Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Phạm Thị Trang
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.2.3 Một số điểm cần chú ý khi kiểm toán doanh thu 29
1.3 MỘT SỐ GIAN LẬN SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
30
Có 48
Không 48
Kiểm toán viên có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của công ty
khách hàng không? 49
49
Kiểm toán viên có sở hữu cổ phần hay các khoản đầu tư tương tự của chi
nhánh, công ty mẹ, công ty liên doanh, liên kết của khách hàng không? 49
49
Kiểm toán viên có chung vốn kinh doanh với khách hàng, thành viên ban
giám đốc, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không? 49
49
Kiểm toán viên có nắm giữ vị trí quản lý quan trọng, chịu trách nhiệm điều
hành hoặc là nhân viên của khách hàng trong năm tài chính được kiểm toán
hoặc năm thực hiện kiểm toán không? 49
49
Kiểm toán viên có bất kỳ một khoản cho vay đối với khách hàng hoặc thành
viên ban giám đốc , cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng
không? 49
49
Kiểm toán viên có bất kỳ một khoản nợ đối với khách hàng hoặc thành viên
ban giám đốc, cổ đông chính có ảnh hưởng đáng kể của khách hàng không?
49
49
49
49
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
KTV : Kiểm toán viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KSNB : Kiểm soát nội bộ
XK : Xuất khẩu
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
GTGT : Giá trị gia tăng
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính (Học viện tài chính) do THS. Đậu Ngọc Châu
chủ biên và TS. Nguyễn Viết Lợi đồng chủ biên, NXB tài chính năm 2011.
2. Giáo trình lý thuyết kiểm toán (Học viện tài chính) do TS. Nguyễn Viết Lợi và THS.
Đậu Ngọc Châu chủ biên, NXB tài chính năm 2009.
3. Giáo trình kế toán tài chính (Học viện tài chính) do GS.TS.NGND Ngô Thế Chi và
TS Trương Thị Thủy chủ biên, NXB tài chính năm 2010.
4. Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
5. Chương trình kiểm toán mẫu của VACPA.
6. Các bài luận văn của Học viện tài chính.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các khảo sát kiểm soát đối với doanh thu
Bảng 1.2: Các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ
Bảng 2.1: Trích bảng câu hỏi chấp nhận, tái chấp nhận đối với công ty ABC
Bảng 2.2: Tính độc lập của KTV và trợ lý KTV.
Bảng 2.3: Trích bảng đánh giá mức độ nhạy cảm của công ty ABC
Bảng 2.4: Trích dẫn bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng 2.5: Mức trọng yếu áp dụng cho công ty ABC
Bảng 2.6: Chương trình kiểm toán doanh thu cho khách hàng ABC
Bảng 2.7: Bảng câu hỏi kiểm tra quá trình lập kế hoạch
Bảng 2.8: Trích dẫn bảng câu hỏi khảo sát về hệ thống KSNB của công ty ABC
Bảng 2.9: So sánh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu năm 2010 so với
năm 2009
Bảng 2.10: Phân tích tỷ lệ lãi gộp theo tháng
Bảng 2.11: Tổng hợp số phát sinh các tài khoản kiểm tra tính cộng dồn
Bảng 2.12: Tổng hợp doanh thu theo tháng kiểm tra tính cộng dồn
Bảng 2.13: Tổng hợp doanh thu theo quan hệ đối ứng tài khoản
Bảng 2.14: Tổng hợp doanh thu theo sản phẩm
Bảng 2.15: Đối chiếu doanh thu trên tờ khai thuế và trên sổ kế toán
Bảng 2.16: Kiểm tra sự phát sinh, đầy đủ, đúng kỳ của doanh thu
Bảng 2.17: Tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính kiểm tra các nghiệp vụ phát
sinh
Bảng 2.18: Tổng hợp nghiệp vụ phát sinh thu nhập khác
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán thu nhập khác
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại công ty APEC
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ABC
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến khá dài trong những thập niên gần
đây, hội nhập kinh tế thế giới và cố gắng vươn lên dần khẳng định mình trên trường
quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành công và rút ra nhiều bài học cho bản thân
mình. Trong xu hướng nền kinh tế ngày càng phát triển, lượng thông tin kinh tế càng
nhiều và ngày càng phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Kiểm toán
ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin
cậy cho mọi đối tượng quan tâm trên thị trường. Kiểm toán Việt Nam tuy mới ra đời
nhưng đã dần khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền tài chính nói riêng và
nền kinh tế đất nước nói chung.
Kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động
kiểm toán. Tiến hành kiểm toán BCTC sẽ giúp cho kiểm toán viên (KTV) và công ty
kiểm toán xem xét tính trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC để từ
đó đưa ra một bản báo cáo kiểm toán thích hợp, mặt khác còn giúp cho đơn vị được
kiểm toán nâng cao được chất lượng thông tin tài chính của mình.
BCTC được cấu thành từ nhiều bộ phận thông tin kế toán chính, để kiểm toán
BCTC ta phải tiến hành kiểm toán từng bộ phận cấu thành đó. Trong các chỉ tiêu tài
chính, doanh thu được coi là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, nó có ảnh hưởng trọng
yếu tới các chỉ tiêu khác trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (BCKQHĐKD) như: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành Doanh thu là nền tảng để các chủ doanh nghiệp,
những người có lợi ích gắn liền với doanh nghiệp, những đối tượng quan tâm khác tập
trung vào xem xét và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
thực hiện kiểm toán BCTC, doanh thu luôn luôn được coi là một khoản mục trọng yếu.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC,
trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC em đã đi sâu
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm
toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn APEC thực hiện” làm chuyên đề
tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu rõ hơn quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài
chính trong thực tế kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC.
Đánh giá đúng thực trạng kiểm toán doanh thu, đồng thời phân tích làm rõ
những tồn tại trong kiểm toán doanh thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC thực hiện.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm toán doanh thu (bao gồm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác) trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của mình, trong luận văn này em đã sử
dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic kết hợp với các phương pháp tổng
hợp, phân tích, mô tả… để phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán doanh thu trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty APEC thực hiện so với cơ sở lý luận có những
ưu điểm và tồn tại nào cần hoàn thiện.
Trên cơ sở đối tượng, phạm vi, mục đích nghiên cứu nêu trên, kết cấu luận văn
tốt nghiệp được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm toán doanh thu tại Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh
thu do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn APEC.
Để có thể hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
toàn thể nhân viên và kiểm toán viên Công ty APEC. Hơn thế nữa là sự hướng dẫn chỉ
bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn trực tiếp ThS. Vũ Thị Phương Liên.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH THU VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN KIỂM
TOÁN BCTC
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu gồm có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Doanh thu hoạt
động tài chính; Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng: Là doanh thu phát sinh từ việc bán sản phẩm, hàng hoá do
doanh nghiệp sản xuất ra, bán các sản phẩm, hàng hoá mua vào.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là doanh thu phát sinh từ việc thực hiện những
công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, như việc cung
cấp các dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch, cho thuê tài sản theo phương thức thuê hoạt
động
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các hoạt động tài
chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán, bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay, lãi trả góp, lãi đầu tư trái phiếu,
tín phiếu, lãi do bán hàng trả chậm, trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở liên
doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Các khoản thu nhập khác: Là các khoản thu từ các hoạt động không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán và thanh lý tài sản;
- Thu từ phạt khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Các khoản thuế được miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Các khoản tiền thưởng, quà biếu, quà tặng
1.1.2 Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu và yêu cầu quản lý đối với doanh thu
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu:
Đối với doanh thu bán hàng, doanh thu được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều
kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu tài chính được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ trao đổi lấy hàng hoá dịch vụ tương tự về bản
chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
+ Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành
hàng, từng sản phẩm Theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định
doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm để
phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán, để quản trị doanh nghiệp và để lập BCTC.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết
theo từng khoản doanh thu như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh
thu bán sản phẩm, hàng hoá… Nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết
quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập Báo cáo kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của
kỳ kế toán.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết
chuyển vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản
doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.1.3 Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán, quy trình hạch toán doanh thu tại
các doanh nghiệp
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTKT- 3LL).
