Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
MỤC LỤC
T r a n g | 1
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
ỜI NÓI ĐẦU
Pháp luật nước ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế phải phản ánh tính cách mạng trong
đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam.Trong quá trình hội nhập này, hạt nhân của sự đổi
mới thuộc về nhận thức trong xây dựng pháp luật. Nhận thức về vị trí, vai trò của Chính phủ trong
giai đoạn mới là cơ sở của việc xây dựng một Chính phủ năng động, sáng tạo, thực quyền, đáp ứng
các yêu cầu của quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Trong thời gian qua, mặc dù Đảng ta có nhiều nghị quyết về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước, về
cải cách Hành chính, nâng cao hiểu biết , hiệu quả quản lý Nhà nước, song năng lực quản lý điều
hành của Nhà nước ta chưa ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ mới.
Để Nhà nước giữ được vai trò trụ cột của hệ thống chính trị, công cụ đắc lực thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân, bà đỡ, chỗ dựa cho kinh tế xã hội phát triển, cần nhất thiết phải đổi mới tổ
chức Bộ máy để nó đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ mới đặt ra.
Và đổi mới Hành chính là một trong những vấn đề tất yếu được đặt ra trong từng thời kì phát
triển của đất nước.
Trong điều kiện chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, chức năng quản lý của Chính phủ và Bộ máy Hành chính Nhà
nước mang những nội dung mới mẻ, phức tạp, đòi hỏi phải chuyển biến nhận thức và hoạt động
quản lý cho phù hợp. Mục tiêu kiện toàn Bộ máy của chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả, tổ chức Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, giảm bớt đầu mối trực thuộc chính phủ về các Bộ
quản lý. Vậy qua các thời kì, cơ cấu và hoạt động của Bộ và các cơ quan ngang Bộ đã thay đổi như
thế nào? Sự thay đổi đó có phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước qua từng giai đoạn? Có
những ưu điểm nào cần phát huy và nhược điểm nào cần khắc phục?
Chính vì những lí do trên, dưới sự phân công của giảng viên Bộ môn, chúng tôi xin được trình
bày về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ qua các thời kì” trong bài tiểu
luận dưới đây.
Để thực hiện được đề tài này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Lệ Thu đã giúp
chúng tôi định hướng và cung cấp cho chúng tôi những kiến thức rất quan trọng.
T r a n g | 2
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
MỞ ĐẦU
1. Mục tiêu của tiểu luận
Làm rõ hơn những chuyển biến – đổi mới trong cơ cấu, hoạt động, tổ chức hoạt động của các Bộ
và cơ quan ngang Bộ qua từng thời kì, cụ thể là:
- Từ năm 1945 đến năm 1946;
- Từ năm 1946 đến năm 1959;
- Từ năm 1959 đến năm 1980;
- Từ năm 1980 đến năm 1992;
- Từ năm 1992 đến năm 2002;
- Từ năm 2002 đến nay (Nhiệm kì Quốc hội khóa XIII).
2. Nhiệm vụ của tiểu luận
- Tìm hiểu sơ lược về Bộ và cơ quang ngang Bộ qua các thời kì.
- Nêu ra những thay đổi về cơ cấu, tổ chức, hoạt động của các Bộ và cơ quan ngang Bộ qua các thời kì
khác nhau.
- Đưa ra những đánh giá về những thay đổi đó.
3. Ý nghĩa thực tiển của tiểu luận
- Hiểu rõ hơn về Bộ và cơ quan ngang Bộ với những thay đổi qua từng thời kì.
- Những thay đổi trên mang tính ngày càng thu hẹp làm Bộ máy Nhà nước ở Trung ương bớt cồng
kềnh hơn.
- Dùng làm tài liệu cho sinh viên để nghiên cứu.
4. Bố cục của tiểu luận
Tiểu luận bao gồm trang được chia làm 3 phần gồm phần mở đầu, phần nội dung chính và kết
luận.
T r a n g | 3
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
- Mở đầu: Giới thiệu về nhiệm vụ, ý nghĩa thực tiễn và bố cục của tiểu luận.
- Nội dung: 6 chương
- Kết luận: Kết luận, đánh giá và giải thích về những thay đổi trên, ngoài ra, còn đưa ra những biện
pháp cần thiết để cải cách Bộ và cơ quan ngang Bộ.
T r a n g | 4
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- Bộ NN & CNTP = Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
- Bộ NN & PTNT = Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- BT = Bộ trưởng.
- LLVT = Lực lượng vũ trang.
- UB = Ủy ban.
- UBKHNN = Ủy ban Khoa học Nhà nước.
- CNXH = Chủ nghĩa xã hội
T r a n g | 5
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
CHƯƠNG I
SỰ THAY ĐỔI CỦA BỘ VÀ CƠ QUAN NGANG BỘ
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1946
1. Bộ và cơ quan ngang Bộ năm 1945:
1.1. Bộ thành lập vào ngày 02/09/1945:
Ngày 2/9/1945 trước quốc dân đồng bào chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra mắt
được lập ra trên cơ sở cải tổ UB Dân tộc giải phóng Việt Nam trong Cách mạng Tháng Tám.(Tháng
8 dùng trong trường hợp này là danh từ riêng nên t nghĩ nên viết hoa).
