Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 1 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1. (3đ) Đọc đoạn thơ và thực hiện những yêu cầu sau:
“…Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
(1) Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
(2) Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
(3) Trong đoạn thơ hình ảnh thuyền và biển được sử dụng là nghệ thuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
(4) Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
(5) Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?
(6) Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tác dụng của biện pháp đó ?
B. PHẦN VIẾT
I. Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
Anh, chị viết một bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ của mình về hành động dũng cảm cứu người của
một cô gái – thành viên thủy thủ đoàn trên chiếc phà Sewol trong vụ tai nạn ngày 16/4/2014 qua mẫu tin sau:
Cô Park Ji Young, 22 tuổi, một thành viên thủy thủ đoàn, là một trong số những người hùng trên chiếc
phà Sewol. Park đã mất mạng trong khi cố gắng đảm bảo cho tất cả các hành khách trên tầng thứ 3 và 4 của
con tàu đều mặc áo phao và tìm được lối thoát. Vì thế, khi con tàu bị lật nghiêng, Park đã kịp thời đẩy những
hành khách ra ngoài. Bởi cô nghĩ: “Tôi chỉ ra khỏi tàu sau khi chắc chắn rằng mọi hành khách đã thoát ra
ngoài” – Một người sống sót đã kể lại như thế.
(Theo ngày 18/4/2014)
II. Nghị luận văn học: Thí sinh chọn một trong hai đề
1. Theo chương trình chuẩn (4,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn kết trong vở kịch “Hồn trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
2. Theo chương trình nâng cao (4,0 điểm)
Cảm nhận của ( anh, chị ) về đoạn thơ sau :
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Hướng dẫn làm bài thi:
I/ PHẦN ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1.(3đ)
(1) Thể thơ 5 chữ.
(2) Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên một tình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớ da diết
nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
(3) Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng thuyền và biển thể hiện tình cảm của đôi lứa yêu nhau- thuyền
(người con trai) biển (người con gái) -> Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và
đầy nữ tính.
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau - rạn vỡ
Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió
Nếu phải cách xa anh
Em chỉ còn bão tố!”…
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 2
(4) Thuyền và biển/ nỗi nhớ / …
(5) Cách nói hình tượng, Tg đã diễn tả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường
và cụ thể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biển thương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu,
biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớ như thuở đôi mươi.
(6) Biện pháp lặp cú pháp “Những ngày không gặp nhau/ Biển chỉ còn sóng gió -
Em chỉ còn bão tố!”… -> Khẳng định sự thủy chung trong nỗi nhớ qua thời gian.
B. PHẦN VIẾT
1. Nghị luận xã hội (3,0 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng:
Nắm chắc phương pháp làm nghị luận xã hội – dạng đề nghị luận về một hiện tượng trong đời sống.
*Yêu cầu về kiến thức: Học sinh trình bày suy nghĩ của mình theo nhiều cách nhưng cơ bản phải nêu
được các ý sau:
a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng cần nghị luận.
b. Thân bài: HS phát biểu suy nghĩ riêng của mình về hành động dũng cảm cứu người của cô Park:
- Đó là nghĩa cử cao cả, một hành động đẹp
- Hành động ấy cần được biểu dương nhân rộng.
- Bên cạnh đó cần phê phán những người hèn nhát, chỉ biết sống vì bản thân.
c. Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề đã bàn luận.
- Nêu phương hướng nhận thức và hành động mỗi người trong cuộc sống.
2. Nghị luận văn học :
a/ Cảm nhận của em về đoạn kết trong vở kịch “Hồn trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
1.Mở bài:
- Tác giả Lưu Quang Vũ: một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt
Nam hiện đại.
- Tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong những vở kịch gây được nhiều tiếng vang nhất của
Lưu Quang Vũ. Vở kịch được viết năm 1981.
- Nêu yêu cầu đề:
2. Thân bài:
- Giới thiệu tình huống kịch: Trương Ba là người nhân hậu, thanh cao, khoáng hoạt phải trú nhờ trong xác
hàng thịt dung tục, thô lỗ → rơi vào bi kịch → quyết định trả xác để được “ là tôi toàn vẹn”
- Mô tả lại đoạn kết:
+ Kết thúc vở kịch, Trương Ba Chết, nhưng hồn ông vẫn còn đó “giữa màu xanh cây vườn, Trương
Ba chập chờn xuất hiện”, và ông đã nói với vợ mình những lời tâm huyết, hàm chứa ý nghĩa “ Tôi đây bà ạ.
Tôi ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta…Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong
vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu…”.
+ Cu Tị sống lại và đang cùng ngồi với cái Gái trong khu vườn. Cái Gái “Lấy hạt na vùi xuống đất…”cho
nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo thế. Những cây sẽ nối nhau mà khôn lớn.Mãi mãi…”
- Ý nghĩa:
+ Những lời nói của Trương Ba, phải chăng đó là sự bất tử của linh hồn trong sự sống, trong lòng
người. Điều đó tô đậm thêm nhân cách cao thượng của Trương Ba và khắc sâu thêm tư tưởng nhân văn của
tác phẩm.
+ hình ảnh cái Gái ăn quả Na rồi vùi hạt xuống đất:
Biểu tượng cho sự tiếp nối những truyền thống tốt đẹp ( “Ông nội tớ bảo vậy”) là tâm hồn là nhân
cách Trương Ba.
Biểu tượng cho sự sống bất diệt của những giá trị tinh thần mang tính nhân văn cao đẹp (“mãi mãi”).
Khẳng định niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện và cái đẹp.
- Ý nghĩa của sự sống nhiều khi không phải ở sự tồn tại sinh học mà chính là sự hiện diện của người đã
khuất trong tâm tưởng, nỗi nhớ, tình yêu của những người còn sống. Vẻ đẹp tâm hồn sẽ trường tồn dài lâu, bất
tử so với sự tồn tại của thể xác
- Có thể nói, đây là một đoạn kết giàu chất thơ với ngôn từ tha thiết, thấm đẫm tình cảm và có dư ba bởi
những hình ảnh tượng trưng về sự sống nảy nở ( “ vườn cây rung rinh ánh sáng, hai đứa trẻ cùng ăn quả na rồi
gieo hạt na xuống đất cho nó mọc thành cây mới). Đó là khúc ca trữ tình ca ngợi sự sống, ca ngợi những giá
trị nhân văn mà con người luôn phải vươn tới và gìn giữ.
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 3
- Tác giả gửi gắm thông điệp về cuộc sống: sự sống thật sự có ý nghĩa khi con người được sống
tự nhiên,hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Hạnh phúc của con người là chiến thắng được bản thân, chiến thắng
sự dung tục, hoàn thiện được nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý
3. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề
- Rút ra bài học cho bản thân.
b/ Theo chương trình nâng cao (4,0 điểm)
I. Mở bài (0.5đ)
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, và nội dung vẻ đẹp hùng tráng của Việt Bắc kháng chiến.
- Trích dẫn đoạn thơ. “Những đường đèo De, núi Hồng”
II. Thân bài (3đ)
- Vẻ đẹp hùng tráng của Việt Bắc được thể hiện qua: (1đ)
+ Không gian Việt Bắc rộng lớn, kì vĩ: “Những đường … của ta”
+ Sự trưởng thành của cách mạng qua những cuộc hành quân: “Đêm đêm… đất rung”
+ Sức mạnh vô song của dòng người ra trận: “Quân đi…mũ nan”
+ Sức mạnh đoàn kết, ý chí vững vàng gan thép của nhân dân và bộ đội: “Dân công… lửa bay”
+ Sự vươn mình trỗi dậy, sức sống tiềm tàng mãnh liệt của một dân tộc anh hùng: “Nghìn đêm… ngày mai
lên”
+ Những chiến công kì diệu của quân và dân ta tạo lên niềm vui sướng rộn ràng của triệu triệu trái tim hướng
về Tổ quốc: “Tin vui…núi Hồng”
- Vẻ đẹp hùng tráng ấy được thể hiện qua giá trị nghệ thuật 0,75đ): giọng thơ rắn rỏi, gân guốc; nhịp thơ hối
hả, gấp gáp; sử dụng ngôn từ đắc địa; sử dụng linh hoạt các phép tu từ: so sánh, hoán dụ, liệt kê, điệp từ,
cường điệu… tạo lên âm hưởng hùng tráng xuyên suốt cả đoạn.
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình (tác giả) (0,75đ): phơi phới niềm vui, sung sướng tự hào, say sưa hào sảng,
căng tràn nhiệt huyết, đầy lí tưởng và hoài bão….
Khái quát nội dung nghệ thuật .0,5
III. Kết bài (0.5đ)
- Khẳng định lại vẻ đẹp hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến.
- HS nhận xét, đánh giá về đoạn trích, nêu cảm xúc của bản thân.
HẾT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 2 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5điểm)
1. Cho đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
Tiếp theo lái xuồng là một bầy sấu, con này buộc nối đuôi con kia, đen ngòm như khúc cây khô dài. Mỗi con
sấu, hai chân sau thúc ké trên lưng, hai chân trước tự do, quạt nước cầm chừng như tiếp sức với Tư Hoạch để
đẩy chiếc bè quái dị kia đi nhẹ nhàng. Thực tế hay là chiêm bao? Người thì đứng há miệng sửng sốt rồi toan
chạy vào nhà trốn. Người khác khấn vái lâm râm, e nay mai xóm này bị trừng phạt của quỷ thần. Vài người
dạn hơn, bơi xuồng ra giữa sông, nhìn bầy sấu nọ cho tỏ rõ rồi rước Tư Hoạch vào bờ hỏi han rối rít.
(Trích Bắt sấu rừng U Minh Hạ - Sơn Nam)
Câu 1: Thông tin nào dưới đây về đoạn văn trên là đúng/ sai?
Thông tin Đúng Sai
1. Tác giả đoạn văn trên được mệnh danh là nhà Nam Bộ học.
2. Đoạn văn thuộc loại văn bản không hư cấu.
3. Đối tượng miêu tả chính của đoạn văn là Tư Hoạch.
4. Ngôn ngữ của đoạn văn mang sắc thái Trung bộ.
Câu 2: Đoạn văn trên đã miêu tả lại cảnh tượng gì? Qua đó, tác giả thể hiện chủ đề gì?
Câu 3: Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng những biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của những biện pháp
tu từ ấy
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 4
Câu 4: Các nhân vật trong đoạn văn có những thái độ khác nhau. Nếu anh/ chị là một trong những nhân vật
ấy, anh chị có thái độ như thế nào? Vì sao?
Câu 5: Từ đoạn văn, anh/ chị có suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người trong thời đại hiện
nay?
PHẦN II: VIẾT (5 ĐIỂM)
Thí sinh chọn một trong hai câu sau để làm bài:
Câu 1: Trong tháng 4/2014, báo Người Lao Động đưa tin:
Vừa qua, UBND TP HCM đã chi 300 triệu đồng để thả 450.000 con cá giống gồm: cá rô đồng, rô phi, trê,
chép xuống kênh Tàu Hũ - Bến Nghé nhằm cải tạo dòng kênh. Cá vừa được thả xuống kênh thì nhiều người
đổ xô thả câu… Không chỉ câu, nhiều người còn chèo ghe thả lưới, chích điện khiến cá vừa thả vào kênh
không kịp sinh sôi.
Anh/ chị hãy đóng vai một tuyên truyền viên viết một bài văn thuyết phục nhân dân bảo vệ đàn cá để các dòng
kênh của thành phố được tiếp tục cải tạo, ngày càng trở nên trong xanh.
Câu 2: Vẻ đẹp của một thế hệ người Việt Nam trong đoạn thơ:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng)
HƯỚNG DẪN CHẤM THI:
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5điểm)
Câu 1: Đáp án:
- Đúng: 1.
- Sai: 2,3,4.
Câu 2: Đoạn văn trên miêu tả cảnh đàn sấu rừng U Minh Hạ bị người bắt sấu trói lại, giong về và thái độ của
dân trong xóm trước cảnh tượng đó.
Chủ đề: Hình ảnh thiên nhiên U Minh bí ẩn, dữ dội và hình ảnh con người Việt Nam nơi này hiền lành, chân
chất mà dũng cảm, tài trí.
Câu 3: Biện pháp tu từ:
- So sánh: “Sấu… đen ngòm như khúc cây khô dài”
Tác dụng: miêu tả sinh động hình ảnh sấu rừng U Minh.
- Liệt kê: Người thì…, người khác…., vài người…
Tác dụng: miêu tả những thái độ khác nhau của mọi người, nhấn mạnh tính li kì của câu chuyện.