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02- GTTT- 3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01- BH).
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH).
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê ngân hàng ).
- Chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại…
- Chứng từ liên quan khác như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại,
chứng từ vận chuyển và cung cấp dịch vụ…
Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512- Doanh thu nội bộ.
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 711- Thu nhập khác.
TK 521- Chiết khấu thương mại.
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Và các tài khoản liên quan khác.
Quy trình hạch toán doanh thu tại các doanh nghiệp:
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chú ý :
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Chiết khấu thương mại – Doanh thu hàng bán bị trả
lại – Doanh thu hàng giảm giá - Thuế XNK, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp (Theo phương pháp
trực tiếp)
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
333
511, 512
111, 112, 131, 136…
521, 531, 532
911
33311
Thuế GTGT đầu ra
Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp NSNN
thuế GTGT phải nộp
(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu thương mại, doanh thu
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong
kỳ
Cuối kỳ kết chuyển
Doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
phát sinh
đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp
(Tổng giá thành thanh toán)
đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ
(giá chưa có thuế GTGT)
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Định kỳ tiền lãi đầu tư mua trái phiếu, tín phiếu
Định kỳ thu tiền lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm và thu lãi tiền gửi
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
911 515 111,112
Cổ tức, lợi nhuận được chia
Nếu bổ sung vốn góp hoặc
mua chứng khoán
222,221
121,221
Nếu bổ sung mua chứng khoán
3387
Lãi bán hàng trả
Chậm phải thu
trong kỳ
121,221
Trị giá vốn
Giá thanh toán
Lãi: - Khi bán chứng khoán
- Thu hồi hoặc thanh toán
chứng khoán đầu tư ngắn hạn
Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua TSCĐ, vật tư….
Doanh thu bán bất động sản
111, 112, 131
111, 112, 131
1111, 1121
TK liên quan
4131
1112, 1122
33311
Thuế GTGT đầu ra
Tỷ giá ghi sổ
Lãi tỷ giá
hối đoái
Bán ngoại
tệ
Tỷ giá bán
thực tế
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh
Cuối niên chế độ kế toán, k/c lãi tỷ giá hối đoái (sau khi bù trừ giữa
số chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ) (hoạt động sản xuất kinh doanh)
Cuối kỳ k/c
Doanh thu hoạt
động tài chính
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
(chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
155,156
632
512
111, 11 2, 136
155,156
333 (33311)
Giá vốn của hàng xuất cho
các đơn vị trực thuộc để bán
Ghi doanh thu bán
hàng nội bộ ngay khi
xuất giao hàng
K/c doanh thu thuần
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán thu nhập khác
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
333(3331) 711
111, 112,
131…
331, 338
333 (333111)
(nếu có)
Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Số thuế GTGT phải nộp
theo
phương pháp trực tiếp
của số thu nhập khác
Cuối kỳ, kết chuyển khác
phương pháp trực tiếp
của số nhập khác
Các khoản nợ phải trả không xác định chủ nợ,
quyết định xoá ghi vào thu nhập khác
Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ của
người ký quỹ, ký cược
338, 344
- Khi thu được các khoản nợ khó đòi đã sử lý xoá sổ
- Thu tiền bảo hiểm công ty bảo hiểm được bồi
thường
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan
đến bán hàng, cung cấp dịch vụ không tính trong
doanh thu.
