ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA SINH HỌC
BÀI TIỂU LUẬN
Đề t ài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CHO MỘT HOẠT
ĐỘNG PHÁT TRIỂN NÀO ĐÓ MÀ EM CÓ SỐ LIỆU
Giảng viên hướng dẫn:
PGS.TS. VÕ VĂN PHÚ
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ NINH
ĐOÀN THỊ ÁNH TRÂM
Lớp: Sinh K35
Huế, 10/2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. MÔ TẢ SƠ LƯỢC DỰ ÁN NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN THỪA THIÊN HUẾ 2
1.1. Chủ dự án 2
1.2. Nội dung cơ bản của dự án 2
1.3. Mục tiêu kinh tế xã hội dựa án 2
1.4. CÔNG SUẤT VÀ SẢN PHẨM 2
1.4.1. Công suất 2
1.4.2. Sản phẩm 2
1.4.3. Dây chuyền công nghệ và thiết bị 3
1.5. Chi phí đầu tư 12
II. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI XÂY DỰNG NHÀ MÁY 12
2.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 12
2.1.1 Vị trí thực hiện dự án: 12
2.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo 13
2.1.3 Đặc điểm khí hậu 13
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nhà máy: 16
2.2 Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án 19
2.2.1 Môi trường vật lý: 19
2.3 Hiện trạng tài nguyên sinh vật khu vực nhà máy 23
2.3.1 Khu hệ thực vật: 24
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY 31
3.1 Nguyên nhân và nguồn gây ô nhiễm môi trường 31
3.1.1 Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường 31
3.1.2 Các nguồn gây ô nhiễm 31
3.2. Tác động của quá trình xây dựng nhà máy 33
3.2.1 Tác động gây ô nhiễm tới môi trường không khí 33
3.2.2. Tác động gây ô nhiễm môi trường nước: 33
3.2.3. Tác động gây ô nhiễm tới môi trường đất: 33
3.3. Tác động trong qua trình sản xuất của nhà máy tới các thành phần môi trường 33
3.3.1 Đặc trưng của nguồn gây ô nhiễm 33
IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU NHỮNG TÁC ĐỘNG XẤU ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÒNG CHỐNG SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG 37
4.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường 37
4.1.1. Phương án xử lý nước thải 37
4.1.2. Phương án xử lý ô nhiễm không khí 38
4.1.3. Phương án xử lý ô nhiễm tiếng ồn, độ rung 39
4.1.4. Phương án xử lý chất thải rắn 39
4.2. Phòng chống các sự cố môi trường 40
4.2.1. Phòng ngừa tác hại hóa chất 40
4.2.2. Phòng chống cháy 41
4.2.3. Phòng chống sét 42
4.2.4. An toàn lao động 42
4.2.5. Đối với bão lụt 43
4.3. Khống chế tác động đến hệ sinh thái 43
V. THAM VẬN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG 43
5.1. Tham vấn ý kiến cộng đồng 43
5.2. Ý kiến phản hồi của chủ dự án 44
VI. QUAN TRẮC Ô NHIỄM VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG 45
6.1. Đối với chất lượng nước 45
6.2. Đối với chất lượng không khí: 45
6.3. Giáo dục môỉ trường 46
6.4. Khắc phục ô nhiễm do nhà máy tinh bột sắn gây ra 47
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT 49
1. Kết luận 49
2. Kiến nghị 49
3. Cam kết 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua tình hình kinh tế xã hội của nước ta đã có những
bước phát triển đáng kể, cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, GDP bình quân hàng năm đạt khoảng 7 %. Các dự án xây
dựng nói chung, xây dựng nhà máy tinh bột sắn nói riêng đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương có đất phù
hợp cũng như của đất nước nhờ có những tác động tích cực đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội như thúc đẩy quá trình phát triển,phân phối hàng hóa nội
địa, mở rộng trao đổi kinh tế, hợp tác kinh tế quốc tế, tạo cơ sở hạ tầng hấp
dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên quá trình phát triển cũng
đã làm nảy sinh nhiều vấn đề về môi trường, môi trường đất, môi trường
nước, môi trường không khí ở một số thành phố lớn, khu công nghiệp tập
trung, khu đông dân cư đang bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng.
Các kết quả khảo sát cho thấy môi trường khu vực quanh nhà máy
đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi tiếng ồn, bụi, , chất độc hại, chất hữu cơ
và đang đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp bảo vệ môi trường một cách
thỏa đáng từ các dự án xây dựng và chế biến tinh bột sắn.
