Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
DANH SÁCH NHÓM 12
STT Họ và tên Ngày sinh Ghi chú
1 Ngô Lê Việt Anh 06/11/85
2 Võ Tiến Bình 19/09/87
3 Nguyễn Ngọc Thiên Bảo 03/09/84
4 Nguyễn Đăng Duy 20/03/85
5 Hồ Thị Hồng Hạnh 22/04/76
6 Nguyễn Thị Thu Hiền 01/05/86
7 Lê Nguyễn Hải Long 28/10/81
8
Trang Thúy Quyên
19/08/85
9 Dương Thị Xuân Thảo 15/09/82
10 Nguyễn Thị Thu Trang 03/09/87
11
Trần Ngọc Linh
31/10/83
MỤC LỤC
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 1
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
DANH SÁCH NHÓM 12 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TỐI ƯU 4
1. Thế nào là Thuế Tối ưu? Sự khác nhau giữa thuế hiệu quả và thuế tối ưu? 4
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội: 4
2.1. Theo thị trường: Thị trường tự do cạnh tranh và Thị trường độc quyền 4
2.2. Thuế suất 8
2.3. Độ co giãn cung, cầu : 9
2.4. Để thuế tối ưu thì phải chính phủ phải đánh thuế như thế nào? 9
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CẢI CÁCH TRONG CHÍNH SÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM
HƯỚNG TỚI THUẾ TỐI ƯU 11
1. Thuế gián thu: Thuế GTGT : 11
2. Thuế trực thu: Thuế TNDN và Thuế TNCN : 12
2.1. Thuế TNDN: 12
2.2. Thuế TNCN : 13
KẾT LUẬN 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 2
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 với sự kiện quan trọng là Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO,
bên cạnh đó cùng với việc tiếp tục triển khai những cam kết song phương và đa phương với các
nước trong khu vực và trên thế giới như Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định
Thương mại Song phương Việt - Mỹ (BTA), các hàng rào thương mại bị tháo dỡ và đòi hỏi
chính sách thuế Việt Nam cũng thay đổi để theo kịp các nước trong khu vực và thế giới. Chính
sách thuế Việt Nam lần lượt cải cách qua các giai đoạn, thời kỳ và hướng tới: “Thuế tối ưu”.
Thế nào là “Thuế tối ưu” ? Và Việt Nam đã thực hiện những cải cách gì để thực hiện chính
sách “Thuế tối ưu”. Nhóm nghiên cứu chúng tôi xin đi vào thực hiện đề tài: “Thuế tối ưu và
những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới Thuế tối ưu”
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 3
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TỐI ƯU
1. Thế nào là Thuế Tối ưu? Sự khác nhau giữa thuế hiệu quả và thuế tối ưu?
-Thuế tối ưu là cơ cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong đó có tính đến sự cân đối
nguồn thu ngân sách nhà nước
- Thuế hiệu quả là cơ cấu thuế mà tính hiệu quả của nó thể hiện gánh nặng phụ trội do thuế
tạo ra phải ở mức thấp nhất. Gánh nặng phụ trội là phần tổn thất phúc lợi xã hội vượt quá số thuế
mà chính phủ thu được. Gánh nặng phụ trội còn gọi là chi phí phúc lợi xã hội hoặc phần mất
trắng.
- Như vậy, Thuế hiệu quả là sự hoàn hảo. Khi một chính sách thuế đạt tính hiệu quả thì chắc
chắn nó sẽ tối ưu. Trong tính hiệu quả có chứa tính tối ưu. Nhưng trong thực tế, xét về góc độ
Nhà nước nếu chính sách thuế bao giờ cũng đảm bảo tính hiệu quả thì Nhà nước sẽ không thu
được thuế nên trong thực tế thuế tối ưu được sử dụng nhiều hơn.