Câu 4: Các thái độ: Sửng sốt, khấn vái, dạn…
Thí sinh tự chọn theo trải nghiệm, lý giải phù hợp, thể hiện am hiểu về đoạn văn và có cách diễn đạt trong
sáng, mạch lạc.
- Sửng sốt, khấn vái: sợ hãi trước cảnh tượng kì lạ.
- Dạn: Dũng cảm, ân cần, hỏi han.
Lý giải: người thời đó sợ hãi vì chưa hiểu hết sức mạnh thiên nhiên, cho rằng đó là điều kì lạ. Hỏi han: tính
cách người Nam Bộ phóng khoáng, ân cần.
Câu 5: So sánh mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên trong thời xưa và nay, rút ra nhận xét, bài học.
- Xưa: Con người chinh phục thiên nhiên.
- Nay: Con người có nhiều hành động tàn phá thiên nhiên.
PHẦN II: VIẾT (5 ĐIỂM)
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 5
Câu 2: Thí sinh viết được bài nghị luận có yếu tố thuyết minh thật sinh động, có sử dụng lập luận chặt chẽ,
dẫn chứng phù hợp, giàu sức thuyết phục, thực hiện tốt mục đích tuyên truyền nhân dân bảo vệ môi sinh,
gìn giữ sự trong lành của những dòng sông thành phố.
Câu 3: Thí sinh có cảm thụ tốt về vẻ đẹp bi tráng của thế hệ những người lính kháng chiến chống Pháp được
thể hiện trong đoạn thơ Tây Tiến. Sử dụng kĩ năng phân tích thơ để bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ của cá nhân
về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trên.
HẾT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 3 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
I. Đọc và trả lời các câu hỏi sau:
a. Tìm các lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp, lỗi logic… trong đoạn văn nháp sau (2đ):
“Qua tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân đã cho ta thấy được bức tranh năm đói khốc liệc, tố cáo tội ác
của thực dân Nhật và thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Nhưng tác giả còn ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp
của người lao động trong nạn đói: khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tình yêu thương, đùm bọt lẫn
nhau”.
b. Hãy xác định nội dung chính của đoạn văn sau và đặt tên cho đoạn văn (2đ):
Sau cuộc khảo sát, nghiên cứu trên 2.000 trẻ em trong độ tuổi 3-18, nhóm các nhà nghiên cứu Hà Lan
và Úc nhận thấy mức độ tổn hại ở trẻ sẽ cao nếu cả cha mẹ đều hút thuốc lá. Siêu âm cho thấy sự thay đổi độ
dày thành động mạch chính dẫn máu lên cổ và đến não bộ của trẻ sống trong gia đình có cha mẹ hút thuốc lá,
từ đó gia tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ trong cuộc sống sau này của trẻ em.
Các chuyên gia cảnh báo không có “mức độ an toàn” trong việc hút thuốc lá thụ động. Họ khuyến cáo
gia đình tránh hút thuốc lá trong một không gian nhỏ với sự hiện diện của trẻ và tốt nhất là không nên hút
thuốc lá dù có trẻ ở cùng hay không.
(Báo Tuổi Trẻ ngày 17/4/2014)
c) Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc và tác dụng của chúng trong đoạn thơ sau (2 điểm):
Từ những năm đau thương chiến đấu
Đã ngời lên nét mặt quê hương
Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu
Đã bật lên những tiếng căm hờn.
(Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
II. Nghị luận xã hội:
Trong những ngày giữa tháng 4/2014, các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin nhân viên siêu thị
Vỹ Yên ở tỉnh Gia Lai trói một em học sinh lớp 7 và bắt đeo bảng: “Tôi là người ăn trộm”. Nhiều người tỏ
thái độ phẫn nộ trước hành động xúc phạm đến nhân phẩm của trẻ em. Thậm chí có người cho rằng ăn trộm
sách như vậy là việc đáng được thông cảm, vì nó thể hiện sự say mê kiến thức, cũng vì trẻ em ở vùng sâu chưa
có đủ sách để đọc. Cũng có người cho rằng: không nên cổ súy cho những hành động thiếu trung thực của trẻ
nhỏ.
Ý kiến của anh/ chị như thế nào? Hãy trình bày bằng một bài văn ngắn.
III. Nghị luận vă học:
Viết một bài văn về một nét đẹp của hình tượng người mẹ trong các tác phẩm văn xuôi Việt Nam giai
đoạn 1945-1986.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP
1. Đọc và trả lời các câu hỏi sau:
a. Tìm các lỗi trong đoạn văn: (2đ)
- Lỗi chính tả: Khốc liệc, đùm bọt
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 6
- Lỗi dùng từ: thực dân Nhật, nhưng…
- Lỗi ngữ pháp: câu thiếu chủ ngữ: “Qua tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân đã cho ta thấy…”
- Lỗi logic: Nhật => Pháp sai trình tự thời gian; từ “nhưng” sử dụng chưa đúng vì ý hai câu không tương phản
với nhau.
b. Nội dung chính của đoạn văn: Cha mẹ không nên hút thuốc lá, vì sẽ khiến cho trẻ bị dày động mạch, dẫn
đến nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ sau này.
Tên đoạn văn: Hút thuốc là thụ động và tổn hại động mạch ở trẻ. (có thể dùng từ ngữ tương tự) (2đ)
c. Biện pháp nhân hóa: (2đ)
- “nét mặt quê hương”
- “gốc lúa bờ tre hồn hậu… căm hờn”
Tác dụng: Bộc lộ tình yêu quê hương tha thiết và niềm căm hờn lũ giặc dày xéo quê hương. Diễn đạt sinh
động, biểu cảm.
2. Yêu cầu: Bày tỏ quan điểm bằng một bài văn hàm súc, quan điểm rõ, phù hợp đạo đức, hình thức trình bày
mạch lạc.
3. Yêu cầu: Bài nghị luận văn học về hình tượng người mẹ với tư liệu là các tác phẩm văn xuôi từ 1945-1986.
Chú ý: chỉ cần viết về một nét đẹp tâm hồn mà học sinh tâm đắc nhất, bày tỏ được rung động của thí sinh về
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 4 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
I. Đọc – hiểu văn bản: (3.0 điểm)
1. Đọc và trả lời các câu hỏi sau: (1.0 điểm)
“Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc
đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế suốt
năm suốt đời như thế. Con ngựa con trâu còn có lúc đêm nó còn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà
con gái nhà này thì vùi đầu vào việc làm cả đêm cả ngày”
Đoạn văn trên nói về vấn đề gì ? Hãy đặt tên cho đoạn trích
2. Chỉ ra chữ viết sai trong câu sau: (1.0 điểm)
a. “Giải bóng đá thế giới được tổ chức ở Nam Mỹ. Theo tiền lệ chưa có một đội bóng Châu Âu nào chiếm
được ngôi vị số một” (Báo Đại Đoàn Kết, số 33).
b. “Muốn tiêu diệt nạn đói thì phải nâng cao năng suất cả trong nông nghiệp, trong ngành vận tải và trong
công nghiệp nữa”
3. Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, có lời thoại:
“Khôn! Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng, gọn bề gia thế, đặng bề nước non”.
Lời nói trên của nhân vật nào, nói về những ai, thể hiện thái độ gì với người được nói tới? (1.0 điểm)
II. Phần làm văn: (7.0 điểm)
Câu 1: Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa được gợi ra từ câu chuyện sau:
“Một chiếc lá vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc. Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi:
- Sao sớm thế ?
Lá vàng giơ tay lên chào, cười và chỉ vào những lộc non”
(Theo những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc – NXB Thanh niên – 2003)
Câu 2: Những suy nghĩ và đánh giá của anh (chị) về người vợ nhặt – người đàn bà không tên trong
truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân (3.5 điểm)
ĐÁP ÁN
I. Đọc – hiểu văn bản: (3.0 điểm)
Câu 1. Đọc và trả lời các câu hỏi sau: (1.0 điểm)
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 7
Trả lời:
Đoạn văn trên trích từ tác phẩm VCAP của Tô Hoài
nói về nhân vật Mị, với cuộc đời làm dâu đọa đày tủi cực, phải làm việc quần quật không lúc nào ngơi nghỉ,
thân phận Mị được so sánh với con trâu con ngựa, thậm chí còn khổ hơn kiếp ngựa trâu.
- Ta có thể đặt tên cho đoạn văn là:
“Cảnh đời làm dâu tủi nhục khổ đau của Mị”
Câu 2: Chỉ ra chữ viết sai trong câu sau: (1.0 điểm)
a. Ở câu trên, cụm từ (theo tiền lệ) dùng sai, ta thay vào nó cụm từ “trong (thực tế) lịch sử”Trong lịch sử chưa
có một đội bóng Châu Âu nào chiếm được ngôi vị số một
b. Câu trên sai ngữ pháp,
vị trí từ “cả” và từ “nữa” đặt không đúng chỗ đã làm câu sai. Ta có hai cách chữa:
+ Đổi vị trí từ “ cả”
Muốn tiêu diệt nạn đói, thì phải nâng cao năng suất trong nông nghiệp, trong ngành vận tải và cả trong công
nghiệp nữa.
+ Bỏ từ “nữa”
Muốn tiêu diệt nạn đói, thì phải nâng cao năng suất cả trong nông nghiệp, trong ngành vận tải và trong
công nghiệp.
Câu 3: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Ng. Thi, có lời thoại:
- Lời thoại của nhân vật nào, nói về những ai? (0.5 điểm)
+ Lời thoại trên của nhân vật chú Năm.
+ Lời thoại nói về chị em Chiến và Việt, gọi chung theo cách của chú Năm là “nó”.
- Thái độ đối với người được nói tới (0.5 điểm)
- Thương yêu và tự hào trước sự khôn lớn không ngờ của hai cháu, vì thấy chịem Chiến và Việt đã biết thu
xếp việc nhà ổn thỏa, chu đáo như những người đã trưởng thành trước khi lên đường nhập ngũ Tin tưởng các
cháu đã có khả năng gánh vác việc lớn ngoài xã hội, kế tục được truyền thống yêu nước và cách mạng của gia
đình mình.
II. Làm văn: (7.0 điểm)
Câu 1: Đây là dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí, qua câu chuyện, học sinh cần rút ra bài học ý nghĩa
sâu sắc được gửi gấm qua hình ảnh chiếc lá vàng “tự bứt khỏi cành”
“cười và chỉ vào những lộc non”
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý sau :
a. Giải thích ý nghĩa câu chuyện:
- Câu chuyện cần chú ý đến cách chiếc là vàng rời khỏi cành: tự nguyện bứt khỏi cành sớm hơn thời
gian mà nó có thể tồn tại để nhường chỗ cho lộc non đâm chồi, khiến cho cái gốc phải bật hỏi: “Sao sớm thế
?”
- Điều quan trọng hơn nữa là cách “chiếc lá vàng” nhìn nhận về sự ra đi của mình: mỉm cười và “chỉ
vào những lộc non”.
- Đó là sự thanh thản khi chiếc lá đã tìm thấy được ý nghĩa cho cuộc đời của mình: tự nguyện hi sinh
để nhường chỗ cho một thế hệ mới ra đời.
→ Câu chuyện cho ta một bài học về lẽ sống ở đời: Phải biết sống vì người khác, dám chấp nhận cả những
thiệt thòi, hi sinh về phía bản thân mình.
- Đó cũng chính là một trong những cách sống của mỗi con người.
b. Bàn bạc - đánh giá – chứng minh:
Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc đối với mọi người:
- Từ mối quan hệ giữa “lá vàng” và “lộc non” câu chuyện cũng đưa ra một quy luật của sự sống: Cuộc
sống là một sự phát triển liên tục mà ở đó cái mới thay thế cái cũ là điều tất yếu.
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 8
- Hình ảnh chiếc lá vàng rơi là quy luật của thiên nhiên, lá lìa cành là quy luật tất yếu của đời sống, có
bắt đầu thì có kết thúc để bắt đầu một đời sống khác
- Mỗi chúng ta cần phải nhận thức rõ quy luật đó, để tránh trở thành những vật cản của bánh xe lịch sử;
đồng thời phải biết đặt niềm tin và tạo điều kiện cho thế hệ trẻ
- Mỗi phút giây được sống, trên cõi đời này là niềm hạnh phúc nhưng giá trị sự sống không phải chúng
ta sống được bao lâu mà là chúng ta đã sống như thế nào.
- Lá rơi để bắt đầu, lá rơi vì đã đi hết một quãng đường đời. Đã hoàn thành sứ mệnh của đời mình
c. Bài học được rút ra:
- Phê phán lối sống vị kỷ, chỉ biết đến lợi ích của bản thân .