1
I. MÔ TẢ SƠ LƯỢC DỰ ÁN NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN THỪA
THIÊN HUẾ.
1.1. Chủ dự án
Công ty Thực Phẩm và Đầu Tư Công Nghệ.
Địa chỉ: 64 Trần Quốc Toản- Quận Hải Châu- Thành phố Đà Nẵng.
ĐT: 0511822721
Fax: 0511821870
1.2. Nội dung cơ bản của dự án
- Xây dựng nhà máy tinh bột sắn công suất 60 tấn sản phẩm/ ngày.
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, vận hành đúng công suất và xử
lý chất thải tốt nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.
1.3. Mục tiêu kinh tế xã hội dựa án.
- Tận dụng hết đất trống, đồi núi trọc và đất bạc màu để trồng cây sắn
nguyên liệu.
- Đóng góp giá trị sản phẩm tinh bột sắn hàng hóa cho xã hội.
- Giải quyết việc làm cho người dân lao động trong vùng nguyên liệu
và công nhân trực tiếp lao động.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn.
- Đóng góp ngân sách cho địa phương, nhà nước, tăng kim ngạch xuất
khẩu công ngiệp.
1.4. CÔNG SUẤT VÀ SẢN PHẨM
1.4.1. Công suất
Sản phẩm nhà máy tinh bột sắn với công suất 60tấn/ngày (24h) bã sắn
50tấn/ngày, chế độ hoạt dộng 250ngày/năm. Giai đoạn đầu công suất khởi
động 30 tấn sản phẩm trong 24h.
1.4.2. Sản phẩm
• Chất lượng tinh bột sắn đạt tiêu chuẩn sau:
- Hàm lượng tinh bột: 85% tối thiểu.
- Hàm lượng xơ: 0,5% tối đa.
- Độ ẩm: 13% tối đa.
- Độ hạt: 99.5% (theo tiêu chuẩn 100 MESH).
- Hàm lượng tro: 0,2% tối đa.
2
- Độ PH: 5-7
- Bột sắn không nhiễm nấm, không có mùi vị lạ, khó chịu, màu trắng.
- Hàm lượng protein trong tinh bột sắn sau khi sấy: 0,25% tối đa.
• Sản phẩm phụ: Bã sắn: (50tấn/ngày) với các tiêu chuẩn sau:
- Độ ẩm: 70-75%
- Protein: 0,1%
- Chất béo: 0,1%
- Bã bột: 20-25%
- Tạp chất khác: 1,8%.
• Hiệu suất thu hồi: từ 100kg củ sắn có hàm lượng bột từ 25% đưa vào
dây chuyền sản xuất, hiệu suất tinh bột thu hoạch đạt 99,8% bằng 24,95 kg
tinh bột thương phẩmloại 1 (có độ ẩm 13%).
1.4.3. Dây chuyền công nghệ và thiết bị
1.4.3.1. Thiết bị:
Thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất chế biến tinh bột sắn được sản
xuất tại Thái Lan. Riêng 3 máy chính "phân ly" được sản xuất tại Thụy Điển
và hệ thống đốt đồng bộ tại Đức.
Danh mục thiết bị sản xuất chính của nhà máy:
STT DANH MỤC THIẾT BỊ CHÍNH Nước sản xuất Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Bể tiếp nhận nạp liệu
Thiết bị sàn rung
Băng chuyền ngang
Băng chuyền nghiêng
Lồng bóc vỏ
Máy rửa 1 cụm
Thiết bị rửa củ
Máy cắt thái củ
Máy mài củ
Thiết bị chiết tách
Thiết bị phân ly
Thiết bị tách nước ly tâm
Băng tải chuyển bột nhão
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thụy Điển
Thái lan
Thái lan
1
1
1
1
1
1
1
2
4
3
4
1
1
3
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
Thiết bị làm tơi
Thiết bị cấp kiru vít xoắn
Thiết bị cấp và phân phối bột
Thiết bị sấy nhanh
Cyclon khô mát
Sàng và đóng gói bột
Lò cung cấp SO
2
Băng chuyền vít tải bã
Lò đốt
Quạt hút làm khô
Quạt hút làm mát
Buồn chứa sữa bột
Bơm sữa bột
Bơm cao áp
Đức
Đức
Đức
Đức
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
Thái lan
1
1
1
1
4
3
1
1
1
1
1
1
6
8
1.4.3.2. Công nghệ:
Các giai đoạn chính của dây chuyền công nghệ:
• Nạp nguyên liệu, bóc vỏ, rửa sạch.
