NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Tp.Hồ Chí Minh, Ngày Tháng 01 Năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Tp.Hồ Chí Minh, Ngày 15 Tháng 01 Năm 2013
STT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1 GSP Good Storage Practices (Thực hành tốt bảo quản)
2 MFN Most favoured nation (Nguyên tắc tối huệ quốc)
3 CIF Cost Insurance and Freight(Giá thành, bảo hiểm, cước)
4 FOB Free On Board (Giao lên tàu)
5 EU Liên minh Châu Âu
6 SQF Đơn vị tính: Square feet
7 VCSH Vốn chủ sở hữu
8 TT Telegraphic Transfer (điện chuyển tiền)
9 L/C Letter of Credit (thư tín dụng)
10 HĐ Hợp đồng
11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
11 AFTA Asean Free Trade Area (Hiệp định thương mại tự do)
12 WTO World Trade Organnization (Tổ chức thương mại TG)
13 URUGUAY Một loạt các cuộc đàm phán thương mại
14 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
15 KCX Khu chế xuất
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
DA GIÀY 4
!"
#$%&
'()*+),-.+/01
'()23
!'(),45/*3
!#6427-89:;<
!=>64*<
!=>64*?
@A%B
=/%C7DBE8B
@A%B
#F/G8*2+:B9;C7D
HI:
HICJK&
!2529*229:C7D&
&L$ 0M:LN0O9NPLN0O9N<3?Q3
&=+R6SJT4F)I?
&UJ0M:4:9B?
&!UJ0MT,2J+8?
&UJ0MTJGB
& UJ0MTB%
1VR07W)C7DBXB+"=+
1@C7D97Y
1@C7D7Y9B
3VMK8J2Z+9:;XB+"=
CHƯƠNG 3 - HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
XUẤT KHẨU DA GIÀY CỦA CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG GIA
GIAI ĐOẠN NĂM 2010- THÁNG 9/2012. .26
![C,\$BBJ#+@=]]SJ]9BH&
!#%IB^#+@=]]SJ]9BH1
!#%I1
!=^1
!!#BBX9#+@=]]SJ]9BH3
!_$,2:+<
]$_$,2:+<
!?
! @$$X9#+@=]]SJ]9BHTI??8
I<`?!
! #F/!
! a9!
! !!
! ]*2X9!!
! #RBB,2:#+!!
! &@$$b:#+!
!&O6cE$X9BB+#+@=]]SJ
]9BH!
!&O6cE$X9BB+#+]9BHN9d
e!
!&O6cE$X9BB+#+]9BHN9X9
!1
!&!O6cE$X9BB+#+]9BHN9C
7D!3
!&O6cE$X9BB+#+]9BHN98*2
f8BMWJg?
!& O6cE$X9BB+#+]9BHN9
J7R%9?
!1L$,2+
!3O6c2I:+N9$ J0M:
!<O6cE$BG+,9Y5$B7R7R<
h2L;,4i,4BG:+<
!?)807WX9+]9BH !
!?7D5/9B !
!?O6c;5;+ 1
!?!=BB0M:+&?
!?@C7D+&
!? 807W+&
CHƯƠNG 4 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIA CÔNG XUẤT KHẨU
DA GIÀY TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT
NHẬP KHẨU HOÀNG GIA 63
C7YJ&!
_J&!
L^F/I7-+9DY&
!L^F/+:+&&
H2JJ+:XB++@=]]SJ]9BH&1
H2JJ6907W:BX9BB+&1
'6+XM/%B0MeC7D^F/&<
!H2JJ)ACg+/01?
'6+XMBJ7R+/C7D1
H2JJ)B9:9g60M1
F86BJBf8WJg1!