- Thế hệ trẻ phải biết sống, phấn đấu và cống hiến sao cho xứng đáng với những gì được “trao nhận”
- Khẳng định lối sống tích cực: động viên cổ vũ con người nổ lực vươn lên
Câu 2:
Những suy nghĩ và đánh giá về người vợ nhặt
Cần làm nổi bật những nét chính sau:
- Hoàn cảnh của nhân vật: cách gọi tên, dáng vẻ, ngoại hình gợi vẻ đáng thương tội nghiệp
- Người “vợ nhặt” là nạn nhân của nạn đói với cuộc sống trôi nổi, bấp bênh
- Thị xuất hiện vừa bằng ngoại hình vừa bằng tính cách của một con người năm đói
- Trong hoàn cảnh trôi dạt, người vợ nhặt có lòng ham sống mãnh liệt
- Đằng sau vẻ nhếch nhác là người phụ nữ ý tứ biết điều…
- Người vợ nhặt lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan, có ý thức xây dựng hạnh phúc
gia đình.
- Đánh giá nghệ thuật xây dựng miêu tả nhân vật của nhà văn và vai trò của nhân vật trong việc thể hiện
tư tưởng của tác phẩm
Hình ảnh người “vợ nhặt” là một sáng tạo của Kim Lân. Thông qua nhân vật này, nhà văn đã thể hiện một
ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con người Việt Nam dù sống trong hoàn cảnh khốn cùng nào cũng sẽ luôn hướng
về tương lai với niềm tin vào sự sống. …
HẾT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 5 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
PHẦN I ( 3,5 điểm)
Anh ( chị) hãy đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
THƠ TÌNH NGƯỜI LÍNH BIỂN
Anh ra khơi
Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng
Phút chia tay, anh dạo trên bến cảng
Biển một bên và em một bên
Biển ồn ào, em lại dịu êm
Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ
Anh như con tàu, lắng sóng từ hai phía
Biển một bên và em một bên
Ngày mai, ngày mai khi thành phố lên đèn
1- Câu thơ “ Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng” miêu tả điều gì? (0,25đ)
2- Câu thơ “ Biển ồn ào, em lại dịu êm” sử dụng những biện pháp tu từ gì? (0,25đ)
3- Khổ thơ 1 và 2 thể hiện tâm trạng của người lính biển như thế nào? ( 0,25đ)
T
T
à
à
u
u
a
a
n
n
h
h
b
b
u
u
ô
ô
n
n
g
g
n
n
e
e
o
o
d
d
ư
ư
ớ
ớ
i
i
c
c
h
h
ù
ù
m
m
s
s
a
a
o
o
x
x
a
a
l
l
ắ
ắ
c
c
T
T
h
h
ă
ă
m
m
t
t
h
h
ẳ
ẳ
m
m
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
t
t
r
r
ờ
ờ
i
i
,
,
n
n
h
h
ư
ư
n
n
g
g
a
a
n
n
h
h
k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g
c
c
ô
ô
đ
đ
ộ
ộ
c
c
B
B
i
i
ể
ể
n
n
m
m
ộ
ộ
t
t
b
b
ê
ê
n
n
v
v
à
à
e
e
m
m
m
m
ộ
ộ
t
t
b
b
ê
ê
n
n
Đ
Đ
ấ
ấ
t
t
n
n
ư
ư
ớ
ớ
c
c
g
g
i
i
a
a
n
n
l
l
a
a
o
o
c
c
h
h
ư
ư
a
a
b
b
a
a
o
o
g
g
i
i
ờ
ờ
b
b
ì
ì
n
n
h
h
y
y
ê
ê
n
n
B
B
ã
ã
o
o
t
t
h
h
ổ
ổ
i
i
c
c
h
h
ư
ư
a
a
n
n
g
g
ừ
ừ
n
n
g
g
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
n
n
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
v
v
à
à
n
n
h
h
t
t
a
a
n
n
g
g
t
t
r
r
ắ
ắ
n
n
g
g
A
A
n
n
h
h
đ
đ
ứ
ứ
n
n
g
g
g
g
á
á
c
c
.
.
T
T
r
r
ờ
ờ
i
i
k
k
h
h
u
u
y
y
a
a
.
.
Đ
Đ
ả
ả
o
o
v
v
ắ
ắ
n
n
g
g
B
B
i
i
ể
ể
n
n
m
m
ộ
ộ
t
t
b
b
ê
ê
n
n
v
v
à
à
e
e
m
m
m
m
ộ
ộ
t
t
b
b
ê
ê
n
n
.
.
V
V
ò
ò
m
m
t
t
r
r
ờ
ờ
i
i
k
k
i
i
a
a
c
c
ó
ó
t
t
h
h
ể
ể
s
s
ẽ
ẽ
k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g
e
e
m
m
K
K
h
h
ô
ô
n
n
g
g
b
b
i
i
ể
ể
n
n
n
n
ữ
ữ
a
a
.
.
C
C
h
h
ỉ
ỉ
c
c
ò
ò
n
n
a
a
n
n
h
h
v
v
ớ
ớ
i
i
c
c
ỏ
ỏ
C
C
h
h
o
o
d
d
ù
ù
t
t
h
h
ế
ế
t
t
h
h
ì
ì
a
a
n
n
h
h
v
v
ẫ
ẫ
n
n
n
n
h
h
ớ
ớ
B
B
i
i
ể
ể
n
n
m
m
ộ
ộ
t
t
b
b
ê
ê
n
n
v
v
à
à
e
e
m
m
m
m
ộ
ộ
t
t
b
b
ê
ê
n
n
…
…
T
T
r
r
ầ
ầ
n
n
Đ
Đ
ă
ă
n
n
g
g
K
K
h
h
o
o
a
a
(
(
t
t
h
h
i
i
v
v
i
i
e
e
n
n
.
.
n
n
e
e
t
t
)
)
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 9
4- Từ “ buông neo” trong câu thơ “tàu anh buông neo dưới chùm sao xa lắc” có nghĩa là gì?
5- Khổ thơ 3 gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống của người linh biển?( 0,25đ)
6- Hình ảnh “ những vành tang trắng” trong câu thơ “ Bão thổi chưa ngừng trong những vành tang
trắng” có ý nghĩa biểu tượng như thế nào? (0,25đ)
7- Phân tích cấu trúc ngữ pháp trong dòng thơ sau” Anh đứng gác. Trời khuya. Đảo vắng.”?
8- Em suy nghĩ gì về trách nhiệm của người lính biển trong khổ thơ thứ 4?(0,25đ)
9- Tại sao tác giả lại viết:
“ Vòm trời kia có thể sẽ không em
Không biển nữa chỉ còn anh với cỏ”? (0,25đ)
10- Câu thơ “ Biển một bên và em một bên” được lặp lại trong cả 5 khổ thơ, điều đó có ý nghĩa gì?
(0,25đ)
11- Nêu chủ đề bài thơ? (0,5 đ)
12- Đọc xong bài thơ em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh niên đối với biển đảo Tổ Quốc qua
mẩu tin sau: ( 0,5đ)
T
T
à
à
u
u
c
c
á
á
c
c
ù
ù
n
n
g
g
8
8
n
n
g
g
ư
ư
d
d
â
â
n
n
b
b
ị
ị
t
t
à
à
u
u
“
“
l
l
ạ
ạ
”
”
k
k
h
h
ố
ố
n
n
g
g
c
c
h
h
ế
ế
t
t
r
r
ê
ê
n
n
v
v
ù
ù
n
n
g
g
b
b
i
i
ể
ể
n
n
H
H
o
o
à
à
n
n
g
g
S
S
a
a
(
(
D
D
â
â
n
n
t
t
r
r
í
í
)
)
-
-
S
S
á
á
n
n
g
g
8
8
/
/
3
3
,
,
n
n
g
g
u
u
ồ
ồ
n
n
t
t
i
i
n
n
c
c
ủ
ủ
a
a
D
D
â
â
n
n
t
t
r
r
í
í
c
c
h
h
o
o
b
b
i
i
ế
ế
t
t
,
,
t
t
à
à
u
u
c
c
á
á
K
K
h
h
á
á
n
n
h
h
H
H
ò
ò
a
a
K
K
H
H
9
9
0
0
7
7
4
4
6
6
-
-
T
T
S
S
c
c
ủ
ủ
a
a
ô
ô
n
n
g
g
P
P
h
h
a
a
n
n
Q
Q
u
u
a
a
n
n
g
g
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
6
6
5
5
,
,
t
t
r
r
ú
ú
p
p
h
h
ư
ư
ờ
ờ
n
n
g
g
N
N
i
i
n
n
h
h
T
T
h
h
ủ
ủ
y
y
,
,
t
t
h
h
ị
ị
x
x
ã
ã
N
N
i
i
n
n
h
h
H
H
ò
ò
a
a
,
,
K
K
h
h
á
á
n
n
h
h
H
H
ò
ò
a
a
)
)
đ
đ
ã
ã
c
c
ậ
ậ
p
p
b
b
i
i
ế
ế
n
n
a
a
n
n
t
t
o
o
à
à
n
n
s
s
a
a
u
u
k
k
h
h
i
i
b
b
ị
ị
m
m
ộ
ộ
t
t
t
t
à
à
u
u
“
“
l
l
ạ
ạ
”
”
k
k
h
h
ố
ố
n
n
g
g
c
c
h
h
ế
ế
t
t
r
r
ê
ê
n
n
v
v
ù
ù
n
n
g
g
b
b
i
i
ể
ể
n
n
H
H
o
o
à
à
n
n
g
g
S
S
a
a
v
v
à
à
l
l
ấ
ấ
y
y
đ
đ
i
i
n
n
h
h
i
i
ề
ề
u
u
t
t
à
à
i
i
s
s
ả
ả
n
n
.
.
T
T
h
h
ô
ô
n
n
g
g
t
t
i
i
n
n
b
b
a
a
n
n
đ
đ
ầ
ầ
u
u
,
,
v
v
à
à
o
o
k
k
h
h
o
o
ả
ả
n
n
g
g
1
1
5
5
h
h
n
n
g
g
à
à
y
y
2
2
1
1
/
/
2
2
,
,
t
t
à
à
u
u
c
c
á
á
K
K
H
H
9
9
0
0
7
7
4
4
6
6
-
-
T
T
S
S
(
(
c
c
ô
ô
n
n
g
g
s
s
u
u
ấ
ấ
t
t
3
3
2
2
0
0
C
C
V
V
)
)
đ
đ
a
a
n
n
g
g
h
h
à
à
n
n
h
h
n
n
g
g
h
h
ề
ề
c
c
â
â
u
u
c
c
á
á
n
n
h
h
á
á
m
m
ở
ở
v
v
ù
ù
n
n
g
g
b
b
i
i
ể
ể
n
n
H
H
o
o
à
à
n
n
g
g
S
S
a
a
t
t
h
h
u
u
ộ
ộ
c
c
c
c
h
h
ủ
ủ
q
q
u
u
y
y
ề
ề
n
n
c
c
ủ
ủ
a
a
V
V
i
i
ệ
ệ
t
t
N
N
a
a
m
m
t
t
h
h
ì
ì
b
b
ị
ị
m
m
ộ
ộ
t
t
t
t
à
à
u
u
“
“
l
l
ạ
ạ
”
”
t
t
i
i
ế
ế
p
p
c
c
ậ
ậ
n
n
,
,
đ
đ
ư
ư
a
a
n
n
g
g
ư
ư
ờ
ờ
i
i
x
x
ô
ô
n
n
g
g
l
l
ê
ê
n
n
k
k
h
h
ố
ố
n
n
g
g
c
c
h
h
ế
ế
8
8
n
n
g
g
ư
ư
d
d
â
â
n
n
.
.
S
S
ố
ố
t
t
à
à
i
i
s
s
ả
ả
n
n
b
b
ị
ị
l
l
ấ
ấ
y
y
đ
đ
i
i
g
g
ồ
ồ
m
m
:
:
2
2
m
m
á
á
y
y
b
b
ộ
ộ
đ
đ
à
à
m
m
,
,
1
1
m
m
á
á
y
y
đ
đ
ị
ị
n
n
h
h
v
v
ị
ị
,
,
4
4
b
b
ộ
ộ
c
c
c
c
â
â
u
u
c
c
á
á
n
n
h
h
á
á
m
m
,
,
8
8
đ
đ
i
i
ệ
ệ
n
n
t
t
h
h
o
o
ạ
ạ
i
i
d
d
i
i
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
,
,
7
7
b
b
ộ
ộ
v
v
i
i
c
c
á
á
n
n
h
h
á
á
m
m
c
c
ù
ù
n
n
g
g
c
c
á
á
c
c
g
g
i
i
ấ
ấ
y
y
t
t
ờ
ờ
q
q
u
u
a
a
n
n
t
t
r
r
ọ
ọ
n
n
g
g
k
k
h
h
á
á
c
c
.