- Phúc lợi xã hội là yếu tố quyết định một chính sách thuế của một Chính phủ có tối ưu hay
không? Để một chính sách thuế tối ưu khi cơ cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã hội. Để phúc lợi
xã hội đạt được tối đa. Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phúc lợi xã hội:
2.1. Theo thị trường: Thị trường tự do cạnh tranh và Thị trường độc quyền
2.1.1. Thị trường tự do cạnh tranh:
Giả sử thị trường sản phẩm A cân bằng ở mức sản lượng Q
0
, P
0
. Chính phủ đánh thuế t đồng
cho mỗi đơn vị hàng hóa. Phúc lợi xã hội sẽ thay đổi như thế nào?
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 4
C
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Nhìn vào đồ thị trên ta thấy: P
b
là mức giá (bao gồm cả thuế) do người mua trả. Ps là mức giá
mà người bán thu được sau khi nộp thuế. Ở đây gánh nặng của thuế chia đều cho cả người mua
và người bán. Người mua mất mát A+B, người bán mất D+C và chính phủ thu được A+D. Phần
mất không là B+C.
Như vậy, trong thị trường cạnh tranh. Khi có sự tác động của Chính phủ vào thị trường bằng
cách đánh thuế. Sẽ làm cho Xã hội mất không là B+C. Tuy nhiên, chính phủ với vai trò là chủ
thể điều tiết nền kinh tế. Đôi lúc Chính phủ thực hiện những chính sách nhằm mục tiêu xã hội
nào đó. Do đó, xét trên phương diện nào đó khi chính phủ thực hiên đánh thuế trong thị trường
tự do cạnh tranh đáp ứng được mục tiêu thuế tối ưu.
2.1.2. Thị trường độc quyền.
Có hai cách đánh thuế là đánh thuế theo sản lượng và đánh thuế không theo sản lượng
a. Đánh thuế theo sản lượng:
Thuế theo sản lượng là một loại chi phí biến đổi.
Trước khi có thuế điều kiện sản xuất của xí nghiệp được thể hiện bằng đường AC
1
và MC
1
.
Để tối đa hóa lợi nhuận, xí nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng Q
1
, ấn định giá bán là P
1
, tổng lợi
nhuận là diện tích P
1
C
1
BA.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 5
P
b
P
O
P
s
Q
A
Q
O
A
D
B
Sản lượng
Giá
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Nếu thuế tính trên mỗi sản phẩm là t đồng thì chi phí trung bình và chi phí biên ở tất cả các
mức sản lượng tăng thêm t. Trên đồ thị đường AC
1
và đường MC
1
dịch chuyển lên trên một đoạn
t thành các đường AC
2
và MC
2
:
AC
2
= AC
1
+ t
MC
2
= MC
1
+ t
Để tối đa hóa lợi nhuận, xí nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng Q
2
, tại đó MC
2
= MR ấn định
giá bán là P
2
, tổng lợi nhuận là diện tích P
2
C
2
FE.
Như vậy, sau khi có thuế theo sản lượng người tiêu dùng bị thiệt vì giá bán tăng lên, sản
lượng giảm xuống so với trước khi có thuế. Lợi nhuận của xí nghiệp cũng bị giảm.
b. Đánh thuế không theo sản lượng:
Thuế không theo sản lượng còn được gọi là thuế khoán hay thuế cố định, nó là một chi phí cố
định
Như trên, trước khi có thuế, chi phí sản xuất của xí nghiệp thể hiện qua đường AC
1
và MC
1
,
xí nghiệp sẽ sản xuất ở sản lượng Q
1
, ấn định giá bán P
1
, tổng lợi nhuận tối đa đạt được là diện
tích P
1
C
1
BA.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 6
Q
2
Q
1
Q
P
P
2
P
1
C
2
C
1
0
D
MR
AC1
AC2
MC
2
MC
1
A
E
B
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Sau khi chính phủ khoán một mức thuế là T trong một đơn vị thời gian, thì chi phí biên
không đổi vẫn là MC
1
, còn chi phí trung bình tăng lên AC
2
(với AC
2
= AC
1
+T/Q). Xí nghiệp vẫn
sản xuất ở sản lượng Q
1
, giá bán là P
1
, tổng lợi nhuận là P
1
C
2
CA.
