Lời mở đầu
Ở hầu hết các doanh ngiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào
không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm và chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.Và công cụ dụng cụ thì cũng không thể thiếu được, nó tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cũng có vai trò vô cùng quan trọng nhưng khác với đơn vị sản xuất
kinh doanh, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các đơn vị hành chính sự
nghiệp là một yếu tố vật chất cần thiết phục vụ cho các hoạt động theo chức
năng nhiệm vụ được giao. Đó là một bộ phận tài sản mà các đơn vị hành chính
sự nghiệp sử dụng để phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Việc cung cấp
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có kịp thời hay không, có đảm bảo chất
lượng hay không đều ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Bệnh viện Đa khoa Yên Dũng, tìm hiểu
thực trạng hoạt động cũng như tổ chức công tác kế toán của bệnh viện, em đã
nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ và ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đến hoạt động
của bệnh viện.
Trên cơ sở những kiến thức có được từ học tập, nghiên cứu, và từ thực
tế cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ Phan Thị Thu Mai,
giảng viên Khoa Kế toán - Trường Đại học Lao động Xã hội và tập thể cán bộ
phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Đa khoa Yên Dũng, em đã chọn và hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Bệnh viện Đa khoa Yên
Dũng” .
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại đơn vị HCSN.
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Bệnh viện Đa khoa Yên Dũng.
Phần III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Bệnh viện Đa khoa Yên Dũng.
Do thời gian tìm hiểu và năng lực có hạn nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy
cô để báo cáo được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thạc
sỹ Phan Thị Thu Mai người đã trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian qua.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ phòng Tài chính - kế
toán đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để
em hoàn thành tốt bài viết của mình.
Chương I: Các vấn đề cơ bản về kế
toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ tại đơn vị HCSN
1.1.Các vấn đề chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
NVL là những tài sản do đơn vị mua hoặc tự chế biến dự trữ để dùng
vào hoạt động của đơn vị. Đặc điểm của NVL là khi dùng sẽ thay đổi hình thái
vật chất và bị tiêu hao hoàn toàn.
CCDC là những tài sản có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn. CCDC có
đặc điểm là khi dùng sẽ không bị biến dạng và vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu.
NVL, CCDC là một bộ phận tài sản thuộc kinh phí, quỹ cơ quan hoặc
vốn thuộc quyền sở hữu, khai thác của mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp.
1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
Yêu cầu của công tác quản lý NVL, CCDC:
Công tác quản lý NVL, CCDC có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến
hoạt động của các đơn vị HCSN. Chính vì thế phải luôn luôn cải tiến công tác
quản lý NVL, CCDC cho phù hợp với thực tế.
Quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC là điều kiện
cần thiết để đảm bảo chất lượng hoạt động của đơn vị, tiết kiệm chi phí. Nhằm
quản lý tốt NVL, CCDC cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán, đối với đơn vị HCSN
có nhiều loại NVL, CCDC cần xây dựng hệ thống danh điểm NVL, CCDC
nhằm thống nhất tên gọi, quy cách, ký hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của
từng thứ NVL, CCDC. Hệ thống danh điểm NVL, CCDC phải rõ ràng, dễ
nhớ, tương ứng với quy cách, chủng loại của NVL, CCDC.
- Ở khâu thu mua, phải tổ chức quản lý quá trình thu mua NVL, CCDC
sao cho đủ về số lượng, đúng chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lý… cũng
như phải thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ về thời gian bảo đảm
hoạt động của đơn vị. Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL,
CCDC về đơn vị, chống hao hụt, mất mát, giảm chất lượng trong quá trình vận
chuyển.
-Ở khâu bảo quản: Phải xây dựng hệ thống kho đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật, để NVL, CCDC không thất thoát, hư hỏng, kém phẩm chất. Nhân viên
thủ kho phải có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt.
-Ở khâu dự trữ: các đơn vị cần phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý
cho từng loại NVL, CCDC, tránh trường hợp dự trữ qua nhiều hoặc quá ít một
loại NVL, CCDC nào đó để không gây ứ đọng, hết hạn sử dụng hoặc gây gián
đoạn, ngưng trệ hoạt động của đơn vị do thiếu NVL, CCDC.
-Ở khâu sử dụng: cần sử dụng NVL, CCDC đúng mức tiêu hao, đúng
chủng loại. Đối với CCDC khi mất, hỏng phải lập giấy báo mất, báo hỏng
CCDC và thực hiện thu hồi CCDC cũ sau đó mới phát CCDC mới.