111, 112
Được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hoá, TSCĐ
152, 156,
211…
Khi hết thời gian hạn bảo hành, nếu công trình không
phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp > chi phí thực tế phát sinh phải hoàn
nhập
352
Các khoản hoàn thuế xuất nhập khẩu, nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập khác
111, 112
911
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
1.1.4 Đặc điểm của doanh thu và ảnh hưởng của các đặc điểm đó đến kiểm
toán Báo cáo tài chính
Chúng ta đã biết, kiểm toán BCTC là hoạt động mang tính chất đặc trưng
nhất của kiểm toán. Cụ thể là một hoạt động do các KTV có trình độ chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp thực hiện với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về tính
trung thực, hợp lý của các thông tin tài chinh được trình bày trên BCTC dựa trên
các khía cạnh trọng yếu và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận. Trong đó,
BCTC là một hệ thống các báo cáo được doanh nghiệp lập theo các chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài
chính chủ yếu ở đơn vị. Là một bộ phận hợp thành của BCTC doanh nghiệp,
BCKQKD cũng là một báo cáo quan trọng phản ánh tình hình tài chính và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin mà báo cáo này cung
cấp là nguồn cơ sở tin cậy cho việc đề ra các quyết định quản lý, đầu tư và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu về doanh thu có liên quan chặt chẽ tới nhiều chỉ tiêu trên Bảng
cân đối kế toán như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, lợi nhuận chưa phân phối… Do đó việc kiểm toán doanh
thu là một trong những phần hành quan trọng và chiếm tỷ trọng công việc lớn. Và
do mối quan hệ chặt chẽ của doanh thu tới các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán
nên khi tiến hành kiểm toán về doanh thu đó có thể bao quát các rủi ro, sai sót và
gian lận có thể có của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Doanh thu là chỉ tiêu rất nhạy cảm và nó trực tiếp phản ánh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và liên quan chặt chẽ đến chỉ tiêu lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được và chỉ tiêu thuế thu nhập, và cả nghĩa vụ khác của
doanh nghiệp đối với Nhà nước. Do vậy thông qua những kiểm tra, phân tích, so
sánh có thể phát hiện và sửa chữa những sai sót, gian lận liên quan đến chỉ tiêu này.
Nếu bảng Cân đối kế toán phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh
nghiệp và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đó tại thời điểm cuối kỳ hạch
toán thì Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
quả của các hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước trong kỳ kế toán. Doanh thu là một chỉ tiêu có tính chất trọng yếu trên
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp dù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay kinh
doanh.
Bên cạnh đó, khi thực hiện kiểm toán tài chính, các Báo cáo tài chính được
phân chia thành các thành phần kiểm toán cơ bản: Phân theo khoản mục hoặc phân
theo chu kỳ. Dù có phân chia thành khoản mục hay theo chu kỳ thì doanh thu cũng
đều liên quan đến các khoản mục trong chu kỳ. Ví dụ như doanh thu bán hàng quan
hệ với khoản phải thu, tiền, hàng hoá, thuế phải nộp trong chu kỳ bán hàng – thu
tiền. Do vậy, khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu thì cũng có thể phát
hiện được những sai phạm trên các chỉ tiêu này và ngược lại. Chính vì vây, kiểm
toán doanh thu có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
1.1.5 Quá trình kiểm soát nội bộ đối với doanh thu trong doanh nghiệp
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm soát luôn giữ vai trò
quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống KSNB
của doanh nghiệp. Hoạt động ghi nhận doanh thu gắn liền với lợi kinh tế và trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cho nên công việc kiểm soát nội bộ cần được thực
hiện chặt chẽ. Với mỗi loại hình doanh nghiệp, cơ cấu chức năng và chứng từ liên
quan đến doanh thu cũng có những điểm khác nhau tuy nhiên quá trình KSNB đều
bao gồm những yếu tố sau:
- Các quy định về quản lý: Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn
và nghĩa vụ của người hay bộ phận có liên quan đến quá trình xử lý doanh thu, quy
định về trình tự thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thực hiện xử lý công
việc như: Trình tự, thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, kiểm soát tín dụng…
- Tổ chức nhận sự: Việc tổ chức phân chia quyền lực, trách nhiệm và nghĩa
vụ của mỗi người trong việc ghi chép, quản lý và xử lý doanh thu. Đồng thời trong
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
quá trình vận hành cần kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định, quy chế đã được đề
ra.