Như vậy, khi chính phủ áp dụng thuế khoán người tiêu dùng không bị ảnh hưởng vì giá cả và
sản lượng không thay đổi, nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống đúng bằng khoản thuế
(T)
Nhận xét:
Trong thị trường độc quyền, khi chính phủ thực hiện thuế khoán người tiêu dùng không chịu
ảnh hưởng của thuế. Do đó, tùy từng giai đoạn mà chính phủ thực hiện đánh thuế theo sản lượng
hoặc không theo sản lượng để thực hiện thuế tối ưu.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 7
Q
1
Q
P
P
1
C
2
C
1
0
D
MR
AC
1
MC
1
A
AC
2
C
B
i
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
2.2. Thuế suất
Giả sử chính phủ đánh ux thuế vào hàng hóa X, làm cho nhu cầu giảm từ Xo xuống X1(ΔX).
Gánh nặng phụ trội của thuế là diện tích tam giác abc, số thuế chính phủ thu được là diện tích tứ
giác hbaj. Giả sử chính phủ tăng thuế lên 1 đơn vị, vì vậy mức thuế bây giờ là (ux+1). Khi đó
tổng giá cả là Po + (ux+1), nhu cầu giảm Δx (ở mức X2) gánh nặng phụ trội là diện tích tam
giác fec, số thuế chính phủ thu được bằng diện tích gfih. So sánh hai tứ giác này, chúng ta thấy
khi thuế tăng lên, chính phủ thu được số thuế bằng diện tích gfih nhưng lại mất đi ibae.
Do đó để chính sách thuế đạt được tối ưu, chính phủ cần quy định một mức thuế suất phù
hợp không quá cao cũng không quá thấp.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 8
P
x
P
0
+( u
x
+ 1)
P
0
+ u
x
P
0
0
D
x
MDWL
f
XX
0
X
1
X
2
b
cae
j
h
g
∆x
∆X
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
2.3. Độ co giãn cung, cầu :
Tác động của thuế phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu (a) nếu cầu ít co giãn hơn so với
cung, gánh nặng thuế đè nặng lên người tiêu dùng (b) nếu cầu co giãn nhiều hơn so với cung
gánh nặng thuế đè lên nhà sản xuất.
Trong thực tế, các chính phủ vận dụng quy luật này để đưa ra một chính sách thuế phù hợp
để đạt được chính sách thuế tối ưu.
2.4. Để thuế tối ưu thì phải chính phủ phải đánh thuế như thế nào?
2.4.1. Thuế hàng hóa tối ưu (thuế gián thu) :
- Quy luật co giãn: Khi đường cầu hàng hóa co giãn cao, nên đánh thuế với thuế suất thấp,
ngược lại, khi đường cầu ít co giãn thì đánh thuế với thuế suất cao. Tổn thất được tạo ra từ bất kỳ
thuế suất nào sẽ gia tăng theo co giãn của cầu, vì thế hiệu quả được cải thiện bằng việc đánh thuế
vào hàng hóa không co giãn với thuế suất cao hơn hàng hóa co giãn.
- Quy luật đánh thuế trên diện rộng: Tốt hơn nên đánh thuế rộng khắp các loại hàng hóa với
mức thuế suất vừa phải hơn là đánh vào một nhóm hàng hóa với thuế suất cao. Bởi vì tổn thất từ
đánh thuế gia tăng theo bình phương thuế suất, chính phủ nên trải dài đánh thuế trên diện rộng,
không nên đánh thuế vào một nhóm hàng hóa với thuế suất cao.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 9
GiáGiá
P
b
P
0
P
s
Q
1
Q
0
P
b
P
0
P
s
t
t
Q
1
Q
0
Số lượngSố lượng
S
D
S
D
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
2.4.2. Thuế thu nhập tối ưu ( thuế trực thu) :
Để đánh thuế thu nhập tối ưu, Mô hình của Edgeworth đưa ra ba giả thuyết:
- Dựa vào số thu thuế được yêu cầu, mục tiêu đặt ra là phải làm cho tổng mức thỏa dụng
của các cá nhân tăng lên càng cao càng tốt. Nếu gọi Ui là mức thỏa dụng của người thứ I và W là
phúc lợi xã hội thì hệ thống thuế cần phải tối đa hóa: W= Tổng Ui ( i chạy từ 1 đến n); Trong
đó, n là số lượng người trong xã hội
- Mọi cá nhân đều có hàm thỏa dụng giống nhau và chỉ phụ thuộc vào mức thu nhập của
họ. Các hàm thỏa dụng thể hiện mức thỏa dụng biên của thu nhập giảm dần. Khi thu nhập tăng
thì mức thỏa dụng của các cá nhân sẽ trở nên tốt hơn, nhưng với tỷ lệ giảm dần
- Tổng thu nhập khả dụng là cố định.
