Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng của nền kinh tế
nước ta. Từ đây, chúng ta đã bước vào sân chơi kinh tế chung của thế giới. Vì thế,
các doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt, cũng như sự thay thế
tất yếu giữa chúng. Cho nên, để giữ vững vị trí của mình trên thương trường thì các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất
lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công
nhân… và cái quan trọng nhất đó là tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Muốn như vậy, các doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp và
bám sát thực tế. Thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Từ đó đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để giảm chi phí một cách hiệu
quả nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vì vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập bằng những lý thuyết
đã học ở nhà trường kết hợp với việc tìm tòi học hỏi tại công ty em đã đi sâu tìm
hiểu đề tài “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” của công
ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh để làm chuyên đề báo cáo thực tập của em.
Nội dung gồm ba phần:
- Chương I: Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh.
- Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh.
Do thời gian thực tập có hạn nên bài viết còn mắc nhiều sai sót và hạn chế.
Rất mong được sự bổ sung và đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo phòng kế toán tại
công ty cùng với giáo viên hướng dẫn để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực tập
Phan Thị Thanh Hương.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 1
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
1.1 Khái niệm:
- Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm).
- Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành trong kỳ.
1.2 Nhiệm vụ:
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng
đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường
được lợi nhuận. Để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm,
kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi
phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn
liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được
sản xuất.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí
nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch, sai mục đích.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ thấp giá thành sản phẩm.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 2
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
II. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
2.1 Phân loại:
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất:
2.1.1.1 Phânloại theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí):
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
2.1.1.2 Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí trong giá
thành):
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.1.2 Phân loại giá thành:
2.1.2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, dựa
trên cơ sở giá thành thực tế ở kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và được
xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng).
- Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa
trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.1.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 3
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
2.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng
vào việc sản xuất sản phẩm nào… chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định, đó chính là đối
tượng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về qui trình
sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là:
- Loại sản phẩm.
- Đơn đặt hàng.
- Giai đoạn sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất.
…
2.2.2 Đối tượng tính giá thành:
Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp đã sản xuất,
hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, tình hình cụ thể của doanh
nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội
bộ và tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng kế toán chi
phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: theo phương pháp này kế toán phải tổ chức theo
dõi chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và hạch toán trực tiếp vào
từng đối tượng kế toán chi phí.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 4
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban
đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp để
hạch toán chi phí vào từng đối tượng khác nhau.
III. Qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp:
Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm
riêng về tổ chức sản xuất quản lý cũng như qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
làm ra rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì qui trình kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất có những
điểm chung, có tính căn bản bao gồm:
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo ba khoản mục: chi phí NVL
trực tiếp, chi phí công nhân trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí
sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản
chi phí này về tài khoản tính giá thành.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá
sản phẩm dở dang trong kỳ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
* Phương pháp kiểm kê định kỳ hầu như không được sử dụng để tính giá
thành sản phẩm trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp. Do vậy toàn bộ các nội
dung sau đều được trình bày theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1 Kế toán chi phí sản xuất:
3.1.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
3.1.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất hoặc chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Các loại chi phí NVL này có thể được xuất từ kho ra để sử dụng hoặc có thể mua
về dùng ngay hoặc tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 5
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
- Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán
chi phí ( sản phẩm, loại sản phẩm…) thì được tính trực tiếp cho đối tượng đó.
- Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng có liên quan.
Mức phân bổ chi phí vật
liệu cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí vật liệu cần
được phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng đó
Tổng tiêu thức phân bổ của
các đối tượng
+ Đối với vật liệu chính tiêu thức phân bổ thường là:
• Định mức tiêu hao vật liệu chính.
• Hệ số phân bổ.
• Trọng lượng, số lượng sản phẩm.
+ Đối với vật liệu phụ tiêu thức phân bổ được chọn thường là:
• Định mức tiêu hao vật liệu phụ.
• Trị giá vật liệu chính đã sử dụng.
• Theo giờ máy hoạt động.
…
3.1.1.2 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng TK 621- “ Chi phí NVL trực tiếp”.