Nguyên liệu củ sắn tươi sau thu hoạch tối đa trong khoảng 3 ngày phải
được đưa vào sản xuất chế biến, củ được đưa vào băng chuyền thông qua
phểu nạp nguyên liệu và hệ thống sàn rung, nhằm loại bỏ đất, cát, cặn bã và
các tạp chất khác. Sau đó củ được băng chuyền chuyển đến thiết bị rửa sạch
trước khi đến công đoạn hai.
4
5
1.Nắp bảo vệ thiết bị 5.Ông dẫn nước rửa 9. Đầu thiết bị bằng thép tấm
2. Thân thiết bị 6.Bánh đà cao su 10. Cửa tạp chất ra
3. Thanh thép 7.Cửa tháo nguyên liệu
4. Cánh dẫn hướng 8.Cửa nguyên liệu vào
Hình 3.1. Cấu tạo lồng bóc vỏ
1 2
4
3
9
5
8
7
6
1
Hình 3.2. Cấu tạo bể rửa củ
1. Môtơ 2. Vỏ máy 3.Cánh chèo 4.Trục máy 5.Ổ bi
5
4
3
2
1
• Thái nhỏ và mài:
Củ sau khi được rửa sạch được băng chuyển chuyển đến hệ thống sàng
lọc để loại bỏ chất bẩn lần cuối và sau đó chuyển đến thiết bị thái, mài, ở đây
nước sạch được bơm vào và khuấy trộn để tạo thành hỗn hợp bã bột- nước khi
chuyển đến công đoạn ba.
6
1
7
3
2
4
5
6
Hình 3.3. Cấu tạo máy thái
1. Puly 2. Thân (thùng) 3. Dao cố định
4. Dao chủ động 5. Đế 6.Ổ bi 7.
Trục
• Tách, chiết xuất sữa và bột:
Hỗn hợp bã, bột và nước sau khi trộn đều được bơm vào hệ thống thiết
bị chiết tách gồm:
- Thiết bị chiết tách sơ bộ giai đoạn đoạn đầu nhằm tách bã và bột sữa.
- Bã sắn sau khi chiết tách sơ bộ gia đoạn đầu xong được hòa trộn với
nước và được bơm đến hệ thống thiết bị chiết tách gia đoạn 2 nhằm thu hồi
thêm phần tinh bột còn sót lại trong bã. Sau đó bã được chuyển đến băng
chuyền ép xoắn vít và thiết bị ép bã nhão. Nhằm loại bỏ nước rồi chuyển đến
thiết bị ép lọc vắt nước lần cuối nhờ băng chuyền xích chuyển tải ra ngoài
( nơi tiếp nhận bã)
Hình 3.4 . Cấu tạo máy mài
1,2. Sữa vào 8. Hộp che dây đai
3. Nước vào 9. Đế máy
4. Vỏ máy 10. Tấm kê
5. Rôto 11. Rãnh lắp dao
6. Trục rôto 12. Sàng lọc cong
7. Môtơ
7
- Sữa bột thu hồi từ các giai đoạn chiết tách trên chuyển đến các bồn
nhỏ được hòa trộn với nước sau đó được bơm đến các thiết bị chiết tách tinh
nhằm loại bỏ các cặn bã nhỏ, thu hồi tinh bột đồng nhất.
- Trong quá trình chiết tách trích ly tinh bột đưa vào các thiết bị một
lượng dung dịch SO
2
thích hợp để tẩy trắng bột, dung dịch SO
2
được cung
cấp từ tháp SO
2
.
Hình 3.5. Cấu tạo máy trích ly
1.Đường sữa vào 4. Khung thiết bị 7.Dây curoa 10. Rổ lưới
2.Đường nước bổ sung 5.Pet phun 8. pully 11.Cửa dịch sửa ra
3.Đường nước 6.Môtơ truyền động 9.đĩa phân phối 12. cửa tháo bã
13. Van điều chỉnh
8
• Phân ly và tách nước ly tâm:
Dung dịch sữa bột trước khi bơm vào thiết bị trích ly qua giai đoạn 1
qua tách cặn, cũng tương tự như vậy đến trích ly số 2, sau khi ra khỏi trích ly
thì quay về chiết tách cuối cùng, dùng vải mịn để tinh lọc và sau đó bơm đến
trích ky giai đoạn 3.
Sữa tinh bột này tiếp tục được hòa với nước đúng độ Bourme yêu cầu
và được bơm với thiết bị tách nước ly tâm để thu tinh bột nhão có hàm lượng
chứa trong đó khoảng 32-8%.
