Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
L ỜI NÓI Đ ẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển lợi nhuận từ đó nâng cao lợi ích của
người lao động thì các doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí trong
quá trình kinh doanh. Chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm đóng vai trò
then chốt trong vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Dưới nền kinh tế thị trường, sức lao động trở thành hàng hoá, nó nhận
được một giá trị nhất định biểu hiện bằng tiền lương (tiền công) - Là thù lao
trả cho người lao động để bù đắp và tái sản xuất sức lao động. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động do đó họ đòi hỏi một mức tiền
lương xứng đáng với sức lao động họ đã bỏ ra và đáp ứng được nhu cầu cuộc
sống của họ. Vì vậy đối với mỗi doanh nghiệp, lựa chọn hình thức trả lương
nào cho hợp lý để thoả mãn lợi ích người lao động và trở thành đòn bẩy kinh
tế, khuyến khích tăng năng suất lao động là một vấn đề quan trọng. Việc hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương khoa học; tính đúng, tính đủ
tiền lương đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao động, mặt khác đảm bảo
cho công tác thanh tra, kiểm tra được dễ dàng.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí
công đoàn (KPCĐ). Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội
đến từng thành viên. Các chế độ, chính sách về tiền lương và các khoản trích
theo lương đã được nhà nước ban hành xong nó được vận dụng linh hoạt ở
mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quản lý tổ chức sản xuất kinh
doanh và phụ thuộc vào tính chất công việc.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Lục Nam là một doanh nghiệp
với nhiệm vụ chính là quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trong huyện Lục
Nam tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp đã và đang có những cố
gắng trong công tác tổ chức hạch toán Lao động - Tiền lương.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự hướng dẫn
nhiệt tình của các cô, chú trong Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Lục
Nam, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo cặn kẽ của thầy giáo Đào Bá Thụ đã
giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
“Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí ngiệp khai
thác công trình thủy lợi Lục Nam- Bắc Giang”
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tế nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Lục Nam.
Chương 3: Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương tại Xí
nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Lục Nam.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ch¬ng 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp KT.CT.TL Lục Nam:
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp KT.CT.TL Lục Nam
xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của đơn vị, bộ máy
kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo
hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán từ việc tập trung chứng từ đến ghi
sổ chi tiết, tổng hợp số liệu, lập báo cáo và kiểm tra báo cáo đều được thực
hiện tại văn phòng kế toán, phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ công
tác thống kê, kế toán trong phạm vi toàn Xí nghiệp, giúp giám đốc tổ chức tốt
thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế. Đồng thời hướng dẫn chỉ đạo
và kiểm tra các bộ phận trong Xí nghiệp, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép
ban đầu.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ:
- Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán.
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước giám đốc về
mọi mặt hoạt động hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của Xí
nghiệp có liên quan đến công tác tài chính kế toán và theo dõi các hoạt đọng
tài chính kế toán của Xí nghiệp. Đồng thời có trách nhiệm phân công các
nhân viên trong phòng.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng
tiền và tiền lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán vật tư,
nguyên vật liệu
Thủ kho kiêm
thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương: Phản ánh đầy đủ và chính xác
thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính toán đúng, thanh toán
đầy đủ kịp thời tiền lương, các khoản liên quan cho công nhân viên, quản lý
chặt chẽ việc chi tiêu sử dụng quỹ lương, hạch toán phân bổ hợp lý, chính xác
tiền công và trích BHXH, BHYT, CPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên
quan. Định kỳ kế toán phân tích tình hình sử dụng lao động của cán bộ công
nhân viên và quản lý sử dụng quỹ lương, theo dõi các khoản công nợ, các
khoản phải thu của khách hàng và tiến hành thanh toán.
+ Kế toán TSCĐ: Theo dõi tài sản cố định hiện có cũng như việc tăng
giảm TSCĐ trong công ty về đối tượng sử dụng, nguyên giá tài sản cố định,
giá trị hao mòn TSCĐ và việc bảo quản sử dụng TSCĐ ở Xí nghiệp, phản ánh
kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng chính xác số khấu hao
vào chi phí SXKD.