Để tối đa hóa phúc lợi xã hội thì mức thỏa dụng biên thu nhập của mỗi người là như
nhau. Khi hàm thỏa dụng giống nhau, độ thỏa dụng biên thu nhập sẽ bằng nhau
nhưng với điều kiện thu nhập bằng nhau. Điều này hàm ý cho việc xây dụng chính
sách thuế là: thuế nên thiết kế sao cho sự phân phối thu nhập sau thuế thật công bằng.
Cụ thể, nên lấy bớt đi thu nhập từ người giàu bởi vì mức thỏa dụng biên bị mất đi của
họ nhỏ hơn độ thỏa dụng biên của người nghèo. Nghĩa là, Thuế thu nhập nên đánh
theo hình thức lũy tiến từng phần
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 10
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CẢI CÁCH TRONG CHÍNH SÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM
HƯỚNG TỚI THUẾ TỐI ƯU
1. Thuế gián thu: Thuế GTGT :
Việc áp dụng thuế GTGTViệc áp dụng thuế GTGT với số lượng thuế suất ít ( 4 thuế suất:
0%; 5%; 10% và 20%) đã tạo điều kiện đơn giản hóa và nâng cao hiệu qủa quản lý thuế.
Thuế GTGT tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu
nên khắc phục được nhược điểm đánh thuế trùng lắp của thuế doanh thu; thuế được hoàn với
hàng hóa xuất khẩu sẽ phát huy tốt tác dụng khuyến khích xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất
khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế; góp phần tích cực bào vệ hàng sản xuất
trong nước; tăng cường hạch toán kế toán kinh doanh, thúc đẩy việc mua bán hàng hóa thực hiện
tốt chế độ hóa đơn để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Luật thuế GTGT được thông qua giữa năm 1997 là thời kỳ nền kinh tế - xã hội của Việt Nam
tăng trưởng khá. Nhưng Luật thuế lại được triển khai vào đầu năm 1999, thuộc thời điểm khủng
hoảng tài chính khu vực có ảnh hưởng không tốt đến sản xuất, kinh doanh của Việt Nam, hầu hết
các ngành kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Như nhận định ở trên, Luật thuế giá trị gia tăng được triển khai vào đầu năm 1999, thuộc thời
điểm khủng hoảng tài chính khu vực có ảnh hưởng không tốt đến sản xuất, kinh doanh của Việt
Nam. Mặt dù giai đoạn 1998 – 1999 chính phủ đã ban hành hàng loạt văn bản hướng dẫn thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng như Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày
21/12/1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP,
Nghị định số 78/CP ngày 20/08/1999 về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày
21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày
11/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, Thông tu 102/CP
ngày 30/08/1999 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị số 78/1999/NGCĐ-CP ngày
20/08/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 102/1998/NGCĐ-CP ngày 21/12/1998
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, nhưng hầu hết các ngành kinh
tế gặp nhiều khó khăn đặc biệt là giai đoạn 2000 – 2005.
