Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HÀ PHƢƠNG
NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN (1997-2012)
LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HÀ PHƢƠNG
NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN (1997-2012)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã ngành: 60220313
LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Minh
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà Phương
XÁC NHẬN
CỦA KHOA LỊCH SỬ
XÁC NHẬN
CỦA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Xuân Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học sư phạm -
Đại học Thái Nguyên, Khoa sau đại học - Đại học sư phạm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa lịch sử cùng quý thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp
Thạc sỹ khóa XX
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên, Hội đồng giáo dục nhà
trường, quý thầy cô giáo trong tổ lịch sử đã ủng hộ, giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình,
chu đáo của thầy giáo- Tiến sỹ: Nguyễn Xuân Minh trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, các bạn học viên lớp Thạc sỹ khóa XX đã dành nhiều tình cảm, giúp
đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hà Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bản, biểu đồ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài. 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu: 4
5. Đóng góp của đề tài 5
6. Bố cục của Luận văn 5
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH THÁI NGUYÊN 6
1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên 6
1.2 Tình hình kinh tế- xã hội 11
1.2.1 Tình hình kinh tế 11
1.2.2. Tình hình xã hội 17
CHƢƠNG 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
THÁI NGUYÊN 22
2.1. Khái quát quá trình ra đời và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam 22
2.2 Sự ra đời, chức năng, và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Thái Nguyên. 28
2.2.1 Sự ra đời và chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thái Nguyên. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Thái Nguyên. 30
2.3. Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái
Nguyên (1997-2012). 36
2.3.1 Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái
Nguyên trong những năm 1997- 2000. 36
2.3.2. Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái
Nguyên trong những năm 2001-2012. 50
CHƢƠNG 3. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN 64
3.1. Vị trí của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên 64
3.2. Vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên 65
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC TỪ - CỤM TỪ VIẾT TẮT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á
BCĐ
Ban chỉ đạo
CBVC
Cán bộ viên chức
EDC/POS
Máy quẹt thẻ EDC/POS
EUR
Đơn vị tiền tệ của liên minh châu Âu
GDP
Thu nhập bình quân đầu người
HĐBT
Hội đồng bộ trưởng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
JPY
Đơn vị tiền tệ nước Nhật
NHNN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TTQT
Thanh toán quốc tế
USD
Đơn vị tiền tệ nước Mĩ
Visa card, Marter card
Thẻ thanh toán quốc tế
VND
Đơn vị tiền tệ Việt Nam
WB
Ngân hàng thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANG MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thành phần dân tộc và tỉ lệ so với tổng dân số tỉnh Thái Nguyên 18
Bảng 1.2. Tỉ lệ dân số phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn (%) 19
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT tỉnh Thái Nguyên. 42
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại NHNN&PTNT tỉnh Thái Nguyên. 44
Bảng 2.3: Tình hình cho vay vốn phân theo thời gian tại NHNN&PTNT
tỉnh Thái Nguyên. 45
Bảng 3.1 Chỉ tiêu cho vay hộ sản xuất 71
Bảng 3.2 Đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất 72
Bảng 3.3 Kết quả cho vay hộ nghèo 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANG MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
1.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá thực tế phân
theo 3 khu vực kinh tế (%) 14
2001 - 2010 (%) 20
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Thái Nguyên 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Nếu như trong nền kinh tế hàng hóa, thị trường nói chung là tiền đề của
quá trình sản xuất kinh doanh, thì trong nền kinh tế thị trường giai đoạn phát
triển cao của kinh tế hàng hóa, tiền tệ- vốn ngày càng trở nên quan trọng.
Cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính
cũng đang ngày càng sôi động, kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu thường
xuyên và to lớn về nguồn tài chính để đầu tư và tạo lập vốn kinh doanh hoặc
đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong xã hội. Nói một cách khác, sự phát triển của
kinh tế thị trường là xuất hiện các chủ thể cần nguồn tài chính. Chủ thể trước
tiên là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước, các hộ gia
đình. . .Kinh tế ngày càng phát triển thì quan hệ cung cầu nguồn tài chính lại
càng tăng, các hoạt động về mua bán các giấy tờ có giá cũng phát triển, hình
thành một thị trường riêng nhằm làm cho cung cầu nguồn tài chính gặp nhau
dễ dàng đó là thị trường tài chính.