+ Kế toán vật liệu: có nhiệm vụ tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu cho
phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước, tổ chức
chứng từ tài khoản, số kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn
kho, ghi chép phân loại tổ hợp số liệu về tình hình thực hiện và tăng giảm vật
liệu trong quá trình sản xuât. Phân tích tình kình thực hiện kế hoạch sử dụng
vật liệu trong SXKD.
+ Thủ quỹ kiêm thủ kho: Theo dõi và thực hiện thu chi tiền mặt, theo
dõi số tiền hiện có trong quỹ và đối chiếu sổ sách kế toán tiền mặt định kỳ. Có
trách nhiệm về số hàng nhập kho, về số lương, quy cách, phẩm chất và số
hàng xuất kho. Định kỳ đối chiếu với kế toán vật tư.
1.2. Tổ chức công tác kế toán:
1.2.1. Hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp.
- Đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên hệ thống sổ kế
toán, trình tự, nội dụngghi chép được tổ chức theo hình thức kế toán này.
- Hệ thống sổ kế toán của đơn vị áp dụng.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm:
Sổ tổng hợp tài khoản: 131; 136; 334; 335; 338; 621; 622; 627; 642.
Các bảng phâ bổ: Phân bổ tiền lương, bảo hiểm
Phân bổ khấu hao TSCĐ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ chi tiết gồm:
Sổ chi tiết tài khoản: 136; 334; 335; 338; 621; 622; 627.
Sổ nhập, xuất vật tư, công cụ
Sổ quỹ tiền mặt.
Sổ theo dõi tài khoản 331.
+ Chứng từ gốc gồm:
Phiếu thu, phiếu chi
Biên bản thanh lý TSCĐ
Phiếu nhậpuất vật tư, công cụ
Phiếu chi lương
+ Các báo cáo Tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh daonh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo Tài chính
1.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Trong công tác kế toán hiện nay, căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt
động kinh doanh, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Căn cứ vào hệ
thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành, hiện nay kế toán đơn vị đang
sử dụng các tài khoản chủ yếu:
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tài khoản: 111; 112; 131; 136; 138; 141; 152; 153; 211; 214; 241; 331;
334; 335; 338; 412; 421; 411; 414; 431; 461; 466; 511; 515; 621; 622; 627;
632; 635; 642; 711; 811; 911; 009.
1.2.3. Kế toán tiền lương.
1.2.3.1. Khái niệm
Con người là yếu tố quan trọng nhất, lao động là hoạt động chân tay và
trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi vật tự nhiên thành các vật phẩm
đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc
sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều
kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu
tố cơ bản nhất quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái
sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu
là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở
các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho
họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước
đo giá trị gọi là tiền lương.
Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo chức năng nghiệp vụ quy định. Tiền lương là cả sức lao động
được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa
người có sức lao động và người sử dụng lao động. Hai đối tượng trên chịu sự
chi phối của các quy luật kinh tế, trong quy luật cung cầu và quy luật giá trị
giữ vai trò chủ đạo. Bên cạnh đó Nhà nước cũng tham gia một cách gián tiếp
vào việc trả lương cho người lao động trong các lao động sản xuất, mỗi chế
độ chính trị và các mức lương cụ thể đều do Nhà nước thống nhất ban hành để
đảm bảo cho người lao động có nguồn thu nhập tối thiểu để họ thoả mãn nhu
cầu tối thiểu như: Ăn, ở, sinh hoạt, đi lại ở mức cần thiết.
1.2.3.2. Bản chất và chức năng.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản( lao dộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo tiến hành liên
tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động , nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tao mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp
sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :
- Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu
dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã
hao phí cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có
hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.2.4.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.2.4.1.Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động . Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng
là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân
lực có chất lượng tốt
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp
thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã
hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.2.4.2.Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương
còn giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia
sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phát từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra. Vì vậy tiền lương là
khoản thu nhập không thể thiếu đối với người lao động.
1.2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn
định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan
ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
- Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực
- Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc.
- Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.
- Vật tư, vật liệu bị thiếu,hoặc kém phẩm chất
- Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm
- Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi
Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày
nếu không tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp
những công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm không được
đảm bảo từ đó sẻ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn
đề tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối
với các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như
trong các hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng,…Ngoài
vấn đề trên sức khoẻ của người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi
hoạt động sản xuất, nếu nó không được đảm bảo thì thu nhập của người lao
động không được đảm bảo.Ngoài các nhân tố trên thì vật tư , trang thiết bị,
điều kiện địa hình và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao
động,VD : Người lao động được giao khoán khối lượng đổ bê tông nhưng do
thiếu đá hoặc cát, trong khi thi công máy trộn bê tông hỏng và phải đưa bê
tông lên cao trong điều kiện thời tiết xấu. Tập hợp các yếu tố đó sẽ làm cho
thời gian làm khoán kéo dài vì vậy ngày công không đạt.