.
T
T
h
h
e
e
o
o
t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g
t
t
i
i
n
n
,
,
8
8
n
n
g
g
ư
ư
d
d
â
â
n
n
t
t
r
r
ê
ê
n
n
t
t
à
à
u
u
c
c
á
á
K
K
h
h
á
á
n
n
h
h
H
H
ò
ò
a
a
b
b
ị
ị
t
t
à
à
u
u
“
“
l
l
ạ
ạ
”
”
k
k
h
h
ố
ố
n
n
g
g
c
c
h
h
ế
ế
g
g
ồ
ồ
m
m
:
:
L
L
ê
ê
H
H
ữ
ữ
u
u
T
T
o
o
à
à
n
n
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
8
8
2
2
)
)
,
,
P
P
h
h
a
a
n
n
T
T
h
h
a
a
n
n
h
h
B
B
ì
ì
n
n
h
h
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
8
8
8
8
)
)
,
,
P
P
h
h
a
a
n
n
T
T
h
h
a
a
n
n
h
h
M
M
i
i
n
n
h
h
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
9
9
0
0
)
)
,
,
N
N
g
g
u
u
y
y
ễ
ễ
n
n
T
T
h
h
a
a
n
n
h
h
T
T
h
h
ả
ả
o
o
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
8
8
8
8
)
)
,
,
N
N
g
g
u
u
y
y
ễ
ễ
n
n
T
T
h
h
à
à
n
n
h
h
T
T
â
â
n
n
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
9
9
0
0
)
)
,
,
N
N
g
g
u
u
y
y
ễ
ễ
n
n
V
V
ă
ă
n
n
T
T
ô
ô
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
8
8
4
4
)
)
,
,
T
T
r
r
ầ
ầ
n
n
Q
Q
u
u
a
a
n
n
g
g
H
H
i
i
ế
ế
u
u
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
7
7
0
0
)
)
v
v
à
à
c
c
h
h
ủ
ủ
t
t
à
à
u
u
l
l
à
à
ô
ô
n
n
g
g
P
P
h
h
a
a
n
n
Q
Q
u
u
a
a
n
n
g
g
(
(
S
S
N
N
1
1
9
9
6
6
5
5
)
)
;
;
c
c
ù
ù
n
n
g
g
t
t
r
r
ú
ú
p
p
h
h
ư
ư
ờ
ờ
n
n
g
g
N
N
i
i
n
n
h
h
T
T
h
h
ủ
ủ
y
y
,
,
t
t
h
h
ị
ị
x
x
ã
ã
N
N
i
i
n
n
h
h
H
H
ò
ò
a
a
,
,
K
K
h
h
á
á
n
n
h
h
H
H
ò
ò
a
a
.
.
S
S
a
a
u
u
k
k
h
h
i
i
c
c
ậ
ậ
p
p
b
b
ờ
ờ
v
v
à
à
o
o
4
4
h
h
s
s
á
á
n
n
g
g
n
n
g
g
à
à
y
y
7
7
/
/
3
3
,
,
c
c
h
h
ủ
ủ
t
t
à
à
u
u
c
c
á
á
K
K
H
H
9
9
0
0
7
7
4
4
6
6
-
-
T
T
S
S
đ
đ
ã
ã
b
b
á
á
o
o
c
c
á
á
o
o
v
v
ụ
ụ
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
c
c
h
h
o
o
l
l
ự
ự
c
c
l
l
ư
ư
ợ
ợ
n
n
g
g
đ
đ
ồ
ồ
n
n
b
b
i
i
ê
ê
n
n
p
p
h
h
ò
ò
n
n
g
g
3
3
6
6
6
6
(
(
đ
đ
ó
ó
n
n
g
g
ở
ở
N
N
i
i
n
n
h
h
H
H
ả
ả
i
i
,
,
N
N
i
i
n
n
h
h
H
H
ò
ò
a
a
,
,
K
K
h
h
á
á
n
n
h
h
H
H
ò
ò
a
a
)
)
.
.
H
H
i
i
ệ
ệ
n
n
c
c
ơ
ơ
q
q
u
u
a
a
n
n
c
c
h
h
ứ
ứ
c
c
n
n
ă
ă
n
n
g
g
đ
đ
a
a
n
n
g
g
l
l
à
à
m
m
r
r
õ
õ
v
v
ụ
ụ
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
.
.
D
D
â
â
n
n
t
t
r
r
í
í
t
t
i
i
ế
ế
p
p
t
t
ụ
ụ
c
c
t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g
t
t
i
i
n
n
t
t
ớ
ớ
i
i
b
b
ạ
ạ
n
n
đ
đ
ọ
ọ
c
c
.
.
V
V
i
i
ế
ế
t
t
H
H
ả
ả
o
o
PHẦN II- VIẾT ( 6,5 điểm)
Học sinh chọn 1 trong 2 câu sau để làm bài
Câu 1: Đạo đức giả là một căn bệnh chết người luôn nấp sau bộ mặt hào nhóang.
Từ ý kiến trên anh/chị hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của mình về sự nguy hại của đạo đức
giả đối với con người và cuộc sống.
Câu 2: Mục đích của Nguyễn Trung Thành khi xây dựng nhân vật T nú trong truyện ngắn Rừng xà nu
Hết
ĐÁP ÁN
PHẦN I: ( 3,5 Đ)
1- Câu thơ miêu tả cảnh đoàn tàu ra khơi, những áng mây trắng như treo ngang cánh buồm, rất thơ mộng.
2- Đối lập
3- Khổ 1va 2 thể hiện cuộc chia tay đầy cảm động của người lính hải quân với người và đất liền, tâm
trạng lưu luyến trước lúc ra khơi làm nhiệm vụ của người lính biển.
4- “ Buông neo”: Nghĩa đen vật nặng thả xuống nước để giữ tầu không di chuyển. Nghĩa bóng: Nơi
người lính biển cùng đồng đội làm nhiệm vụ bảo vệ biển trời tổ quóc.
5- Cuộc sống ở nơi xa đầy khó khăn gian khổ không có hơi ấm của đất liền. Người lính không cô đơn vì
có tình yêu lứa đôi và tình yêu biển cả.
Ti liu ụn thi TN mụn NG VN 12 NM HC 2013 -2014
Trang 10
6- Ngha thc: Vnh khn tang ca nhng ngi dõn cú ngi cht vỡ thiờn tai, bóo t. Ngha biu tng
: Nhng ni au m t nc ó tng tri qua khụng ch l ni au thiờn tai bóo l m cũn l nhng mt mỏt
ca chin tranh.
7- Anh/ ng gỏc. Tri/ khuya. o/ vng ( ch / v)
C1 V1 C2 V2 C3 V3
8- Ngi lớnh vt lờn mi khú khn, gian kh hy sinh chc tay sỳng ni o xa bo v t nc.
9- Vi ngi lớnh bin Em v Bin l tt c. Nu khụng cũn em thỡ cng khụng cũn Bin na, v
anh cng khụng cũn.
10- Khng nh trong tõm hn ngi lớnh bin tỡnh yờu la ụi hũa quyn vi tỡnh yờu bin tri T Quc.
11- Ch : Bi th th hin tỡnh yờu T Quc v tỡnh yờu bin c ca ngi lớnh bin. i vi ngi
chin s Hi quõn tỡnh yờu T Quc v tỡnh yờu la ụi luụn gn bú khng khớt, hũa lm mt nõng tinh
thn v nuụi dng khỏt vng bo v s bỡnh yờn ca T quc.
12- Ngi thanh niờn xỏc nh lý tng hc tp xõy dng v bo v T Quc. Kiờn quyt phn i
nhng hnh ng vi phm ch quyn bin o quờ hng. Sn sng chc tay sỳng bo v bin o khi t
nc cn.
PHN II- VIT: (6,5 im)
Hc sinh chn 1 trong 2 cõu lm bi
Cõu 2: mt s gi ý : Phn thõn bi cn trỡnh by c cỏc ý sau:
* Gii thớch o c gi l gỡ v ni dung ca cõu núi : o c gi l mt cn bnh cht ngi luụn np sau
b mt ho nhoỏng khng nh ni dung ca cõu núi cp n s nguy hi ca thúi o c gi. o c
gi l tỡnh trng con ngi b ngoi t ra o c nhng trong ý ngh v trong lũng cha nhiu õm mu, th
on v s gian trỏ. õy l mt cn bnh cht ngi bi vỡ nú gúp phn hy hoi i sng con ngi, nú gúp
phn y nhng i ngi vo tỡnh hung au n v tr trờu, vo nhng nghch cnh y oan khiờn.
* Phõn tớch v chng minh lm rừ tỏc hi to ln ca o c gi i vi con ngi v cuc sng.
+ Hy hoi phm cht tt p ca con ngi: k o c gi thng l ngi c ỏc, nham him, gi di.
+ Hy hoi cuc sng:
_ Bin k o c gi tr thnh l mt con ngi bnh hon, nguy him: bờn trong mt ng, bờn ngoi mt
no; thc cht con ngi v biu hin b ngoi khỏc bit nhau
_ Gia ỡnh v xó hi khụng cũn lũng tin cy, s hũa hp, bỡnh an. Mi ngi luụn phi dố chng, cnh giỏc v
i phú ln nhau. Chớnh vỡ vy, t xa n nay, ngi ta luụn lờn ỏn s gi di: ming nam mụ, bng mt b
dao gm; b ngoi thn tht núi ci m trong nham him git ngi khụng dao
* Bi hc cn rỳt ra:
+ Nhn thc s nguy hi ca o c gi, li sng o c gi v lờn ỏn nú.
+ Khng nh s cn thit v giỏ tr ca li sng trung thc, chõn tht.
+ Dng cm chp nhn tr giỏ sng trung thc, chõn tht.
Cõu 2:
L 1: ( 1 im) : Khai quat: Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô Man. Âm hởng sử thi chi
phối tác giả trong khi xây dựng nhân vật này. Tnú có cuộc đời t nhng không đợc quan sát từ cái nhìn
đời t. Tác giả xuất phát từ vấn đề cộng đồng để phản ánh đời t của Tnú.
L 2: ( 2 im): Phẩm chất, tính cách của ngời anh hùng:
- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực (khi còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh Quyết).
- Lòng trung thành với cách mạng đợc bộc lộ qua thử thách (bị giặc bắt, tra tấn, lng Tnú ngang dọc
vết dao chém của kẻ thù nhng anh vẫn gan góc, trung thành).
- Số phận đau thơng: không cứu đợc vợ con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).
- Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác ôn.
Ti liu ụn thi TN mụn NG VN 12 NM HC 2013 -2014
Trang 11
- "Tnú không cứu đợc vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi cha cầm vũ khí, Tnú chỉ có
hai bàn tay không thì ngay cả những ngời thơng yêu nhất Tnú cũng không cứu đợc. Câu nói đó của
cụ Mết đ khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đờng sống duy nhất, mới bảo
vệ đợc những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu xơng, tính
mạng của dân tộc, của những ngời thơng yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xơng cốt, tâm khảm và
truyền lại cho các thế hệ tiếp nối.
L 3: ( 2 im): Số phận của ngời anh hùng gắn liền với số phận cộng đồng. Cuộc đời Tnú đi
từ đau thơng đến cầm vũ khí thì cuộc đời của làng Xô Man cũng vậy.
- Khi cha cầm vũ khí, làng Xô Man cũng đầy đau thơng: Bọn giặc đi lùng nh hùm beo, tiếng cời
"sằng sặc" của những thằng ác ôn, tiếng gậy sắt nện "hù hự" xuống thân ngời. Anh Xút bị treo cổ.
Bà Nhan bị chặt đầu. Mẹ con Mai bị chết rất thảm. Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay.
- Cuộc sống ngột ngạt dòn nén đau thơng, căm thù. Đên Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, làng Xô Man
đ nổi dậy "ào ào rung động", "xác mời tên giặc ngổn ngang", tiếng cụ Mết nh mệnh lệnh chiến đấu:
"Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"
Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con ngời trở
thành câu chuyện một thời, một nớc. Nh vậy, câu chuyện về cuộc đời Tnú đ mang ý nghĩa cuộc
đời một dân tộc. Nhân vật sử thi của Nguyễn Trung Thành gánh trên vai sứ mệnh lịch sử to lớn
L 4: ( 1 im) Mc ớch :
- Xõy dng nhõn vt in hỡnh ( Tnu) trong honh cnh in hỡnh
( Cuc khỏng chin chng M ỏc lit cu dõn tc Vt Nam).