1.1.1. Cơ cấu.
Gồm 13 Bộ và một cơ quan ngang Bộ ( không Bộ - Quốc vụ khanh).
Bao gồm: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ tư pháp, Bộ Thanh niên, Bộ Y tế, Bộ thông tin và tuyên
truyền, Bộ quốc dân kinh tế, Bộ quốc gia giáo dục, Bộ giao thông công chính, Bộ lao động, Bộ tài
chính, Bộ cứu tế xã hội.
Vì hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ Nhật đầu hàng đồng minh, Mặt trận Việt Minh thu hút nhiều
đảng phái nhanh chóng cướp chính quyền từ tay Chính phủ Trần Trọng Kim và lực lượng quân đội .
1.1.2. Hoạt động
Những hoạt động của Bộ:
- Nhằm kịp thời trừng trị bọn phản cách mạng, bảo vệ chính quyền non trẻ đồng thời giáo dục ý thức
về tinh thần cảnh giác cho nhân dân bằng cách ban hành các sắc lệnh giải tán một số đảng phái vì
"tư thông với ngoại quốc" hoặc "phương hại đến nền độc lập Việt Nam".
- Giải tán nghiệp đoàn để nắm bắt nền kinh tế, thống nhất các tổ chức thanh niên (vào Đoàn Thanh
niên Cứu quốc Việt Nam).
- Ban hành sắc lệnh thành lập Hội đồng nhân dân và UB Hành chính địa phương các cấp.
Ngoài những hoạt động bảo vệ đất nước, Chính phủ mới đã có những hoạt động thúc đẩy nền
kinh tế, văn hoá nhằm nâng cao đời sống cho người dân.
2. Bộ và cơ quan ngang Bộ năm 1946
T r a n g | 6
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
Năm 1946, đất nước trong tình trạng ngàn cân treo sợi tóc: phía Bắc quân tưởng vào giải giáp
quân Nhật, trong nước: bọn phản cách mạng Việt Cách, Việt Quốc ra sức chống phá cách mạng.
Nhằm mở rộng hơn nữa khối đoàn kết toàn dân, ổn định tình hình bên trong để tập trung đối phó
với bọn xâm lược nước ngoài, Trung ương Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã thống nhất để một số
phần tử trong Việt Nam Quốc dân đảng và Việt Nam Cách mệnh đồng minh hội giữ một số chức vụ
trong Bộ và cơ quan ngang Bộ.
2.1. Ngày 01 tháng 01 năm 1946, Bộ được thành lập với sự tham gia của một số Đảng
phái theo chủ nghĩa quốc gia (Việt Cách, Việt Quốc):
2.1.1. Cơ cấu:
- Gồm 14 Bộ và 1 cơ quan ngang Bộ (không Bộ), giống với Bộ và cơ quan ngang Bộ được thành lập
(02/09/1945), chỉ có thêm 1 Bộ mới: Bộ Canh nông.
- Ghế BT Bộ Y tế giao cho Việt Cách, một ghế thứ trưởng Bộ Quốc dân Kinh tế được giao cho các
thành viên của Việt Quốc, Việt Cách.
2.1.2. Hoạt động: Tổ chức tốt cuộc Tổng tuyển cử, thống nhất các LLVT.
2.2. Ngày 02 tháng 03 năm 1946:
2.2.1. Cơ cấu:
- Chỉ còn 10 Bộ:
Bộ y tế, Bộ lao động, Bộ cứu tế gộp lại thành 1 Bộ mang tên Bộ xã hội, y tế, cứu tế và lao động.
Có sự cắt giảm hai Bộ đó là: Bộ Thanh niên và Bộ Tuyên truyền và Cổ động. Theo đó cả hai Bộ này
đều được thu gọn và đưa về quản lý trong các Bộ. Bộ Tuyên truyền và Cổ động thành Nha Tổng
giám đốc Thông tin, Tuyên truyền trực thuộc Bộ nội vụ. Bộ Thanh niên thành Nha thanh niên trực
thuộc văn phòng Chính phủ.
Đây là sự rút gọn về số lượng thành viên Chính phủ nhưng là sự mở rộng thành phần nội các cho
gọn nhẹ hợp thời chiến nhưng đảm bảo tính đoàn kết, hòa hợp dân tộc giữa các Đảng phái trong
nước. Có 1 cơ quan ngang Bộ: Đoàn Cố vấn Tối cao.
- Thành phần của Bộ và cơ quan ngang Bộ đến từ các đang phái khác nhau: Việt Minh, Việt Nam
Quốc Dân Đảng, Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh hội hay không đảng phái.
BT Bộ kinh tế, BT Bộ ngoại giao giao cho thành viên của Việt Quốc.
T r a n g | 7
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
BT Bộ xã hội, y tế, cứu tế và lao động, BT Bộ canh nông giao cho Việt Cách.
BT Bộ tài chính và BT Bộ giáo dục thuộc về Việt Minh.