Sau khi đã sắp xếp được nhân sự trong việc xử lý doanh thu, phải tổ chức
vận hành để thực hiện kiểm soát tất cả các khâu, tránh sự bỏ sót hay lỏng lẻo ở bất
kỳ khâu nào trong việc hạch toán doanh thu.
- Tổ chức và kiểm soát hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán: Đảm bảo cho
chứng từ kế toán được áp dụng tại doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định của chế độ.
1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán doanh thu
1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của
kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC là:
- Cơ sở dẫn liệu sự phát sinh: Các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu được
ghi nhận thực sự phát sinh trong thực tế và thuộc về doanh nghiệp…
- Cơ sở dẫn liệu tính toán và đánh giá: Doanh thu phải được ghi chép theo
giá trị thích hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận phổ biến. Các nghiệp vụ này khi ghi nhận phải được ghi nhận
đúng giá trị của nó, các số liệu và phép toán khi được thực hiện phải đảm bảo chính
xác về thuật toán học và không có sai sót.
- Cơ sở dẫn liệu sự phận loại và hạch toán: Toàn bộ doanh thu có liên quan
trong kỳ phải được ghi chép đầy đủ trong hệ thống sổ kế toán của đơn vị và phải
được báo cáo đầy đủ trong hệ thống BCTC; Doanh thu phải được phân loại một
cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán, phải được ghi
nhận và phản ánh theo đúng các trình tự, sơ đồ tài khoản và phương pháp kế toán
hiện hành hoặc được thừa nhận; Doanh thu phải được ghi nhận vào kỳ kế toán mà
chúng phát sinh.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
- Cơ sở dẫn liệu tổng hợp và báo cáo: Doanh thu phải được xác định, trình
bày và công bố theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1.2 Căn cứ kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC
- Các BCTC: Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối phát sinh tài khoản, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bản thuyết minh BCTC, các Báo cáo quản trị
khác…
- Các sổ hạch toán có liên quan: Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản
như TK 511, 512, 521, 531; Sổ chi tiết doanh thu bán hàng; Sổ chi tiết hoạt động tài
chính và thu nhập khác; Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng; Các sổ nghiệp
vụ như nhật ký bán hàng, sổ nhật ký vận chuyển, nhật ký bảo vệ…
- Các chứng từ kế toán liên quan: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá
đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, chứng từ giảm giá, hàng bán bị trả lại, chứng
từ vận chuyển, thẻ kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động phát sinh doanh thu mà doanh nghiệp áp dụng: Quy định về chức năng, quyền
hạn và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt đơn đặt hàng, quy định
về trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng…
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan: Kế hoạch bán hàng, đơn đặt hàng, hợp
đồng thương mại, hợp đồng đã ký về bán hàng…
1.2.2 Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC
1.2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bước công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng
quan trọng tới các bước công việc tiếp theo. Kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ cho
phép Kiểm toán viên (KTV) triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh
được những sai sót và hoàn tất công việc nhanh chóng. Phạm vi của cuộc kiểm toán
thay đổi phụ thuộc vào quy mô của đơn vị được kiểm toán, tính chất phức tạp của
cuộc kiểm toán, kinh nghiệm và những hiểu biết của KTV về đơn vị và hoạt động
của đơn vị được kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán gồm ba cấp độ sau:
- Lập kế hoạch chiến lựơc.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
- Xây dựng chương trình kiểm toán.
1.2.2.1.1 Lập kế hoạch chiến lược
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán thì
“Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình
hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán” và “phải được lập cho các cuộc kiểm
toán lớn về quy mô. tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của
nhiều năm” (không bắt buộc mọi cuộc kiểm toán đều phải lập kế hoạch chiến lược).
Kế hoạch chiến lược thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tổng hợp thông tin cơ bản về tình hình kinh doanh của khách hàng.
- Tổng hợp thông tin về những vấn đề quan trọng có liên quan đến BCTC,
chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán… áp dụng cho doanh thu.
- Đánh giá sơ bộ về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát xem chúng ảnh
hưởng tới doanh thu như thế nào.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng thế nào đến doanh thu.
- Xác định những mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận
kiểm toán chủ yếu khi thực hiện kiểm toán doanh thu.
- Dự kiến nhóm trưởng kiểm toán và thời gian thực hiện kiểm toán doanh
thu.
- Xác định rõ chuyên gia cần phối hợp và tư vấn cần thiết như: Chuyên gia
pháp luật; Kiểm toán viên nội bộ; Chuyên gia kỹ thuật
1.2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán BCTC
và dựa trên kế hoạch chiến lược (nếu có). Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải trình
bày được phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch
kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm
toán.Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo quy
mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
thuật mà KTV sử dụng. Trên cơ sở những thông tin thu thập được về hoạt động
kinh doanh của khách hàng, về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ,
những thông tin liên quan khác, KTV tiến hành phân tích, đánh giá để hoạch định
nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm
toán tổng thể, gồm:
- Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
- Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến từng bộ
phận của BCTC. Xác định những vùng trọng tâm cần đi sâu kiểm toán doanh thu.
- Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán doanh thu.
- Nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán doanh thu.
- Các vấn đề khác (kiểm kê hàng tồn kho, khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị, ).
- Dự kiến nhân sự và dự kiến phân công công việc cho từng kiểm toán tham
gia kiểm toán doanh thu.
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ về doanh thu cần chú ý từ khâu phê
chuẩn của người có thẩm quyền, ký kết hợp đồng bán hàng, hợp đồng tín dụng tới
việc theo dõi xuất bán, vận chuyển, thanh lý hợp đồng Việc kiểm tra có thể thực
hiện theo mẫu để đánh giá đúng thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng. Doanh thu được ghi nhận phải đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, phải đầy đủ
chứng từ chứng minh, các giấy tờ phải đúng mẫu quy định.
Việc đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến doanh
thu phải xem xét tới bản chất của khoản mục doanh thu.
Đối với mức trọng yếu dự kiến cho khoản mục doanh thu, trên cơ sở đánh
giá, phân tích để có những ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
KTV sẽ phân bổ ước lượng đó cho khoản mục doanh thu.
Dựa trên những cơ sở đánh giá, phân tích, KTV lên kế hoạch về phạm vi,
lịch trình và các thủ tục kiểm toán liên quan tới khoản mục doanh thu.
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12
Học viện tài chính Luận văn tốt
nghiệp
1.2.2.1.3 Xây dựng chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực
hiện, thời gian hoàn thành, phân công công việc giữa các KTV cũng như dự kiến về
các tư liệu, thông tin liên quan đến sử dụng và thu thập bằng chứng. Chương trình
kiểm toán được lập cụ thể cho từng khoản mục, từng bộ phận.
Sau khi có những hiểu biết về khách hàng, KTV sẽ thiết kế chương trình
kiểm toán.doanh thu bao gồm:
- Các tài liệu cần thiết yêu cầu khách hàng cung cấp: Sổ cái các tài khoản, sổ
chi tiết các tài khoản, Bảng xác nhận công nợ, các hợp đồng bán hàng cung cấp dịch
vụ
- Mục tiêu cụ thể của kiểm toán doanh thu tại công ty khách hàng.
- Các thủ tục kiểm toán cụ thể được thiết kế: Thủ tục kiểm soát, thủ tục phân
tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Thời gian, phạm vi kiểm toán
1.2.2.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn thực hiện các công việc đã được hoạch
định trong kế hoạch kiểm toán bao gồm: Các khảo sát kiểm soát, các thủ tục phân
tích cơ bản và càc thủ tục khác.
1.2.2.2.1 Thực hiện các khảo sát kiểm soát
Việc thực hiện các khảo sát kiểm soát đối với doanh thu có thể được thực
hiện theo những mục tiêu kiểm soát cụ thể và có thể khái quát theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Các khảo sát kiểm soát đối với doanh thu
Mục tiêu kiểm
soát nội bộ
Quá trình kiểm soát nội bộ chủ
yếu
Khảo sát các quá trình kiểm
soát
Sinh viên: Phạm Thị Trang Lớp: CQ46/22.03
12