- Thụng qua Tnu, tỏc gi ca ngi ch ngha anh hựng cỏch mng ca nhõn dõn Tõy Nguyờn v dõn tc
Vit Nam thi i chng M.
B GIO DC V O TO K THI TT NGHIP TRUNG HC PH THễNG NM 2014
THI THAM KHO 6 Mụn thi: Ng Vn Giỏo dc ph thụng
Thi gian 120 phỳt Khụng k thi gian giao
I. C HIU VN BN
" Cha bao gi cụ T thy rừ cỏi au kh ngm ngựi ca ting n ỏy bui ny. Ting n hm hc,
chng nh khụng thoỏt ht c vo khụng gian. Nú nghn ngo, lim kit (kt t li) cỏi u ut vo tn
bờn trong lũng ngi thm õm. Nú l mt cỏi tõm s khụng tit ra c. Nú l ni kớn bc dc bng
bớt. Nú ging nh cỏi trng hung th than ca mt cnh ng tri õm Nú l nim vang di qun qui
ca nhng ting chung tỡnh. Nú l cỏi d ba ca b chiu t chõn súng. Nú l cn giú chng lt k
mnh tha. Nú l s tỏi phỏt chng tt phong thp vo c cui thu dm d ma m v nhc nhi
xng ty. Nú l cỏi l lay nho lỡa ca lỏ b cnh Nú l cỏi oan ung nghỡn i ca cuc sng thanh
õm. Nú l s khn nn khn n ca ch t con phớm"
( Trớch t Chựa n - Nguyn Tuõn)
1. Hóy nờu ch ca on trớch ? Th t nhan on trớch ?
2. Trong on vn cú rt nhiu cõu bt u bng t "Nú" c lp li nhiu ln. Bin phỏp tu t c s
dng l gỡ? Tỏc dng ca bin phỏp tu t y?
3. Bin phỏp tu t no ó c s dng trong cõu vn: "Ting n hm hc, chng nh khụng thoỏt ht
c vo khụng gian" ? Tỏc dng ca bin phỏp tu t y?
4. T "Nú" c s dng trong cỏc cõu on vn trớch trờn l ỏm ch ai, cỏi gỡ? Bin phỏp tu t gỡ c
nh vn s dng trong vic nhc li t "Nú"?
5.Trong on vn, Nguyn Tuõn s dng rt nhiu tớnh t ch tớnh cht. Anh/ ch hóy thng kờ 5 t lỏy ch
tớnh cht.
6. Chn nhng phng ỏn ỳng trong cỏc phng ỏn sau ca nhn nh: Nguyn Tuõn c mnh danh:
A. L ụng vua phúng s t Bc
B. L ụng vua tựy bỳt
C. L nh vn hin thc xut sc nht ca dũng vn hc Vit Nam hin i
D. L nh vn hin i vi phong cỏch ti hoa c ỏo.
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 12
II. PHẦN II: Viết
Câu 1 (2,5 đ)
Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2. (4,5 đ).
Anh/ chị hãy phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt trong tác phẩm "Vợ nhặt" của nhà văn Kim Lân,
từ đó nêu lên tư tưởng nhân đạo của tác phẩm.
Hết
ĐÁP ÁN THI NĂM HỌC 2013- 2014
Câu
Nội dung
Điểm
I. PHẦN I: Đọc-hiểu: gồm 6 câu, mỗi câu 0,5 điểm
3.0
Câu 1: - Chủ đề: Những sắc thái ngậm ngùi nỗi đau của tiếng đàn.
- Nhan đề: Cung bậc tiếng đàn .
0,25
0,25
Câu 2: - Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc ( Điệp cấu trúc)
- Phép liên kết thế: Đại từ "nó" ở câu 3 thế "tiếng đàn" ở 2 câu trước nó
0,25
0,25
Câu 3: - Biện pháp tu từ: cách nhân hóa
- Tác dụng: nhằm thể hiện âm thanh tiếng đàn như tiếng lòng của một
cá thể có tâm trạng, nỗi niềm đau khổ
0,25
0,25
Câu 4: - Từ "Nó" ám chỉ tiếng đàn
- Biện pháp tu từ: điệp từ
0,25
0,25
Câu 5: Chọn đúng 5 từ láy chỉ tính chất, trạng thái ( mỗi từ chỉ được=0,1 đ; 3-4
từ: 0,25 đ). Chỉ cho điểm 0,5 khi đảm bảo chọn đủ 5 từ
0,5
Câu 6: Phương án B và C.
0,5
II. PHẦN II: Viết
7.0
Câu 1
vấn đề nghị luận
- Giải thích:
+ Người nổi tiếng: là người được khâm phục, được nhiều người biết đến về
tài năng và sự thành công ở một lĩnh vực nào đó.
+ Người có ích: là người đem lại lợi ích, giá trị tốt đẹp cho xã hội bằng
những việc làm cụ thể của mình.
Ý kiến là lời khẳng định giá trị đích thực của mỗi cá nhân thông qua
những đóng góp của họ đối với gia đình và xã hội.
- Biểu hiện:
* Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng vì:
+ Khát vọng trở thành người nổi tiếng là chính đáng nhưng không phải ai
cũng có năng lực, tố chất và điều kiện để đạt được;
+ Trở thành người nổi tiếng bằng con đường bất chính, bằng những phương
cách xấu xa, con người sẽ trở nên mù quáng. Đó chỉ là sự giả dối, gây tác hại
cho xã hội.
* Trước hết hãy là người sống có ích:
+ Người sống có ích mang lại nhiều lợi ích, niềm vui cho người khác.
+ Đóng góp cho cộng đồng, trở thành người có ích cũng là cơ hội, điều kiện để
trở nên nổi tiếng vì thế trước khi thành người nổi tiếng thì hãy là người có
ích.
1,0
- Bàn luận:
+ Người nổi tiếng khẳng định được vị trí của mình, song người có ích được xã
hội thừa nhận, tôn vinh và ca ngợi
+ Phê phán những người chỉ bằng lòng, an phận với những gì mình đã có,
thiếu ý chí và khát vọng thì cuộc sống sẽ mất dần ý nghĩa và sẽ không còn hi
vọng trở thành người nổi tiếng.
0,5
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 13
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Sự nổi tiếng của con người là cần thiết, song cuộc sống con người có ý
nghĩa hơn khi đóng góp, cống hiến cho xã hội. Giá trị của bản thân con người
chính là đóng góp tích cực cho xã hội.
+ Không ngừng nuôi dưỡng khát vọng vươn lên trong cuộc sống, xác định lý
tưởng, mục đích sống.
0,25
Câu 2
phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt trong tác phẩm "Vợ nhặt"
của nhà văn Kim Lân
Nêu vấn đề nghị luận
* Về nội dung:
- Y1: Là nạn nhân của nạn đói với một số phận bèo bọt, rẻ rúng bấp bênh
- Ý2: Phía sau tình cảnh trôi dạt, bấp bênh, là một người phụ nữ có khát vọng
sống, lòng ham sống mãnh liệt.
- Ý3: Đằng sau vẻ nhếch nhác, trân tráo, liều lĩnh, người đàn bà "vợ nhặt” lại
là một người đầy nữ tính, biết điều và tự trọng
- Ý4: Phía sau vẻ chao chát, cong cớng, người vợ nhặt lại là một người phụ nữ
hiền hậu, đúng mực, biết lo toan, có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình.
* Nghệ thuật:
-Vẻ đẹp người vợ nhặt, được đặt vào tình huống truyện độc đáo; Nghệ thuật
miêu tả diễn biến tâm lí được miêu tả chân thực, tinh tế; ngôn ngữ mộc
mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật. Nghệ thuật trần thuật hấp
dẫn, kịch tính…
1.0
Mỗi ý
GV
cho
0,25 đ
* Giá trị nhân đạo của tác phẩm:
- Thái độ thông cảm, chia sẻ với tình cảnh của con người bất hạnh, nạn nhân
của cái đói.
- Phát hiện và ca ngợi vẻ đẹp khuất lấp của con người
- Trân trọng trước khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con người dù cho
cái đói, cái chết luôn rình rập
- Lên án tố cáo chế độ thực dân phát xít đã đẩy con người vào bước đường
cùng
1.0
Mỗi ý
GV
cho
0,25 đ
* Đánh giá vấn đề: Vẻ đẹp con người trong nạn đói; tác phẩm tiêu biểu cho
phong cách sáng tác của Kim Lân- nhà văn làng cảnh Việt Nam
0.25
HẾT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 7 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
I/Câu 1 ( 2 điểm): Đọc đoạn văn sau:
“Ai có thể đếm được đã bao năm tháng, bao đời người đã đi qua mà cái Tết về đại thể vẫn là một?
Tết gia đình.
Tết dân tộc.
Tết đậm đà phong vị cộng đồng, quãng giải lao giữa hai chặng đường vất vả, gian nan.
Vẫn là ngày hăm ba cúng ông Táo, đêm ba mươi cúng tất niên, hái cành lộc. Vẫn là ngày mồng
một he hé cửa đón đợi người xông nhà, dặn dò nhau ý tứ giữ gìn kiêng cữ cho khỏi dông cả năm dài.
Ngày đầu xuân, cơm nguội không rang để cho đời khỏi khô kháo, nhà không quét cho tài lộc khỏi thất
tán. Vẫn là mùi hương hoa ngan ngát nơi bàn thờ ấy. Vẫn là làn không khí mới mẻ, hơi bỡ ngỡ, trịnh
trọng ấy. Vẫn những gương mặt cởi mở, chan hoà giữa khung cảnh trời đất tươi đẹp vì được niềm phấn
chấn của con người thâm nhập giao hoà.”
( Trích Mùa lá rụng trong vườn-Ma Văn Kháng)
a. Đoạn văn trên khẳng định điều gì?
b. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của biện
pháp nghệ thuật đó?
c. Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để chỉ điều gì?
d. Đặt tiêu đề cho đoạn văn trên.
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 14
II/Câu 2 ( 4 điểm): Trong một buổi toạ đàm của Bộ VH-TT và Du lịch với chủ đề: “Giáo dục với việc
hình thành nhân cách, đạo đức con người,văn hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá”diễn ra ngày
22/1/2014 tại Hà Nội, nhà giáo Nguyễn Quang Kính ( nguyên chánh văn phòng Bộ GD&ĐT) cho rằng: “ Nói
dối tràn lan đang trở thành một vấn nạn của xã hội Việt Nam”.
(Nguồn-Internet)
Anh ( chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn nạn trên.
III/Câu 3 ( 4 điểm): Học sinh chọn một trong hai câu 3a hoặc 3b:
1/ Câu 3a: Theo chương trình chuẩn:
Phân tích hai phát hiện của nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn
Nguyễn Minh Châu. Từ đó, làm rõ chủ đề tư tưởng của tác phẩm ( Ngữ văn 12,Tập hai,NXB Giáo dục, 2011)
2/ Câu 3b: Theo chương trình nâng cao:
Phân tích một nét đẹp của một nhân vật văn học thuộc tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12 Nâng
cao,Tập hai,NXB Giáo dục, 2011.
Đ
Đ
Á
Á
P
P
Á
Á
N
N
T
T
H
H
I
I
N
N
ă
ă
m
m
h
h
ọ
ọ
c
c
2
2
0
0
1
1
3
3
-
-
2
2
0
0
1
1
4
4______________
Câu, Ý
Đáp án
Điểm
Câu 1
a.Đoạn văn trên khẳng định: Tết cổ truyền của dân tộc bao đời nay vẫn giữ được
những nét đẹp truyền thống và giàu bản sắc
b. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là điệp (
lặp) cấu trúc câu ( Tết…; Vẫn là…)
-Tác dụng: nhấn mạnh những nét đẹp truyền thống, những bản sắc của Tết cổ
truyền dân tộc qua bao đời nay vẫn không thay đổi
c.Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để chỉ một năm cũ vừa qua đi và
một năm mới đang sắp đến với bao gian nan,vất vả mà mỗi người đã và sẽ trải
qua.
d. Tiêu đề cho đoạn văn: có thể có cách đặt tiêu đề khác nhau nhưng phải thể
hiện được nội dung chính của đoạn văn ( Ví dụ: Tết cổ truyền của dân tộc; Tết
cổ truyền và bản sắc dân tộc; Tết cổ truyền - hồn Việt xưa và nay…)
(0.50 )
(0.50 )
(0.50 )
(0.50 )
Câu 2
I/ Mở bài : Nêu ý liên quan đến nói dối trong cuộc sống và khẳng định đây là
vấn nạn của xã hội Việt Nam hiện nay
II/ Thân bài :
1/ Trình bày về hiện tượng :
Dẫn ra một số hiện tượng nói dối: con cái nói dối cha mẹ để trốn học đi chơi;
họckhông học bài; người lớn nói dối để lừa gạt nhau…Từ đó,khẳng định nói dối
đang trở thành vấn nạn cần được xã hội quan tâm.