9
Hình 3.6. Cấu tạo máy phân ly
Thùng chứa sữa 2. Thân máy 3. Ống sữa ra
4. Môtơ 5. Đế máy
Hình 7.: Cấu tạo máy ly tâm
1. Vỏ máy 2. Dao cào bột 3. Rỗ lưới 4. Trục máy
5. Puly 6. Vòi phun 7. Piston thủy lực 8. Đế máy
• Sấy và đóng gói:
Tinh bột nhão được băng chuyền chuyển đến thiết bị làm tơi, sau đó
được đưa vào thiết bị cung cấp để rồi đưa bột vào hệ thống ông sấy nhanh
bằng khí nóng. Khí nóng được cung cấp từ hệ thống khí xoáy nóng, bột sau
khi sấy khô tập trung tại các cycolon nóng sau đó bằng vít tải chuyển qua hệ
thống ống làm mát bởi một quát hút, hút khí trời đã được lọc trước và tinh bột
được làm nguội trong các cyclon nguội , từ đó chuyển sang sàng rây và đóng
gói theo yêu cầu.
10
Hình 3.8. Cấu tạo máy sấy khí động
1.Caloriphe 2.Ống sấy 3.Cyclone nóng 4.Ống thoát khí sấy
5.Quạt nóng 6.Ống dẫn bột 7.Khoá van khí 8.Máy lọc không khí
9.Thùng chứa bột ẩm 10.Vít nhào bột 11.Vít định lượng 12.Vít vung bột
11
Hình 3.9. Cấu tạo máy đóng bao
1. Băng tải 2. Thùng đóng bao 3. Phễu
cân 4. Thùng hứng 5. Cyclon nguội 6.
Khóa khí 7. Ống thoát khí 8. Quạt nguội
9. Rây bột
1.5. Chi phí đầu tư
Theo quyết định số 0852/2002/QĐ-BTM của Bộ Thương mại ký ngày
17/7/2002.
- Tổng số vốn: 56202 triệu VND
- Vốn lưu động ban đầu: 5333 triệu VND
- Vốn đầu tư: TSCĐ: 50869 triệu VND
Trong đó:
- Máy móc thiết bị: 30913 triệu VND
- Xây dựng cơ bản: 13809 triệu VND
- Kiến thiết cơ bản khác: 1675 triệu VND
- Chi dự phòng: 4472 triệu VND
II. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƠI XÂY DỰNG NHÀ MÁY
2.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
2.1.1 Vị trí thực hiện dự án:
12
Nhà máy được xây dựng trên vùng đất rộng 470.000m
2
thuộc xã Phong
An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngay bên cạnh đường Quốc lộ
1A và đường sắc Bắc Nam. Cách thành phố Huế 23 km về phía bắc và cách
thị trấn Phò Trạch 7km về phía nam trên Quốc lộ 1A.
Chọn vị trí nhà máy tại đây có những thuận lợi và khó khăn sau đây:
*Thuận lợi:
- Đủ diện tích để xây dựng các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất,
kể cả phần mở rộng.
- Sát đường quốc lộ 1A diện cho việc giao tiếp vận chuyển nguyên vật
liệu và sản phẩm.
- Là vùng đồi thấp không bị ngậplutj, úng vào mùa mưa.
- Không có tài nguyên khoáng sản dưới lòng đất và động thực vật quý hiếm.
- Có nguồn lao động sẵn sàng cung cấp cho nhà máy.
- Xa dân cư, vùng đất cát rộng và xa sông thuận lợi cho việc xử lý nước thải.
- Trung tâm khu vực nguyên liệu cây sắn của tỉnh.
*Khó khăn:
- Gần đường sắt Bắc nam và quốc lộ 1A nên phải đầu tư thích đáng cho
công nghệ xử lý nước thải.
- Xa nguồn nước cấp, phải đầu thư nguồn dẫn từ sông Bồ, khe Mây,
bàu Lầy hoặc khoan sử dụng nước ngầm.
2.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo
Khu vực xây dựng nhà máy tinh bột sắn thuộc vùng đồng bằng ven
biển bắc Thừa Thiên Huế. Vị trí nhà máy nằm sát quốc lô 1A. diện tích đất tự
nhiên khu nhà máy sử dụng là 470.000m
2
.