Việt Nam đã gia nhập, WTO nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập
cùng với kinh tế thế giới: Hàng hóa lưu thông theo sân chơi quốc tế, nền kinh
tế mở cửa có nhiều sự đầu tư từ nước ngoài vào trong nước cùng với đó là sự
biến động của thị trường tài chính thế giới gây ra những ảnh hưởng tới nền
kinh tế trong nước.
Trong bối cảnh đó, Thái Nguyên là một tỉnh đầu mối của khu vực miền
núi phía Bắc về kinh tế, văn hoá, giáo dục cũng chịu những ảnh hưởng nhất
định trước sự phát triển của đất nước. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi
nền kinh tế hàng hóa thị trường phát triển mạnh mẽ, việc cần nguồn vốn để
đầu tư cho phát triển kinh tế ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Chính vì vậy, sau gần 16 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên một chi nhánh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đang là một ngân hàng giữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
vai trò chủ đạo và chủ lực trong sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà, đặc biệt
trong lĩnh vực đầu tư nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Với tiềm lực lớn về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới
hoạt động và số lượng khách hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên luôn đủ thế- lực để khẳng định bản lĩnh của mình
trong tiến trình phát triển kinh tế của địa phương.
Mặc dù là một ngân hàng lớn và có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của Thái Nguyên, nhưng hiện nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về lịch sử của ngân hàng này. Trên cơ sở thực tế đó, tôi đã chọn
đề tài: “Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
(1997- 2012)” làm đề tài Luận văn thạc sĩ.
2. Lịch sử vấn đề
Trên góc độ kinh tế, đã có một số công trình nghiên cứu về Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh Thái Nguyên nói riêng.
Khóa luận tốt nghiệp: "Thực trạng và giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Phú Thọ" của Nguyễn Thị Kim Thanh lớp Pháp 2- k40e trường Đại học
Ngoại Thương Khoa Kinh tế đối ngoại, bảo vệ năm 2005 tại trường Đại học
Ngoại thương. Nội dung của khóa luận đề cập tới những vấn đề sau: những
khái niệm cơ bản về rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương
mại; thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng vả rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ; từ thực
trạng đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Phú Thọ.
Khóa luận tốt nghiệp: " Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Việt Nam" của Nguyễn Thu Thủy lớp Trung 2- k40f trường Đại học Ngoại
thương Khoa Kinh tế ngoại thương, bảo vệ năm 2005 tại Trường Đại học
Ngoại thương. Tác giả đã nêu những nét tổng quan về thanh toán quốc tế bằng
tín dụng chứng từ; khái quát thực trạng và đánh già về hiệu quả hoạt động
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam; quan trọng nhất là nêu ra những Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp: "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nam Hà Nội" của Đoàn Thu Hà lớp Anh 5- k45 Trường Đại học
Ngoại thương Khoa Tài chính Ngân hàng, bảo vệ năm 2010. Khóa luận đã
giúp cho người đọc, hình dung ra được quá trình thẩm định dự án đầu tư tại
các Ngân hàng Thương mại; thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội; tác
giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam
Hà Nội.
Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên của sinh viên Nguyễn Anh Tú Trường Đại học Kinh tế
Thái Nguyên, năm 2009. Báo cáo đã trình bày khái quát về lịch sử, cơ cấu tổ
chức và quá trình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên năm 2009.