+ Chi phí NVL trực tiếp được dùng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về NVL
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí NVL trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
+ Kết cấu:
Nợ 621 Có
- Tập hợp chi phí NVL trực tiếp sản - Trị giá NVL sử dụng không hết
xuất sản phẩm. trả lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
vào TK tính giá thành.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 6
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
TK 621 không có số dư.
3.1.1.3 Phương pháp kế toán:
111, 112, 331 152 621 152
(1) (2) (4)
(xxx) (5) (xxx)
133 154
(6)
(3)
(1) Mua NVL nhập kho
(2) Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(3) Mua vật liệu dùng ngay cho sản xuất sản phẩm mà không qua kho
(4) Vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa trả lại kho
(5) Vật liệu dùng sản xuất sản phẩm còn thừa nhưng để lại phân xưởng để tiếp tục
sử dụng ở kỳ sau
(6) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng phát sinh trong kỳ để
kết chuyển vào TK tính giá thành.
3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
3.1.2.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả những chi phí có liên quan đến người
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí theo qui định.
- Trong chi phí nhân công trực tiếp chủ yếu là tiền lương phải trả cho nhân công
trực tiếp sản xuất sản phẩm được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải tiến hành phân bổ theo những
tiêu thức phù hợp.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 7
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
Mức phân bổ chi phí
tiền lương công nhân
= Chi phí tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất cần phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của
các đối tượng
- Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng:
+ Theo định mức tiền lương của các đối tượng.
+ Theo hệ số qui đổi đã được qui định.
+ Theo giờ công, ngày công định mức.
…
Trên cơ sở mức chi phí tiền lương đã được phân bổ cho các đối tượng, tính
các khoản trích theo lương để tính vào chi phí của các đối tượng đó.
3.1.2.2 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622- “Chi phí nhân công trực
tiếp”.
+ Chi phí nhân công trực tiếp được dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
+ Kết cấu:
Nợ 622 Có
- Tập hợp chi phí nhân công trực - Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp thực tế phát sinh. tiếp vào TK tính giá thành.
TK 622 không có số dư.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 8
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
3.1.2.3 Phương pháp kế toán:
334, 338 622 154
(1) (5)
335
(2)
111, 112
(3)
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
(3) Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán bằng tiền đối với lao
động sử dụng tạm thời
(4) Tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
(5) Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ để kết chuyển
vào TK tính giá thành.
3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
3.1.3.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý ở phân xưởng sản
xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, sửa
chữa và các khoản chi phí bằng tiền dùng vào phân xưởng.
- Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc từng bộ
phận sản xuất kinh doanh, việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi
tháng sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí ( các loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ mà phân xưởng đó tiến hành sản xuất).
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang 9
(4)
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
- Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ, được tính vào giá vốn hàng bán.
+ Nếu phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí sản
xuất chung của phân xưởng đó được tính hết cho sản phẩm đó.
+ Nếu phân xưởng sản xuất ra từ hai loại sản phẩm trở lên thì chi phí sản xuất
chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức của:
Mức phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng đối
=
Chi phí sản xuất chung cần
phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của đối
Tổng tiêu thức phân bổ của
các đối tượng (sản phẩm)
Tiêu thức để phân bổ được chọn thường là:
+ Theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Theo chi phí NVL trực tiếp.
+ Theo chi phí trực tiếp (gồm: chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
+ Theo số giờ máy chạy.
…
3.1.3.2 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627- “Chi phí sản xuất chung”.
+ Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung được tổ chức theo dõi riêng cho từng phân xưởng sản xuất và
cuối mỗi kỳ mới phân bổ và kết chuyển vào chi phí sản xuất của các loại sản phẩm.
+ Kết cấu:
Nợ 627 Có
- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực - Các khoản làm giảm chi phí sản
tế phát sinh. xuất chung (nếu có)
- Phần chi phí sản xuất chung cố
định được tính vào giá vốn hàng
bán
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản
chung vào TK tính giá thành.
TK 627 không có số dư.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
10
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
TK 627 được qui định gồm nhiều TK cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung của
các khoản chi khác nhau:
+ TK 6271- “ Chi phí nhân viên phân xưởng”.
