Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Slide bài giảng về bát pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.51 KB, 20 trang )

BÁT PHÁP
ĐẠI CƯƠNG

Là 8 phương pháp chữa bệnh nội khoa thường dùng
của YHCT, dựa trên cơ sở chẩn đoán bát cương

Gồm:
Hãn Ôn
Hòa Bổ
Hạ Tiêu
Thổ Thanh
HÃN PHÁP
(Làm ra mồ hôi)

Đuổi tà khí ra ngoài bằng đường mồ hôi

Dùng khi tà khí đang còn ở biểu gây bệnh ngoại cảm

Phong hàn là chính: dùng thuốc cay ấm (tân ôn): Ma
hoàng, Quế chi, Sinh khương, Hạnh nhân

Phong nhiệt: dùng thuốc cay mát (tân lương):Bạc hà,
Ngân hoa, Liên kiều, Lá tre,Ngưu bàng…

Nếu người yếu bị cảm mạo dùng thuốc trợ dương để
làm ra mồ hôi: Tía tô, Tiền hồ, Cam thảo, Chỉ thực,
Đại táo…

Không dùng: nôn nhiều, mất máu, mất nước, bệnh
bán biểu bán lý, bệnh đã vào lý


Chú ý: Không nên cho ra mồ hôi qua nhiều sẽ gây
hao tân dịch. Khi ra mồ hôi nên tránh gió
THỔ PHÁP
(Làm nôn)

Là phương pháp gây nôn nhằm loại bỏ chất độc

Dùng trong trường hợp tà khí ở thượng tiêu, dạ
dày: đờm dãi ứ đọng, thực tích, ăn nhầm thứ độc

Các thuốc thường dùng: Qua đế (núm dưa), Phèn
chua, nước muối đặc, ngoáy họng

Không dùng: khó thở, có thai, sau khi đẻ, nôn ra
máu, suy tim

Chú ý: nôn ra rồi thì thôi, không lặp lại nhiều lần
HẠ PHÁP
(Làm xổ)

Dùng các vị thuốc có tác dụng tẩy hoặc nhuận
tràng gây tiêu chảy để tống tích trệ ở ruột

Chỉ định: tà kết ở trường vị, táo bón, trùng tích

Có 2 phép hạ
+ Ôn hạ: dùng các vị thuốc có tính nóng như Ba đậu,
Lưu hoàng…→ cho người thể tạng hàn
+ Hàn hạ: dùng các vị thuốc có tính mát lạnh như
Đại hoàng, Mang tiêu, Lô hội…→ cho người thể

tạng nhiệt

Chống chỉ định:
-
Bệnh còn ở biểu, bán biểu bán lý
-
Bệnh không đủ các triệu chứng táo kết
-
Phụ nữ hành kinh, sau đẻ, người già yếu

Chú ý: người già dương khí kém hoặc người suy
nhược nên dùng thuốc nhuận (vừng đen, vỏ đại, mật
ong) hoặc phối hợp với bổ pháp
- Không nên dùng kéo dài vì gây hao khí, ỉa chảy
HÒA PHÁP

Phương pháp điều hòa trong ngoài hoặc bất hòa của
tạng phủ

Chỉ định
-
Bệnh ở kinh thiếu dương, ở 2 tạng phủ can vị
-
Can khí uất

Bệnh ở kinh: hàn nhiệt vãng lai, miệng đắng, hoa
mắt, tức ngực, buồn nôn, mạch huyền → dùng Sài hồ,
Hoàng cầm, Sinh khương, Bán hạ, Cam thảo (bài
Tiểu sài hồ thang)


Bệnh ở tạng phủ: đau dạ dày, kinh nguyệt không đều,
thống kinh → dùng Sài hồ, Bạch thược, Bạch truật,
Bạch linh, Đương quy, Bạc hà, Cam thảo, Sinh
khương

Chống chỉ định: bệnh tà ở biểu hoặc đã vào lý
ÔN PHÁP
(Làm ấm)

Dùng các vị thuốc ấm nóng chứa các chứng bệnh do
hàn tà vào 3 kinh âm hoặc hàn ở lý

Các vị thuốc hay dùng: Can khương, Ngô thù du,
Nhục quế, Phụ tử, Thảo quả, Ngải cứu, Đại hồi, Tiểu
hồi

Chống chỉ định:
-
Nhiệt ở lý, chân nhiệt giả hàn
-
Xuất huyết do: ho, nôn, đại tiểu tiện
THANH PHÁP
(Làm mát)

Dùng các vị thuốc có tính mát, lạnh để hạ sốt, thanh nhiệt

Chỉ định: bệnh nhiệt ở khí, dinh, huyết, lý

Nhiệt ở khí: Thạch cao


Nhiệt ở dinh: sinh địa, huyền sâm, lá tre, ngân hoa, liên
kiều, sừng tê giác, sừng trâu