Báo cáo thực tập nhận thức tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh quận 5 của Lê Nhật Khoa Nguyên Trường
Đại học Hoa sen, năm 2013. Nội dung của báo cáo này, bên cạnh việc báo cáo
lại quá trình thực tập của bản thân, cũng đã giới thiệu khái quát về lịch sử, cơ
cấu, tổ chức, và nhiệm cụ thể của các phòng chức năng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh quận 5.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Viết về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên, còn có cuốn kỉ yếu "Ngân hàng tỉnh Thái Nguyên- 60 năm xây dựng
và phát triển" của Ngân hàng tỉnh Thái Nguyên, xuất bản năm 2011.
Như vậy cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về: “Lịch sử Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên (1997 - 2012)” .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
(1997-2012).
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tỉnh Thái Nguyên với 9 đơn vị hành chính: thành phố
Thái Nguyên; thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng
Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương.
- Về thời gian: Từ năm 1997 đến năm 2012. Tuy nhiên, để làm sáng tỏ
lịch sử phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái
Nguyên, Luận văn đề cập đến hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thái Nguyên trong những năm trước ngày tái lập Tỉnh.
Nhiệm vụ đề tài:
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên
- Tìm hiểu lịch sử hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Thái Nguyên đối với tình hình kinh tế xã hội của Thái Nguyên.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1 Nguồn tài liệu
- Để thực hiện đế tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu các nguồn tài liệu
sau đây: Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các bộ, ngành trung
ương về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
- Các chỉ thị, nghị quyết, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Nguyên
liên quan đến đề tài. Các báo cáo tổng kết, sơ kết của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Thái Nguyên
- Các công trình khoa học đã được công bố.
4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp lịch sử
kết hợp với phương pháp lôgíc là chủ yếu. Các phương pháp phân tích, so
sánh, đối chiếu, tổng hợp cũng được vận dụng để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài
- Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên .
- Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu
lịch sử địa phương.
- Luận văn còn là tài liệu giáo dục truyền thống cho cán bộ công nhân
viên chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên.
6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên
Chương 2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3. Vị trí, vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng trung du – miền núi Bắc Bộ,
phía nam giáp thủ đô Hà Nội, Phía bắc giáp Bắc Kạn, phía đông giáp các tỉnh
Lạng Sơn, Bắc Giang, phía tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ. Diện
tích tự nhiên toàn tỉnh là 3526,2 km
2
. Tọa độ địa lí nằm 20
0
20’ đến 22
0
25’ vĩ
độ Bắc; 105
0
25’ đến 106
0
16’ kinh độ Đông. Vị trí địa lí của tỉnh đã tạo điều
kiện thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu kinh tế với các tỉnh, thành phố
trong vùng, trong cả nước cũng như với nước ngoài trong thời kì hội nhập và
phát triển kinh tế.
Là một tỉnh miền núi, Thái Nguyên có độ cao trung bình so với mặt biển
khoảng 200 - 300m, thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây sang đông. Tỉnh
Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam
Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m.
Địa hình tỉnh Thái Nguyên chia thành 3 vùng rõ rệt:
Địa hình vùng núi: Bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy theo
hướng bắc – nam và tây bắc – đông nam. Các dãy núi kéo dài theo hướng tây
bắc – đông nam. Vùng này tập trung ở các huyện Đại Từ, Định Hóa và một
phần của huyện Phú Lương. Đây là vùng có địa hình cao chia cắt phức tạp do
quá trình castơ phát triển mạnh, có độ cao từ 500m đến 1000m, độ dốc thường
từ 25 - 35 độ.
Địa hình vùng đồi cao, núi thấp là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao
phía Bắc và vùng đồi gò đồng bằng phía Nam, chạy dọc theo sông Cầu và
Đường số 3 thuộc huyện Đồng Hỷ, Nam Đại Từ và Nam Phú Lương. Địa
hình gồm các dãy núi thấp ðan chéo với các dải ðồi cao tạo thành các bậc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
thềm lớn và nhiều thung lũng. Ðộ cao trung bình từ 100 - 300m, độ dốc
thường từ 15 - 25 độ.