-Chấp hành đầy đủ quy định về quản lý nhập, xuất kho NVL, CCDC.
Tất cả các loại NVL, CCDC khi nhập, xuất kho đều phải làm đầy đủ thủ tục:
Cân, đo, đong, đếm và bắt buộc phải lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Đối
với một số vật liệu đặc biệt như dược liệu, hoá chất… trước khi nhập, xuất
phải kiểm nghiệm số lượng, chất lượng.
Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về việc quản lý, sử
dụng NVL, CCDC, đồng thời để tăng cường công tác quản lý NVL, CCDC
trong đơn vị HCSN, kế toán NVL, CCDC cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức đánh giá, phân loại NVL, CCDC theo đúng quy định của chế
độ nhà nước.
-Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi chép vào sổ sách kế toán theo
đúng hình thức tổ chức sổ kế toán mà đơn vị áp dụng.
-Phản ánh đầy đủ số lượng, giá trị hiện có và tình hình biến động của
NVL, CCDC trong đơn vị.
-Thực hiện phân tích đánh giá tình hình chấp hành kế hoạch thu mua, sử
dụng NVL, CCDC. Giám đốc kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và
tình hình sử dụng NVL, CCDC góp phần tăng cường quản lý một cách có hiệu
quả tiết kiệm vật tư; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử
dụng NVL, CCDC sai mục đích, lãng phí.
-Tham gia đánh giá kiểm kê theo đúng quy định của nhà nước. Phát
hiện kịp thời NVL, CCDC thừa thiếu, kém chất lượng, từ đó có biện pháp xử
lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.3.Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Hạch toán NVL, CCDC phải theo trị giá thực tế. Việc xác định trị giá
thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán phải theo đúng chế độ quy định theo từng
trường hợp cụ thể như sau:
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
-Giá thực tế NVL, CCDC mua ngoài nhập kho sử dụng cho hoạt động
sự nghiệp, dự án, đơn đặt hàng của Nhà nước, hoặc sử dụng cho hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản được tính theo giá mua thực tế ghi trên hoá đơn bao
gồm cả các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng Các chi phí có liên quan như chi phí thu mua,
vận chuyển bốc dỡ… được hạch toán vào chi phí của bộ phận sử dụng NVL,
CCDC (các tài khoản loại 6 hoặc loại 2: TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang).
Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá mua + Thuế GTGT
+ Thuế nhập khẩu (nếu có)
-Trường hợp NVL, CCDC mua ngoài nhập kho dùng cho hoạt động
SXKD:
+ Nếu đơn vị mua NVL, CCDC sử dụng cho SXKD hàng hoá chịu thuế
GTGT và tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế NVL, CCDC là
giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Nếu đơn vị mua NVL, CCDC dụng cụ sử dụng cho SXKD hàng hoá
chịu thuế GTGT và tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc sử dụng cho
SXKD hàng hoá không chịu thuế GTGT thì giá thực tế NVL, CCDC là giá
mua có thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
-Trị giá thực tế nhập kho NVL, CCDC do nhận kinh phí, viện trợ, tài trợ
là giá trị ghi trên biên bản giao nhận ( giá để cơ quan tài chính ghi Thu – Chi ).
-Trị giá thực tế của NVL, CCDC tự chế là toàn bộ chi phí hợp lý, hợp lệ
đơn vị bỏ ra để sản xuất NVL, CCDC đó.
-Trị giá thực tế của NVL, CCDC thu hồi là giá do hội đồng đánh giá tài
sản của đơn vị xác định ( trên cơ sở đánh giá giá trị của NVL, CCDC thu hồi ).
Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho = Giá do hội đồng đánh giá
1.1.3.2.Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Giá trị thực tế của NVL, CCDC xuất kho được xác định theo một
trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô
vật tư nhập kho. Ưu điểm của phương pháp này là kết quả tính toán đạt độ
chính xác rất cao vì nó xác định giá trị NVL, CCDC xuất trên cơ sở giả định
rằng NVL, CCDC nhập theo giá nào thì khi xuất được tính đúng theo giá đó;
xác định được ngay giá trị vật tư khi xuất kho nhưng đòi hỏi đơn vị phải theo
dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng trong kho. Giá thực tế đích danh thích
hợp với những đơn vị sử dụng vật tư có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều
kiện quản lý, bảo quản riêng theo từng lô trong kho. Phương pháp này không
thích hợp với những đơn vị sử dụng vật tư có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ
nhập xuất kho.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này trị giá NVL, CCDC xuất kho được xác định vào cuối
kỳ trên cơ sở đơn giá bình quân của vật tư trong cả kỳ dự trữ. Cách tính như
sau:
Giá thực tế vật
tư xuất kho
=
Số lượng vật tư
xuất kho
×
Đơn giá xuất kho
bình quân của vật tư
Trong đó đơn giá xuất kho bình quân của mỗi loại vật tư được tính như
sau:
Đơn giá xuất Trị giá t.tế tồn đầu kỳ+ Trị giá t. tế nhập trong kỳ
kho bình quân =
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm - không phụ thuộc vào
số lần nhập xuất NVL, CCDC. Tuy nhiên, mức độ chính xác không cao. Hơn
nữa, khối lượng công việc kế toán bị dồn phần lớn vào cuối kỳ kế toán do mãi
đến cuối kỳ kế toán mới xác định được đơn giá bình quân cả kỳ. Do đó, không
phản ánh kịp thời thông tin kế toán, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán
nói chung. Cách tính giá này chỉ thích hợp với các đơn vị kế toán vật tư theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả định rằng số NVL, CCDC nào nhập trước
thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế
NVL, CCDC và giá mua thực tế của NVL, CCDC nhập kho trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế của NVL, CCDC xuất trước và do vậy giá trị
NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL, CCDC nhập kho
sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá vật tư
xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, mất nhiều thời gian và tốn nhiều công sức vì kế
toán phải theo dõi cụ thể giá trị và số lượng nhập xuất của mỗi vật tư. Do đó,
phương pháp này chỉ thích hợp với những đơn vị có ít chủng loại vật tư, tần
suất nhập không nhiều và giá cả thị trường ổn định.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này có giả thiết ngược lại với phương pháp nhập trước,
xuất trước (FIFO). Theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO), lô hàng
nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Giá của lô vật tư xuất dùng được tính
theo giá của lô vật tư nhập kho sau cùng.
Nhược điểm của phương pháp này là: nếu áp dụng đúng theo trình tự
luân chuyển hàng hoá của phương pháp này thì NVL, CCDC tồn kho là những
vật tư cũ nhất, dẫn đến trường hợp NVL, CCDC bị lỗi thời, giảm chất lượng.
Phương pháp này cũng có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá
NVL, CCDC xuất kho nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ
được lựa chọn trong trường hợp lạm phát, giá cả thị trường có xu hướng tăng.
1.2. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại đơn vị hành
chính sự nghiệp
1.2.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
Kế toán NVL, CCDC sử dụng các loại chứng từ và sổ sách sau:
Chứng từ:
-Phiếu nhập kho;
-Phiếu xuất kho;
-Giấy báo hỏng, mất công cụ dụng cụ;
-Biên bản kiểm kê vật tư, CCDC, sản phẩm hàng hoá;
-Bảng kê mua hàng;
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư, CCDC, sản phẩm hàng hoá;
Sổ kế toán chi tiết:
-Sổ kho (hoặc thẻ kho) (Mẫu S21-H);
-Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, CCDC, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu
S22-H);
-Bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, CCDC, sản phẩm, hàng
hoá (Mẫu S23-H);
Sổ kế toán tổng hợp:
Tuỳ vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng, số kế toán tổng hợp NVL,
CCDC có thể là:
-Hình thức Nhật ký chung: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 152, 153.
-Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Sổ Nhật ký - Sổ cái.
-Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ cái TK 152, 153.
1.2.2.Tài khoản hạch toán
-Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”:
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động giá trị
các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho để sử dụng cho các hoạt động của đơn
vị HCSN, như: Hoạt động HCSN, dự án, thực hiện đơn đặt hàng, đầu tư xây
dựng cơ bản hoặc sản xuất, kinh doanh và mục đích khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
-Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho.
-Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Đánh giá tăng nguyên liệu, vật liệu.
Bên Có:
-Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho.
-Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
-Đánh giá giảm nguyên liệu, vật liệu.
Dư Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho.
-Tài khoản 153 “ Công cụ dụng cụ”:
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về giá trị của
các loại CCDC trong kho sử dụng cho các hoạt động của đơn vị HCSN.
Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
-Trị giá thực tế của CCDC nhập kho.
-Trị giá thực tế của CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê.
-Đánh giá tăng CCDC.
Bên Có:
-Trị giá thực tế của CCDC xuất kho.
-Trị giá thực tế của CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.