Về cục bộ, địa hình ở khu vực nhà máy tương đối bằng phẳng, hơi dốc
từ bắc xuống nam và từ hai đầu vào giữa tạo thành vùng trũng ở giữa. Cao độ
nhất so với mặt biển là (+0.6) và chổ thấp (+0.1) ÷ (+0.2). Toàn bộ khu đất ở
đây thuộc đồi cát sét, cát pha sét và cát trắng.
2.1.3 Đặc điểm khí hậu
13
-Nhiệt độ: nhiệt độ ở vùng Phong Điền thường cao hơn so với các vùng
khác trong tỉnh, nhiệt độ trung bình của cả năm là 24,5
o
C. Thời kỳ lạnh nhất
vào tháng 1, nhiệt độ trung bình khoảng 17,1
o
C, tối có thể thấp xuống 7,8
o
C;
tháng 7 có nhiệt độ cao nhất năm, trung bình 29,1
o
C; nóng nhất vào khoảng
39,8
o
C. Biến trình nhiệt độ trong năm nêu ở bảng 2.1
Bảng Biến trinh nhiệt độ các tháng trong năm khu vực nhà máy
Đơn vị tính:
o
C
tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Max 26.7 29.1 35.5 37.5 37.5 38.7 39.8 35.8 35.5 30.8 29.4 27.0 39.8
TB 17.1 17.3 19.3 23.0 26.8 28.7 29.1 28.3 26.8 24.2 21.8 18.5 24.5
Min 7.9 10.3 8.4 13.3 17.9 21.8 21.0 22.3 20.8. 17.4 12.3 8. 7.9
Qua bảng trên chúng ta thấy nền nhiệt ở khu vực nhà máy khá cao. Nhiệt
độ tối cao có thể đạt tới 39,8
o
Cvào tháng 7, tháng trọng điểm cua mùa hè. Có
thể nói tổng nhiệt như vậy xếp vào hàng thứ nhất của Việt Nam.
-Độ ẩm: độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm à 82%, tháng có độ ẩm
tương đối cao nhất là tháng 1 (89%) và tháng khô nhất là tháng 7 (70%). Biến
trình của độ ẩm phụ thuộc ngược với biến trình cảu nhiệt độ. Độ ẩm tuyệt đối,
trung bình nhiều năm là 25.1mb cao nhất nhiều năm là 41.0mb thấp nhất là
7.4 mb
Lượng mưa, bốc hơi: lượng mưa và bốc hơi trung bình tịa Phò Trạch
nêu ở bảng sau:
14
Bảng. Lượng mưa bốc hơi trong cá tháng mùa hè trung bình nhiều năm tại
Phò Trạch [2,3,7]
Đơn vị tính: mm
tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 năm
Bốc
hơi
55.
1
47.
7
75.
4
96.
2
170.
4
222.
8
259.
6
235.
4
138.
5
75.4 66.3 64.7 1508.6
mưa
76.
5
35.
9
47.
5
75.
5
94.9
144.
3
68.0
140.
4
418.
9
707.25
521.
2
253.
5
2583.8
Khu vực nhà máy có lượng bốc hơi trung bình của cả năm là 1508mm,
trong đó tháng 7 có luợng bốc hơi cao nhất và tháng 2 có lượng bốc hơi thấp
nhất.
Vùng xây dựng có luợng mưa thấp nhất so với mặt bằng mưa trong
toàn tỉnh, nhưng cao nhất ở huyện.
Lượng mưa trung bình cả năm làn 2583,8 mm, trong đó: Tháng 2 có
luợng mưa thấp nhất, tháng 10 có luợng mưa cao nhất, tháng 9-12 có lượng
mưa trung bình lớn: khoảng từ 420-700 mm, tháng 1-6 có lượng mưa trung
bình ít: khoảng 47,5-76,5 mm. Trong đó tháng 6 có mưa phụ, đôi khi gây nên
lũ tiểu mãn có ảnh huởng đến sản xuất và thu hoạch lương thực.
- Chế độ gió: ở Phong Điền hàng năm có 2 mùa rõ rệt. Gió Đông Nam
họat động từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đông Bắc hoạt động từ tháng 6 năm
truớc đến tháng 3 năm sau.
Khu vực nhà máy nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nên có chung khí
hậu miền Bắc Việt Nam. Nhưng ở những vùng có địa hình núi cao chắn gió
mùa Đông Bắc sinh ra mưa dầm nhiều hoặc chắn gió Tây Nam làm cho vùng
núi thấp có gió Tây Nam thổi mạnh, nóng do vậy khi hậu mang nhiều sắc thái
tiểu khí hậu riêng như gió lùa, gió hút qua thung lũng, gió xoáy, mưa lớn từng
vùng.
