởng 6271: dùng để tập hợp
chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân x-
ởng và kết chuyển vào giá thành.
- Tài khoản chi phí nhân viên bán hàng 6411: dùng để tập hợp chi phí
tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng và kết chuyển
vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp 6421: dùng để tập
hợp chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý
doanh nghiệp và kết chuyển xác định kết quả kinh doanh.
* Nhóm tài khoản phản ánh chi phí sử dụng nhân công trong hoạt
động khác:
- Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang. Dùng để tập hợp chi phí
xây dựng cơ bản và kết chuyển vào giá trị tài sản.
- Tài khoản 811: Chi phí hoạt động tài chính. Dùng để tập hợp chi phí
hoạt động tài chính, trong đó có cả tiền lơng và kết chuyển vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản 821: Chi phí bất thờng. Dùng để tập hợp chi phí hoạt động
bất thờng, trong đó có cả tiền lơng và kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
2 - Để thể hiện quan hệ thanh toán, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 111 : Tiền mặt.
- Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng.
- Tài khoản 1388 : Các khoản phải thu khác.
- Tài khoản 338 : Các khoản phải trả phải nộp khác.
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tài khoản 142 : Tạm ứng.
- Tài khoản 334 : Phải trả công nhân viên.
- Một số tài khoản khác.
Trong đó tài khoản quan trọng nhất dùng để theo dõi việc hạch toán tiền
lơng và thanh toán với công nhân viên là tài khoản 334.
Tài khoản 334 là một tài khoản hỗn hợp mang tính chất nguồn vốn, cá
biệt mang tính chất tài sản:
+ Bên nợ : các khoản khấu trừ vào tiền lơng của công nhân viên: Tiền l-
ơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đã trả, ứng trớc cho công nhân
viên.
+ Bên có : tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản phải trả công nhân
viên.
+ Số d : phổ biến là d có ( các khoản còn phải trả công nhân viên). Cá
biệt có khi d nợ ( các khoản đã trả > các khoản phải trả)
Tài khoản 334 đợc chi tiết theo hai nội dung:
- Thanh toán lơng.
- Thanh toán các khoản khác với công nhân viên.
Để theo dõi việc hạch toán các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài
khoản 338 " Phải trả phải nộp khác". Tài khoản 338 đợc chi tiết nh sau :
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết.
- 3382 : Kinh phí công đoàn.
- 3383 : Bảo hiểm xã hội.
- 3384 : Bảo hiểm y tế.
- 3387 : Doanh thu nhận trớc.
- 3388 : Phải trả phải nộp khác.
Các tài khoản 3382 , 3383 , 3384 đợc sử dụng để theo dõi hạch toán các khoản
trích theo lơng.
Bên nợ :
- BHXH , BHYT , KPCĐ đã nộp theo quy định.
- BHXH phải trả cho CNV.
- Chi tiêu kinh phí công đoàn.
Bên có :
- Trích BHXH ,BHYT , KPCĐ.
- Trích BHXH ,BHYT trừ vào tiền lơng của CNV.
- BHXH , KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
IV- Tổ chức hệ thống sổ kế toán :
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ kế toán do
doanh nghiệp tự xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính qui định,
đồng thời căn cứ vào đặc điểm, qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Việc tổ chức hạch toán tiền lơng tiến hành theo các hình thức nh sau:
1- Hình thức Nhật ký - Sổ cái:
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo
hệ thống vào trong một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Trên sổ này gồm phần
nhật ký phản ánh trình tự phát sinh các nghiệp vụ qua phần chứng từ và phần
sổ cái phản ánh cả hai bên Nợ và Có của tài khoản. Hình thức này chỉ thờng
áp dụng ở các đơn vị nhỏ có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký - sổ cái:
2 - Hình thức nhật ký chung:
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự
thời gian vào một quyển sổ nhật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào
Nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc
ghi chép Nhật ký chung có thể cho các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ
yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu vào nhật ký chung rồi vào sổ
cái. Đối với các đối tợng cần theo dõi chi tiết thì kế toán mở các sổ, thẻ chi
tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký chung và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lơng theo hình thức sổ này đợc tổ chức nh mọi
phần hành khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký
chung, cuối tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ
- 13 -
* Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền th
ởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký - Sổ
cái
Sổ chi tiết TK334, 335,
338
Báo cáo Kế toán Bảng tổng hợp chi tiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các số hiệu trùng rồi phản ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết ghi sổ kế toán chi ở
tiết về tiền lơng. Cuối kỳ lập các báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp nhng lại có nhợc điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thờng đợc vào ít
nhất 2 số nhật ký trở lên. Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ
nhật ký, kế toán phải loại bỏ các số liệu trùng lặp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi
sổ kế toán tổng hợp đợc chia thành 2 quá trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời
gian, ghi theo hệ thống đợc ghi ở sổ cái. Việc ghi chép đợc tiến hành theo
trình tự sau:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ
gốc, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về tiền lơng,
lập chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ này đợc chuyển cho kế toán trởng
kiểm tra, ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài
khoản 334.
Khái quát lại ta có sơ đồ sau:
- 14 -
* Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK334, 335, 338
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
TK 334, 335,338
Bảng tổng hợp chi
tiết
Nhật ký
chứng từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lơng theo hình thức chứng từ
ghi sổ:
Hình thức nhật ký chứng từ:
Đây là hình thức kết hợp phản ánh theo thời gian với hệ thống, vừa kết
hợp hạch toán tổng hợp và chi tiết. Do đó dã giảm bớt một phần đáng kể khối
lợng công việc, giúp cho việc cung cấp thông tinh quản lý đợc kịp thời và
nâng cao năng suất lao động bằng sự chuyên môn hoá.
Trong tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng sử dụng các loại ghi sổ nh
sau:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích
theo long cho các đối tợng chịu phí.
- Bảng phân bổ số 4 : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từng
phân xởng và chi phí nhân viên quản lý phân xởng.
- Bảng phân bổ số 5: Tập hợp chi phí nhân viên bán hàngvànhân
viên quản lý phân xởng.
- Nhật ký chứng từ số 10 : Theo dõi các tài khoản có quan hệ với
TK334.
- Nhật ký chứng từ số1, 2: Phản ánh việc thanh toán tiền lơng.
- Sổ cái TK334.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
- 15 -
* Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK334, 335,
338
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
TK334, 335, 338
Bảng tổng hợp
chi tiét
* Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thởng
- Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số
10
Sổ cái TK334, 335.338
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Báo cáo kế
toán
Chứng từ
thanh toán
Nhật ký chứng từ số 1,
2
Ghi nợ TK 334 (338)
Ghi có TK 111 (112)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
s
V- Phơng pháp hạch toán chi tiết tiền lơng:
Hàng tháng công việc hạch toán chi tiết tiền lơng tại doanh nghiệp của
kế toán có thể đợc trình bày nh sau:
* Tính ra tiền lơng phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 Tiền lơng của CNSX sản phẩm trực tiếp
Nợ TK 627 TL trả cho nhân viên phân xởng hay bộ phận sản xuất gián
tiếp
Nợ TK 641 TL trả cho nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 TL trả cho nhân viên bộ phận QLDN.
Có TK 334 Tổng TL phải trả CNV.
* Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV kế toán ghi :
Nợ TK 622 (hoặc TK 335 )
Nợ TK 641 ,642 ,627
Có TK 334
* Khấu trừ các khoản vào tiền lơng của CNV :
Nợ TK 334 Tổng tiền khấu trừ
Có TK 3383 (hoặc 3384 ) BHXH, BHYT ngời lao động phải nộp
Có TK 141 Thu hồi tiền tạm ứng thừa
Có TK 3338 Thuế thu nhập
Có TK 1388 Thu hồi các khoản phải thu
Có TK 3388 Thu hộ các khoản phải trả phải nộp khác
Sơ đồ hạch toán tiền lơng
và thanh toán với công nhân viên
- 16 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 3383, 3384, 333, 138, 141 TK 334 TK 622, 627, 641, 642
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lơng phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112
Chi trả TL, thởng, BHXH, các
Khoản khác của CNV
TK 4311, 4312
Tiền thởng thi đua, trợ cấp khó khăn
phải trả cho CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của ngời đi BHXH phải trả CNV
ngời đi vắng vắng cha về
* Chi trả tiền lơng và các khoản khác cho CNV:
Nợ TK 334
Có TK 111 ,112
* Chú ý : Đối với ngời đi vắng cha lĩnh lơng thì tiền lơng của họ có thể
đợc chuyển sang theo dõi tại TK 3388 :
Nợ TK 334
- 17 -
TL nghỉ phép thực Trích trớc Tl
tế phải trả nghỉ phép của CNV
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 3388
Khi họ về lĩnh lơng thì ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 111 ,112
* Về tiền thởng , phụ cấp khó khăn :
Nợ TK 3411 thởng thi đua
Nợ TK 4312 trợ cấp khó khăn
Có TK 334
* Riêng về tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất thì: Đối với
doanh nghiệp có thể bố trí cho công nhân sản xuất nghỉ phép đều đặn giữa các
kỳ thì không cần trích trớc tiền lơng nghỉ phép mà tiền lơng nghỉ phép thực tế
kỳ nào đợc tính vào chi phí sản xuất của kỳ đó. Đối với doanh nghiệp không
có điều kiện nh trên thì mới cần trích trớc tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch
theo công thức:
Mức trích trớc tiền lơng Tiền lơng thực tế Tỷ lệ
nghỉ phép theo kế hoạch = phải trả cho x trích
hàng tháng của CNSX CNSX trớc
Tỷ lệ trích Tiền lơng nghỉ phép theo KH năm của CNSX
trớc tiền lơng =
nghỉ phép TL chính theo KH năm của CNSX
* Hàng tháng trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch ,
kế toán ghi :
Nợ TK 622
Có TK 335
* Khi tiền lơng nghỉ phép của CNSX thực tế phát sinh :
Nợ TK 335
Có TK 334
* Cuối năm so sánh số thực tế phát sinh với số đã trích trớc để điều
chỉnh chi phí:
- Nếu số phát sinh > số trích trớc: ghi bổ sung chi phí số chênh lệch.
Nợ TK 622
Có TK 335
- Nếu ngợc lại: Ghi giảm chi phí số chênh lệch.
Nợ TK 335
Có TK 622
VI - Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng:
Hàng tháng kế toán tiến hành tính và ghi sổ định khoản các khoản trích
theo lơng nh sau:
- 18 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Trích BHXH (5%), BHYT (1%) trừ vào lơng của ngời lao động :
Nợ TK 334
Có TK 338 (3383, 3384)
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD theo tỉ lệ quy
định :
Nợ TK 622
Nợ TK 6271
Nợ TK 6411
Nợ TK 6421
Nợ TK 241
Có TK 338 (3382 , 3383 ,3384)
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ :
Nợ TK 338 (3382 ,3383 ,3384)
Có TK 111 ,112
* Tính ra BHXH phải trả ngờn lao động :
Nợ TK 3383
Có TK 334
* Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp :
Nợ TK 3382
Có TK 111 ,112
* Cuối năm khi thanh toán BHXH, KPCĐ với cơ quan quản lý quỹ:
- Nếu chi không hết phải nộp số thừa :
Nợ TK 338 (3382 ,3383)
Có TK 111 ,112
- Nếu vợt chi đợc cấp bù:
Nợ TK 111 ,112
Có TK 338 (3382 ,3383)
Ta có thể khái quát theo sơ đồ dới đây:
- 19 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán HXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112 TK 3382 -3384
Khấu trừ các khoản vào TL Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
của CNV chi phí SXKD theo quy định
Chi tiêu KPCĐ tại DN
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của CNV
TK 334
Chi trả BHXH BHXH phải trả
cho CNV cho CNV
BHXH, KPCĐ vợt chi đợc
cấp bù
- 20 -
TK334
TK 662,627,641,642
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHầN HAI: NHậN XéT, ĐáNH GIá
I/ So sánh với chế độ kế toán Pháp :
1 - Về các yếu tố cấu thành của tiền lơng :
* Giống nhau: Về cơ bản bao gồm 2 yếu tố là tiền lơng chính và tiền l-
ơng phụ trong đó :
+ Tiền lơng chính: tiền lơng cơ bản, tiền thởng trong sản xuất và
phụ cấp các loại.
+ Tiền lơng phụ: Các khoản đợc hởng bằng vật chất và các
khoản đền bù nếu có.
* Khác nhau :
+ Tiền lơng chính : Có sự khác nhau về cách tính đó là : theo qui
định của Pháp tiền lơng chính đợc tính theo thời gian , còn theo qui định của
nớc ta có 3 cách xác định tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp. Sở dĩ nh vậy là do Pháp là một nớc có nền công nghiệp phát triển,
trình độ cơ giới hoá cao nên việc tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân là
rất khó cho nên sử dụng hình thức trả lơng theo thời gian là phổ biến. Còn nớc
ta chỉ mới là nớc đang phát triền, nên áp dụng rộng rãi hình thức tính lơng
theo sản phẩm , kết hợp vói tính lơng theo thời gian và khoán thu nhập đối với
các bộ phận khác nhau trong từng doanh nghiệp.
+ Tiền lơng phụ : Các khoản đợc hởng bằng vật chất theo qui
định của Pháp phong phú hơn, tơng ứng với việc trích theo lơng của họ cũng
nhiều hơn.
2 - Về công tác hạch toán tiền lơng:
* Tài khoản sử dụng :
+ Kế toán Pháp sử dụng riêng tài khoản 64 dùng để ghi tất
cả các khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho nhân viên và các đối tợng
có liên quan nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp và phúc lợi, các
khoản nộp về an ninh xã hội, Tài khoản này độc lập với các tài khoản chi
phí khác và chỉ phản ánh một nội dung là chi phí cho nhân viên.
+ Kế toán Việt nam thể hiện mối quan hệ chi phí tiền
công qua các tài khoản chi phí khác nhau tuỳ theo vị trí làm việc của nhân
viên trong doanh nghiệp nh : chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cho công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh vào tài khoản 622, tài khoản 627
cho nhân viên gián tiếp sản xuất, tài khoản 641 cho nhân viên bán hàng, tài
khoản 642 cho nhân viên quản lý doanh nghiệp .
Có sự khác nhau này phụ thuộc vào sự khác nhau trong việc
sử dụng tiêu thức khác nhau để phân loại tài khoản : tài khoản chi phí của
kế toán Pháp chỉ thể hiện đúng nội dung của chi phí phát sinh, còn tài
- 21 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản chi phí của kế toán Việt nam thể hiện theo mục đích sử dụng chi
phí, chẳng hạn nh tài khoản 627 ngoài việc phản ánh chi phí tiền lơng của
nhân viên gián tiếp sản xuất thì còn tập hợp các chi phí khác đợc gọi là chi
phí sản xuất chung.
* Cách phân bổ chi phí :
Trong quá trình tính và phân bổ chi phí cho giá thành , cũng nh giá
trị hàng tồn kho, ở 2 chế độ kế toán về cơ bản nh nhau, đó là:
Giá thành sản xuất thực tế = giá mua NVL tiêu hao + chi phí trực
tiếp sản xuất + chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản
xuất.
Tuy nhiên về chi phí nhân công của kế toán Pháp do cách phản ánh
chung vào 1 tài khoản nên giữa chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân
công gián tiếp không có sự phân biệt rõ ràng nh ở kế toán Việt nam.
II/ So sánh với thực tiễn :
1- Về nguồn tiền lơng :
Đối với các doanh nghiệp, cái khó nhất là vấn đề tạo nguồn tiền lơng,
tăng thu nhập cho ngời lao động mà doanh nghiệp vẫn không vi phạm các chế
độ chính sách, vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.
Khác với các đơn vị hành chính sự nghiệp, có quỹ lơng hình thành từ
nguồn kinh phí do cấp trên cấp hay trực tiếp từ ngân sách nhà nớc, đại bộ phận
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều tự xây dựng quỹ long căn cứ
vào tỉ lệ % so với doanh thu và dựa trên những hớng dẫn của Nhà nớc, theo
công thức:
Q
TLN
= Tổng doanh thu x % tiền lơng so với doanh thu
Cách tính này có u điểm là :
- Sử dụng một phơng pháp qui đổi thống nhất mọi loại sản phẩm ,
dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra thành đơn vị giá trị theo giá bán của thị
trờng. Nh vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể tính đợc chi phí tiền lơng
của mình theo phơng pháp này.
- Chi phí tiền lơng trên doanh thu phản ánh kết quả cuối cùng của
sản xuất kinh doanh, bởi đây là mức chi phí ( về tiền lơng ) cho một đơn vị sản
phẩm , dịch vụ đã thực hiện đợc giá trị của nó trên thị trờng , tức là các khâu
cuối cùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đợc thực hiện.
- Có thể so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau, khi muốn đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả đầu t.
- Phản ánh tỉ phần tiền lơng có trong doanh thu của doanh nghiệp,
vì vậy các doanh nghiệp muốn có mức tiền lơng cao phải năng động tìm kiếm
- 22 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thị trờng tiêu thụ, tìm kiếm nguồn hàng để nâng cao doanh thu, đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nhợc điểm của cách tính này là :
- Chịu ảnh hởng của giá cả thị trờng : khi giá bán tăng lên sẽ làm
tăng doanh thu , mặc dù khi đó năng suất lao động không tăng nhng chi phí
tiền lơng giảm. Điều này có thể dẫn đến phản ánh không đúng hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp.
- Doanh thu là kết quả sản xuất kinh doanh nhng cha phải là hiệu
quả cuối cùng, vì thế chi phí tiền lơng trên doanh thu cha phản ánh đầy đủ
mục đích động cơ lợi ích của hoạt động đầu t.
- Mặt khác chi phí tiền lơng trên doanh thu cha làm rõ hai vấn đề
cơ bản về mục đích, động cơ, lợi ích của doanh nghiệp : doanh nghiệp cần
thuê bao nhiêu lao động để sản xuất kinh doanh ? Làm thế nào để phát huy hết
năng lực làm việc của số lao động đã thuê đợc ?
2- Về việc hạch toán lơng:
Tiền lơng bao gồm: lơng, thởng, hoa hồng, các khoản phúc lợi, các
khoản trích theo lơng mà pháp luật quy định của lao động thực hiện chức năng
sản xuất, của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiêp. Trong
đó chi phí tiền lơng cho lao động thực hiện chức năng sản xuất là một bộ
phận cấu thành giá thành sản phẩm.
Vì thế việc tính, phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
công nhân sản xuất có ảnh hởng đến đánh giá hàng tồn kho và kết quả kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Trong thực tế hiện nay xu hớng phổ biến là
sử dụng hình thức tính lơng theo sản phẩm, đặc biệt là lơng khoán, do vậy tiền
lơng thực tế của mỗi nhân viên vừa phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của họ
lại vừa phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của bộ phận và số ngời có ở bộ phận
đó. Cách tính này có u điểm là khiến nhân viên có trách nhiệm với công việc
của mình và quan tâm đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp , tuy nhiên
cũng có một số vấn đề cần quan tâm đó là :
- Về chế độ trích trớc tiền lơng phép của công nhân : đối với các
doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ thì hàng tháng kế toán thờng đa vào giá
thành sản phẩm khoản trích trớc tiền lơng phép của công nhân trực tiếp sản
xuất, mục đích để không làm giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi số lợng
lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó.