1.2.4.4. Nguyên tắc tính lương.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp. Trả lương cho người lao động
một mặt đem lại hiệu quả kinh tế cao, thể hiện năng suất lao động không
ngừng được tăng lên, sử dụng lao động có hiệu quả nhất, phân phối lao động
hợp lý giữa các ngành, các vùng, các đơn vị và các bộ phận của từng cấp quản
lý bảo đảm khuyến khích người lao động. Mặt khác trả lương phải tuân thủ
quy luật phân phối theo lao động có tính đến các yếu tố nhu cầu sức lao động
được thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Bởi thế yêu cầu
của vấn đề này phải tuân theo các nguyên tắc sau:
∗Trả lương ngang nhau cho những người lao động ngang nhau: Lao
động như nhau là lao động của những người có cùng mức lương, chất lượng
lao động. Trong doanh nghiệp phải vận dụng quy luật phân phối theo lao
động, việc trả lương không phân biệt giới tính hoặc tuổi tác, tôn giáo phải
đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động giúp họ tích cực phấn đấu
và yên tâm công tác, xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển.
∗ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân. Do tiền lương là bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm
và giá cả hàng hoá trong doanh nghiệp cho nên việc trả lương phải căn cứ vào
năng suất lao động, gắn chặt tiền lương với năng suất lao động. Ngoài yếu tố
tiền lương còn có các yếu tố về công nghệ, khoa học kỹ thuật, lao động, điều
kiện làm việc Do đó tiền lương phải có tác dụng kích thích sản xuất phát
triển, không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Tiền lương bình
quân chỉ tăng lên trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ
tay nghề, giảm bớt thời gian lao động kém hiệu quả nếu nguyên tắc này bị
vi phạm thì sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Các nguyên tắc trên
phải đảm bảo đúng với những quy định đã ghi trong điều 55 của Bộ luật lao
động.
Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Mức lương trong hợp đồng phải lớn hơn mức lương
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tối thiểu do Nhà nước quy định. Người lao động phải được hưởng theo năng
suất lao động, chất lượng và kết quả công việc. Tuy nhiên, cái mà người lao
động yêu cầu không phải là một khối lượng yêu cầu tiền lương lớn mà thực
chất họ quan tâm tới khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua
tiền lương.
∗ Để đáp ứng vấn đề trên ta tìm hiểu xem về tiền lương danh nghĩa và
tiền lương thực tế như thế nào?
- Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho người lao động
dưới hình thức tiền tệ. Đó là số tiền thực tế người lao động nhận được, tuy
vậy cùng với một số tiền như nhau, người lao động sẽ mua được khối lượng
hàng hoá, dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến
đổi thường xuyên của giá cả.
- Tiền lương thực tế: Được sử dụng để xác định số lượng hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được thông qua tiền lương danh
nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản:
Một là: Tổng tiền nhận được (Tiền lương danh nghĩa)
Hai là: Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Như vậy tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ
khăng khít với nhau. Mối quan hệ đó được biểu hiện qua công thức:
Trong đó: Wr: Tiền lương thực tế
Wm: Tiền lương danh nghĩa
CPI: Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ.
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều đó
có nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên khi tiền lương không
đảm bảo được đời sống của cán bộ CNV, khi đó tiền lương không hoàn thành
chức năng quan trọng nhất của nó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi
hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm tới tiền lương thực tế,
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Wm
Wr =
CPI
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhưng quyền quyết định lại từ phía người lao động, bởi vì nhà sản xuất trả
lương cho công nhân dựa trên số lượng và chất lượng lao động của họ. Số
lượng và chất lượng là hai mặt của một thể thống nhất trong mối liên quan
chặt chẽ với nhau. Số lượng lao động: Thể hiện mức hao phí thời gian dùng
để sản xuất ra sản phẩm. Chất lượng lao động: Thể hiện trình độ tay nghề của
người công nhân. Vì vậy, việc xác định số lượng, chất lượng lao động sẽ có
quyết định đúng đắn về tiền lương trả cho mọi công việc.