0.50
2/ Phân tích hậu quả, nguyên nhân và đề ra giải pháp
a/ Hậu quả:
- Làm mất lòng tin của mọi người;đánh mất nhân cách, đạo đức của bản thân
- Một số trường hợp có thể gây thiệt hại đến tài sản, tính mạng con người.
- Làm mất vẻ đẹp văn hoá của người Việt ( trong mắt người nước ngoài)
b/ Phân tích nguyên nhân :
-Chủ quan: người nói dối chưa y thức được tác hại to lớn của hành vi nói
dối mà chỉ thấy lợi ích trước mắt mà hành vi này mang lại ( không bị cha mẹ
mắng; thầy cô trách phạt vì lỗi lầm gây ra; được lợi ích vật chất trước mắt )
-Khách quan: cha me, người lớn nói dối trước mặt con cái, trẻ nhỏ khiến
trẻ bắt chước
- Hành vi nói dối khi bị phát hiện vẫn chưa được nhắc nhở,phê bình, xử lí
thật nghiêm khắc.
c/ Giải pháp khắc phục :
- Mỗi cá nhân cần ý thức rõ tác hại to lớn của hành vi nói dối
- Cha mẹ, người lớn cần có ý thức nêu gương, luôn nói lời trung thực với trẻ
- Giáo dục đạo đức trong nhà trường không chỉ dừng lại ở những bài lí thuyết
về tính trung thực mà cần hướng đến giáo dục hành vi, ứng xử học sinh.
( Phân tích môt số dẫn chứng để làm sáng tỏ các luận điểm trên)
0.75
0.75
0.75
3. Bài học nhận thức và hành động:
0.75
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 15
- Nhận thức: ý thức rõ nói dối là hành vi xấu và có tác hại to lớn, làm tha hoá
đạo đức và nhân cách con người. Từ đó, có ý thức cảnh giác, tự củ khi rơi vào
tình huống dễ xảy ra hành vi nói dối.
- Hành động: học tập, trau dồi đạo đức, nhân cách để luôn là người trung thực.
III. Kết bài :
Kết luận chung : hiện tượng xấu, là vấn nạn của xã hội, cần khắc phục.
0,25
II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (4,0 điểm)
Câu 3.a
Theo chương trình Chuẩn
Phân tích hai phát hiện của nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
4,00
I . Mở bài
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Nêu vấn đề: hai phát hiện của nhân vật Phùng trong truyện ngắn “Chiếc thuyền
ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu đã làm rõ chủ đề tư tưởng của tác
phẩm .
0,25
II. Thân bài:
3,50
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, tóm tắt nội
dung truyện
0,50
2. Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng :
a/ Phát hiện thứ nhất của Phùng:
-Một cảnh đẹp tuyệt đỉnh, cảnh đắt trời cho là cảnh chiếc thuyền lưới vó
ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt
trời chiếu vào…
- Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng chân lí của sự hoàn thiện,
làm dấy lên trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được
gột rửa, thanh lọc.
b/ Phát hiện thứ hai của Phùng:
- Một cảnh tượng phi thẩm mĩ : một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; gã đàn
ông to lớn, dữ dằn; phi nhân tính : người chồng đánh vợ một cách thô bạo, đứa
con thương mẹ đã đánh lại cha,…) giống như trò đùa quái ác.
- Tất cả cảnh tượng trên là hình ảnh chứa đựng bên trong chiếc thuyền
tuyệt đẹp kia, được phát hiện ở góc nhìn cận cảnh.
- Cảnh tượng trên làm Phùng ngơ ngác không tin vào mắt mình.
(Nêu dẫn chứng và phân tích để làm rõ các luận điểm)
1,00
1,00
c/ Chủ đề tư tưởng của tác phẩm:
- Cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con
người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản
chất bên trong.
-Cần phải có cái nhìn đa dạng, đa chiều
0,50
3. Nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
- Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở
nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục.
- Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.
0,50
III/ Kết bài:
-Kết luận : hai phát hiện có tính chất trái ngược của nhiếp ảnh Phùng đã
tạo nên một tình huống truyện độc đáo, mang đến những phát hiện có ý nghĩa
sâu sắc về con người, cuộc sống.
-Khẳng định Nguyễn Minh Châu đã có đóng góp lớn cho nền văn học đổi mới.
0,25
Câu 3.b
I . Mở bài
- Giới thiệu vài nét lớn về tác giả, tác phẩm;
- Nêu đối tượng cần nghị luận ( một nét đẹp nào đó của nhân vật)
II. Thân bài:
5,00
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 16
1. Khái quát về tác phẩm : Giới thiệu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, tóm tắt nội
dung truyện; lai lịch, ngoại hình ( nếu có), những phẩm chất/ tính cách, số phận
của nhân vật.
2. Phân tích một nét đẹp của nhân vật : Thí sinh có thể tự do chọn một
nét đẹp nào đó về phẩm chất/tính cách/ ngoại hình của nhân vật; có thể trình
bày, diễn đạt khác nhau nhưng cần làm rõ các ý chính sau:
0,25
3,50
0,50
a/ Xác định đó là nét đẹp nào
b/ Nét đẹp đó được biểu hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm ( qua lời
nói, cử chỉ, hành động, suy nghĩ của nhân vật; qua cách nhìn, cách đánh giá cá
nhân vật khác trong tác phẩm và của người kể chuyện về nhân vật)
c/ Nét đẹp đó đã góp phần hoàn chỉnh hình tượng chung của nhân vật như
thế nào.
d/ Qua nét đẹp đó, nhà văn muốn gửi gắm tư tưởng, tình cảm gì?
0,25
1,50
0,50
0,50
3. Nghệ thuật:
Các yếu tố nghệ thuật được sử dụng để xây dựng nét đẹp ấy của nhân vật
nói riêng, góp phần làm nên thành công của tác phẩm nói chung
0,25
III/ Kết bài:
-Khẳng định lại nét đẹp của nhân vật.
-Khẳng định sức sống của nhân vật và tác phẩm; đóng góp của nhà văn
0,25
HẾT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 8 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
THỜI GIAN: 120 PHÚT.
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3Đ)
Cho đoạn văn sau:
“Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp,
thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò,
chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa
của người chế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc,
vây…”
(Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)
a. Hãy xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Nếu đặt cho đoạn văn một nhan đề, anh/ chị sẽ đặt
là gì? (1đ)
b. Cụm từ in đậm là thành phần gì trong câu? (1đ).
c. Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn văn?
(1đ)
II. PHẦN VIẾT (7Đ)
Câu 2 (3.5đ): Trong bài phát biểu của Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam Phạm Bình
Minh tại phiên khai mạc Hội nghị Bộ trưởng Văn hóa ASEAN lần thứ 6 (AMCA-6) diễn ra tại TP.Huế (Thừa
Thiên-Huế) sáng ngày 19-4-2014, ông đã cho rằng cần phải: “Xây dựng một cộng đồng ASEAN đặc sắc về
văn hóa, đoàn kết trong đa dạng để cùng phát triển và cùng thịnh vượng sẽ tạo nền tảng để xây dựng bản sắc,
tinh thần và đoàn kết ASEAN.”
Là một thanh niên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, anh/ chị có suy nghĩ gì về quan điểm trên đây?
Câu 3 (3.5 đ): Viết về một hình ảnh thơ thể hiện vẻ đẹp của quê hương đất nước mà anh/ chị yêu thích nhất.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP số 8
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3Đ)
Câu a: Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tết thịnh soạn do bàn tay tài hoa, chu đáo của Lí làm ra để thết đãi cả
gia đình. Nhan đề: mâm cỗ Tết. (1đ).
Câu b: Cụm từ in đậm là thành phần phụ chú trong câu văn. (1 đ)
Câu c: Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê:
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 17
“…gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…”
Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúp cho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn
những của ngon vật lạ…(1đ)
II. PHẦN VIẾT (7Đ)
Câu 2: (3.5đ)
Thí sinh xác định được ý chính của câu nói: Việc xây dựng cộng đồng ASEAN có hai khía cạnh: Phải
đòan kết trong đa dạng
- Đoàn kết để cùng phát triển và thịnh vượng.
- Giữ sự đa dạng của bản sắc văn hóa của từng quốc gia, hòa nhập mà không hòa tan.
Thí sinh bày tỏ sự đánh giá của bản thân về quan điểm trên, có sự chú ý tới vai trò của thế hệ trẻ trong
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần vào sự phát triển của công đồng ASEAN.
Câu 3: (3.5đ)
Bài viết thể hiện năng lực cảm thụ thơ, chọn ngữ liệu có giá trị nghệ thuật, đúng với đề tài mà đề bài đã
yêu cầu. Thí sinh sự dụng tốt kĩ năng phân tích thơ, dùng từ, dựng đoạn, liên hệ, liên tưởng để tạo bài viết
hoàn chỉnh, hàm súc, sâu sắc.
HẾT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 9 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (3.0 điểm)
Câu 1 :
Đọc và trả lời các câu hỏi sau: (1.0 điểm)
“Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng
chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất
thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với căn nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một
gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng,
phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận
phải lo lắng cho vợ con sau này ”
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân – SGK lớp 12 – tập 2 trang 30)
Đoạn văn trên nói về vấn đề gì ? Hãy đặt tên cho đoạn trích.
Câu 2: (2.0 điểm)
Trong kì thi Tốt nghiệp phổ thông 2011, đề thi về bài Tây Tiến của Quang Dũng,
có học sinh viết như sau:
a. “Tây Tiến là một địa danh nổi tiếng ở miền tây, Quang Dũng đi bộ đội vào miền Nam, sau đó ra
miền bắc rồi về miền tây nam bộ rồi lại ra miền tây. Quang Dũng kêu gọi các học sinh sinh viên Hà Nội
lênh đường đánh giặc và bản thân ông làm tướng công công đồn dũng sĩ giết sách bọn giặc giả mang tàn
nhẫn, quét sạch luôn bọn phong kiến ác ôn”.
Trong kì thi tốt nghiệp phổ thông năm 2009, đề thi về tác phẩm Vợ chồng A Phủ, có học sinh viết:
b.“Mỵ đi ngay ra gốc cây ở ngoài rừng, ngồi phịch xuống cái gốc cây mà khóc, A Phủ trông thấy
liền gọi Mỵ dậy và tặng cho Mỵ một con dao để Mỵ cắt dây trói”.
Hãy chỉ ra những chỗ sai và chữa lại một số lỗi trong những câu trên.
II. PHẦN LÀM VĂN: (7.0 điểm)
Câu 1: Phần Nghị luận xã hội (3.5 điểm)
“Người anh hùng văn võ toàn tài trong chiến đấu, còn đâu một "anh Văn" giản dị giữa đời thường.
Người lính cảnh vệ đưa tay lau nhanh hai hàng nước mắt, người đàn ông mếu máo đặt bông hoa cúc vàng
trước hàng rào, có những cụ già đường xa mắt đẫm lệ nhòa. Cả đoàn người lặng đi trong tiếng nấc… Đại
tướng đã sống trong lòng dân và trở thành hồn thiêng của dân tộc, vị Tổng chỉ huy huyền thoại của Điện Biên
Phủ năm xưa đã đi về một nơi xa lắm, cuộc đời sự nghiệp nhân cách của đại tướng đã được khắc họa trọn vẹn
trong câu đối nổi tiếng của một nhà giáo cao niên viết tặng Người lúc sinh thời:
“Văn lo vận nước, Văn thành Võ
Võ thấu lòng dân Võ hóa Văn
.
(Theo Đài tiếng nói Việt Nam – tháng 10/2013)
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 18
Vị đại tướng đó là ai, đọc bản tin trên anh (chị) có suy nghĩ gì ?