– Luật thuế: được Quốc hội được sửa đổi vào các năm 2003 và 2008
– Nội dung cải cách:
Luật Thuế giá trị gia tăng đã giảm thuế suất từ 4 mức trước đây (0%, 5%, 10%,
20%) xuống còn 3 mức (0%, 5%, 10%), bỏ mức thuế suất cao 20%. Bãi bỏ mức
thuế suất 20%
Mở rộng đối tượng được áp mức thuế suất 0% để khuyến khích xuất khẩu dịch vụ.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 11
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Bãi bỏ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ % nhằm ngăn chặn việc lợi
dụng khấu trừ thuế khống để chiếm đoạt tiền của ngân sách nhà nước.
Một số quy định khác.
– Thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng tiến bộ đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng
do nó có nhiều ưu điểm mà đặc biệt quan trọng là nó khắc phục được vấn đề đánh thuế
trùng lặp của thuế DT trước đây.
2. Thuế trực thu: Thuế TNDN và Thuế TNCN :
2.1. Thuế TNDN:
Giai đoạn 1996-2000 thực hiện cải cách về thuế: Thuế TNDN thay thế thuế lợi tức.
Khái niệm “ thuế lợi tức” thường được hiểu là loại thuế đánh trên lợi tức kinh doanh. Trong
kinh tế thị trường, các khoản thu của doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú, bao gồm cả lợi tức
kinh doanh và các khoản thu không phải từ kinh doanh như các khoản thu về chuyển nhượng
vốn, tài sản, chuyển giao công nghệ, Vì vậy cần thiết phải đổi tên “thuế lợi tức” thành thuế
TNDN.
Việc ban hành Luật thuế TNDN nhằm bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập
đã, đang và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước
tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh qua các chế độ miễn giảm thuế.
Từng bước thu hẹp sự khác biệt về chính sách thuế để đảm bảo công bằng, cạnh tranh lành
mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Hệ thống hóa những quy định ưu đãi về thuế trong nhiều luật khác nhau, bảo đảm sự rõ ràng,
thống nhất trong việc thực hiện các chế độ ưu đãi thuế.
– Luật TNDN được ban hành áp dụng từ 1/1/1999 Luật này áp dụng cho tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả hộ cá thể và nhóm kinh doanh; hộ gia đình;
cá nhân kinh doanh; cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân có tài sản cho thuê; cá nhân nước ngoài
kinh doanh có thu nhập phát sinh trong nước. Luật được Quốc hội sửa đổi vào các năm 2003 và
2008
– Nội dung cải cách:
Điều chỉnh từ 3 mức thuế suất phân biệt ngành nghề: 25%; 35%; 45% xuống còn 1
mức thuế suất từ 32% năm 1999, xuống 28% (năm 2003) và 25% năm 2008
Bãi bỏ một số nội dung thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung, thuế
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài….
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 12
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Giảm mức thuế suất ưu đãi đối với doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài…
2.2. Thuế TNCN :
Ngày 4/9/1990, Văn phòng Quốc hội và Hội đồng Nhà nước đã công bố dự thảo Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân trước khi ban
hành.
Đối tượng tính thuế được chia thành 2 loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không
thường xuyên. Trong Pháp lệnh thuế thu nhập cũng có quy định thuế suất ổn định đối với thu
nhập không thường xuyên thuộc diện đánh thuế từ dịch vụ chuyển giao công nghệ là 5% Trúng
thưởng xổ số kiến thiết cũng được điều chỉnh chỉ thu thuế đối với trường hợp được trúng từ 10
triệu đồng/lần trở lên với thuế suất thống nhất là 10%
– Tiền thân là thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Sau nhiều lần cải cách luật này,
đến năm 2007 Quốc hội ban hành luật thuế thu nhập cá nhân thay thế thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao.
– Luật thuế thu nhập cá nhân hiệu lực từ ngày 1/1/2009 và được sửa đổi bổ sung năm 2010
– Nội dung điều chỉnh :
Nâng mức khởi điểm chịu thuế từ 5 triệu sang 4 triệu đồng thời xét đến trường hợp
khấu trừ gia cảnh.