BT Bộ quốc phòng và BT Bộ nội vụ không thuộc đảng phái nào.
BT Bộ tư pháp và BT Bộ giao thông công chính giao cho Đảng dân chủ.
- Có 1 cơ quan ngang Bộ: Đoàn Cố vấn Tối cao.
2.2.2. Hoạt động:
Có những đóng góp quan trọng trong công cuộc "kháng chiến kiến quốc":
- Ký với đại diện Chính phủ Cộng hòa Pháp J. Sainteny bản Hiệp định sơ Bộ ngày 06 tháng 03 năm
1946 cho 15.000 quân Pháp ra Bắc thay thế cho 20 vạn quân Tưởng rút về nước.
- Thay mặt quốc dân đàm phán với Pháp tại những hội nghị Đà Lạt, Fontainebleau và ký với Pháp bản
Tạm ước ngày 14 tháng 09 năm 1946.
T r a n g | 8
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
CHƯƠNG II
SỰ THAY ĐỔI CỦA BỘ VÀ CƠ QUAN NGANG BỘ
TỪ NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1959
1. Bộ và cơ quan ngang Bộ từ năm 1946 đến 1955:
Được thành lập bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh trình tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa I, thông qua
ngày 03/11/1946.
1.1. Cơ cấu:
- Gồm có 12 Bộ. Bộ xã hội, y tế, cứu tế và lao động tách ra thành Bộ y tế, Bộ cứu tế và Bộ lao động.
và 2 cơ quan ngang Bộ (không Bộ, Ngân hàng quốc gia Việt Nam).
- Bộ và cơ quan ngang Bộ tiếp tục mở rộng, thay đổi nhân sự và được bổ sung cho đến năm 1955:
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ mới được thành lập: Bộ Thương binh–Cựu binh, Bộ Công thương,
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, Thứ Bộ Công an, Bộ Công an, Bộ Tuyên truyền.
Các Bộ Cứu tế giải thể năm 1947.
Bộ Kinh tế đổi tên năm 1951.
1.2. Hoạt động:
- Tổ chức đơn vị Hành chính Khu và Liên khu.
- Thành lập các UB kháng chiến các cấp. Cấp Trung ương, thành lập Bộ Tổng chỉ huy quân đội quốc
gia (1947), sau đổi là Bộ Tổng tư lệnh (1948) rồi Bộ Quốc phòng Tổng tư lệnh.
- Các cơ quan tư pháp cơ bản tổ chức theo cấp xét xử.
2. Bộ và cơ quan ngang Bộ từ năm 1955 đến năm 1959:
- Tiếp tục mở rộng Bộ và cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, được Quốc hội
khoá I, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20/09/1955 và được tiếp tục bổ sung cho đến Kỳ họp thứ 10
Quốc hội khóa I, ngày 27/05/1959).
- Gồm có 21Bộ. Số Bộ nhiều hơn và có thêm nhiều Bộ mới: Bộ giao thông và bưu điện, Bộ thuỷ lợi,
Bộ kiến trúc,Bộ công nghiệp, Bộ thương nghiệp,Bộ nội thương, Bộ ngoại thương, Bộ văn hoá.
T r a n g | 9
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
- Số cơ quan ngang Bộ cũng nhiều lên, có 3 cơ quan ngang Bộ: phủ Thủ tướng,UB kế hoạch Nhà
nước và UB kế hoạch Nhà nước.
T r a n g | 10
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
CHƯƠNG III
SỰ THAY ĐỔI CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
TỪ NĂM 1959 ĐẾN NĂM 1980
1. Chính phủ nhiệm kì quốc hội khóa II (1960 - 1964)
Thời kỳ đất nước bị chia cắt, dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam (Đảng Cộng sản
Việt Nam ngày nay), nhân dân Việt Nam thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược là hoàn thành
sự nghiệp giải phóng dân tộc và tiến hành sự nghiệp xây dựng xã hội mới Xã hội chủ nghĩa: miền
Bắc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội và cùng miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước. Nhằm thực hiện nhiệm vụ xây dựng và khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đẩy mạnh cuộc đấu
tranh giải phóng ở miền Nam; Chính phủ đã cơ cấu lại tổ chức của mình:
1.1. Bao gồm 17 Bộ:
• Bộ Nội vụ;
• Bộ Ngoại giao;
• Bộ Quốc phòng;
• Bộ Công an;
• Bộ Nông nghiệp;
• Bộ Nông trường;
• Bộ Công nghiệp nặng;
• Bộ Công Nghiệp nhẹ;
• Bộ Thủy lợi và Điện lực;
Bộ Kiến trúc;
Bộ Lao động;
Bộ Tài chính;
Bộ Nội thương;
Bộ Ngoại Thương;
Bộ Văn hóa;
Bộ Giáo dục;
Bộ Y tế.