Câu 2: Phần Nghị luận văn học (3.5 điểm)
Ý nghĩa hình tượng cây Xà nu trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 12 – THPT ĐỀ 8
I. Phần đọc – hiểu văn học: (3.0 điểm)
Câu 1: (1.0 điểm)
Đọc đoạn văn: “Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi…………………vợ con sau này”
- Đoạn văn trên miêu tả tâm trạng của Tràng trong buổi sáng thức dậy, nhìn cảnh người mẹ đang dọn vườn,
người vợ đang quét sân, niềm vui sướng phấn chấn tràn ngập trong lòng
Dẫn đến sự ý thức về bổn phận trách nhiệm của người chồng, người chủ gia đình (0.5 điểm)
- Ta có thể đặt tên cho đoạn văn là: Ý thức sống, trách nhiệm với gia đình và niềm tin về một ngày mai
của Tràng (0.5 điểm)
Câu 2: (2.0 điểm)
Chỉ ra những chỗ sai:
Câu a: Sai kiến thức trầm trọng, diễn đạt rối rắm lung tung, suy diễn tùy tiện, không nắm được văn bản, sai
nhiều ngữ pháp, lối viết ngớ ngẩn tư duy mơ hồ, phạm nhiều lỗi chính tả
+ Lỗi chính tả: lênh đường = lên đường, giả mang = dã man, giết sách = giết sạch…
+ Sai quá nhiều về kiến thức: tướng công công, địa danh nổi tiếng ở miền tây….
Có thể chữa lại:
“Tây Tiến là tên một đơn vị bộ đội được thành lập năm 1947, địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá
rộng bao gồm các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên học sinh Hà
Nội, họ sống chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ, ngày đó Quang Dũng là đại đội trưởng…
Câu b: sai lạc hoàn toàn về kiến thức, tự bịa đặt ra chi tiết, không đọc kĩ tác phẩm nên dẫn đến những cái sai
buồn cười.
Có thể chữa lại:
“Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây, gỡ hết dây trói cho A Phủ, Mị chỉ thì thào hai chữ “Đi
ngay…”
II. Phần làm văn:
Câu 1: phần NLXH (3.5 điểm)
a. Giải thích ý nghĩa 2 câu đối: (0.5 điểm)
“Văn lo vận nước, Văn thành Võ
Võ thấu lòng dân Võ hóa Văn.
+ Câu đối vận dụng cách thức chơi chữ (mượn tên Văn, họ là Võ) đã khái quát toàn bộ về cuộc đời tài năng,
đức độ nhân cách của Đại tướng Võ Nguyên Giáp
+ Chất Văn ở ông là văn hóa, là cách sống cách hành xử nhân hậu, nhân văn cho đến cuối cuộc đời
+ Ông đã lấy võ nghiệp để thực hành triết lý nhân văn, ông trở thành nhà quân sự tài ba lỗi lạc, là vị tướng
trong lòng dân.
b. Bàn luận – đánh giá – chứng minh: (2.0 điểm)
+ Những đóng góp trong cuộc đời binh nghiệp: (1.0 điểm)
+ Vẻ đẹp nhân cách: sống khiêm nhường, bao dung độ lượng, sống chan hòa, gần gũi trọng nhân nghĩa,
liêm khiết mẫu mực (1.0 điểm)
+ Niềm tiếc thương của nhân dân khi đại tướng qua đời.
c. Đánh giá chung: (1.0 điểm)
Đại tướng đã sống cuộc đời tận tụy vì nước vì dân, nay Người đã về với thiên thu,
tên tuổi của Người sáng mãi cùng lịch sử trong sự ngưỡng mộ kính yêu vô hạn của người dân Việt Nam
Câu 2: phần NLVH (3.5 điểm)
Giới thiệu tác giả tác phẩm và vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm)
a. Vẻ đẹp hình tượng cây Xà nu (2.5 điểm)
- Cây xà nu gắn bó với cuộc sống con người Tây Nguyên (1.0 điểm)
- Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận con người Tây Nguyên (1.5 điểm)
+ Thân to lớn vững chãi thẳng thắn, sinh sôi nảy nở khỏe cành lá xum xuê bất chấp giá rét giông bão
tượng trưng cho sức sống mãnh liệt
+ |Có những cây bị thưong nhưng vết thương chóng lành → Tượng trưng cho sức chịu đựng ghê gớm
sức sống mãnh liệt của dân làng Xô Man
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 19
+ Cạnh cây Xà Nu mới ngã gục đã có 4, 5 cây con khác mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao
thẳng lên bầu trời…
Tượng trưng cho các thế hệ người dân Tây Nguyên nối tiếp nhau đánh giặc giữ làng
+ Biểu tượng cho người Tây Nguyên khao khát tự do
- Nghệ thuật: Tả thực – nhân hóa – tượng trưng cùng với cảm hứng sử thi hào hùng tráng lệ
b. Đánh giá chung: (0.5 điểm)
Hình ảnh cây Xà nu xuyên suốt tác phẩm là một hình tượng nghệ thuật đẹp, giàu giá trị thẩm mĩ, góp phần
làm nổi bật chủ đề tạo ra chất Tây Nguyên và không khí Tây Nguyên độc đáo
chất trữ tình và chất sử thi tráng lệ cùng hòa quyện ./.
HẾT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2014
ĐỀ THI THAM KHẢO 10 Môn thi: Ngữ Văn – Giáo dục phổ thông
Thời gian 120 phút – Không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
XA XỨ
Em tôi học đến kiệt sức để có một suất du học.
Thư đầu viết: “Ở đây, đường phố sạch đẹp, văn minh bỏ xa lắc nước mình …”
Cuối năm viết: “Mùa đông bên này tĩnh lặng, tinh khiết như tranh, thích lắm …”
Mùa đông sau viết: “Em thèm một chút nắng ấm quê nhà, muốn được đi giữa phố xá bụi bặm, ồn ào, nhớ
bến chợ xôn xao, lầy lội … Biết bao lần trên phố, em đuổi theo một người châu Á, để hỏi coi đó có phải là
người Việt không …”.
(Sưu tầm từ Internet)
Sử dụng những thông tin trong câu chuyện trên để tả lời những câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết người em trong câu chuyện gửi thư trong hoàn cảnh nào?
Câu hỏi 2: Cách sắp xếp các lần viết thư theo trình tự thời gian thể hiện mục đích gì của người viết?
Câu hỏi 3: Cảm xúc của người em trong trong hai bức thư đầu và bức thư thứ ba có gì khác nhau?
Câu hỏi 4: Người kể câu chuyện trên có phải chỉ nhằm nói tới sự thay đổi cảm xúc của người em ở
những thời điểm khác nhau khi xa quê hương hay còn nhằm tới một ý nghĩa nào khác?
ĐÁP ÁN
Câu hỏi 1: Đi du học.
Câu hỏi 2: Nhằm thể hiện hành trình tình cảm, hành trình nhận thức của một thanh niên đi du học về
quê hương, xứ sở của mình.
Câu hỏi 3: Câu chuyện là hành trình tình cảm, hành trình nhận thức của một thanh niên đi du học, hai
bức thư đầu người thanh niên bị hấp dẫn bởi cuộc sống văn minh nơi xứ người. Trong bức thư thứ 3 người đó
đã nhận ra tình cảm sâu nặng đối với quê hương tình cảm ấy được thể hiện thông qua nỗi nhớ.
Câu hỏi 4:
+Tình yêu quê hương xứ sở là một tình cảm có khi phải đặt trong hoàn cảnh thử thách cụ thể, phải được trải
nghiệm qua thời gian mới nhận ra được trong mỗi con người.
+ Tình yêu quê hương xứ sở không tỉ lệ thuận với những giá trị văn minh vật chất mà nó tỉ lệ thuận với những
gì gắn bó thân thuộc đã trở thành kí ức, kỉ niệm nằm sâu trong trái tim của mỗi con người.
+ Tình yêu quê hương là một trong những yếu tố tạo nên nhân cách và giá trị đạo đức của con người.
+ Phê phán hiện tượng vọng ngoại, chỉ coi trọng giá trị vật chất mà coi nhẹ tình cảm cội nguồn. Nhắc
nhở mỗi người cần coi trọng tình cảm quê hương xứ sở.
PHẦN TIẾNG VIỆT – ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
BÀI TẬP 1: Cho đoạn thơ sau:
“Tà tà bóng ngả về tây, Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Trong những từ in đậm ở đoạn thơ trên, từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy?
Đáp án
- Từ ghép: Chị em
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 20
- Từ láy: Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ.
BÀI TẬP 2: Các phần in nghiêng được gọi là gì?
1. Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế. Nghị lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền.
Đáp án: Khởi ngữ
2. Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công bằng và công lí.
Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là
những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để
lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.
Đáp án: Phần phụ chú
3. Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa.
Đáp án: Phần phụ chú
4. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
Đáp án: thành phần biệt lập tình thái
5. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
Đáp án: Khởi ngữ
BÀI TẬP 3: Từ "hoa'' trong những câu thơ sau được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
-Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
-Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc thuyết nhường màu da.
BÀI TẬP 4: Sửa các câu sau:
1. Trong phút chốc, bọn xâm lược đã phá tan và cướp đi cuộc sống yên lành của người dân. Ðược thể
hiện rõ nét qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nổi tiếng của Nguyễn Ðình Chiểu.
Sửa: Trong phút chốc, bọn xâm lược đã phá tan cuộc sống yên bình của nhân dân. Tội ác của bọn chúng đã
được phản ánh sâu sắc qua bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nổi tiếng của Nguyễn Ðình Chiểu.
2. Qua đoạn thơ trên, Tố Hữu muốn nói đến lực lượng của tập thể, của nhân dân, của quần chúng, dưới
sự lãnh đạo của Ðảng là vô hạn. Ðấu tranh đánh đổ áp bức, bóc lột, thúc đẩy xã hội tiến lên .
Sửa: Qua đoạn thơ trên, Tố Hữu muốn nói đến sức mạnh vô địch của tập thể, của quần chúng, nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Ðảng. Sức mạnh ấy có thể đánh đổ bất cứ thế lực áp bức, bóc lột nào và thúc đẩy xã
hội đi lên trên con đường tiến bộ.
3. Bên cạnh lời dặn dò đó, còn chỉ ra cho chúng ta thấy giá trị tinh thần của đoàn kết, yêu thương giúp đỡ
lẫn nhau .
Sửa: Bên cạnh lời dặn dò đó, nhà thơ (tác giả) còn chỉ ra cho chúng ta thấy rõ giá trị của tinh thần đoàn
kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
4. Qua tác phẩm này, tố cáo xã hội bất công.
Sửa: Qua tác phẩm ấy, tác giả đã lên tiếng tố cáo xã hội áp bức, bất công.
5. Họ là những người dân ấp, dân lân, vì mến nghĩa mà làm quân chiêu mộ. Là đội quân tự nguyện, tự
giác, chiến đấu dũng cảm, không hề run sợ trước súng đạn tối tân của kẻ thù.
Sửa: Họ - những người dân ấp, dân lân, vì mến nghĩa mà làm quân chiêu mộ - là đội quân tự
nguyện, tự giác, chiến đấu dũng cảm
6. Sự xả thân vì đại nghĩa để chiến đấu cho độc lập, tự do của dân tộc.
Sửa: Vì đại nghĩa, nghĩa binh đã xả thân chiến đấu cho độc lập, tự do của dân tộc.
Hay : Tinh thần xả thân vì độc lập, tự do của dân tộc đã tạo nên nét đẹp hùng tráng ở người nghĩa
binh nông dân.
7. Xuân Diệu, một con người yêu đời, thiết tha với cuộc sống.
Sửa: Xuân Diệu là một con người yêu đời, thiết tha với cuộc sống.
8. Việt Nam, đất nước của những con người anh hùng, của những bài ca bất diệt, những điệu hát câu hò
thắm đượm tình quê.
Hoa 1: nghĩa gốc
Hoa 2: nghĩa chuyển
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 21
Sửa: Việt Nam là đất nước của những con người anh hùng, của những bài ca bất diệt và những
điệu hát, câu hò thắm đượm tình quê.
9. Người nghĩa sĩ Cần Giuộc, với tấm lòng yêu làng xóm, quê hương tha thiết, với tinh thần xả thân vì
đại nghĩa.
Sửa: Người nghĩa sĩ Cần Giuộc, với tấm lòng yêu mến làng xóm, quê hương tha thiết, đã xả thân
quên mình vì đại nghĩa.
Hay : Người nghĩa sĩ Cần Giuộc, với tấm lòng yêu mến làng xóm, quê hương tha thiết, với tinh
thần xả thân vì đại nghĩa, đã chiến đấu quên mình khi đối mặt với quân thù.
BÀI TẬP VỀ DẤU CÂU.