Nhiệt ở huyết: sinh địa, xích thược, đan bì

Nhiệt ở lý: hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá, chi tử

Chống chỉ đinh: bệnh còn ở biểu, thể trạng quá suy yếu,
chân hàn giả nhiệt
TIÊU PHÁP
(Làm tiêu tan)

Dùng các vị thuốc có tác dụng làm tiêu tích trệ

Chỉ định: các bệnh khí tụ, huyết tích, đờm tích, thực
tích

Khí tụ: sài hồ, bạch thược, chỉ thực, cam thảo

Đờm tích: trần bì, bán hạ, bạch linh, cam thảo

Huyết tích: đương quy, đào nhân, hồng hoa, xích
thược, xuyên khung, ngưu tất

Thực tích: thương truật, hậu phác, sơn tra, mạch
nha, thần khúc

Chống chỉ định: người bệnh tích trệ kèm theo tỳ hư:
chướng bụng kèm tiêu chảy hoặc phù thũng. Nếu cơ
thể người bệnh suy nhược mà cần dùng tiêu pháp thì

kết hợp bổ pháp (công bổ kiêm thi)
BỔ PHÁP

Dùng các vị thuốc có tác dụng bổ dưỡng để bổ xung
vào chỗ hư yếu, thiếu hụt của cơ thể, nhằm nâng cao
sức khỏe, sức chống đỡ với bệnh tật

Thường dùng trong khí hư, huyết hư, âm hư, dương
hư. Ngoài ra có thể bổ trực tiếp vào tạng phủ

Khí hư: mệt mỏi, ăn kém, tự hãn, sa trực tràng, sa
sinh dục. Các vị hay dùng: Hoàng kỳ, Đảng sâm,
Bạch truật, Thăng ma, Cam thảo

Huyết hư: da nhợt, hoa măt chóng mặt…Các vị thuốc
hay dùng: Thục địa, Bạch thược, Đương quy, Tử hà sa

Dương hư: tiêu chảy mạn tính, đau lưng, chân tay lạnh,
liệt dương…Các vị thuốc hay dùng: Tục đoạn, Đỗ trọng,
Tắc kè, Lộc nhung, Phụ tử, Nhục quế…

Âm hư: người gầy, da khô, sốt về chiều, đạo hãn, di
tinh…Hay dùng Kỷ tử, Quy bản, Thục địa, Thiên môn,
Mạch môn…

Chống chỉ đinh:
-
Bệnh ngoại cảm thời kỳ đầu, tà khí còn nhiều, chính khí
còn tốt
-

Bệnh nhân sức khoẻ yếu bị cảm mạo: kết hợp cả thuốc
giải cảm và thuốc bổ
Một số nguyên tắc điều trị

Chữa bệnh phải tìm gốc của bệnh. Cần lưu ý các
nguyên tắc sau:
-
Phù chính khu tà: nâng cao chính khí đồng thời đuổi
tà khí (thổ, hạ, tiêu, thanh…)
-
Bổ tả: bổ cái hư, tả cái thực → xác định được rõ hư,
thực
+ Bổ: Giữ lại cái đang mất đi (cầm máu, cố tinh), nhu
nhụân cái đang khô héo (bổ âm huyết nhuận táo), bù
cái đang suy yếu ( bổ huyết âm dương), nâng cái
đang sa xuống(trĩ, trực tràng, sinh dục)
+ Tả: Làm tan uất kết (khí, huyết, đờm), tiêu mềm u
cục, ức chế cái đang vượng lên (khí, hỏa thượng
xung), loại trừ lục dâm
-
Dùng hàn trị chứng nhiệt và ngược lại
-
Phân biệt rõ tiêu, bản (gốc, ngọn), chứng cấp và
chứng hoãn → thực hiện nguyên tắc:
+ Chứng cấp thì trị tiêu trước, rồi đến trị bản
+ Chứng mãn thì trị bản ngay
+ Cả chứng cấp và hoãn đều nặng có thể gây nguy hiểm
thì phải chữa cả 2
BẢN TIÊU
Chính khí Tà khí

Nguyên nhân Triệu chứng
Bệnh cũ Bệnh mới mắc
BÀI TẬP
1. Bệnh nhân đau đầu, sợ
gió, sợ lạnh, đau họng,
không mồ hôi, rêu lưỡi
trắng mỏng, mạch phù
khẩn
2. Bệnh nhân sốt cao 39
độ, được chẩn đoán sốt
xuất huyết.
3. Sau khi ăn liên hoan,
bệnh nhân đau bụng,
bụng đầy tức, khó chịu,
buồn nôn
4. Bệnh nhân sau đẻ 1
tháng, người mệt mỏi,
ăn kém, ngủ kém, người
gầy, mạch trầm nhược
5. Bệnh nhân đau vùng
thượng vị, hay ợ hơi ợ
chua, miệng đắng, mạch
huyền. Được chẩn đoán
Vị quản thống thể can vị
bất hòa
6. Bệnh nhân nam 45 tuổi,
hay đau vùng thắt lưng,
chân tay lạnh, lạnh vùng
lưng, khả năng sinh lý
giảm, mạch trầm nhược

×