1.2. 13 cơ quan ngang Bộ:
• Văn phòng Nông nghiệp;
• Văn phòng Công nghiệp;
• Văn phòng Tài chính - Thương nghiệp;
• Văn phòng Nội chính;
T r a n g | 11
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
• Văn phòng Văn giáo;
• UBKHNN;
• UB kế hoạch Nhà nước;
• UB Dân tộc;
• UB Thanh tra Chính phủ;
• UB Thống nhất;
• UB kiến thiết cơ bản Nhà nước.;
• 1 Ngân hang Nhà nước Việt Nam;
• Không Bộ, phụ trách Phó Chủ nhiệm UB Kế
hoạch Nhà nước.
2. Chính phủ nhiệm kì quốc hội khóa III (1964 - 1971)
+ Thời kỳ đất nước thực hiện cả hai chiến lược cách mạng, thời kỳ chống Mỹ cứu nước “tất cả
cho tiền tuyến, tất cả để thắng giặc Mỹ xâm lược”. Miền Bắc tiến hành công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội; miền Nam đẩy mạnh cuộc đấu tranh giải phóng. Đây là thời kì tổ chức Bộ máy Nhà
nước theo hướng chia nhỏ các Bộ, ngành cho phù hợp với chủ trương hoạt động chuyên sâu của các
cơ quan quản lí.
2.1. Số lượng Bộ:
+ Bao gồm 22 Bộ, ngoài 17 Bộ trên, Chính phủ cơ cấu thêm 5 Bộ:
• Bộ Điện và Than;
• Bộ Cơ khí và Luyện kim;
• Bộ Vật tư.
Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp;
Bộ Lương thực và Thực phẩm;
2.2. Số lượng cơ quan ngang Bộ:
2.2 Có 16 cơ quan ngang Bộ bao gồm: Ngoài 5 văn phòng, cơ cấu thêm văn phòng kinh tế phủ
Thủ Tướng, 3 UB: khoa học và kỹ thuật Nhà nước, Vật giá Nhà nước, Nông Nghiệp Trung ương, bỏ
đi UBKHNN.
3. Chính phủ nhiệm kì quốc hội khóa IV (1971 - 1975)
2.3 Thời kỳ ở miền Nam tăng cường đấu tranh giải phóng dân tộc, ở miền Bắc kiên trì bảo vệ và
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, đánh thắng chiến tranh phá hoại của địch, động viên sức người sức của
cho tiền tuyến lớn đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai. kiên trì và tiếp tục xây dựng
Chủ nghĩa xã hội, là Quốc hội khôi phục kinh tế, hàn gắn những vết thương chiến tranh, chuẩn bị
đưa đất nước tiến vào thời kỳ mới. Chính phủ đã cơ cấu lại tổ chức như sau:
T r a n g | 12
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
- Bao gồm 24 Bộ, trong 23 Bộ cũ Chính phủ đã loại bỏ đi 2 Bộ: Nông Nghiệp, Nông Trường; cơ cấu
thêm 3 Bộ: Thủy lợi, Giao thông vận tải, xây dựng.
- Bao gồm 13 cơ quan ngang Bộ do rút lại các cơ quan: Văn phòng: Nông nghiệp, công nghiệp, Tài
chính thương nghiệp, nội chính; cơ cấu thêm 1 cơ quan chuyên trách: giám sát công trình sông Đà.
4. Chính phủ nhiệm kỳ quốc hội khóa V (1975 - 1976)
2.4 Quốc hội quyết định kế hoạch Nhà nước năm 1976, năm thứ nhất của kế hoạch 5 năm lần thứ
hai, mở đầu thời kỳ xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa.
Quốc hội khóa V là quốc hội ngắn nhất, từ tháng 04/1975 đến tháng 04/1976, vì đã rút ngắn nhiệm
kỳ để tiến hành cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của đất nước thống nhất.Chính phủ đã cơ
cấu lại tổ chức của mình như sau:
- Bao gồm 19 Bộ, do Chính phủ đã rút lại 6 Bộ: Công an, Thủy lợi và Điện lực, Kiến trúc, Giao thong
và bưu điện, Lương thực và Thực phẩm, Công nghiệp nặng; thêm 1 Bộ: Thương binh và Xã hội.
- Bao gồm 12 cơ quan ngang Bộ do Chính phủ rút lại không Bộ.
5. Chính phủ nhiệm kỳ quốc hội khóa VI (1976 - 1981)
2.5 Trong điều kiện đất nước thống nhất, phát triển mới của dân tộc; quyết định về đường lối,
chính sách của Nhà nước Việt Nam thống nhất; quyết định xây dựng hiến pháp, về cơ cấu lãnh đạo
của Nhà nước khi chưa có hiến pháp mới, bầu các cơ quan đó để điều hành công việc chung của cả
nước. Chính phủ đã cơ cấu lại tổ chức của mình để phù hợp với hoàn cảnh của nước ta.
- Bao gồm 27 Bộ do loại đi Bộ: Nông trường thay vào đó là Bộ lâm nghiệp, bỏ Bộ Điện lực và Thủy
lợi thêm Bộ: Thủy lợi, Điện và Than, Mỏ và Than, ngoài ra còn thêm các Bộ như: Công nghiệp thực
phẩm, Lương thực, Hải sản, Văn hóa và Thông tin, Thương Binh và Xã hội.
