Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Các bài thuốc cổ phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30.54 KB, 13 trang )

Các bài thuốc cổ phương
Bài giảng cho HV trung cấp
Y.H.C.t
Bài lục vị địa hoàng hoàn
(Lục vị hoàn, Địa hoàng hoàn)
-
Thành phần và liều lượng.
Thục địa 16g Hoài sơn 8g
Sơn thù 8g Phục linh 6g
Trạch tả 6g Đan bì 6g
- Cách dùng: Ngày 1 thang, sắc uống làm 2 - 3 lần.
Với liều lượng thích hợp tán nhỏ thành bột viên
hoàn nhỏ mỗi ngày uống 12g- 16g chia làm 2
lần, uống với nước sôi để nguội hoặc với nước
muối nhạt.
-
Tác dụng: Tư bổ can thận.
-
Ứng dụng điều trị.
+ Chữa chứng can thận âm hư, hư hỏa bốc lên gây hoa
mắt chóng mặt, ù tai.
+ Chữa ra mồ hôi trộm, lòng bàn tay, bàn chân nóng,
khát nước, họng khô, lưỡi khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế
sác.
+ Chữa lưng gối mỏi, đau, nhức trong xương, di mộng
tinh.
+ Chữa tâm căn suy nhược, cao huyết áp thể can thân
âm hư.
+ Hỗ trợ chữa lao phổi, đái đường, Basedow, lao thận,
rối loạn kinh nguyệt, rong huyết thể can thận âm hư.
-


Phân tích bài thuốc.
Thục địa tư âm trấn tinh là quân. Sơn thù, Hoài sơn
dưỡng can nhiếp tinh, kiện tỳ cố tinh là thần. Trạch
tả, Đan bì, Phục linh thanh tả thận hỏa, thanh tả
can hỏa, thẩm thấp là tá và sứ.
Các bài thuốc biến phương của bài thuốc lục vị hoàn.
+ Bài thuốc Tri bá địa hoàng hoàn.
+ Bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng hoàn.
+ Bài thuốc Lục vị quy thược.
+ Bài thuốc Bát tiên hoàn.
Bài thuốc thận khí hoàn
(Bát vị quế phụ)
-
Thành phần và liều lượng.
Thục địa 320g Hoài sơn 160g
Sơn thù 160g Phục linh 120g
Trạch tả 120g Đan bì 120g
Nhục quế 40g Phụ tử chế 20g
- Cách dùng: Tán bột, hoàn viên nhỏ, mỗi lần uống
10g- 12g, mỗi ngày uông 1 - 2 lần, uống với
nước sôi để nguội hoặc với nước muối nhạt.
Có thể dùng thuốc thang, mỗi ngày 1 thang, sắc
uống chia làm 2 lần. Với liều lượng thích hợp
-
Tác dụng: Ôn bổ thận dương.
-
Ứng dụng điều trị.
+ Chữa chứng thận dương hư, đau lưng mỏi gối,
lưng và chi dưới lạnh.
+ Chữa di tinh, liệt dương, đái nhiều lần, rối loạn

kinh nguyệt.
+ Chữa tâm căn suy nhược thể can thận dương
hư.
+ Hỗ trợ chữa viêm thận mạn tính, đái đường, đau
lưng kèm theo các triệu chứng thận dương hư.
-
Phân tích bài thuốc.
Nhục quế, Phụ tử chế ôn bổ thân dương là quân.
Bài lục vị địa hoàng tư bổ thận âm là thần và tá.
Bài thuốc có âm dương phối hợp điều hòa. Thận
khí đầy đủ để chữa bệnh.
- Bài thận khí hoàn biến phương: Bài Tế sinh thận
khí hoàn.
Bài thuốc Bát trân thang
-
Thành phần và liều lượng.
Thục địa 12g Đương quy12g
Bạch thược 12g Phục linh 12g
Bạch truật 12g Đảng sâm 12g
Xuyên khung 8g Trích cam thảo 6g
- Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia làm 2
lần.
-
Tác dụng: Bổ khí huyết.
-
Ứng dụng điều trị.
+ Chữa chứng khí huyết đều hư: Sắc mặt trắng nhợt
hay vàng nhạt, hoa mắt chóng mặt, đoản khí ngại
nói, tay chân mỏi mệt.
+ Hồi hộp đánh trống ngực, ăn kém chậm tiêu, miệng

nhạt, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch tế
nhược, vô lực.
+ Chữa suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh nặng,
kéo dài, kinh nguyệt không đều, rong kinh, rong
huyết, mụn nhọt không vỡ mủ.
-
Phân tích bài thuốc.
Bài tứ quân tử thang có tác dụng bổ khí.
Bài tứ vật thang có tác dụng bổ huyết. Hai bài
thuốc hợp thành bài thuốc Bát trân thang nên
bài thuốc này có tác dụng bổ khí huyết.
Bài thuốc thập toàn đại bổ.
-
Thành phần bài thuốc và liều lượng.
Đảng sâm 12g Bạch truật 12g
Phục linh 12g Thục địa 12g
Cam thảo 6g Xuyên khung 8g
Đương quy12g Bạch thược 12g
Hoàng kỳ 12g Nhục quế 6g
- Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia làm
2 lần.

-
Tác dụng: Bổ khí huyết, ôn dương.
-
Ứng dụng điều trị.
+ Chữa chứng khí huyết đều hư thiên về dương
hư: Sắc mặt trắng nhợt, đau lạnh cột sống lưng
đoản khí ngại nói, tay chân lạnh, mệt mỏi.
+ Hồi hộp đánh trống ngực, mất ngủ, ăn kém chậm

tiêu, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch tế
nhược, vô lực (các triệu chứng hư hàn).
+ Chữa suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh nặng,
kéo dài, kinh nguyệt không đều, rong kinh, rong
huyết.
-
Phân tích bài thuốc.
Thành phần bài thuốc Thập toàn đại bổ gồm
các vị thuốc của bài thuốc Bát trân thang, bài
thuốc này có tác dụng bổ khí huyết là quân và
thần. Hoàng kỳ bổ trung ích khí, thông dương cố
biểu. Nhục quế ôn dương bổ thận là tá và sứ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×