-Đánh giá giảm CCDC.
Dư Nợ: Phản ánh giá trị CCDC hiện còn trong kho của đơn vị.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 005 “Dụng cụ lâu bền đang sử
dụng”. Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá CCDC lâu bền xuất ra sử dụng.
Bên Có: Trị giá CCDC lâu bền giảm khi báo mất, báo hỏng.
Dư Nợ: Trị giá CCDC lâu bền đang sử dụng tại đơn vị.
1.2.3.Phương pháp hạch toán
1.2.3.1.Phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC
Thông thường NVL, CCDC ở các đơn vị HCSN rất đa dạng, nhiều loại
nhiều thứ. Để tổ chức tốt một hệ thống kế toán chi tiết NVL, CCDC, đầu tiên
kế toán phải phân loại NVL, CCDC theo những tiêu thức phù hợp, sau đó mã
hoá chúng, tức là mỗi thứ NVL, CCDC phải có một mã số còn gọi là danh
điểm vật tư.
Trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, kế toán chi tiết NVL, CCDC
theo dõi số hiện có và tình hình biến động của từng danh điểm vật tư cả về
mặt số lượng và giá trị. Hiện nay, các đơn vị HCSN đang áp dụng kế toán chi
tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này, kế toán chi tiết phải tiến hành như sau:
Ở kho: hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho, thủ kho
ghi số lượng thực nhập, thực xuất NVL, CCDC vào thẻ kho có liên quan, xác
định số tồn kho cuối mỗi ngày. Cuối tháng thủ kho cộng trên thẻ kho tổng số
lượng nhập, xuất kho của từng thứ NVL, CCDC sau đó đối chiếu với kế toán.
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ chi tiết cho từng danh điểm vật tư
tương ứng với thẻ kho và theo từng kho. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận
được chứng từ nhập, xuất NVL, CCDC do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi
đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ
xong, kế toán căn cứ vào đó để ghi sổ chi tiết của từng danh điểm vật tư.
Cuối tháng, kế toán cộng tổng nhập, xuất, số tồn cả về mặt số lượng và
giá trị cho từng sổ chi tiết vật tư. Sau khi tính xong, căn cứ vào các sổ chi tiết
vật tư, lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cho tất cả các loại vật tư để đối
chiếu với kế toán tổng hợp.
Trình tự hạch chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song có
thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp
thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.2.2.2.Phương pháp hạch toán tổng hợp NVL, CCDC
461,462,465 241, 631
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu
111, 112, 312, 331 152, 153 661, 662, 635
(1) (9)
311(3113)
(2) 311 (3118)
(3) (10)
333 341
(4) (11)
521 412
(5) (12)
661, 662, 241, 511
631, 635 (13)
(6)
111, 112, 311
412 (14)
(7)
511
(8)
Sơ đồ 1.2: Kế toán nguyên liệu, vật liệu, CCDC
Diễn giải:
008, 009
(1)–NVL, CCDC nhập kho do mua ngoài, nhận kinh phí… dùng cho
hoạt động sự nghiệp, dự án, thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước, đầu tư xây
dựng cơ bản:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 111, 112, 331, 312, 461, 462, 465: Mua ngoài nhập kho
Có TK 461, 462, 465: Nhận kinh phí
Có TK 461, 462: Biếu tặng, viện trợ có chứng từ ngay
Có TK 331: Vay mượn của đơn vị khác nhập kho hoặc thừa khi
kiểm kê
Trường hợp rút dự toán kinh phí để mua NVL, CCDC thì đồng thời với
bút toán trên kế toán phải ghi đơn:
Có TK 008: Tổng số kinh phí sự nghiệp đã rút, hoặc
Có TK 009: Tổng số kinh phí dự án, đầu tư xây dựng cơ bản đã
rút
(2)-NVL, CCDC nhập kho sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC cụ nhập kho
Nợ TK 311 (3113): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 312: Tổng giá thanh toán
(3)-NVL, CCDC sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hoá không chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính thuế theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
(4)-Nhập khẩu NVL, CCDC dùng cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 333: Thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331, : Giá nhập khẩu
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu
trừ:
Nợ TK 311(3113) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được
Có TK 333 khấu trừ
-Nếu đơn vị kinh doanh hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 111, 112, 331: Giá nhập khẩu
Có TK 333: Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 3331: Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
(5)–Nhập kho NVL, CCDC do nhận viện trợ, tài trợ, biếu tặng chưa có
chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 521: Biếu tặng viện trợ chưa có chứng từ ngay