- Bao gồm 18 cơ quan ngang bộ do thay thế UB kiến thiết xây dựng Nhà nước bằng UB xây dựng cơ
bản Nhà nước và pháp chế của Chính phủ.
2.6 Giữ nguyên cơ quan: giám sát công trình Sông Đà, loại bỏ cơ quan chuyên trách văn giáo, cơ
cấu thêm các cơ quan: Quốc vụ khanh hàm BT, phụ trách khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, công
tác dầu khí, công tác văn hóa và giáo dục ở phủ thủ tướng.
2.7 Đặc biệt thêm 2 viện: khoa học Việt Nam, quản lý kinh tế.
T r a n g | 13
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
2.8 CHƯƠNG IV
2.9 SỰ THAY ĐỔI CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
TỪ NĂM 1980 ĐẾN NĂM 1992
1 Nhận xét tổng quan
2.10 Theo Hiến pháp 1980: Chính phủ là hội đồng BT có 35 Bộ, 39 cơ quan trực thuộc
Chính phủ. Đến trước năm 1992: ở Việt Nam có 28 Bộ, 8 UB Nhà nước, 1 ngân hàng Nhà nước.
Tổng cộng là 37 Bộ và cơ quan ngang Bộ. Sở dĩ số lượng các Bộ và cơ quan ngang Bộ thời kì này
nhiều như vậy sở dĩ là do tư duy làm chủ tập thể, manh múng chia nhỏ để quản lý.
2 Cơ cấu
2.11 Từ năm 1986 đến 1992 số lượng các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan trực
thuộc Hội đồng BT đã liên tục thay đổi theo xu hướng tăng lên trên cơ sở thực hiện chức năng quản
lí đa ngành.
2.12 Ngày 24/03/1988, Hội đồng Nhà nước ra Nghị quyết số 66-NQ/HĐNN8 về việc kiện
toàn một bước các cơ quan thuộc Hội đồng BT; cử và miễn nhiệm mộtsố thành viên của hội đồng
BT:
- Thành lập Bộ Kinh tế đối ngoại trên cơ sở sáp nhập Bộ Ngoại thương và UB Kinh tế đối
ngoại.
- Thành lập Bộ Xây dựng (mới) trên cơ sở sáp nhập Bộ Xây dựng và UB Xây dựng cơ bản Nhà
nước.
- Sáp nhập Tổng cục Điện tử và Kỹ thuật tin học vào Bộ Cơ khí và Luyện kim để tổ chức lại và
phát triển ngành điện tử và kỹ thuật tin học.
2.13 Ngày 31/03/1990, Hội đồng Nhà nước đã quyết định kiện toàn một bước các cơ quan
của Hội đồng BT; cử và miễn nhiệm một số thành viên của Hội đồng BT:
1. Thành lập Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch trên cơ sở các Bộ Văn hoá, Bộ
Thông tin, Tổng cục Thể dục Thể thao và Tổng cục Du lịch.
2. Thành lập Bộ Thương nghiệp trên cơ sở các Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội thương, Bộ Vật
tư.
3. Đổi tên Bộ Cơ khí và Luyện kim thành Bộ Công nghiệp nặng
T r a n g | 14
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
4. Đổi tên Bộ Giao thông vận tải thành Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện. Giao cho Bộ Giao
thông vận tải và Bưu điện đảm nhiệm chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành Bưu điện
và ngành Hàng không dân dụng. Phê chuẩn giải thể Tổng cục Hàng không dân dụng Việt
Nam.
5. Đổi tên UB Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước thành UBKHNN để thống nhất quản lý Nhà
nước về Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội.
6. Giao chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành Cao su cho Bộ NN & CNTP. Phê chuẩn
giải thể Tổng cục Cao su.
2.14 Đến năm 1992, theo xu hướng tất yếu, chúng ta tiến hành cải cách hành chính ở trung
ương theo hướng nhập các Bộ và cơ quan ngang Bộ có khả năng quản lý đa ngành đa lĩnh vực nhằm
mục đích thu gọn đầu mối quản lý làm cho Chính phủ trở nên tinh gọn, hiệu quả.
3 Hoạt động.
- Điều 111 HP 1980:
2.15 Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng BT, các BT và thủ trưởng các cơ quan
khác thuộc Hội đồng BT chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo ngành mình trong phạm vi cả nước.
2.16 Các BT và Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng BT căn cứ vào Luật của
Quốc hội, pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông
tư của Hội đồng BT, ra những Quyết định, Chỉ thị, Thông tư và kiểm tra việc thi hành những văn
bản đó.
2.17 Trong thời gian từ 1981 - 1992, Hội đồng BT đã ban hành nhiều quyết định, nghị
định trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà
nước, tăng cường hiệu lực của Bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng
và chấp hành pháp luật; phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân; bảo đảm xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
nhân dân:
2.18 Ngày 14/11/1987, Hội đồng BT ra Quyết định số 217 - HĐBT ban hành các chính
sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với các xí nghiệp quốc
doanh. Quyết định đã trao quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh cho các xí nghiệp quốc doanh.