1X:>C7D1
3H2JJ)41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
CHƯƠNG 1 -
DANH MỤC BẢNG
STT KÝ HIỆU TÊN BẢNG Trang
1 Bảng 2.1
Nguồn vốn của công ty
27
2 Bảng 2.2
Chi tiêu của công ty
32
3 Bảng 2.3
Các nguồn doanh thu của công ty
33
4 Bảng 2.4
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty
34
5 Bảng 2.5
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của công ty
34
6 Bảng 2.6
Sản lượng gia công sản xuất theo ngành hàng
35
7 Bảng 2.7
Tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm
35
8 Bảng 2.8
Doanh thu xuất khẩu tại công ty
36
9 Bảng 2.9
Doanh thu xuất khẩu da cho ngành giày tại công ty
38
10 Bảng 2.10
Doanh thu xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu
39
11 Bảng 2.11
Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng tại công ty
41
12 Bảng 2.12
Một số chỉ số tài chính tại công ty
50
13 Bảng 2.13
Tốc độ tăng trưởng doanh thu xuất khẩu da cho
ngành giày
62
DANH MỤC HÌNH
STT
KÝ HIỆU
TÊN HÌNH Trang
1 Hình 1.1 Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter 19
2 Hình 2.1 Qui trình gia công sản xuất tại công ty 30
3 Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức tại công ty 31
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT KÝ HIỆU TÊN BIỂU ĐỒ Trang
1 Biều đồ 2.1
Tỷ trọng xuất khẩu da cho ngành giày tại công ty
năm 2010
37
2 Biều đồ 2.2
Tỷ trọng xuất khẩu da cho ngành giày tại công ty
năm 2011
37
3 Biều đồ 2.3
Tỷ trọng xuất khẩu da cho ngành giày tại công ty
9/2012
37
4 Biều đồ 2.4
Doanh thu xuất khẩu da cho ngành giày so với
tổng doanh thu xuất khẩu tại công ty
38
5 Biều đồ 2.5 Tỷ trọng xuất khẩu da cho ngành giày năm 2010 39
6 Biều đồ 2.6 Tỷ trọng xuất khẩu da cho ngành giày năm 2011 40
7 Biều đồ 2.7 Tỷ trọng xuất khẩu da cho ngành giày 9/2012 40
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào quá
trình thương mại hoá toàn cầu với xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu là
một trong những định hướng tăng trưởng kinh tế nổi bật. Việc Việt Nam cam kết
thực hiện AFTA trong khối ASEAN, gia nhập diễn đàn APEC, mở rộng quan hệ
thương mại đầu tư với EU, Nhật Bản, ký Hiệp định Thương mại Việt Nam Hoa
Kỳ, gia nhập WTO, đã và đang mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều
cơ hội cũng như thách thức mới cùng những luật chơi mới.
Việt Nam được xếp là một trong 10 nước xuất khẩu hàng đầu trên thị trường
quốc tế hiện nay về da giày, riêng ở thị trường EU, Việt Nam xếp thứ hai sau
Trung Quốc. Vượt qua nhiều ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, ngành
Da Giày đã đạt tổng kim ngạch xuất khẩu 4,8 tỷ USD chỉ đứng sau dệt may và
dầu thô (Tổng cục thống kê – năm 2011).
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Gia là công ty chuyên thuộc, sơ chế da,
gia công da lông thú. Trong đó da cho ngành túi xách, da cho ngành giày được
xem là những ngành hàng chủ lực của công ty. Tuy nhiên, trong tương lai công
ty sẽ đẩy mạnh và tập trung phát triển da cho ngành giày mở rộng xuất khẩu sang
thị trường EU. Với áp lực cạnh tranh rất lớn từ việc hội nhập kinh tế cũng như sự
lớn mạnh không ngừng của thị trường đã và đang đặt ra những thách thức không
nhỏ cho Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Gia. Đứng trước tình hình đó, da
cho ngành giày Hoàng Gia muốn tiếp tục giữ vững và phát triển vị thế của mình
trên thị trường nội địa cũng như mở rộng trên thị trường quốc tế, bắt buộc công
ty cần phải có những giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công
xuất khẩu của mình trong bối cảnh hội nhập như hiện nay. Với mong muốn có
thể góp một phần vào quá trình này, tôi xin được chọn và phân tích đề tài : “ Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu da cho ngành giày
tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Gia”.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Nghiên cứu, phân tích về thực trạng gia công xuất khẩu da cho ngành giày,
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Gia.
+ Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu và các nhân tố tác động đến hoạt động
kinh doanh gia công xuất khẩu da cho ngành giày của Công ty TNHH xuất nhập
khẩu Hoàng Gia.
+ Đề ra các mục tiêu phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục
điểm yếu, phát huy điểm mạnh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh gia công xuất
khẩu da cho ngành giày của công ty thích nghi tốt với điều kiện hội nhập và phù
hợp với chiến lược kinh doanh mà công ty đã chọn, từ đó đẩy mạnh hiệu quả
xuất khẩu da cho ngành giày của công ty trong thời gian tới.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Hoạt động gia công xuất khẩu da cho ngành giày sang thị trường thế giới
của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Gia gặp những thuận lợi khó khăn gì?
+ Làm thế nào để nâng cao hoạt động gia công xuất khẩu da cho ngành giày
của công ty sang EU trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay?
Phương pháp nghiên cứu
Về cơ bản, phương pháp luận được áp dụng để thực hiện chuyên đề này là
phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: áp dụng phương pháp nghiên cứu
tại bàn để thu thập thông tin từ cơ sở dữ liệu của Công ty TNHH xuất nhập khẩu
Hoàng Gia và các nguồn sách báo, tạp chí, internet,…
- Sử dụng các công cụ tài chính phân tích tài tình hình tài chính của công ty,
từ đó đánh giá chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu của công đối với sản
phẩm da cho ngành giày.
- Sử dụng mô hình 5 năng lực cạnh tranh của Michael Porter để phân tích
năng lực cạnh tranh của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh và quan hệ thương
mại quốc tế của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Gia.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian, thu thập thông tin đánh giá thực trạng gia công xuất khẩu da
cho ngành giày của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Gia vào giai đoạn
2010 – 9/2012.
+ Về không gian thị trường, một mặt bao quát thị trường xuất khẩu ngành da
giày của cả nước, mặt khác tập trung nghiên cứu sâu vào thị trường xuất khẩu
công ty.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của hoạt động gia công xuất khẩu da cho ngành giày.
Chương 2: Hoạt động gia công xuất khẩu da cho ngành giày của Công ty TNHH
xuất nhập khẩu Hoàng Gia từ năm 2010 – 9/2012.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu da cho ngành
giày tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoàng Gia.
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG
GIA CÔNG XUẤT KHẨU DA GIÀY
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của gia công xuất
khẩu
2.1.1. Khái niệm
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm
theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế
là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi là bên nhận gia công )
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù
lao(gọi là phí gia công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động
xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của
đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) được tiến hành một cách
sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt
gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc
bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia
công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia
công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với
giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận
gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia
công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại,
mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm
cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước.
Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế.
Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia
công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu
thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại.
Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động
dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công
ra nước ngoài.
2.1.2. Đặc điểm
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động
sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định
trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công
chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi
là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản
xuất ra trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại như
về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán,
về việc giao hàng.
2.1.3. Vai trò
Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của
nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được
giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công.Đối với bên nhận
gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao
động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về cho nước mình,
nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ
vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện
đại, chẳng hạn như Hàn Quốc,Thái Lan, Singapore,…
Đối với nước đặt gia công
- Khai thác được nguồn tài nguyên và lao động từ các nước nhận gia công.
- Có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời
Đối với nước nhận gia công
- Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế,
khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế
mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia
vào phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải
quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho
phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong
từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế
hoá:
o Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
o Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có
kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị
trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại.
o Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
o Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại
thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được
mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và giải
quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề và kiến
thức cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị
trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp
phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.2. Các hình thức gia công xuất khẩu
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền
sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công
hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
2.2.1. Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong
phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu,
có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận
gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí
gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không cớ sự chuyển đổi quyền sở
hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên
vật liệu của mình.
Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật
máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên
vật liệu, thiết kế mẫu mã…nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể
tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức
này có kiểu dạng một cài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ
giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía gia công tự đặt mua tại các
nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng.