+ TK 6272 - “ Chi phí vật liệu”.
+ TK 6273- “ Chi phí dụng cụ sản xuất”.
+ TK 6274- “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6277- “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
+ TK 6278- “ Chi phí bằng tiền khác”.
3.1.3.3 Phương pháp kế toán:
334, 338 627 154
(1) (5)
214 632
(2) (6)
152, 153, 142
(3)
111,112, 331
(4)
133
(1) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
(2) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng
(3) Chi phí về vật liệu, dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
(6) Chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
11
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
3.2.1 Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
3.2.1.1 Tài khoản sử dụng:
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành sử dụng
TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
+ TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ TK này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc
đối tượng tính giá thành.
+ Kết cấu:
Nợ 154 Có
- Tổng hợp chi phí sản xuất phát - Các khoản làm giảm chi phí sản
sinh. xuất.
- Giá thành sản phẩm, lao vu,dịch vụ
hoàn thành.
SD: Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang.
3.2.1.2 Phương pháp kế toán:
621 154 152
(1) (4)
622 138, 334
(2) (5)
627 155, 157, 632
(3) (6)
(1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
12
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất đã nhập kho
(5) Giá trị sản phẩm hỏng, bồi thường trong sản xuất
(6) Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
3.2.2 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất.
- Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành thì cần thiết phải tiến hành kiểm kê,
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Đánh giá sản phẩm làm dở sử dụng các phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào loại
hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Các phương pháp
phổ biến thường được áp dụng bao gồm:
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu sử
dụng (kể cả bán thành phẩm). Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những
xí nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm thì trị giá nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng rất lớn.
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí NVL chính
(cp NVL trực tiếp)
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
+
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
+ Phương pháp đánh giá theo trị giá NVL kết hợp với các loại chi phí chế biến khác
theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Phương pháp này được áp dụng cho
những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm, ngoài trị giá vật liệu thì
các loại chi phí chế biến cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
13
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
x Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ qui đổi
thành sản phẩm
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
+
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ qui
đổi thành sản phẩm
hoàn thành
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức (kế hoạch), dựa
vào mức độ hoàn thành và các định mức kinh tế- kỹ thuật về sử dụng các loại chi
phí. Phương pháp này thường được áp dụng cho nghững xí nghiệp sản xuất hàng
loạt lớn.
3.2.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
3.2.3.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp):
Áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy sản
xuất điện, nước, các doanh nghiệp khai thác: quặng, than, gỗ…
a/ Tính giá thành theo phương pháp giản đơn và phân xưởng chỉ sản xuất ra
một loại sản phẩm:
Tổng Zsp
hoàn thành
trong kỳ
=
Cpsx dở
dang đầu
kỳ
+
Cpsx phát
sinh trong
kỳ
-
Cpsx dở
dang cuối
kỳ
-
Các khoản
làm giảm
chi phí
Z đơn vị sản phẩm = Tổng Zsp hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
b/ Tính giá thành theo phương pháp giản đơn và phân xưởng sản xuất ra hai
loại sản phẩm:
Trước khi kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính Zsp hoàn
thành cần phải phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
14
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
3.2.3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như các doanh nghiệp cơ
khí chế tạo, may mặc…
Z= Z
1
+ Z
2
+ Z
3
+…+ Z
n
3.2.3.3 Phương pháp hệ số:
Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất
cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng
thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
- Trước hết xác định giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn:
Z đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng Z các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ
Trong đó:
Tổng sản phẩm
chuẩn hoàn thành
trong kỳ
=
∑
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
từng loại
x
Hệ số tính
giá thành
từng loại
- Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm:
Z đơn vị từng
loại sản phẩm
=
Z đơn vị sản
phẩm chuẩn
x
Hệ số tính Z
từng loại
3.2.3.4 Phương pháp loại trừ:
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên
cạnh các sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ và sản phẩm phụ không phải
là đối tượng tính giá thành . Để tính được giá thành sản phẩm chính thì phải loại trừ
giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất.