Xí nghiệp quốc doanh phải thực hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, Nhà nước không bao cấp bù
lỗ như trước đây
2.19 Ngày 09/03/1988, Hội đồng BT ra Nghị định số 27 - HĐBT, ban hành bản Quy định
về chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất nông nghiệp, dịch vụ công nghiệp,
xây dựng, vận tải; Nghị định số 28 - HĐBT ban hành bản Quy định về chính sách đối với các đơn vị
T r a n g | 15
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải; Nghị định số 29 -
HĐBT ban hành bản Quy định về chính sách đối với kinh tế gia đình trong hoạt động sản xuất và
dịch vụ sản xuất.
2.20 Ngày 11/12/1989, Hội đồng BT ra Nghị định số 196 - HĐBT về việc quy định nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ.
2.21 Ngày 01/09/1990, Hội đồng BT ban hành Quyết định số 315 - HĐBT về chấn chỉnh
và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh. Quy định một số điểm cơ
bản về thủ tục giải thể xí nghiệp quốc doanh bị thua lỗ nghiêm trọng. Chủ tịch Hội đồng BT cũng đã
ra Chỉ thị số 316 - CT về việc thí điểm trao quyền sử dụng và trách nhiệm bảo hoàn vốn sản xuất -
kinh doanh của các đơn vị cơ sở.
2.22 Ngày 15/06/1991, Hội đồng BT ra Nghị định số 189 - HĐBT ban hành Quy chế chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
2.23 Hiến pháp đã dành toàn Bộ Chương III, từ điều 109 đến điều 117 nói về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, Bộ máy tổ chức và hoạt động của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trong đó điều 116 và 117 quy định quyền hạn chức năng của BT và các thành viên khác
của Chính phủ trong hoạt động, quản lý, cụ thể như:
- Điều 116:
2.24 BT và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về lĩnh
vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
2.25 Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ, BT, các thành viên khác của Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ
ra quyết định, chỉ thị, thông tư và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành,
các địa phương và cơ sở.
2.26
T r a n g | 16
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
2.27 CHƯƠNG V
2.28 SỰ THAY ĐỔI CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
TỪ NĂM 1992 ĐẾN NĂM 2002
1. Chính phủ (1992 – 1997):
1.1. Số lượng Bộ và cơ quan ngang Bộ:
1.1.1. Số lượng Bộ:
2.29 Có 22 Bộ, bao gồm:
• Bộ Quốc phòng;
• Bộ Xây dựng;
• Bộ Nội vụ;
• Bộ Ngoại giao;
• Bộ Tư pháp;
• Bộ Tài chính;
• Bộ Thương mại;
• Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường;
• Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
• Bộ Giao thông vận tải;
• Bộ Công nghiệp nhẹ;
• Bộ Công nghiệp nặng;
• Bộ Năng lượng;
• Bộ Công nghiệp;
• Bộ NN & CNTP;
• Bộ Lâm nghiệp;
• Bộ Thủy lợi;
• Bộ NN & PTNT;
• Bộ Thủy sản;
• Bộ Văn hoá - Thông tin;
• Bộ Giáo dục và Đào tạo;
• Bộ Y tế.
1.1.2. Số lượng cơ quang ngang Bộ:
T r a n g | 17
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
- Có 13 cơ quan ngang Bộ, bao gồm:
• UB sông Mê Công của Việt
Nam (thành lập 10/1995);
• UB Kế hoạch Nhà nước (từ
10/1995 đổi là Bộ kế hoạch và
Đầu tư);
• Hội đồng thẩm định Nhà nước
về dự án đầu tư (sau 10/1996
đổi thành Hội đồng thẩm định
Nhà nước về dự án đầu tư);
• UB Dân tộc và Miền núi;
• Thanh tra Nhà nước;
• Ngân hàng Nhà nước;
• Tổ chức Cán BộChính phủ;
• Văn phòng Chính phủ;
• UB quốc gia Dân số và Kế
hoạch hóa gia đình;
• UB Bảo vệ và chăm sóc trẻ
em;
• Ban chỉ đạo công tác chống
tham nhũng, chống buôn lậu;
• Ban phụ trách Công tác Thanh
niên và Thể dục - Thể thao của
Chính phủ;
• Cơ quan phụ trách một số công
tác Chính phủ.
1.2. Hoạt động của Bộ và cơ quan ngang Bộ:
- BT và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ, cơ quan ngang Bộ, phụ
trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực mình
phụ trách trong phạm vi cả nước. BT và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Thủ
tướng, trước Quốc hội về ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
- BT và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ, lãnh đạo, quyết
định và chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
1.2.1. LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH PHỦ 1992:
2. Điều 22: Bộ, cơ quan ngang Bộ là các cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
3. Điều 23: BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch trong phạm vi cả nước;
b) Chuẩn bị các dự án Luật, Pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của Chính phủ;
T r a n g | 18
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
c) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến Bộ khoa học, công nghệ;
d) Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành thuộc
thẩm quyền;
e) Trình Chính phủ việc ký kết, tham gia, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực; tổ
chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế theo quy định của Chính phủ;
f) Tổ chức Bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình Chính phủ quyết định
phân cấp nhiệm vụ quản lý Nhà nước cho Uỷ ban nhân dân địa phương về nội dung quản lý ngành,
lĩnh vực công tác;
g) Đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương; căn cứ vào
chính sách chung của Nhà nước tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý
của mình;
h) Quản lý Nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực, bảo đảm
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật; bảo
đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân do ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
i) Quản lý Nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành, lĩnh vực;
j) Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được tướng uỷ nhiệm. Nhiệm vụ và quyền hạn của BT phụ
trách một số công tác do Chính phủ quy định.