Mở rộng khoảng cách mức thu nhập chịu thuế trong từng bậc thuế suất.
– Việc xây dựng và áp dụng thuế thu nhập cá nhân là một bước cải cách lớn trong giai đoạn
này, đáp ứng với tiến trình đổi mới quản lý kinh tế của nhà nước, quá trình hội nhập kinh tế của
đất nước và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội của nước ta hiện nay. Với việc ban
hành Luật thuế quan trọng này, hệ thống thuế của chúng ta đang hướng đến phù hợp hơn với hệ
thống thuế các nước, hướng tới một hệ thống thuế công bằng và hiện đại hơn.
– Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được Quốc hội khóa XII thông qua ngày
21/11/2007, chính thức áp dụng từ 01/01/2009, đánh dấu một bước hoàn thiện trong hệ thống
thuế của Việt Nam.
– Việc tổ chức kê khai và khấu trừ thuế TNCN tại nguồn trước khi chi trả thu nhập cho
người lao động đã đảm bảo được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế TNCN cho nhà
nước. Mặc dù có chính sách miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009 và trong bối cảnh nền
kinh tế suy thoái do khủng hoảng, nhưng số thuế TNCN năm 2009 vẫn cao hơn so với
những năm trước đó. Hơn nữa, việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế đã làm cho cả người
có thu nhập và cơ quan chi trả thu nhập đều phải tự tìm hiểu, nắm rõ nội dung của Luật và các
văn bản liên quan để thực thi, qua đó nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành luật pháp
thêm một bước.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 13
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Biểu đồ 1: Kết quả thu Thuế thu nhập cao và thuế TNCN của Cục thuế Hà Nội
(Nguồn: Cục thuế Hà Nội - Đơn vị tính Tỷ đồng)
– Năm 2009, năm đầu tiên thực hiện Luật thuế TNCN, lại rơi vào bối cảnh nền kinh tế suy
thoái, thu nhập giảm sút, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, vì thế mà trong quá trình triển
khai Luật thuế TNCN, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009
gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành về việc miễn
thuế TNCN; theo đó, tất cả mọi cá nhân đều được miễn thuế TNCN tính trên phần thu nhập của
6 tháng đầu năm 2009, không phân biệt thời điểm chi trả thu nhập. Tuy vậy, số thuế TNCN từ
tiền lương tiền công thu được của 6 tháng cuối năm 2009 vẫn đạt mức 2.704 tỷ đồng, cao
gấp 2,06 lần cùng kỳ năm 2008. Điều này cho thấy, việc mở rộng diện đánh thuế và thực hiện
tốt công tác quản lý kê khai nộp thuế đã tác động tích cực đến số thuế TNCN thu được trong kỳ.
Hạn chế:
- Từ sau khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, công tác thanh tra kiểm tra thuế của Cục
thuế Hà Nội có nhiều đổi mới. Thanh tra kiểm tra dựa trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin dữ
liệu liên quan đến người nộp thuế để đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách
người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế. Mặc dù Cục thuế Hà Nội đã tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra chống thất thu thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của cơ quan thuế và
nhiều trường hợp kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Tuy nhiên, do năm 2009 là năm đầu tiên
thực hiện Luật thuế TNCN, có nhiều nội dung mới trong phương pháp quản lý thuế, do tính phức
tạp của thuế TNCN, số lượng người nộp thuế quá lớn, nên việc tổ chức thực hiện thanh tra kiểm
tra về thuế TNCN chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 14
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
- Thực tế tiến hành thu thuế TNCN trên địa bàn Hà Nội và cả nước thời gian qua cho thấy
còn có những bất cập như:
- Chưa kiểm soát được mọi nguồn thu nhập của từng cá nhân. Nguồn hình thành TNCN quá
đa dạng và phức tạp. Đối với những khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế có
thể kiểm soát qua đơn vị trực tiếp chi trả thu nhập; nhưng đối với các khoản thu nhập của các hộ
kinh doanh cá thể, các cá nhân hành nghề độc lập, đặc biệt là đối với đối tượng ca sỹ, nghệ sỹ,
thì cơ quan thuế khó có thể kiểm soát được một cách chính xác.