Vùng địa hình nhiều ruộng ít đồi: Bao gồm vùng đồi thấp và đồng bằng
phía Nam tỉnh. Địa hình tương đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là
các khu đất bằng. Vùng này tập trung ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên, thị xã
Sông Công, thành phố Thái Nguyên và một phần phía Nam huyện Đồng Hỷ,
Phú Lương. Độ cao trung bình từ 30 - 50m, độ dốc thường <10 độ.
Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ đất tỉ lệ 1/50.000 của tỉnh cho thấy:
Đất đai của Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi (chiếm 85,8% tổng diện tích tự
nhiên). Do sự chi phối của địa hình và khí hậu đất đồi núi của tỉnh bị phong
hóa nhanh, mạnh, triệt để, đồng thời cũng đã bị thoái hóa, rửa trôi, xói mòn
mạnh một khi mất cân bằng sinh thái. Tính đa dạng của nền địa chất và địa
hình đã tạo ra nhiều loại đất có các đặc điểm khác nhau. Dưới đây là một số
loại đất chính của tỉnh:
Đất phù sa: khoảng 19.448 ha, chiếm 5,49% diện tích tự nhiên. Loại đất
này phân bố tập trung chủ yếu dọc Sông Cầu, Sông Công và các sông suối
trên địa bàn tỉnh, trong đó có 3.961 ha đất phù sa được bồi hằng năm ven sông
thuộc huyện Phổ Yên, Đồng Hỷ, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên.
Ðất phù sa của tỉnh thường có thành phần cơ giới trung bình, đất ít chua, hàm
lượng dinh dưỡng khá, rất thích hợp cho phát triển các loại cây trồng nông
nghiệp, đặc biệt là cây trồng ngắn ngày (lúa, ngô, đậu đỗ, rau mầu).
Đất bạc màu: khoảng 4.331 ha, chiếm 1,22% diện tích tự nhiên. Loại
đất này phân bố ở các huyện phía Nam tỉnh. Đất bằng hiện đã được sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp.
Đất dốc tụ: khoảng 18.411 ha, chiếm 5,20% diện tích tự nhiên. Loại đất
này được hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng đọng của tất
cả các loại đất ở các chân sườn thoải mái hoặc khe dốc, nên thường có độ phì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
khác nhau và phân tán trên địa bàn các huyện trong tỉnh. Đây là loại đất rất
thích hợp với trồng ngô, đậu đỗ và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: khoảng 4.380 ha, chiếm 1,24 % diện
tích tự nhiên. Loại đất này phân bố phân tán ở hầu khắp các thung lũng trên
địa bàn các huyện trong tỉnh, đã được sử dụng trồng lúa và một số cây trồng
ngắn ngày khác.
Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét: khoảng 136.880 ha, chiếm 38,65%
diện tích tự nhiên, đây là loại đất có diện tích lớn nhất. Phân bố tập trung
thành các vùng lớn thuộc các huyện Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ,
Định Hóa. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, cấu trúc
dạng cục, ngập nước lâu ngày sẽ có quá trình glây hóa mạnh. Trên loại đất
này có khoảng 48,5% diện tích có độ dốc từ 8-25
0
, rất thích hợp với phát triển
cây chè, cây ăn quả.
Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông ngòi khá dày,cứ 1km
2
có
0.93km sông. Hệ thống sông ngòi trong địa phận tỉnh Thái Nguyên chủ yếu
thuộc hệ thống sông Cầu, phần còn lại ở phía đông tỉnh thuộc lưu vực sông
Rong, chảy vào hệ thông sông Thương.