4. Điều 24: Căn cứ vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ, BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định, chỉ thị, thông tư và hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở. Các quyết định,
chỉ thị, thông tư về quản lý Nhà nước thuộc ngành và lĩnh vực do BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
ban hành có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước.
5. Điều 25: BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hướng dẫn và kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. BT,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có quyền kiến nghị với BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan
đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về
ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị không nhất trí
thì trình lên Thủ tướng quyết định.
T r a n g | 19
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
6. Điều 26: BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc thi hành
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản pháp
luật của Nhà nước hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ
trách.
7. Điều 27: BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. BT, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng bãi bỏ những quy định của Uỷ ban
nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản
của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ phụ trách và chịu trách
nhiệm về quyết định đình chỉ đó. Nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không
nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với
Thủ tướng.
8. Điều 28: Các BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị các đề án
chung trình Chính phủ và Thủ tướng; ra thông tư liên Bộ để chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những
vấn đề thuộc chức năng quản lý Nhà nước.
9. Điều 29: Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là người giúp BT, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, được phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước BT, Thủ trưởng
Cơ quan ngang Bộ. Khi BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ vắng mặt, một Thứ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ được uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
10. Điều 30: Văn phòng Chính phủ là Bộ máy giúp việc của Chính phủ do BT Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ lãnh đạo. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức Bộ máy và hoạt động của Văn phòng Chính phủ
do Chính phủ quy định.
2. Chính phủ (1997 – 2002)
2.1. Số lượng Bộ và cơ quan ngang Bộ
2.1.1. Số lượng Bộ:
10.1.1. Có 17 Bộ.
2.1.2. Số lượng cơ quan ngang Bộ:
10.1.2. Có 8 cơ quan ngang Bộ, gồm:
• UB Dân tộc và Miền núi;
• Ban Tổ chức Cán Bộ của Chính phủ;
Thanh tra Nhà nước;
Văn phòng Chính phủ;
T r a n g | 20
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
• UB Thể dục thể thao;
• Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Đánh giá:
3.1. So sánh với Chính phủ trước đó, tức là giai đoạn (1987 – 1992)
- Số Bộ: 28
- Ngang Bộ: 15
• với Chính phủ (1992 – 1997) thì ta nhận thấy rằng số lượng Bộ và cả cơ quan ngang Bộ
đang có xu hưởng giảm đi cụ thể như sau:
- Số lượng Bộ giảm đi. Đó là các Bộ:
• Bộ vật tư;
• Bộ cơ khí và luyện kim;
• Bộ nội thương;
• Bộ thương nghiệp;
• Bộ thương mại và du lịch;
Bộ ngoại thương;
Bộ kinh tế đối ngoại;
Bộ văn hóa thông tin thể thao du lịch;
Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp;
Bộ giáo dục.
- Sáp nhập: Bộ văn hóa và Bộ thông tin thành Bộ văn hóa – Thông tin.
- Thêm Bộ:
• Bộ Thương mại;
• Bộ Văn hoá - Thông tin;
• Bộ Công nghiệp nặng;
• Bộ Thủy lợi;
• Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường.
3.2. Chính phủ giai đoạn (1992 – 1997) đến Chính phủ (1997 – 2002):
- Một số Bộ mới được thành lập:
• Bộ Xây dựng;
T r a n g | 21
Tiểu luận Luật Hành chính Việt Nam 2012 Nhóm 5
• Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
• Bộ Quốc phòng.
- Một số Bộ đã hủy bỏ:
• Bộ Công nghiệp nhẹ;
• Bộ Công nghiệp nặng;
• Bộ Năng lượng, Bộ Công nghiệp;
Bộ NN & CNTP;
Bộ Lâm nghiệp;
Bộ Thủy lợi.
T r a n g | 22
1.
2. CHƯƠNG VI
3. ĐỔI MỚI CƠ CẤU VÀ HOẠT ĐỘNG BỘ VÀ CƠ
QUAN NGANG BỘ QUA CÁC THỜI KÌ 2002 -
NAY
4. Trong giai đoạn 2002-nay, các Bộ và cơ quan ngang Bộ cũng có sự thay đổi trong tổ chức và
hoạt động, tuy nhiên cũng không nhiều và tạo biến động. Sau đây là một vài nét cụ thể:
1. Xu hướng đổi mới
1.1 Đổi mới cơ cấu tổ chức Chính phủ
1.1.1 Quan điểm cơ bản, xuyên suốt là cơ cấu tổ chức Chính phủ cần được đổi mới ngày càng tinh gọn,
hợp lý; hiệu lực, hiệu quả hoạt động được nâng lên:
- Cơ cấu tổ chức Chính phủ bao quát được hết các loại chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ trong thời
kỳ chuyển đổi. Mỗi chức năng, nhiệm vụ chỉ do một cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện và một cơ
quan có thể đảm nhận nhiều chức năng, nhiệm vụ có tính liên ngành để bộ máy nhà nước tinh gọn,
hợp lý hơn.