- Mức giảm trừ cá nhân và giảm trừ cho người phụ thuộc theo Luật hiện hành là chưa hợp lý,
chưa tính đến sự mất giá của đồng tiền. Theo thời giá hiện nay, việc quy định mức giảm trừ gia
cảnh là 4 triệu đồng/người/tháng đối với cá nhân người nộp thuế và 1,6 triệu đồng/người/tháng
đối với người phụ thuộc là chưa đảm bảo cho đời sống tối thiểu của người lao động, nhất là ở đô
thị. Một điểm chưa hợp lý nữa là mức giảm trừ gia cảnh hiện nay không tính đến khu vực, có
nghĩa là ở nông thôn, thành thị, đồng bằng hay miền núi đều áp dụng như nhau, nhưng thực tế
cho thấy mức chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày của một cá nhân ở thành thị là lớn hơn rất nhiều
so với ở nông thôn và miền núi.
-Tình trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả từ những bất cập trong quy định của luật
thuế, cũng như từ những yếu tố khác, như:
- Nền kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế ưa chuộng tiền mặt, phần lớn các khoản thu
nhập cá nhân đều được chi trả bằng tiền mặt, do đó, khó có thể tạo ra cơ chế kiểm soát thu nhập
cá nhân một cách chính xác và hiệu quả.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành thuế với các cấp chính quyền địa phương, với các
tổ chức, cơ quan liên quan trong việc hợp tác triển khai Luật thuế TNCN, dẫn đến những khó
khăn trong việc xác định và quản lý gia cảnh người nộp thuế, quản lý hoạt động của các cá nhân
kinh doanh tự do, hành nghề độc lập,
- Hiện tượng tiêu cực và bất công trong việc nộp thuế TNCN vẫn chưa được xử lý triệt để,
làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả thực tế và công bằng của Luật thuế, gây một số bức xúc trong
quần chúng nhân dân.
- Trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành Luật của một bộ phận lớn dân cư còn hạn chế, tâm
lý trốn thuế còn lan truyền, trong khi lực lượng cán bộ thuế còn mỏng, không thể thực hiện thanh
tra kiểm tra thuế TNCN trên diện rộng để phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 15
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
KẾT LUẬN
Trước những khó khăn của nền kinh tế nước ta do ảnh hưởng tác động nghiêm trọng của
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu, cũng như các khó khăn mới phát sinh do
thiên tai, bão lụt, dịch bệnh liên tiếp xảy ra, Chính phủ đã có các giải pháp ngắn hạn về xử lý
miễn, giảm, giãn thuế trong năm 2009 nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội (giảm 50% mức thuế GTGT đối với 24 nhóm hàng hóa, dịch vụ;
giảm 30% thuế TNDN cho DN nhỏ và vừa; giãn thuế TNDN với thời hạn 9 tháng đối với DN
nhỏ và vừa, DN thuộc các ngành dệt may, da giầy, trình Quốc hội cho miễn thuế TNCN 6
tháng đầu năm với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập tiền lương, tiền công; miễn thuế đối với
cá nhân có thu nhập cả năm 2009 từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, miễn thuế TNCN cho mức
một từ 8/2011 ).
Bên cạnh những hạn chế, nhìn chung chính sách thuế Việt Nam đang từng bước hoàn thiện
để đạt được chính sách “Thuế tối ưu”.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 16
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 17
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 18
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 19
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 20
Đề tài: Thuế tối ưu và những cải cách trong chính sách thuế của Việt Nam để hướng tới
Thuế tối ưu GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính công và phân tích chính sách thuế - Chủ biên : PGS. TS. Sử Đình Thành, TS.
Bùi Thị Mai Hoài.
2. Sách Kinh tế học – Robert S.Pindyck, Daniel L. Rubinfeld.
Nhóm thực hiện: Nhóm 12 Trang 21