Tổng Z sản
phẩm chính hoàn
thành trong kỳ
=
Cpsx dở
dang đầu
kỳ
+
Cpsx
phát sinh
trong kỳ
-
Cpsx dở
dang cuối
kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ được
thu hồi
3.2.3.5 Phương pháp tỷ lệ:
Áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, có qui
cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, giày dép, cơ khí chế tạo… Trong trường
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
15
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
hợp này để giảm nhẹ được khối lượng thanh toán, kế toán tập hợp chi phí theo từng
nhóm sản phẩm cùng loại.
Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của nhóm sản phẩm
Z thực tế một đơn vị
sản phẩm
=
Z kế hoạch đơn vị
sản phẩm
x Tỷ lệ giá thành
3.2.3.6 Phương pháp liên hợp:
Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để tính giá thành sản phẩm.
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên sản phẩm:
ĐVT:VNĐ
Khoản mục chi phí
Cpsx d
2
đầu kỳ
Cpsx phát
sinh trong
kỳ
Cpsx d
2
cuối kỳ
Tổng Zsp
hoàn thành
Zđvsp
-Cp nguyên vật liệu trực tiếp
-Cp nhân công trực tiếp
-Cp sản xuất chung
Cộng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY TNHH TM-XNK HƯNG THẠNH
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
16
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
I. Một số tình hình chung về công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty
TNHH TM-XNK Hưng Thạnh:
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh
Tên giao dịch: Hung Thanh Import Export Trading Company Limited
Tên viết tắt: HUTHAMEX TRADING Co., Ltd
Địa chỉ: Lô B5-B6 KCN Đông Bắc Sông Cầu, Sông Cầu, Phú Yên
Điện thoại: (057) 721248-721249
Fax: (057)721247
Email:
Tổng số vốn đầu tư ban đầu: 5.400.000.000đ
Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh được thành lập ngày 28/07/2003 theo
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 36 02 000099 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
tỉnh Phú Yên cấp. Theo giấy đăng kí kinh doanh này, công ty TNHH TM-XNK
Hưng Thạnh là đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập
và có mã số thuế riêng, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Công ty hoạt động
theo điều lệ, qui chế, luật Công ty và qui định hiện hành của Nhà nước nhằm thực
hiện đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng ngành nghề kinh doanh sản xuất, chế biến lâm
sản xuất khẩu và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Từ khi Công ty ra đời đến nay, cùng với nền kinh tế đã chuyển biến và phát
triển theo chiều hướng tích cực. Kéo theo đó, thu hút vốn đầu tư trong nước cũng
như ngoài nước vào Việt Nam. Đặc biệt xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các
khu công nghiệp ở các khu vực được chú trọng đầu tư nhiều. Nắm bắt được nhu cầu
thị trường, công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh xây dựng Nhà Máy Chế biến gỗ
nhằm chuyển dịch cơ cấu từ lĩnh vực sản xuất chế biến sang lĩnh vực sản xuất chế
biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, trồng rừng và khai thác gỗ rừng trồng
nguyên liệu. Trong thời gian qua Công ty có nhiều cố gắng trong công tác tổ chức
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
17
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
quản lý, sản xuất kinh doanh và có những bước chuyển biến vươn lên để ngày càng
đứng vững và phát triển.
Trong thời gian kể từ khi chính thức kinh doanh đến nay, Công ty không
ngừng phát triển, với đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn cố gắng tích luỹ kinh
nghiệm, nâng cao tay nghề để đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ ngày càng cao kết hợp với
máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Do đó các sản phẩm do Công ty sản xuất
có khả năng cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại trên thị trường cụ thể với
năng suất, chất lượng cao.
Ngày nay trong tình hình mới của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty đã từng bước đi lên và đã xác định
được vị trí của mình trong cơ chế mới hiện nay.
1.1.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh, Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh
được giao nhiệm vụ tổ chức mua bán, sản xuất, chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa; đại lý kí gửi, gia công, chế biến các mặt hàng lâm sản; trồng rừng và
khai thác gỗ rừng trồng nguyên liệu. Sản phẩm của công ty gồm nhiều chủng loại,
mẫu mã khác nhau, chất lượng đảm bảo, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng trong
và ngoài nước.
1.1.1.3 Quyền hạn,chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a/ Quyền hạn của Công ty:
Công ty được quyền hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quan hệ bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
Tuyển dụng, sử dụng lao động và sa thải lao động đúng theo luật lao động.
Nhận làm các mặt hàng đồ gỗ trang trí nội thất.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
18
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
b/ Chức năng của Công ty:
Công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh là đơn vị sản xuất kinh doanh thực
hiện chế độ hạch toán độc lập của Công ty, có con dấu riêng, được mở tài khoản
giao dịch với ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của Công ty.
c/ Nhiệm vụ của Công ty:
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo giấy phép kinh doanh của Công ty, theo
đúng qui chế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ban hành và qui định của
pháp luật. Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và các khoản trích nộp
khác.
Công ty được chủ động quan hệ tốt với khách hàng, giao dịch tìm và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất,
được kí kết các hợp đồng kinh tế theo ủy quyền của giám đốc Công ty nhằm đảm
bảo đúng tiến độ sản xuất. Công ty hoạt động theo chế độ tự chủ, sản xuất kinh
doanh theo định mức kinh tế kỹ thuật và các chi phí liên quan khác.
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác bảo vệ, an toàn lao động,
trật tự xã hội, bảo vệ môi trường và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ hạch toán,
kế toán, thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo.
1.1.2 Một số kết quả đạt được trong năm 2006-2007:
Trong những năm qua, Công ty đã giải quyết tốt nhiều công ăn việc làm cho
người lao động và hàng năm góp phần nộp ngân sách Nhà nước một khoản đáng kể.
Được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
19
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
ĐVT:VNĐ
S
T
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So sánh năm 2006-2007
Số tuyệt đối Tỉ lệ(%)
1 Vốn kinh doanh 8.328.381.668 9.713.942.784 1.385.561.096 16,6%
+ Vốn cố định 3.321.450.633 3.176.787.636
+ Vốn lưu động 5.006.901.055 6.537.155.148
2 Tổng doanh thu 12.629.710.418 15.644.907.932 3.015.197.514 23,9%
3 Thuế nộp NSNN 67.532.434 79.199.937 11.587.502 17,2%
4 Lợi nhuận 270.129.736 316.479.748 46.350.012 17,6%
5 Thu nhập bình
quân lao động
750.000 950.000 200.000 26,66%
Nhận xét:
Qua tình hình hoạt động của Công ty ta nhận thấy vốn kinh doanh năm 2007
so với 2006 tăng 1.385.561.096 đồng, tỷ lệ tăng 16,6%, chứng tỏ trong năm 2007
Công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí làm cho nguồn vốn tăng nhanh. Như
vậy chứng tỏ trình độ kỹ thật cao, năng lực sản xuất mạnh, tạo ưu thế cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường tốc độ tăng nhanh nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.015.197.514 đồng, tỷ lệ đạt
23,9%, chứng tỏ Công ty đã nỗ lực tìm kiếm thị trường, tái sản xuất ngày càng phát
huy có hiệu quả.
Trong năm 2007 Công ty đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước số tiền
79.119.937 đồng cao hơn năm 2006 11.587.502 đồng.
Lợi nhuận năm 2007 tăng 46.350.012 đồng đã cho thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày càng tăng.
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2007 so với năm 2006 là
200.000 đồng. Đây là một nỗ lực hết sức to lớn của Công ty làm tăng thu nhập của
công nhân viên trong Công ty, đời sống của người lao động ngày càng được cải
thiện.
Những kết quả đạt được tuy chưa được cao, nhưng đây là một sự cố gắng và
thành tích đáng khích lệ giúp cho Công ty tin tưởng vào đường lối hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, để củng cố và phát tiển hơn nữa.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
20
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
1.2 Mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn hoạt động của Công ty TNHH TM-XNK
Hưng Thạnh:
1.2.1 Mục đích hoạt động của Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh:
Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh là Công ty chế biến hàng lâm sản
xuất khẩu, sản phẩm làm ra là hàng trang trí nội thất, bàn ghế ngoài trời, sản phẩm
chủ yếu của Công ty là chế biến liệu từ nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu. Địa bàn
hoạt động rộng. Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua việc sản xuất chế
biến các mặt hàng làm xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ và tăng lợi nhuận cho
Công ty, đồng thời góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, cải thiện
đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày càng tốt hơn.
1.2.2 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm tới:
1.2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
a/ Những thuận lợi:
Công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty,
mà trực tiếp là Giám đốc Công ty, Công ty và các cơ quan ban ngành trên địa bàn
trong công việc tiêu thụ sản phẩm do Công ty sản xuất. Được đầu tư dây chuyền sản
xuất đồng bộ, công nghệ hoàn toàn mới nên đảm bảo được chất lượng sản phẩm,
tạo cho việc quay vòng vốn nhanh; hiệu quả và sự hỗ trợ về nhiều mặt từ vốn, máy
móc thiết bị cho tới việc đào tạo cán bộ quản lý, vận hành thiết bị.
Cán bộ công nhân viên được đào tạo chuuyên môn, chính quy. Tạo điều kiện
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tổ chức quản lý sản
xuất của Nhà máy tương đối ổn định và hoàn chỉnh.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
21
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
b/ Những khó khăn:
Trên thị trường miền trung và Tây Nguyên có nhiều cơ sở sản xuất kinh
doanh các sản phẩm của Nhà máy nên sự cạnh tranh diễn ra trên thị trường vốn đã
gay gắt ngày càng trở nên khó khăn và gay gắt hơn.
Công ty mới đầu tư xây dựng sản xuất nên thị trường phải xây dựng hoàn
toàn mới, cùng với đó Công ty còn phải cạnh tranh với những sản phẩm của những
đơn vị khác trên thị trường. Công nghệ mới cho nên đòi hỏi công nhân vận hành
phải không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu để vận hành, khai thác đạt hiệu quả kinh tế.
Nói chung, những khó khăn trên có thể coi là những yếu tố làm thúc đẩy sản
xuất. Công ty muốn đứng vững và phát triển thì cần có những biện pháp để khắc
phục những khó khăn đó.
1.2.2.2 Phương hướng sản xuất khinh doanh của Công ty trong những năm tới:
Công ty sẽ đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động khảo sát, nghiên cứu và thiết kế,
nghiên cứu để sản xuất ra những sản phẩm mới với nhiều chủng loại. Tiếp tục nâng
cao chất lượng sản phẩm, duy trì hình thức sản xuất theo yêu cầu về sản phẩm có
chất lượng cao hơn. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại các nước trong khu
vực Châu Á, Châu Mỹ. Trọng tâm để đưa sản phẩm của công ty vào thị trường
Châu Á. Củng cố thị trường truyền thống ở Châu Âu. Tăng cường tìm kiếm khách
hàng, tiếp tục củng cố mạng lưới khách hàng hiện có.
Nâng cao năng lực sản xuất để đạt được giá trị sản lượng là 30 tỷ đồng, thực
hiện các khoản trích nộp theo quy định, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên là 1.500.000 đồng/ tháng. Mở rộng diện tích mặt bằng xây dựng kho nguyên
liệu, kho thành phẩm, đầu tư đổi mới và mua bổ sung máy móc dùng cho sản xuất
và phụ trợ.
1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hưng Thạnh:
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh:
Tổng số cán bộ công nhân trong Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh 125
người được phân bổ theo chức năng công việc như sau:
- Ban Giám đốc : 02 người
- Phòng Tổ chức hành chính : 03 người
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
22
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
- Phòng Sản xuất : 10 người
- Phòng KD- XNK : 04 người
- Phòng kế toán- tài vụ : 06 người
- Phân xưởng sản xuất : 100 người
Để theo dõi kịp thời chính xác cho việc chỉ đạo và quản lý được chặt chẽ kế
hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH TM- XNK Hưng Thạnh đã tổ chức bộ
máy quản lý theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Ghi chú: : Chức năng quản trị, điều hành.
: Quan hệ phối hợp.
Nhiệm vụ qua lại các bộ phận:
+ Giám đốc Công ty, Giám đốc Nhà máy: Người có thẩm quyền quyết định và chịu
trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức xây
dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, phương án quản lý doanh nghiệp cho cơ quan có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
23
ĐỘI BẢO VỆ
ĐỘI BẢO VỆ
ĐỘI BẢO VỆ
ĐỘI BẢO VỆ
P. KD-XNK
P. KD-XNK
P. KẾ TOÁN
P. KẾ TOÁN
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Q. ĐỐC
BP Tinh
cheá
Q. ĐỐC
BP Tinh
cheá
KẾ HOẠCH
BP
KẾ HOẠCH
BP
THU MUA NGUYÊN LIỆU GỖ
THU MUA NGUYÊN LIỆU GỖ
KHO VẬT TƯ
KHO VẬT TƯ
P. SẢN XUẤT
P. SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY
K. THUẬT
K. THUẬT
Q. LÝ
c
Q. LÝ
c
XƯỞNG CƯA CD
XƯỞNG CƯA CD
KCS
KCS
LÒ SẤY
LÒ SẤY
P. TCHC
P. TCHC
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
+ Phòng KD- XNK: Xây dựng các chính sách bán hàng và tiêu thụ sản phẩm cho
từng vùng, khu vực. Chỉ đạo việc thực hiện các hợp đồng kinh tế tiêu thụ sản phẩm,
nghiên cứu lập kế hoạch mở rộng thị trường, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kế toán: Trực tiếp tổ chức hệ thống sổ sách của đơn vị, ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo yêu cầu quản lý kinh tế nói chung, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cung cấp những thông tin cần
thiết cho Giám đốc Công ty để kịp thời phân tích và ra quyết định kinh tế. Định kỳ
lập báo cáo kế toán trình cho Giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính: Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về xây dựng đề án
dân sự, đề bạt khen thưởng và kỷ luật. Quản lý hành chính xây dựng tiền lương, xây
dựng cơ bản và bảo vệ.
+ Phòng sản xuất: Trực tiếp tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật, thiết kế
mẫu mã, tính toán xây dựng các định mức về hao phí nguyên liệu cho sản phẩm sản
xuất. Triển khai sản xuất theo đúng yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng. Thực
hiện đúng qui trình công nghệ, qui trình vận hành thiết bị; duy trì, bảo dưỡng các
máy móc thiết bị sản xuất theo lịch của phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu ban
hành.
+ Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm việc bảo quản tài sản trong toàn Công ty, những sự
việc xảy ra và phải báo cáo kịp thời với Giám đốc Nhà máy. Có trách nhiệm nhắc
nhở các Phòng ban, phân xưởng có ý thức tự giác bảo vệ tài sản. Tổ chức huấn
luyện, đào tạo, lập các phương án bảo vệ, phòng chống cháy nổ. Đảm bảo an toàn
tuyệt đối về tài sản, vật tư hàng hóa và an ninh trật tự trong toàn Công ty.
1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty
TNHH TM- XNK Hưng Thạnh:
1.3.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH TM- XNK
Hưng Thạnh đã lựa chọn một quy trình công nghệ phù hợp với những tính chất, đặc
trưng của các loại sản phẩm nêu trên. Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản
phẩm của Công ty được bố trí trên cùng một nơi sản xuất. Tùy theo sự khác nhau
từng loại sản phẩm sẽ có sự khác biệt trong việc xử lý giữa các cá nhân của quy
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
24
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: Đào Thị Bích Hồng
trình công nghệ sản xuất liên tục. Công ty đã áp dụng một trong các quy trình được
thể hiện như sau:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
SVTH: Phan Thị Thanh Hương Trang
25
Kho gỗ sau sấy
Đóng gói
Lọng chi tiết cong Rong chi tiết thẳng
Bào Đục Mộng
Kho chi tiết
Lắp ráp
Nguội
Phun sơn, nhúng dầu
Hoàn thiện
Kho thành phẩm
Không đạt
Sơ chế
Tinh chế
Tupi Rotơ Khoan