Mùa Đông hứớng gió thình hành là Bắc, Đông bắc, tốc độ gió trung
bình là 3-4m/giây với tần suất trung bình 14-20%.
15
Mùa hè có gió Đông Nam, Tây Nam, tốc độ trung bình 2,5-3 m/giây.
Chế độ gió như vậy thích hợp cho việc phân tán mùi phân giải của các chất
thải từ nhà máy.
- Suơng mù và tầm nhìn xa: ít suơng mù, nhưng nếu như khi suơng mù
nhiều thì sẽ làm nền nhiệt giảm và biên độ lao động nhiệt trong ngày lớn hơn.
Suơng mù chủ yếu tập trung vào các tháng từ mùa Đông chuyển sang
Xuân. Do ảnh hưởng của sương mù nên tầm nhìn xa giảm. Điều này không
gây ảnh hưởng nhiều đến việc sản xuất của nhà máy.
2.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nhà máy:
2.14.1 Dân cư và lao động:
Tính đến cuối năm 2001, dân số huyện Phong Điền là 101.752 ngừơi
với 95% dân tộc Kinh, mật độ dân số 131 người/km2.
Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng
và ven biển (mật độ 263 người/km2), ở vùng núi chỉ có 20 người/km2.
Thành phần tôn giáo chỉ có đạo Phật và Thiên Chúa Giáo.
Thực trạng phát triển kinh tế của huyện nằm mức trung bình của tỉnh,
dưới mức trung bình của cả nước.
Phong Điền sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp chiếm tỉ trọng chính trong
nền kinh tế của tỉnh, bước đầu đã cung cấp một số sản phẩm cho xuất khẩu.
Tổng số tuổi lao động của huyện là 43113 người, chiếm 42.39% dân số.
Nhìn chung lực lượng lao động của huyện là nhiều nhưng trình độ còn
thấp, đặt ra nhiệm vụ nặng nề cho công tác đào tạo nâng cao trình độ tay nghề
để đáp ứng nhu cù phát triển kinh tế- xã hội trong thời gian tới.
2.1.4.2 Cơ cấu kinh tế:
- Nông nghiệp:
+ Cây lương thực chủ yếu là cây lúa với diện tích ổn định cả năm là
8.640ha, chú ý công tác thâm canh tăng năng suất, đặc biệt là giống và nước.
Năng suất lúa bình quân đạt 4tấn/ha. Sản lượng lúa cả năm 2001 là 3.840 tấn.
16
Ngô trồng hang năm khoảng 30 ha. Cây chất bột có củ là 1.630 ha (khoai lang
1.130ha, sắn 420ha, còn lại các cay khác).
+ Cây thực phẩm có tổng diện tích là 990ha, trong đó đã chú trọng đầu
tư sản xuất rau sạch, ra hàng hóa ở các xã ngũ điền đáp ứng như cầu ngày
càng cao củ xã hội.
+ Cây công nghiệp: chủ yếu là cây lạc với 1.300 ha, năng suất 13 tạ/ha
cho sản lượng 1.690 tấn củ. Các loại cây như: hồ tiêu, bàn, vừng, thuốc la, có
diện tích không nhiều và sản lượng không đáng kể, chỉ đáp ứng nhu cầu kinh
tế chi từng hộ gia đình.
+ Chăn nuôi: Huyện đã từng buớc chú trọng nạc hóa đàn lợn và sind
hóa đàn bò, tăng cường phòng chống các bệnh gia súc, gia cầm, kiểm soát
giết mổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay (2002) đàn trâu có 7.600 con;
đàn bò có 2.000 con; đàn lợn 29.000 con…
- Lâm ngiệp:
Rừng tự nhiên không nhiều, chủ yếu rừng trồng. Mỗi năm trồng được 300
ha, dự kiến năm 2002 trồng tới 450 ha, chủ yếu cây nhập nội và cây bản địa.
- Thủy sản:
Phong Điền chưa phát triển được vai trò ngư nghiệp. Huyện có chủ
trương năm 2002 và các năn tới tập trung năng lưcj cho việc đánh bắt xa bờ.
Phát triển mạnh các vùng nuôi tôm công ngiệp trên triều và trên cát. Trong
năm 2002 tăng được 30h ao nuôi tôm trên cát và một số dự án về phát triển
vùng tôm Ngũ Điền dự kiến khoảng 200ha. Các diện tích nuôi tôm công
nghiệp hiện nay đang triển khai xây dựng. Tổng sản lượng đánh bắt thủy sản
mỗi năm 750 tấn, trong đó Sông và Đầm phá khai thác được 150 tấn, sản
lượng tôm nuôi 137 tấn, còn lại là khai thác tôm biển.