(6)–NVL, CCDC tự sản xuất hoặc sử dụng không hết nhập kho:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 631: Tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Có TK 661, 662, 631, 241, 635: NVL, CCDC sử dụng không hết
nhập lại kho
(7)–NVL, CCDC đánh giá tăng:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 412: Đánh giá tăng NVL, CCDC
(8)–Nhập kho phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 511: Nhập kho phế liệu thu hồi
(9)-Xuất kho NVL, CCDC loại phân bổ một lần cho các bộ phận:
Nợ TK 661, 662, 631, 241, 635: Xuất sử dụng cho các bộ phận
Có TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC xuất kho
(10)-NVL, CCDC xuất kho cho đơn vị khác vay mượn hoặc phát hiện
thiếu khi kiểm kê:
Nợ TK 311(338): Cho đơn vị khác vay, mượn hoặc thiếu khi kiểm kê
chưa rõ lí do
Có TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC xuất kho
(11)-Xuất kho NVL, CCDC cấp kinh phí cho cấp dưới, kế toán ghi:
Nợ TK 341: Cấp kinh phí cho cấp dưới
Có TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC xuất kho
(12)-Xuất kho bán phế liệu, NVL, CCDC:
Nợ TK 511: Bán thanh lý
Có TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC xuất kho
(13)-NVL, CCDC đánh giá giảm :
Nợ TK 412: Đánh giá giảm NVL, CCDC
Có TK 152, 153: Trị giá NVL, CCDC xuất kho
(14)-Phản ánh số tiền được người bán cho hưởng chiết khấu, giảm giá
khi mua NVL, CCDC :
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng số tiền được giảm trừ
Có TK 152, 153: Số tiền được giảm chưa thuế GTGT
Có TK 311(3113): Thuế GTGT (nếu có)
Chú ý:
Các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua NVL, CCDC được hạch
toán vào bộ phận sử dụng:
Nợ TK 661, 662, 635, 631: Chi phí thu mua chưa thuế
Nợ TK 311 (3113): Thuế GTGT đầu vào nếu sử dụng cho SXKD
Có TK 111, 112, 331, 461, 462, 336: Tổng giá thanh toán
NVL, CCDC mua sử dụng ngay: hạch toán giống chi phí thu mua
Khi xuất dùng CCDC lâu bền có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
phải có bút toán ghi đơn bên Nợ TK 005.
Khi có giấy báo hỏng, mất CCDC ghi đơn bên Có TK 005.
Đối với CCDC có giá trị tương đối lớn, thời gian sử dụng dài phải phân
bổ dần:
-Khi xuất dùng:
Nợ TK 643 Giá trị công cụ
Có TK 153 dụng cụ xuất dùng
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK 005
-Hàng kỳ, phân bổ dần:
Nợ TK 631, 661
Có TK 643
Hạch toán NVL, CCDC tồn kho cuối năm (31/12) thuộc kinh phí hoạt
động (cả số còn sử dụng được và số không còn sử dụng được)
Nợ TK 661 (6612): Chi hoạt động
Có TK 337 (3371): Kinh phí đã quyết toán chuyển năm sau
-Hạch toán năm sau đối với NVL, CCDC đã quyết toán vào kinh phí
năm trước:
+Nếu NVL, CCDC còn sử dụng được, khi xuất sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 337(3371) Trị giá NVL, CCDC
Có TK 152, 153 xuất kho
Cuối năm khi lập báo cáo trình bày riêng biệt phần NVL, CCDC tồn
kho năm trước chuyển sang sử dụng trong năm.
+Nếu NVL, CCDC không sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép
thanh lý, nhượng bán, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1: Phản ánh giá trị NVL, CCDC xuất để thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 337 (3371) Trị giá NVL, CCDC xuất kho
Có TK 152, 153 thanh lý, nhượng bán
Bút toán 2: Phản ánh số thu về thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 111, 112, 311 Số thu từ thanh lý,
Có TK 511 nhượng bán
Bút toán 3: Phản ánh chi phí liên quan đến quá trình thanh lý, nhượng
bán:
Nợ TK 511 Chi phí thanh lý,
Có TK 111, 112, 152… nhượng bán
Bút toán 4: Phản ánh việc xử lý khoản chênh lệch từ thanh lý, nhượng
bán:
Nợ TK 511: Chênh lệch thu lớn hơn chi
Có TK 421: Phần chênh lệch thu, chi chưa xử lý
Có TK 333: Phần phải nộp ngân sách
Có TK 461: Phần bổ sung nguồn kinh phí sự nghiệp
Hoặc: Nợ TK 661: Chênh lệch thu nhỏ hơn chi tính vào chi phí
Nợ TK 421: Phần chênh lệch thu, chi chưa xử lý
Có TK 511: Chênh lệch thu nhỏ hơn chi
1.2.4.Sơ đồ luân chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ kế toán theo các hình
thức kế toán phần hành kế toán NVL, CCDC
Hình thức kế toán Nhật ký chung:
-Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL, CCDC
đã được kiểm tra kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các TK 152,
153. Các số liệu liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng được đồng thời
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết tương ứng.