Sông Cầu là sông lớn nhất tỉnh có lưu vực 3.480 km
2
. Sông này bắt
nguồn từ Chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy theo hướng tây bắc- đông nam qua các
huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Phú Bình gặp sông Công tại Phù Lôi huyện Phổ
Yên. Chiều dài sông chảy qua địa bàn Thái Nguyên khoảng 110km. Lượng
nước bình quân khoảng 2,28 tỉ m
3
nước/năm. Trên sông này hiện đã xây dựng
hệ thống thủy nông sông Cầu (trong đó có đập Thác Huống) tưới cho 24.000
ha lúa 2 vụ của huyện Phú Bình (Thái Nguyên) và Hiệp Hòa, Tân Yên (Bắc
Gang). Theo số liệu quan trắc tại Thác Bưởi huyện Phú Lương, lưu lượng
nước trung bình của sông này là 51,4 m
3
/s, lưu lượng nhỏ nhất (tháng 2) là
11,3 m
3
/s và lưu lượng lớn nhất (tháng 8) là 128/m
3
/s.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Sông Công là phụ lưu lớn nhất ở phía hữu ngạn sông Cầu. Sông Công
dài 96km, có lưu vực rộng tới 951km
2
(chiều rộng lưu vực 13km, chiều dài
lưu vực 13km). Sông Công bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hóa
chạy dọc chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng có lượng mưa lớn nhất trong
tỉnh. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ thành hồ Núi Cốc có mặt nước
rộng khoảng 25 km
2
, chứa khoảng 175 triệu m
3
nước, điều hòa dòng chảy và
có khả năng tưới tiêu cho khoảng 12.000ha lúa 2 vụ, màu, cây công nghiệp
cho các xã phía Đông Nam huyện Đại Từ, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên,
cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn nhiều sông nhỏ khác như: sông Chu,
sông Đu, sông Nghinh Tường, sông Khe Mo-Huống Thượng phân bố đều
khắp. Bên cạnh đó, Thái Nguyên còn có một số hồ chứa tương đối lớn như:
hồ Núi Cốc, hồ Phú Xuyên, hồ Phượng Hoàng, hồ Vai Miếu, hồ Bảo Linh, hồ
Cặp Kè, hồ Suối Lạnh tạo ra nguồn nước mặt khá phong phú, phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, nên khí hậu của
tỉnh Thái Nguyên mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên vào mùa nóng (mưa nhiều) từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ
trung bình khoảng 23 - 28
0
C và lượng mưa trong mùa này chiếm tới 90%
lượng mưa cả năm. Mùa đông có khí hậu lạnh (mưa ít) từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau. Song do có sự khác biệt rõ nét ở độ cao và địa hình, địa thế nên
trên địa bàn Thái Nguyên hình thành các cụm tiểu vùng khí hậu khác
nhau. Sự đa dạng về khí hậu của Thái Nguyên đã tạo nên sự đa dạng, phong
phú về các tập đoàn cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt tại Thái Nguyên, chúng ta
có thể tìm thấy cả cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và
ôn đới. Đây chính là cơ sở cho sự da dạng hóa cơ cấu sản phẩm nông nghiệp,
phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Là một tỉnh nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc – Việt Nam, thuộc
vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương, Thái Nguyên có nguồn tài nguyên
khoáng sản rất phong phú về chủng loại và trữ lượng, trong đó nhiều loại
khoáng sản có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế của nước ta như sắt, than
(đặc biệt là than mỡ). Dưới đây là một số khoáng sản có lợi thế so sánh của
tỉnh và các loại khoáng sản có ý nghĩa trong việc cung cấp nguyên vật liệu
cho phát triển ngành nghề nông thôn.
Khoáng sản kim loại có nhiều ở Thái Nguyên
- Quặng Sắt: Có 47 mỏ và điểm quặng trong đó có 2 cụm mỏ lớn: Cụm
mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn có hàm lượng Fe 58,8% -
61,8%. Cụm mỏ sắt Tiến Bộ nằm trên trục đường 259 có tổng trữ lượng
quặng khoảng 30 triệu tấn. Quặng Titan, đã phát hiện 18 mỏ và điểm quặng sa
khoáng và quặng gốc phân bố chủ yếu ở huyện Phú Lương và Đại Từ, trong
đó có 1 mỏ đã thăm dò và khai thác (mỏ Cây Châm, Phú Lương), Tổng trữ
lượng dự kiến khoảng 18 triệu tấn.