Đặt dấu câu cho các đoạn văn sau
1. Chúng ta không thể ngồi yên một chỗ để học lái xe cũng không thể chỉ ăn cơ uống nước mỗi
ngày mà trưởng thành để làm những người lớn theo đúng nghĩa chúng ta không thể khép chặt trái tim
để yêu một ai đó càng không thể hời hợt đứng yên cả cuộc đời để vô cảm nhìn ra thế giới mà vẫn đòi hỏi
một cuộc sống phải có ý nghĩa
Gợi ý: Chúng ta không thể ngồi yên một chỗ để học lái xe, cũng không thể chỉ ăn cơm, uống nước
mỗi ngày mà trưởng thành để làm những người lớn theo đúng nghĩa. Chúng ta không thể khép chặt trái tim để
yêu một ai đó, càng không thể hời hợt đứng yên cả cuộc đời, để vô cảm nhìn ra thế giới mà vẫn đòi hỏi một
cuộc sống phải có ý nghĩa.
2. Thế là phơi xong tôi nâng niu xếp từng cuốn sách lại trân trọng xếp vào kệ sát tường sách cũ giấy
đen không còn đọc được, nhưng nó lại có giá trị của những trang nhật ký cuộc đời nó là kỷ niệm là
nhắc nhở là những cuốn sách không phải để đọc mà để nghĩ ngợi để suy tư để ngẩn ngơ cùng năm
tháng đời người
Bán chúng làm chi vì giữ chúng thì chật nhà nhưng không có chúng cuộc đời ta bỗng hóa ra buồn tênh
trống rỗng
Gợi ý: Thế là phơi xong, tôi nâng niu xếp từng cuốn sách lại, trân trọng xếp vào kệ sát tường. Sách cũ, giấy
đen, không còn đọc được, nhưng nó lại có giá trị của những trang nhật ký cuộc đời. Nó là kỷ niệm, là nhắc
nhở, là những cuốn sách không phải để đọc mà để nghĩ ngợi, để suy tư, để ngẩn ngơ cùng năm tháng đời
người.
Bán chúng làm chi. Vì giữ chúng thì chật nhà nhưng không có chúng, cuộc đời ta bỗng hóa ra buồn tênh,
trống rỗng…
3. Ở trường xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi xin hãy
tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho
rằng ý kiến đó là không đúng
Đáp án: Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi. Xin hãy
tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý
kiến đó là không đúng…
BÀI TẬP VỀ VĂN BẢN.Yêu cầu: Thử đặt tên nhan đề và nêu ngắn gọn chủ đề văn bản.
1. Bạn có biết sự khác biệt giữa cái nhiệt kế và máy điều hòa nhiệt độ không?
Cái nhiệt kế đơn thuần chỉ cho chúng ta biết nhiệt độ của từng vùng riêng biệt. Ví dụ như nếu cái nhiệt kế của
bạn đang chỉ 35
0
C, và bạn đem nó vào trong phòng lạnh có nhiệt độ là 28
0
C, thì sẽ thay đổi chỉ số của mình
để phù hợp với nhiệt độ của phòng là 28
0
C. Cái nhiệt độ luôn điều chỉnh để hòa hợp với nhiệt độ của môi
trường xung quanh.
Còn máy điều hòa nhiệt độ thì ngược lại, nó điều chỉnh nhiệt độ trong phòng. Nếu trong phòng đang
có nhiệt độ là 28
0
C và máy điều hòa được cài đặt ở 20
0
C phù hợp với chỉ số của máy điều hòa.
Đời sống của bạn hoặc sẽ là cái nhiệt kế hay sẽ là máy điều hòa nhiệt độ?
Nhan đề gợi ý: Cái nhiệt kế và máy điều hòa nhiệt độ
2. Một đàn ếch đi qua khu rừng nhỏ, bỗng nhiên hai con bị rơi xuống hố. Những con ếch còn lại nhìn
xuống xem hố sâu như thế nào rồi bảo với hai con ếch rằng chúng sẽ chết thôi
Hai con ếch bỏ ngoài tai mọi lời bình và cố hết sức có thể để nhảy ra khỏi cái hố sâu. Lũ ếch ở trên thì vẫn cứ
bảo chúng đừng cố sức, tốt hơn là ngồi ở dưới chờ chết, để khỏi bị thương. Cuối cùng, một con ếch đã nản chí
nghe theo. Nó rơi xuống và chết. Còn con ếch kia vẫn tiếp tục nhảy ra ngoài. Lũ ếch ở trên không ngừng la
hét bảo con ếch dừng lại. Nhưng con ếch vẫn cố gắng hết sức, thậm chí còn nhảy mạnh hơn. Cuối cùng nó
Tài liệu ôn thi TN môn NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2013 -2014
Trang 22
nhảy được ra khỏi hố. Khi nó nhảy ra ngoài, lũ ếch hỏi: “Anh không nghe thấy chúng tôi kêu gào à?”. Con
ếch giải thích rằng tai nó bị điếc. Nó nghĩ là những con ếch ở trên đang cổ vũ cho mình.
N
N
h
h
a
a
n
n
đ
đ
ề
ề
g
g
ợ
ợ
i
i
ý
ý
:
:
Q
Q
u
u
y
y
ề
ề
n
n
l
l
ự
ự
c
c
c
c
ủ
ủ
a
a
l
l
ờ
ờ
i
i
n
n
ó
ó
i
i
C
C
h
h
ủ
ủ
đ
đ
ề
ề
g
g
ợ
ợ
i
i
ý
ý
:
:
1
1
.
.
Q
Q
u
u
y
y
ề
ề
n
n
l
l
ự
ự
c
c
c
c
ủ
ủ
a
a
s
s
ự
ự
s
s
ố
ố
n
n
g
g
v
v
à
à
c
c
á
á
i
i
c
c
h
h
ế
ế
t
t
n
n
ằ
ằ
m
m
ở
ở
m
m
i
i
ệ
ệ
n
n
g
g
l
l
ư
ư
ỡ
ỡ
i
i
c
c
o
o
n
n
n
n
g
g
ư
ư
ờ
ờ
i
i
.
.
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
l
l
ờ
ờ
i
i
c
c
ổ
ổ
v
v
ũ
ũ
,
,
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
v
v
i
i
ê
ê
n
n
a
a
i
i
đ
đ
ó
ó
đ
đ
a
a
n
n
g
g
g
g
ặ
ặ
p
p
k
k
h
h
ó
ó
k
k
h
h
ă
ă
n
n
,
,
s
s
a
a
c
c
ơ
ơ
l
l
ỡ
ỡ
v
v
ậ
ậ
n
n
s
s
ẽ
ẽ
g
g
i
i
ú
ú
p
p
h
h
ọ
ọ
v
v
ư
ư
ợ
ợ
t
t
q
q
u
u
a
a
v
v
à
à
đ
đ
ứ
ứ
n
n
g
g
v
v
ữ
ữ
n
n
g
g
,
,
đ
đ
ô
ô
i
i
k
k
h
h
i
i
c
c
ứ
ứ
u
u
s
s
ố
ố
n
n
g
g
m
m
ộ
ộ
t
t
m
m
ạ
ạ
n
n
g
g
n
n
g
g
ư
ư
ờ
ờ
i
i
.
.
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
l
l
ờ
ờ
i
i
l
l
ẽ
ẽ
t
t
i
i
ê
ê
u
u
c
c
ự
ự
c
c
,
,
k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g
m
m
a
a
n
n
g
g
t
t
í
í
n
n
h
h
x
x
â
â
y
y
d
d
ự
ự
n
n
g
g
s
s
ẽ
ẽ
k
k
h
h
i
i
ế
ế
n
n
h
h
ọ
ọ
g
g
ụ
ụ
c
c
n
n
g
g
ã
ã
,
,
c
c
ó
ó
t
t
h
h
ể
ể
g
g
i
i
ế
ế
t
t
c
c
h
h
ế
ế
t
t
h
h
ọ
ọ
.
.
2
2
.
.
C
C
ó
ó
n
n
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
đ
đ
i
i
ề
ề
u
u
c
c
h
h
ú
ú
n
n
g
g
t
t
a
a
k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g
n
n
ê
ê
n
n
n
n
g
g
h
h
e
e
t
t
h
h
ì
ì
t
t
ố
ố
t
t
h
h
ơ
ơ
n
n
.
.
C
C
ó
ó
n
n
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
l
l
ú
ú
c
c
c
c
h
h
ú
ú
n
n
g
g
t
t
a
a
n
n
ê
ê
n
n
đ
đ
i
i
ế
ế
c
c
.
.
ĐỀ TẬP LÀM VĂN THEO HƯỚNG MỚI
Lưu ý sau đây là một số đề thi với cách hỏi mới lạ, không vào thẳng vấn đề, thí sinh dự thi năm 2014 cần
lưu ý đọc kỹ đề trước khi làm bài:
Câu 1: Tác phẩm "Chiếc thuyền ngoài xa" - Nguyễn Minh Châu xây đựng rất thành công nhân vật người đàn
bà hàng chài. Có nhận định cho rằng: "Người phụ nữ này hiện lên trong tác phẩm vừa đáng thương, nhưng
cũng vừa đáng trách". Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: “Nhìn vào người đàn bà hàng chài trong Chiếc Thuyền Ngoài Xa của nhà văn
Nguyễn Minh Châu, người ta mới biết thế nào là khổ đau, bất hạnh, nhưng cũng phải nhìn vào người đàn bà
này để ta biết thế nào là cuộc sống, là niềm tin…
Nhận định trên có giống với cảm nhận của anh (chị) về nhân vật này? Hãy làm sáng tỏ.
Câu 3: Về việc lựa chọn môn thi tốt nghiệp THPT năm nay, báo lao động số ra ngày 20/3/2014 đưa tin:
“ Sau hiện tượng 0% chọn môn lịch sử của trường THPT dân lập Lương Thế Vinh - Hà Nội, sơ bộ cho thấy
tỉ lệ học sinh chọn thi tốt nghiệp môn lịch sử thấp một cách đáng lo ngại, chỉ khoảng 2 đến 5% tổng số thí
sinh dự thi” Dòng tin trên gợi cho anh chị suy nghĩ gì?
Câu 4: “Miếng đất dọc chân thành phía ngoài cửa Tây vốn là đất công. Ở giữa có con đường mòn nhỏ hẹp,
cong queo do những người hay đi tắt dẵm mãi thành đường. Đó cũng lại là cái ranh giới tự nhiên giữa nghĩa
địa những người chết chém hoặc chết tù, ở về phía tay trái, và nghĩa địa những người nghèo, ở phía tay phải.
Cả hai nơi, mộ dày khít, lớp này lớp khác, như bánh bao nhà giàu ngày mừng thọ.
(Thuốc – Lỗ Tấn)
Ý nghĩa đoạn văn trên?
Câu 5: Khép lại tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu viết:
Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều
nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn
thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn
lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển
cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn
mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất, hòa
lẫn trong đám đông …
Hãy phân tích ấn tượng lạ lùng của nhân vật Phùng ở đoạn văn trên để thấy quan niệm của tác giả về
nghệ thuật.
ĐÁP ÁN: Ấn tượng lạ lùng chính là cái nhìn mang “sự ám ảnh sâu sắc” của người nghệ sĩ. Phùng nhìn bức
ảnh qua sự ám ảnh đó chứ không nhìn bằng đôi mắt khách quan. Thế nên “mỗi lần ngắm kĩ” là anh đang sống
lại kỉ niệm về tất cả những điều đã xảy ra.
- Màn sương màu hồng tượng trưng cho nghệ thuật, cho cảnh tuyệt đẹp, kì thú của thiên nhiên, là vẻ đẹp thơ
mộng mà Phùng đã cất công tìm kiếm; cũng có thể là niềm hân hoan khi anh phát hiện ra vẻ đẹp nên thơ nơi
bờ biển. (Hoặc thể hiện suy nghĩ : nghệ thuật phải đạt đến một mức độ lí tưởng về giá trị thẩm mĩ …)
- Hình ảnh người đàn bà lam lũ bước ra khỏi tấm ảnh chính là hiện thực đời sống với bao khó khăn, vất vả.
- Nghệ thuật chân chính phải bắt nguồn từ cuộc sống. Nếu nghệ sĩ mang trái tim tình yêu sâu nặng với con
người, anh ta cần phải trung thực, dũng cảm nhìn thẳng vào hiện thực, nhìn vào số phận con người. Nghệ
thuật chân chính luôn gắn với cuộc đời và phải vì cuộc đời.
- Khái quát, đánh giá những vấn đề đã bàn luận.
HẾT