Ngoài nhật ký chung, kế toán có thể mở nhật ký đặc biệt là Nhật ký
mua hàng ( ở đây là mua NVL, CCDC ). Căn cứ để ghi vào nhật ký đặc biệt là
chứng từ gốc liên quan. Định kỳ từ 5 - 10 ngày hoặc cuối tháng số liệu tổng
hợp từ nhật ký mua hàng được ghi vào các TK152, 153 trên sổ cái sau khi đã
loại trừ sự trùng lặp của những nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
nhật ký đặc biệt khác như nhật ký chi tiền…
-Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) kế toán khoá sổ cái và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết. Từ các sổ thẻ, kế toán chi tiết lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho
TK 152, 153. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số phát
sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của TK152, 153 trên sổ cái. Sau
khi kiểm tra, đối chiếu nếu khớp đúng thì số liệu khoá sổ trên sổ cái được sử
dụng để lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:
-Hàng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL,
CCDC (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại) đã được kiểm tra, định
khoản, kế toán ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chungSổ nhật
ký mua
hàng
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái TK 152, 153
Báo cáo tài chính
(hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả
2 phần: phần nhật ký và phần Sổ cái TK 152, 153. Đối với các nghiệp vụ phát
sinh nhiều lần trong ngày, để giảm bớt số lần ghi trực tiếp từ chứng từ gốc vào
sổ cái, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại và dùng số liệu
trên bảng này ghi vào sổ cái.
Các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL, CCDC được sử dụng để
đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC.
-Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL,
CCDC, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và
các cột Nợ, cột Có của TK 152, 153 ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát
sinh trong tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế
toán tính ra số dư cuối tháng của TK 152, 153 trên số Nhật ký - Sổ cái. Số
phát sinh luỹ kế từ đầu quý (hoặc đầu năm) bằng số phát sinh luỹ kế tháng
trước cộng với tổng số phát sinh tương ứng của tháng này.
Sau khi tính tổng phát sinh của các TK 152, 153 trong tháng, kế toán
phải kiểm tra việc ghi chép bằng việc đối chiếu số liệu đã ghi trên sổ kế toán
với số liệu trên chứng từ.
-Số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC cũng phải được khoá
sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của
từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng chi tiết lập
“Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng TK 152, 153. Số liệu trên “Bảng tổng hợp
chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối
tháng của từng TK 152, 153 trên sổ Nhật ký - Sổ cái.
-Số liệu trên sổ Nhật ký - Sổ cái, trên sổ, thẻ kế toán chi tiết và “Bảng
tổng hợp chi tiết” sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ
được sử dụng để lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
-Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán là phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho NVL, CCDC đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ.
Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên, có nội dung kinh
tế giống nhau được sử dụng để lập “ Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại”. Từ
số liệu cộng trên “ Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại” để lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt sau đó
chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi
vào sổ cái TK 152, 153.
-Cuối tháng sau khi đã ghi hết chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái 152, 153, kế toán tiến hành khoá sổ cái để
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
tính ra số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản
152, 153. Trên sổ cái, tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
tháng. Căn cứ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái, sau khi kiểm tra, đối
chiếu khớp, đúng số liệu thì sử dụng để lập “ Bảng cân đối số phát sinh” và
báo cáo tài chính.
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc các
chứng từ kế toán kèm theo “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” được
sử dụng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC. Cuối tháng khoá
các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu sau khi khoá sổ để lập “ Bảng tổng hợp
chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối
tháng của TK 152, 153 trên sổ cái. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng các
số liệu trên “ Bảng tổng hợp chi tiết” của các tài khoản được sử dụng để lập
báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CÁI TK 152, 153
Chứng từ ghi sổ
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Sổ đăng
ký
chứng từ
ghi sổ