- Công nghiệp:
Toàn huyện Phong Điền chưa có nhà máy liên doanh với nước ngoài,
có công ty cổ phần nước khoáng Thanh Tân, đang xây dựng các xí nghiệp
nuôi tôm Công nghiệp ở các xã ngũ điền và một số xưởng thủ công nghiệp
17
chế biến gỗ, rèm, may mặc, say xát, làm gạch, nung vôi với quy mô gia đình.
Đang đề xuất với tỉnh xây dựng nhà máy cement Đồng Lâm. Các hoạt động
công nghiẹp và thủ công nghiệp khác hiện chưa phát triển.
2.1.4.3 Cơ sở hạ tầng:
Toàn vùng xây dựng nhà máy nằm bên cạnh trục đuờng quốc lộ 1A và
tuyến đuờng sắt Bắc-Nam. Do xa vùng dân cư, khu vực nhà máy ở vùng đồi
nên hạ tầng cơ sở kém phát triển.
Gần 100% hộ dân có điện lưới Quốc gia. Hiện nay huyện Phong Điền
có khoảng trên 95% hộ dân có điện thắp sáng.
Trong sinh hoạt chỉ có 20% số hộ có nuớc sạch để uống từ giếng khoan
UNICEF tài trợ.
2.1.4.4 Văn hóa- Giáo dục- Y tế.
- Cơ sở hạ tầng của huện Phong Điền nói chung chưa phát triển mặc dù
100% đã có trạm xá nhưng cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cán bộ y tế của xã
chỉ ở mức y tá, y sĩ.
- Trong năm 2001 có khoảng 14.462 học sinh học tiểu học, 10.006 học
sinh trung học cơ sở, 4.596 học sinh phổ thông trung học và 100% số cháu ở
tuổi mẫu giáo đều đến trường. Gần 100% số xã có trừong phổ thông cơ sở và
trừơng tiểu học, song trường lớp xây dựng còn đơn sơ. Tỷ lệ học sinh thi
trúng tuyển vào Đại học còn ít.
- Khu xây dựng nhà máy nằm xa sông Bồ, gần quốc lộ 1A nhưng có
95% hộ dân trong vùng sản xuất nông nghiệp. Họ chủ yếu lao động phổ
thông. Hoạt động kinh tế củ nhân dân địa phương là làm ruộng và trồng rau
màu. Trình độ cnh tác tiểu nông, tự cung, tự cấp, chưa có tập quán sản xuất
hàng hóa. Vì vậy đời sống còn nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp
khoảng 1.800.000đ/lao động.
18
2.2 Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án.
2.2.1 Môi trường vật lý:
2.2.1.1 Môi trường không khí:
Nhằm xác định môi trừong không khí tại khu vực này trứơc khi dự án
đi vào hoạt động, chúng tôi đã tiến hành đo đạc, lấy mẫu và đưa về phân tích
các thông số cơ bản về môi trường không khí. Kết quả đó đscj và phân tích
được thể hiện như sau:
• Ngày lấy mẫu: 27/8/2003.
• Điều kiện thời tiết: trời nằng, nhiệt độ: 27C, Vgió = 1.1 m/s W= 73%
STT Thông
số
ĐVT Hàm lượng
KK1
Hàm
lượng
KK2
TCVN
5937,
5938-
1995
TCVN
5949-
1998
1 Bụi Mg/m3 0.5 0.2 0.3
2 CO nt 1.2 0.8 40
3 NO2 nt 0.12 0.08 0.4
4 SO2 nt 0.1 0.1 0.5
5 NH3 nt 0.1 0.14 0.2
6 Độ ồn d dBA 58-71 50-75
Để đánh gía chất lượng không khí, tiếng ồn, đã sử dụng đên TCVN
5937, 5938-1995 và 5949-1998. Qua kết quả này nhận thấy tại các vị trí đo
đạc nông độ các khi đặc trưng cho chất lượng khí xung quanh, tiếng ồn nằm
trong giới hạn cho phép. Riêng hàm lượng bụi lơ lững tại vị trí KK1 vượt giới
hạn cho phép khoảng 1,6 lần do ảnh hưởng của giao thông trên quốc lộ 1A.