Phương thức mua đứt, bán đoạn
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận
nguyên liệu và giao thành phẩm
Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bàn, bán đứt
nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận
gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như vậy, ở phương
thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công
sang phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công.
Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã
làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hóa xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế
của hoạt động gia công.
Phương thức kết hợp
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu
được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi
đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn
bên nhận gia công tự do nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công
theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công
hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được
lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước.
Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
2.2.2. Xét về mặt giá cả gia công
Hợp đồng thực thi thực thanh
Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công thanh toán với
bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia
công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ
động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình.
Hợp đồng khoán
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên
nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định
mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải tính toán một cách chi
tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt.
2.2.3. Xét về số bên tham gia quan hệ gia công
Gia công hai bên
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia công
và bên nhận gia công. Mọi việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một
nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia
công cho bên nhận gia công.
Gia công nhiều bên
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia
công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng
gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này
chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua
nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên
nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới đảm bảo được
tiến độ mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công
xuất khẩu
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại nhiều nhà kinh tế
trên thế giới xem là một xu hướng phát triển khách quan tất yếu của nền kinh tế
khu vực thế giới. Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho
các nước đang phát triển. Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các
quy tắc song phương có tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại của các biện
pháp buôn bán nghiêm ngặt. Hơn nữa, sự hoạt động của các tổ chức kinh tế
thương mại khu vực, thế giới như AFTA, WTO…Có vai trò như một xung lực
thúc đẩy cho hệ thống tự do hóa thương mại bao gồm cả việc thực hiện vòng đàm
phán URUGUAY và việc đưa vào các hiệp định mới.
Mặt khác, sự tăng trưởng ngoại thương nhanh của các nước đang phát triển
trong vài thập kỷ qua trong khi thị trường đã có dấu hiệu bão hòa đang tăng mức
độ cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau.
Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là yếu tố
làm sự cạnh tranh trở nên sâu sắc hơn, đó là:
- Sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thường của
những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả trong nền
kinh tế khu vực như: Suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng trưởng ở
Nhật, Tây Âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nước Đông Á làm giảm
xuất khẩu ở khu vực này…
- Đối tượng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu: các nước
Châu Á có xu hướng cạnh tranh với nhau hơn là các đối thủ xuất khẩu trên thế
giới do tính tương đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Các đối
thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất khẩu các mặt hàng có tỷ lệ
lao động cao như gia công xuất khẩu da giày đang chịu sức ép lớn do sự tham gia
nhanh của Trung Quốc vào thị trường thế giới
Nhân tố pháp luật
Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống
luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế. Hệ
thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến kích hoặc hạn chế công tác
xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn
ngạch, các thủ tục hải quan,…
Nhân tố về công nghệ
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất
được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghiệp có tác động
làm tăng hiệu quả công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính
viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách
hàng qua telex, fax, telephone, interrnet…thu hẹp khoảng cách về không gian và
thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các
thông tin về thị trường nước ngoài bằng các phương tiện truyền thống hiện đại.
Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế
biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận
tải, dịch vụ ngân hàng…đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
Các nhân tố khác
− Giá cả: Vấn đề giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp
vì mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa. Do vậy
các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu sao
cho phù hợp với thị trường về giá cả và sở thích.
− Dịch vụ: Thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản
xuất hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai
đoạn của lao động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng. Dịch vụ
trước khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trường tiêu thụ khuếch trương, thu hút
sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm tạo dựng niềm
tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu
của khách hàng. Ngày nay các dịch vụ thương mại rất quan trọng nó thúc đẩy
quá trình hoạt động của công tác xuất khẩu, các dịch vụ thương mại quan trọng
như dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng…
2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Chủ trương, chính sách của Việt Nam
Là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ
một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách nhập khẩu bằng việc
hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm:
- Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ
chức kinh tế, thương mại đa biên, mở rộng quan hệ thương mại song biên tạo
điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nước có cơ hội tham gia vào hoạt
động ngoại thương.
- Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại thị trường
nước ngoài bằng các biện pháp như:tăng chất lượng hàng hoá và giá trị gia tăng
trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc rỡ, chi phí
hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt
động của doanh nghiệp. . .
- Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng
cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các
quy định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc
làm thủ tục và kiểm hoá được nhanh chóng. Giảm chi phí chờ tàu, bến bãi. .v.v
- Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng, đặc biệt là
trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn mang tính thường
xuyên và nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị trường nước ngoài.
Nhân tố về con người
Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về
phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ
luật khen thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những
khuynh hướng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để
nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân
viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động có hiệu
quả.
Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt
động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường, khách
hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và
hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thàng công của
kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất.
Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu và nhược điểm. Để phát huy ưu điểm,
hạn chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật trong
quản trị kinh doanh quốc tế.
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản
xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất
lượng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày nay, khi
muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh nghiệp phải có khả năng
đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh.
Nhân tố Marketing
Nhân tố marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố marketing bao gồm
khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động
quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp.
2.4. Tổ chức gia công hàng xuất khẩu
2.4.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng
Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa
rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần tập
trung nắm vững là: Điều kiện chính trị, thương mại nói chung, luật pháp và chính
sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và giá cước trên
thị trường đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối lượng cầu; tình hình
cung ở thị trường đó như các hãng cung cấp, tình hình cạnh tranh…
Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng da giày thì công ty cần nghiên cứu
đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch phải
đệ đơn lên bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp
hạn ngạch để tiến hành uỷ thác gia công.
Đặc thù của gia công hàng da giày là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy
nghiên cứu điều kiện chính trị, thương mại phải có dự đoán trước dựa trên cơ sở
thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nước đó không ổn định thì có thể không thu
được phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.
Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia ví dụ:
EU xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nước khác nhau trên
quan hệ của nước đó với nước EU. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách buôn bán
cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là rất quan trọng. Nó không
những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và
hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật pháp của EU quy định
hàng da giày của Việt Nam nếu sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải
chịu mức thuế là 90%. Do nghiên cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp
xuất khẩu quyết định chiến lược tìm mọi cách nhập nguyên liệu từ các nước
ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trường này, nguyên liệu nhập khẩu từ các
nước khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trường này bởi thuế suất là 90% sẽ
giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến
gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán liên
quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra hàng hoá
lúc nhập hàng.
Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty
thường nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường
đó ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh
có giá trị trao đổi quốc tế.
Tìm kiếm bạn hàng
Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài ổn định và đáng
tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin vào những lời quảng
cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài
chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh.
Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài sản
cố định, tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà kết
luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất nhiều thương
gia người nước ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ
chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho ta. Kết quả là
hàng ra không bán được, ứ đọng vốn, không có tiền trả phí gia công còn chúng ta
không có tiền trả lương công nhân. Không nên nghĩ rằng khách hàng chuyển
nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không còn lo huống hồ chúng ta có chút tiền
phí gia công mà chấp nhận phương thức thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy
nghĩ và định hướng đúng đắn mà công ty nên chỉ áp dụng phương thức chuyển
tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài, còn đối với khách hàng nước ngoài
mới đặt hàng công ty buộc phải thanh toán bằng thư tín dụng.
Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức độ sòng phẳng
của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đưa thành nguyên
tắc với bất kỳ khách hàng nào. Thông tin này có thể thu được từ khách hàng hay
những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín thì sẽ nâng uy tín của
công ty lên rất nhiều. Song ngược lại, uy tín của công ty bị tổn thương và nhiều
khi không được thanh toán.
Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng về
lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hóa, doanh số bán
để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết định mở
rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa công ty với họ.
Đối với đối tác trong nước việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy
công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh doanh của
họ việc lựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của máy móc,
thiết bị và trình độ tay nghề của công nhân, khả năng thực hiện gia công có đúng
chất lượng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng hay không.