Một vấn đề đặt ra là số lơng trích trớc này nằm trong loại tiền lơng
phụ của quỹ lơng nên không đợc tính trích BHXH , BHYT , KPCĐ trong khi
thực tế về nguyên tắc ngời lao động mặc dù nghỉ nhng vẫn hởng lơng thì phải
tiến hành trích các khoản theo lơng . Nh vậy do phản ánh cha đủ về mặt chi
phí nên ảnh hởng đến việc tính giá thành và lập báo cáo kết quả kinh doanh
của kỳ kế toán đó . Thực tế hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thởi vụ cũng ít
áp dụng chế độ trích trớc lơng phép này, mà họ tự thoả thuận với ngời lao
động về mức lơng đợc hởng trong kỳ tuỳ tình hình cụ thể của mỗi doanh
- 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp chẳng hạn nh nghỉ không lơng, hoặc đợc trả một phần lơng căn cứ vào
mức lơng tối thiểu theo quy định và ngời lao động phải tự lo về bảo hiểm xã
hội.
- Về các khoản trích theo lơng : Theo quy định các khoản trích
theo lơng gồm BHXH (15 % ) , BHYT ( 2 % ) , KPCĐ ( 2 % ) đợc trích vào
chi phí kinh doanh trong kỳ là nghĩa vụ của doanh nghiệp , còn 6 % đợc trừ
vào thu nhập của ngời lao động. Các khoản này cần đợc tính đúng và thanh
toán đúng thời hạn cho các cơ quan quản lý. Thế nhng, trong thực tế thì chỉ có
các doanh nghiệp nhà nớc mới chấp hành việc tính trích các khoản này, còn
các doanh nghiệp t nhân thờng không làm hoặc làm một cách hình thức. Mặt
khác theo chế độ tài chính hiện hành quỹ BHXH và BHYT đợc hình thành
bằng cách tính theo tỉ lệ % trên tổng quỹ tiền lơng chính sách (bao gồm lơng
cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động) thực tế trong kỳ
hạch toán, mà lơng chính sách chỉ chiếm khoảng 30 % lơng thực tế của ngời
lao động, do vậy làm giảm mức độ đợc hởng chính sách đãi ngộ của Nhà nớc
dành cho ngời lao động. Ngoài ra về KPCĐ, do nhu cầu hoạt động cao nên
mặc dù theo chế độ là ngời lao động không phải đóng nhng trong doanh
nghiệp thờng vận động ngời lao động tình nguyện trích % trên lơng của mình
để đóng KPCĐ.
- Các khoản phải trả ngời lao động là chi phí chiếm tỉ trọng lớn của
doanh nghiệp, giữa các bộ phận trong đơn vị lại không thống nhất về phơng
pháp tính lơng chẳng hạn nh : các phân xởng sản xuất thờng tính lơng theo sản
phẩm, trong khi các bộ phận văn phòng lại trả lơng theo thời gian lao động
hay lơng khoán.
Mặt khác việc thanh toán cho ngời lao động chủ yếu bằng tiền mặt nên việc
hạch toán chi phí tiền lơng là một công việc phức tạp trong hạch toán chi phí
kinh doanh. Nó phụ thuộc vào công tác tổ chức nhân sự và theo dõi thời gian
làm việc của cán bộ công nhân viên của bộ phận lao động tiền lơng. Thông th-
ờng tại các doanh nghiệp hiện nay việc thanh toán lơng đợc tiến hành thành 3
kỳ: 2 kỳ tạm ứng trong tháng và 1 kỳ quyết toán vào ngày cuối tháng. Trong
đó phần tiền lơng chính sách đợc tính căn cứ vào mức lơng tối thiểu và hệ
thống thang bậc lơng theo quy định hớng dẫn của Nhà nớc, phần tiền lơng
khoán đợc phân bổ căn cứ vào nội quy lơng khoán, hệ số lơng khoán, hệ số
chất lợng công việc do doanh nghiệp tự xây dựng phù hợp với điều kiện đơn vị
mình dới sự hớng dẫn của Nhà nớc cũng nh sự chấp thuận của công đoàn.
Tuy nhiên có những doanh nghiệp cha thực hiện đợc việc xây dựng hệ thống
định mức lao động và hệ số lơng khoán hợp lý và rơi vào tình trạng một là có
xu hớng trả lơng bình quân hoá hoặc hai là trả lơng không công bằng.
PHầN BA : MộT Số ý KIếN Đề XUấT.
I/ Tạo nguồn tiền lơng:
- 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc xác định quỹ tiền lơng phụ thuộc chủ yếu vào tổng doanh thu,
bởi vậy yếu tố chủ động của doanh nghiệp trong việc tạo nguồn tiền lơng là
tăng số lợng và chất lợng sản phẩm, dịch vụ của mình theo xu hớng đợc thị tr-
ờng chấp nhận một cách có lợi nhất nhằm đẩy mạnh tiêu thụ tăng doanh thu .
Muốn thế, doanh nghiệp phải thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, xác định quy
mô cơ cấu của thị trờng đối với loại sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung
cấp, ứng dụng các biện pháp tiến bộ kỹ thuật mới hiện đại vào sản xuất làm
tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ quản lý trong đó chú trọng vai trò
quản lý kỹ thuật, tăng cờng đầu t vốn để có đủ điều kiện thắng đối thủ cạnh
tranh trên thị trờng, mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ trên cơ sở biến thị trờng
tiềm năng thành thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp.
II/ Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lơng hợp lý:
Một trong những quyết định về chính sách mà mọi doanh nghiệp
đều phải xem xét là xác định phơng thức trả lơng cho công nhân viên của
mình.Việc sử dụng phơng thức trả lơng nào thì cũng cần phải nhất quán với
chính sách tiền lơng chung của doanh nghiệp và phù hợp với loại công việc
phải làm. Hiện nay với hình thức trả lơng theo sản phẩm, các doanh nghiệp
nên xem xét tới hệ thống định mức lao động. Định mức này phải căn cứ vào
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng dây chuyền sản xuất , nó sẽ đợc xây dựng
trên năng suất lao động của ngời lao động và công suất làm việc của máy móc
thiết bị. Bên cạnh tiền lơng, để khuyến khích tăng năng suất lao động các
doanh nghiệp nên sử dụng rộng rãi các hình thức thởng trong quỹ lơng.
III/ Hạch toán tiền lơng hợp lý và kịp thời hơn nữa:
Để theo dõi tình hình chi phí tiền lơng ở các bộ phận đợc sát thực,
các doanh nghiệp cần tuân thủ đúng việc mở và ghi chép vào các sổ tài khoản
chi tiết, bảo đảm tính đủ, công bằng và thanh toán đúng hạn cho ngời lao động
nhất là những trờng hợp ngời lao động vắng mặt trong kỳ lĩnh lơng. Về việc
trích trớc lơng phép cần ghi nhận thêm các khoản trích theo lơng để phản ánh
sát chi phí. Ngoài ra doanh nghiệp phải tự giác trong việc thực hiện các khoản
trích theo lơng đúng quy định của Nhà nớc để đảm bảo quyền lợi của ngời lao
động sau này cũng nh góp phần xây dựng đất nớc . Công việc kế toán tiền l-
ơng nên vận dụng máy tính để tăng tính chính xác và nhanh chóng.
IV/ Tăng cờng quản lý quỹ lơng:
Quỹ lơng vốn có vai trò quan trọng, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ để
nâng cao hiệu quả, sao cho tiền lơng có thể thực hiện tốt các chức năng của
mình. Đối với Nhà nớc, việc quản lý quỹ lơng đợc thực hiện thông qua các chế
độ đã đợc quy định thành điều luật, các hớng dẫn xây dựng và quản lý quỹ l-
- 25 -