2.2.1.2 Môi trường đất:
Khu vực xây dựng nhà máy nằm trong vùng địa hình giáp sông nhỏ, có
lượng mưa trung bình, địa hình khá bằng phẳng, đất ít bị bào mòn, rửa trôi,
nhưng thường bị chua phèn. Thành phần đất đa dạng: các trầm tích aluvi, có
cát pha, phân bố dọc theo sông và phần đồi cát. Đất canh tác chính là đất pha
cát, nghèo chất dinh dưỡng, cho năng suất cây lương thực không cao. Một
19
phần diện tích xây dựng nhà máy là khu vực ruộng trồng màu của địa phương.
Có thể phân vùng dự án thành 2 khu vực thổ nhưỡng chủ yếu:
+ Khu vực thứ nhất: nằm ở phía Tây Nam của khu xây dựng nhà máy.
Đất ở đây phần lớn ngập nước vào mùa mưa, đặc biệt phần diện tích nằm sát
chân đường quốc lộ 1A. Vùng này chủ yếu là đất ẩm, chua phèn, năng suất
cây trồng thấp.
+ Khu vực thứ hai: nằm ở phía Đông Bắc vùng xây dựng nhà máy.
Trên diện tích đất này đựơc nhân dân địa phương trồng cây lâm nghiệp là
tràm hoa vàng. Đa số phần đất này khô và cát trắng, mới được trồng cây Tràm
hoa vàng độ tuổi vài ba năm.
2.2.1.3 Môi trường nước:
- Nước mặt: Đo nồng độ một số thông số chất lượng nước ở khu vực
Khe Mây.
Mẫu lấy và đo vào lúc 9h30’ ngày 15/12/2002.
STT Thông số Đơn vị
tính
Hàm lượng TCVN-5942.
1995-cột B
TCVN-6980-
2001 Q,50m3/s
1 Độ đục mg/l 60.5 <80
2 PH 7.25 5.5- 9.0
3 DO mg/l 6.9 >2
4 COD nt 30.5 >35 50
5 BOD5(20 độ) nt 14,5 >25 20
6 NH4 nt 0.036 1
7 NH3 nt 0.98 1
8 Nitrat nt 1.65 15
9 Zn nt 0.123 2.0 0.5
10 Fe nt 1.35 2.0
11 coliform MPN/100
ml
210 10.000 3000
Mẫu lấy và đo vào lúc 10h ngày 27/8/2003 (NM 2)
STT Thông số Đơn vị tính Hàm
lượng
TCVN-5942.
1995-cộtB
TCVN-6980-
2001
Q<50m3/s
1 Độ đục mg/l 65 <80
2 PH 7.5 5.5-9.0
20
3 DO mg/l 5.4 <2
4 COD nt 25 >35 50
5 BOD5(20 độ) nt 11.7 >25 20
6 NH4 nt 0.06 1
7 Nitrat nt 2.5 15
8 Fe nt 1.6 2.0
9 coliform MPN/100ml 560 10.000 3000
Nước măt trong khu vực bao gồm nước ở Bầu Lầy với diện tích gần
200 ha, nước khe Mây nhỏ, thường khô cạn về mùa hè và nước mưa chảy
tràn. Các nguồn nước trên giải quyết tưới tiêu cho nông nghiệp, cấp nước sinh
hoạt và bổ sung nguồn nước ngầm. Kết quả khảo sát chất lượng được tiến
hành dọc khe Mây và khu vực nhà máy được thống kê ở trên.
Bảng đo nồng độ một số thông số chất lượng nước tại bầu Lầy. Thời
điểm 1: mẫu lấy và đo lúc 10giờ ngày 15/12/2002
STT Thông số Đơn vị
tính
Hàm
lượng
TCVN-
5942. 1995-
cột B
TCVN-6980-
2001
Q,50m3/s
1 Độ trong Cm 78 <80
2 PH 7.17 5.5-9 6-6.5
3 DO mg/l 7.23 >2
4 COD nt 32.36 >35 50
5 BOD5(20 độ) nt 17.9 >25 20
6 NH4 nt 0.03 1
7 NH3 nt 0.147 1
8 Nitrat nt 4.5 15
9 Zn nt 0.211 2
10 Fe nt 2.71 2 3
11 coliform MPN/10
0ml
920 1000 5000
Thời điểm 2: mẫu lấy và đo lúc 11giờ ngày 27/8/2003 (NM1)
STT Thông số Đơn vị tính Hàm
lượng
TCVN-5942.
1995-cộtB
TCVN-6980-
2001
Q<50m3/s
1 Độ trong cm 82 >80
2 PH 7.8 5.5-9 6-6.5
21