- Thiếc: Có ở 3 mỏ Phục Linh, Núi Pháo, Đá Liền thuộc huyện Đại Từ.
Tổng trữ lượng của 3 mỏ này khoảng 13.600 tấn.
- Vonfram ở Núi Pháo, Đại Từ: trữ lượng: 110.260.000 tấn
- Chì kẽm: Tập trung ở Lang Hít (huyện Đồng Hỷ), Thần Xa, Cúc
Đường (huyện Võ Nhai) quy mô không lớn.
- Vàng: Bao gồm vàng sa khoáng ở khu vực Thần Xa, dãy núi Bồ Cu
(huyện Võ Nhai), khu vực Ngàn Me, Cây Thị (huyện Đồng Hỷ), khu vực phía
Tây huyện Phổ Yên.
- Ngoài ra còn có đồng, thủy ngân trữ lượng quặng nhỏ, mức độ điều
tra sơ bộ.
Khoáng sản phi kim loại: Có pyrít, barít, phốtphorít trong đó đáng chú
ý là phốtphorít ở một số điểm quặng: Núi Văn, Làng Mới, La Hiên. Tổng trữ
lượng khoảng 60.000 tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Than mỡ: Trữ lượng tiềm năng khoảng trên 15 triệu tấn, chất lượng
tương đối tốt, trong đó trữ lượng tìm kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu tấn. Than
đá: trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng trên 90 triệu tấn, phân bố tập trung
ở mỏ Khánh Hòa, Núi Hồng, Cao Ngạn.
Thái Nguyên có nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng; trong đó đáng chú
ý là đất sét xi măng ở 2 mỏ Cúc Đường và Khe Mo, trữ lượng khoảng 84,6
triệu tấn. Đá Cacbônat bao gồm đá vôi xây dựng, đá vôi xi măng, Đôlômit tìm
thấy ở nhiều nơi. Riêng đá vôi xây dựng có trữ lượng xấp xỉ 100 tỉ m
3
, trong
đó 3 mỏ Núi Voi, La Hiên, La Giang có trữ lượng 222 triệu tấn, ngoài ra gần
đây mới phát hiện mỏ sét cao lanh tại xã Phú Lạc, Đại Từ có chất lượng tốt,
hàm lượng AL2CO3 cao, trữ lượng dự kiến 20 triệu m
3
. Đó là vùng nguyên
liệu dồi dào cho sự phát triển ngành vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng và
đá ốp lát.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú
về chủng loại, trong đó có nhiều loại có ý nghĩa lớn trong cả nước. Tiềm năng
sắt tạo cho Thái Nguyên một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các
ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng để trở thành một trong các trung
tâm luyện kim lớn của cả nước
1.2 Tình hình kinh tế- xã hội
1.2.1 Tình hình kinh tế
Tỉnh Thái Nguyên có hạ tầng cơ sở như hệ thống điện, nước, bưu chính
viễn thông, giao thông (kể cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ) phát triển
khá hoàn thiện và thuận lợi:
Về Giao thông vận tải:
- Đường bộ:
Tổng chiều dài Đường bộ của Tỉnh là 2.753 km trong đó:
Đường quốc lộ: 183 km. Đường tỉnh lộ: 105,5km. Đường huyện lộ: 659
km. Đường liên xã: 1.764 km. Các Đường tỉnh lộ, quốc lộ đều được dải nhựa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
Hệ thống Đường quốc lộ và tỉnh lộ phân bố khá hợp lý trên địa bàn tỉnh,
phần lớn các Đường đều xuất phát từ trục dọc quốc lộ 3 đi trung tâm các
huyện lỵ, thị xã, các khu kinh tế, vùng mỏ, khu du lịch và thông với các tỉnh
lân cận. Đường quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Bắc Kạn, Cao Bằng cắt dọc toàn bộ
tỉnh Thái Nguyên, chạy qua Thành phố Thái Nguyên, nối Thái Nguyên với
Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng. Các quốc lộ 37, 18, 259 cùng với
hệ thống Đường tỉnh lộ, huyện lộ là mạch máu quan trọng nối Thái Nguyên
với các tỉnh xung quanh.
- Đường sắt:
Hệ thống Đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện.
Tuyến Đường sắt Hà Nội - Quán Triều chạy qua tỉnh nối Thái Nguyên
với Hà Nội.
Tuyến Đường sắt Quán Triều - Núi Hồng rất thuận tiện cho việc vận
chuyển khoáng sản ( vận chuyển than).
Tuyến Đường sắt Lưu Xá - Khúc Rồng nối với tuyến Đường sắt Hà Nội -
Quán Triều, tuyến Đường sắt này cũng nối tỉnh Thái Nguyên với tỉnh Bắc
Ninh (đến Ga kép) và ra tỉnh Quảng Ninh.
Hệ thống Đường sắt của tỉnh Thái Nguyên đảm bảo phục vụ vận chuyển
hành khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước.
- Đường thuỷ:
Thái Nguyên có 2 tuyến Đường sông chính là: Đa Phúc - Hải Phòng dài
161 km; Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km.
Trong tương lai sẽ tiến hành nâng cấp và mở rộng mặt bằng cảng Đa
Phúc, cơ giới hóa việc bốc dỡ, đảm bảo công suất bốc xếp được 1.000 tấn
hàng hóa/ngày đêm. Ngoài ra, Thái Nguyên có 2 con sông chính là Sông Cầu
và sông Công, cần nâng cấp để vận chuyển hàng hóa.
Về hệ thống Điện:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Nằm trong hệ thống lưới điện miền Bắc, Thái Nguyên là tỉnh có lưới
điện tương đối hoàn chỉnh. Toàn bộ các huyện trong tỉnh đều có lưới điện
quốc gia, trong đó thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và một số huyện
có lưới điện tương đối hoàn chỉnh.
Về hệ thống Thông tin viễn thông :
Tỉnh Thái Nguyên có hệ thống thông tin viễn thông toàn quốc và quốc
tế. Với mạng truyền dẫn vững chắc bằng thiết bị vi ba, tổng đài điện tử - kĩ
thuật số đảm bảo đáp ứng được thông tin liên lạc trong toàn quốc và quốc tế.
Với tổng đài 27.000 số hiện nay đã đạt dung lượng 18.000 thuê bao và dự
kiến đến năm 2005 với tổng đài 33.076 số sẽ nâng lên 27.000 thuê bao.
Từ sau ngày tái lập tỉnh đến năm 2010, Thái Nguyên đã từng bước khai
thác thế mạnh, phát huy mọi nội lực, khắc phục khó khăn và đạt được những
thành tựu đáng kể. Những chuyển biến đó đã khẳng định vị thế của tỉnh Thái
Nguyên và có những đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước.
, trong
.
).
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2010 (2011), Thái Nguyên,tr 51.
1.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá thực tế
phân theo 3 khu vực kinh tế (%)
:
– –
: 35,86% (năm 1997); 33,68% (năm 2000); 26,21% (năm 2005);
21,73% (năm 2010).
: 38,71%
(năm 2005); 41,54% (năm 2010).
: 31,01% (năm
1997), 35,95% (năm 2000), 35,08% (năm 2005), 36,73% (năm 2010).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
So với các tỉnh trong vùng Đông Bắc và một số tỉnh thuộc vùng Tây
Bắc và Trung du Bắc Bộ, đến năm 2010, cơ cấu GDP khu vực I của tỉnh Thái
Nguyên chiếm tỉ lệ 21,73%. Khu vực II có tỉ lệ 41,54%, vượt các tỉnh Hà
Giang (26,3%); Cao Bằng (23,5%); Bắc Kạn (19,6%); Tuyên Quang (24,0%);
Lào Cai (35,3%); Yên Bái (33,1%); Lạng Sơn (20,5%); Bắc Giang (32,3%);
Phú Thọ (37,7%). Khu vực III với tỉ lệ 36,73, ngành Dịch vụ cũng có sự
chuyển biến tác động đến sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Như vậy, cơ cấu GDP chia theo 3 khu vực kinh tế có sự chuyển dịch
tích cực phù hợp với thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH của tỉnh Thái Nguyên. Tuy
nhiên, tỉ trọng ngành Nông nghiệp giảm dần nhưng còn chậm, tỉ trọng các
ngành Công nghiệp – Xây dựng tăng dần nhưng chưa tương xứng với tiềm
năng của tỉnh. Tỉ trọng ngành Dịch vụ có xu hướng tăng, tuy nhiên không ổn
định và chưa bảo đảm tính vững chắc.
Tình hình kinh tế của tỉnh từ năm 2010 đến năm 2012 có nhiều thuận lợi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự
tăng về năng lực sản xuất, các thành phần kinh tế đều có sự tăng trưởng, nhất
là kinh tế ngoài quốc doanh đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế
nhiều thành phần Song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
như: thiên tai, dịch bệnh gia súc, giá cả đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất
đều tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cao đã đẩy giá thành sản phẩm tăng
lên, ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh. Kết cấu cơ sở hạ tầng, nhất là
kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn miền núi tuy đã cải thiện nhưng vẫn thiếu
và xuống cấp Tuy nhiên với sự chỉ đạo quyết tâm và nỗ lực cố gắng các cấp,
các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế đã thu được kết quả
đáng kể, kinh tế tiếp tục phát triển theo chiều hướng tích cực.
Năm 2012, hầu hết các mục tiêu kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch đề ra:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên địa bàn 12,46%, vượt mục tiêu kế
hoạch đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
góp vào mức tăng trưởng chung 12,46% thì khu vực công nghiệp và xây dựng
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất với mức đóng góp lớn
nhất là 6,81%. Mức sản xuất của các thành phần kinh tế đều có sự tăng
trưởng, nhất là khu vực ngoài quốc doanh, tiếp đến là khu vực Dịch vụ, với
mức đóng góp là 4,11% vào tốc độ tăng chung. Trong đó nhóm ngành Dịch
vụ kinh tế tăng 13,8%, riêng ngành Thương nghiệp tăng 16%, Vận tải, Bưu
điện tăng 17,89%, các ngành dịch vụ xã hội tăng 10,15% và khu vực nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản có mức đóng góp là 1,24%, riêng ngành Nông nghiệp
chiếm tỉ lệ lớn nhất và có vai trò quyết định đến tốc độ tăng trưởng chung của
khu vực này, mức đóng góp của ngành Nông nghiệp tăng khoảng 4,75% so
với năm 2011.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP bình quân đầu người cũng
có sự tăng đáng kể, năm 2012 đạt 8,6 triệu đồng/người/năm, tăng 1,5 triệu
đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tích cực. Trong các năm 2010 đến năm 2012, tốc độ tăng trưởng khu vực
Công nghiệp – Xây dựng tăng nhanh và cao hơn nhiều so với mức bình quân
chung, khu vực Dịch vụ tăng xấp xỉ mức bình quân chung toàn tỉnh, trong khi
đó khu vục Nông Lâm nghiệp và Thuỷ sản tăng chậm nên cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực Nông Lâm Thuỷ sản và tăng tỉ
trọng khu vực Công nghiệp – Xây dựng.
Đánh giá chung, tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh từ năm 2010 đến năm
2012, đặc biệt là năm 2012, tiếp tục phát triển theo hướng tích cực, các chỉ
tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh đều hoàn thành so với kế hoạch và tăng khá so
với cùng kì.
Với quyết tâm tăng trưởng cao từ 12,5% một năm trở lên, Thái Nguyên
sẽ tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp đầu tư có tiềm năng vào các lĩnh vực:
Sản xuất công nghiệp có nguồn gốc từ sắt thép, các lĩnh vực sản xuất phụ tùng
ô tô, xe máy, điện, điện tử và các sản phẩm từ chè; Các dự án đầu tư lớn để