Tóm lại, tiền lương có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thấy hết tác dụng của nó thì chúng ta
phải nhận thức đúng, đầy đủ về tiền lương, lựa chọn hình thức trả lương thích
hợp khi có người lao động mới hăng hái, sáng tạo đưa chất lượng lao động lên
cao. Nhưng để người lao động thực sự yên tâm làm việc thì cần có một đảm
bảo khác trong những trường hợp người lao động gặp khó khăn, rủi ro, mất
khả năng lao động, trong thời gian nghỉ thai sản, ốm đau thì cần có chế độ
Bảo hiểm xã hội.
1.2.4.5. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay tiền
lương thời gian có thưởng.
Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn
giá tiền lương thời gian cố định.
Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm
tiền thưởng.
Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế
hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng hành chính, phòng lao
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào gian làm việc thực tế.Tiền lương thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác
định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) vơí 12 tháng và chia (:) cho
52 tuần.
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong
tháng.
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Lao động.
♣ Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Theo sản phẩm trực tiếp.
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính
toán tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả
lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền
lương.
Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển
máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm
- Theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo,
hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
- Theo khối lượng công việc
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã
hoàn thành .
- Hình thức tiền lương hỗn hợp
Có một số công việc khó áp dụng các hình trả lương như không tính
trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như
sản phẩm hoàn thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng
hình thức lương hỗn hợp.
- Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận được
nhận một số đãi ngộ như:
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ …
1.3.Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT và
1.3.1.Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ
tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày ,giờ),
lương sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ… ).Quỹ tiền lương bao
gồm nhiều loại và có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo
mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu
quả của tiền lương…
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2.Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường
hợp cán bộ, công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu… và quỹ Bảo hiểm xã hội của công
ty được hình thành bằng cách trích lập bằng 24% trên số lương cơ bản, trong
đó 17% tính vào chi phí kinh doanh của công ty, 7% người lao động phải nộp
từ thu nhập của mình.
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều
trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta
bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn,
tuổi già mất sức lao động nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống
không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm
những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh ). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải
quyết được vấn đề này.
1.3.3.Quỹ bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế trợ cấp cho các trường hợp như ốm đau,
tai nạn bất ngờ xảy ra, ngẫu nhiên được khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế
của nhà nước với mức trợ cấp 100%. Quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ bảo hiểm để đài
thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa
bệnh theo chế độ hiện hành, được hình thành bằng cách trích 4.5% trên số lương
cơ bản của người lao động trong đó công ty chịu 3% và tính vào chi phí kinh
doanh, người lao động trực tiếp nộp 1.5% trừ vào thu nhập.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức
trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ.
1.3.4.Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
BHTN gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm
việc làm. Quyền lợi BHTN được áp dụng cho người đang đóng BHTN mà bị
mất việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc
làm mới; với điều kiện là (a) người đó đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên
trong 24 tháng trước khi thất nghiệp, (b) đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức
BHXH và (c) chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Người
lao động đang làm việc theo các hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có
thời hạn từ 12-36 tháng, với người sử dụng lao động mà có sử dụng từ 10
người lao động trở lên thì phải tham gia BHTN bắt buộc. Bảo hiểm thất
nghiệp hình thành bằng cách trích 2% trên số lương cơ bản của người lao
động, trong đó doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí và người lao động chịu
1% trừ vào thu nhập.
1.3.5.Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn: là quỹ lương để tài trợ cho hoạt động công đoàn
các cấp. Theo cơ chế hiện hành, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2%
tiền lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh của công ty.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ
số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao
động.
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm tra các
nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực
hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần
thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.5.Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1.Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn
căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân
sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ
đối với lao động.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.5.2.Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công
được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó nghi rõ
ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động.Bảng chấm công do tổ trưởng
(hoặc trưởng các phòng, ban ) trực tiếp nghi và để nơi công khai để CNVC
giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công
được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
1.5.3.Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp.Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ
này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu,
kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành…Đó chính là các báo cáo về kết
quả như “ Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán,
phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người…” Cuối cùng chuyển
về phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng
1.5.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến
hàng ngày ( hoặc định kỳ ) , nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao
động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế toán tiền lương sẽ
hạch toán tiền lương cho người lao động.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.6.Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người.Trên bảng tính lương cần nghi rõ từng
khoản tiền lương ( lương ssản phẩm, lương thời gian ), các khoản phụ cấp, trợ
cấp , các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản
thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán
trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ‘ Bảng thanh toán tiền
lương và BHXH ’ sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội
cho người lao động
1.6.2.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.2.1.Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên” : Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
chức.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 đựơc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán.
Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác ” : Dùng để phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể
xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương
ứng kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác.
Bên có:
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư có: số tiền còn phảI trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
1.6.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Hàng tháng, tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho công nhân viên (Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ
cấp khu vực…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán nghi.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng.
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ các TK 622, 627 (6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phần tính vào chi phí
kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phu cấp lương (19%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ): Tổng số KPCĐ, BHXH và BHYT
phải trích
Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng.
Nợ TK 641(6411): Phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phả trả cho bộ phận nhân công quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phảI trả.
Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV.
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ.
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi
đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ
không được vượt quá 30% số còn lại ):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3338) : Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho
CNVC – Nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
- Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155…)
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT).
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384 ).
Có TK liên quan (111, 112…).
Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382).
Có TK 111,112.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Có TK 338 (3388)
Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi)
lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338: Số được cấp bù (3382, 3383)
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
TK 141,138,333
TK 334
TK 622
TK 6271
TK 111,512
Tiền
lương,
tiền
thưởng
, BHXH
và các
khoảng
khác
phải trả
cho
CNV
CNTT sản xuất
Nhân viên PX
Thanh toán lương,
thưởng. BHXH và các
khoản khác cho CNV
TK 3383,3384
Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHYT
TK 641,642
NV bán hàng,
quản lý DN
TK 431
tiền thưởng
và phúc lợi
TK 3383
BHXH phải
Trả trực iếp
Các khoản khấu trừ vào thu
nhập của công nhân
viên (tạm ứng, bồi thường
vật chất, thuế thu nhập
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Biểu số 1: Bảng phân bổ tiền lương - BHXH
Tháng
S
T
Ghi có TK TK 334 “ Phải trả CBCNV “ TK 338
Lương
chính
Lương
phụ
Các
khoản
khác
Cộng
có TK
334
1
2
3
4
5
Cộng
1.7.Hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp.
- Đơn vị áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên hệ thống sổ kế
toán, trình tự, nội dụng ghi chép được tổ chức theo hình thức kế toán này.
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12
TK 334
TK 338
TK 622,627,641,642
TK 334
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CN viên
TK 111,112
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan
quản lý
Tính vào chi
phí KD (19%)
Trích
KPCĐ,
BHXH,
BHYT
theo tỷ lệ
quy định
TK 111,112
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi
hộ, chi vượt
quản lý DN
Trừ vào thu nhập
của người lao
động (6%)
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Hệ thống sổ kế toán của đơn vị áp dụng.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản ly phù hợp với
trình độ quản lý và điều hành của doanh nghiệp.Sổ sách dùng trong các doanh
nghiệp và chứng từ ghi sổ bao gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm:
Sổ tổng hợp tài khoản: 131; 136; 334; 335; 338; 621; 622; 627; 642.
Các bảng phân bổ: Phân bổ tiền lương, bảo hiểm
Phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Sổ cái các tài khoản: là sổ phân loại ghi theo hệ thống để hoạch toán
tổng hợp mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái (có thể kết
hợp phản ánh chi tiết)
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.
- Bảng cân đối tài khoản: dùng để phản ánh đầu kỳ, phát sinh trong kỳ
và cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.
- Các sổ và thẻ hạch toán chi: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch
toán chi tiết.
+ Sổ chi tiết gồm:
Sổ chi tiết tài khoản: 136; 334; 335; 338; 621; 622; 627.
Sổ nhập, xuất vật tư, công cụ
Sổ quỹ tiền mặt.
Sổ theo dõi tài khoản 331.
+ Chứng từ gốc gồm:
Phiếu thu, phiếu chi
Biên bản thanh lý TSCĐ
Phiếu nhậpuất vật tư, công cụ
Phiếu chi lương
Nguyễn Thùy Anh KTDN-K12