- Cơ cấu tổ chức tinh gọn, hợp lý có các yêu cầu cơ bản là:
Ít đầu mối thuộc Chính phủ đến mức có thể và cần thiết.
Loại bỏ tổ chức trung gian không cần thiết làm chậm trễ công việc hành chính.
Nâng cao chất lượng của tổ chức ngang tầm với yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới.
- Cơ quan nào hoạt động không có hiệu lực, hiệu quả và qua thực tế được đánh giá khó có khả năng
nâng lên thì kiên quyết sắp xếp lại hoặc giải thể. Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác có
thể được thành lập mới khi cần thiết và cũng có thể bị sắp xếp lại hoặc giải thể nếu không đáp ứng
được yêu cầu chức năng, nhiệm vụ.
1.1.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô mở rộng hợp lý và tạo lập
được cơ chế phối hợp liên thông, đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực trong cùng một bộ
1.1.3 Cơ cấu lại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan đặc thù khác cho phù hợp
với điều chỉnh chức năng, thẩm quyền của Chính phủ và từng loại cơ quan.
1.2 Đổi mới chức năng, nhiêm vụ của Chính phủ
1.2.1 Quan điểm và định hướng nhìn nhận chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ trong thời kỳ chuyển đổi
- Một là, xác định và điều chỉnh lại những việc Chính phủ nhất thiết phải làm, các tổ chức khác không
được làm; những việc Chính phủ chuyển giao cho các tổ chức khác làm; những việc Chính phủ và
các tổ chức khác (tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, tư nhân) cùng làm.
- Hai là, giữ lại những chức năng, nhiệm vụ phù hợp; loại bỏ những chức năng, nhiệm vụ không còn
phù hợp với vai trò, vị trí mới của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; qua
đó khắc phục căn bản việc ôm đồm nhiều chức năng, nhiệm vụ mà Chính phủ
1.2.2 Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ trong thời kỳ chuyển đổi
5. Bổ sung những chức năng, nhiệm vụ mới của Chính phủ như sau:
- Chức năng, nhiệm vụ điều tiết kinh tế và quản lý, giám sát hoạt động của nền kinh tế thị trường; phát
huy vai trò điều tiết của nhà nước cho đúng với chức năng và hợp quy luật của kinh tế thị trường.
- Chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ sự phát triển các doanh nghiệp và hỗ trợ các dịch vụ hành chính công.
- Tăng cường chức năng, nhiệm vụ an sinh xã hội; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
mang tính toàn cầu.
1.2.3 Phân công hợp lý và phối hợp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ với chức năng,
nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ theo quan điểm và định hướng phân cấp rõ, cụ thể giữa
Chính phủ và cấp bộ
6. Có sự phân định giữa Chính phủ và bộ, trong đó người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ là
thành viên Chính phủ, nhằm quyết định những vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền của tập thể
Chính phủ với việc thực hiện vai trò, chức năng của cá nhân người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền của bộ,
cơ quan ngang bộ đối với các ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
7. Giao bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn
đề quản lý các ngành, lĩnh vực để vừa đáp ứng được yêu cầu thực tế đối với quản lý ngành, lĩnh vực,
vừa giảm tình trạng quá tải của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực tế đổi mới:
2.1 Đổi mới cơ cấu và hoạt động của Chính phủ giai đoạn 2002 đến nay:
2.1.1 Giai đoạn Chính phủ nhiệm kì Quốc hội khóa X (1997 - 2002) đến Chính phủ nhiệm kì Quốc hội
khóa XI (2002 - 2007):
2 Đổi mới về cơ cấu:
Chính phủ nhiệm kì Quốc hội khóa X (1997 - 2002) gồm 17 bộ và 9 cơ quan ngang bộ.
Chính phủ nhiệm kì Quốc hội khóa XI (2002 - 2007) đã đổi mới cơ cấu, gồm 20 bộ và 6 cơ quan
ngang bộ. Trong đó:
o Thêm bộ Bưu chính - Viễn thông;
o Tách Bộ Khoa học- công nghệ và mội trường thành 2 Bộ: Bộ Khoa học và công nghệ và Bộ Tài
nguyên và môi trường;
o Sáp nhập Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình và Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em thành Uỷ
ban Gia đình và trẻ em;
o Đổi cơ quan Tổ chức cán bộ Chính phủ thành Bộ Nôi vụ (năm 2002);
o Đổi Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thành Uỷ ban Dân tộc;
o Bỏ chức vụ Quyền Thống đốc Ngân hàng.
- Đổi mới về hoạt động:
8. Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ và cơ quan ngang Bộ:
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc