Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHOÁN PET– TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TỔNG HỢP VÀ DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.26 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
BÀI TẬP MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
PHÂN TÍCH MÃ CHỨNG KHOÁN PET– TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ TỔNG HỢP VÀ
DẦU KHÍ
SV: NGUYỄN MINH TOÀN
MSSV: 7701221207
LỚP: QTKD K22 NGÀY 2
GVHD: TS. NGÔ QUANG HUÂN
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 3
PHẦN 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỪ 2010 ĐẾN 2012 4
I.PHÂN TÍCH TỶ LỆ : 4
1.Tỷ lệ thanh đánh giá khả năng thanh toán : 4
2.Tỷ lệ đánh giá hoạt động : 5
3.Các tỷ lệ tài trợ : 6
4.Các tỷ đánh giá khả năng sinh lợi : 8
5.Các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường 10
III.PHÂN TÍCH CƠ CẤU BÁO CÁO LỜI LỖ : 13
IV.PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU HQKD: 14
V.PHÂN TÍCH HOÀ VỐN: 16
VI. PHÂN TÍCH ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH: 16
PHẦN 3: ĐỊNH GIÁ 17
PHẦN 4: DANH MỤC ĐẦU TƯ : 18
Chi tiết tính toán xem trong sheet “DM đầu tư” file Excel 18
2
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
- Tên công ty : Tổng công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp và dầu khí


- Tên viết tắt : PETROSETCO
- Mã CK : PET
- Ngành nghề kinh doanh chính :
o Thương mại và Phân phối :
 Hệ thống phân phối sản phẩm điện tử, công nghệ, viễn thông
 Cung ứng vật tư thiết bị
 Phân phối hạt nhựa Polypropylene ( PP), xơ sợi Polyester và khí
hóa lỏng (LPG)
 Kinh doanh nông sản và phân bón
 Phân phối đồ chơi thông minh cho trẻ em
o Dịch vụ dầu khí :
 Dịch vụ Logistics
 Dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp
 Dịch vụ Dầu khí khác
o Quản lý Bất Động Sản :
 Dịch vụ khách sạn
 Dịch vụ quản lý và khai thác bất động sản
 Các hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản
90% doanh thu của công ty đến từ hoạt động phân phối và một nửa doanh thu
phân phối đến từ mảng điện thoại di động.
Từ năm 2011, với sự bùng nổ của dòng điện thoại thông minh(smartphone),
Petrosetco đã có một nước đi đúng đắn đó là chuyển từ phân phối sản phẩm Nokia
sang phân phối sản phẩm Samsung, và bước đi này hứa hẹn mang lại thành công
lớn cho công ty.
3
PHẦN 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỪ 2010 ĐẾN 2012.
I. PHÂN TÍCH TỶ LỆ :
1. Tỷ lệ thanh đánh giá khả năng thanh toán :
Nhận xét : Ta thấy ở cả 3 năm tỷ số lưu động của công ty đều xấp xỉ bằng 1, điều
này cho thấy khả năng đảm bảo thanh toán nợ của công ty là khá yếu, tuy nhiên

tín hiệu khả quan là chỉ số này đang tăng dần qua 3 năm từ 2010 là 1,1 đến 2012
là 1,2 .Về tỷ số thanh toán nhanh trong 3 năm của công ty đều bé hơn 1 ( nguyên
nhân chính là tồn kho nhiều ), điều này cần phải cải thiện đặc biệt đối với công
ty kinh doanh những sản phẩm có dòng đời ngắn như PET và thực tế là chỉ số
này cũng tăng qua 3 năm, qua đó thấy rằng công ty đang cải thiện đáng kể. Dự
báo trong năm 2013, cả 2 chỉ số đều tăng, trong đó chỉ số thanh toán nhanh sẽ
tăng nhanh hơn.
4
2. Tỷ lệ đánh giá hoạt động :
Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là khá tốt, đặc biệt tăng cao từ năm 2010
sang năm 2011 ( 11,5% ). Tuy nhiên trong năm 2012 lại giảm 5%. Dự báo công
ty sẽ giữ vững được hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2013.
Vòng quy tồn kho của công ty là khá cao, và đang có xu hướng tăng mạnh qua
các năm, đây là tín hiệu cho thấy công ty giảm được thời gian tồn kho. Dự báo
trong năm 2013 công sẽ tiếp tục cải thiện được chỉ số này.
5
Kỳ thu tiền bình quân : của công ty đang dang động quanh mức từ 44 đến 50 qua
các năm, con số này tuy chưa thực sự tốt nhưng từ 2011 qua 2012 công ty đã
giảm được gần 4 ngày, đây là một tín hiệu tốt, dự báo năm 2013 công ty sẽ giữ
được mức là 46 ngày.
3. Các tỷ lệ tài trợ :
Nhận xét :
Tỷ lệ nợ/ tổng tài sản của công ty là khá lớn nhưng đã và đang giảm từ năm 2010
là 74,48% xuống còn 68,82% năm 2012. Và mức thay đổi này dựa trên sự thay
đổi chủ yếu từ Tổng nợ ( tổng tài sản biến động ít ). Qua 2013 dự báo công ty sẽ
giữ mức tỷ lệ này.
6
Tỷ lệ thanh toán lãi vay : của công ty là khá cao và đang có xu hướng tăng qua
các năm, đây là một tín hiệu tích cực, cho thấy khả năng thanh toán lãi của công
ty đang được cải thiện đáng kể. Dự báo trong năm 2013, tỷ lệ thanh toán tiếp tục

tăng.
Tỷ số khả năng trả nợ : của công ty là khá cao và khá ổn định qua các năm, dự
báo năm 2013 chỉ số này tiếp tục được giữ vững.
7
4. Các tỷ đánh giá khả năng sinh lợi :
Doanh lợi ròng và doanh lợi gộp : trong 3 năm thì năm cao nhất vẫn là 2011.
Qua năm 2012 tuy doanh ròng giảm mạnh hơn rất nhiều so với doanh lợi gộp,
điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh đang giảm mạnh, dự báo trong năm 2013,
doanh lợi ròng và doanh lợi gộp đều tăng, và doanh lợi gộp sẽ tăng mạnh hơn
doanh lợi ròng.
8
BEP : cao nhất là năm 2011 ( do lợi nhuận trước thuế và lãi vay cao đột biến so
với 2010 và 2012 ). Dự báo BEP năm 2013 sẽ tiếp tực giữ ở mức 9,5%.
ROA của công ty cao nhất trong năm 2011, và có xu hướng dao động quanh
mức từ 4,2 đến 6,9, sự thay đổi ROA qua các năm chủ yếu là do sự thay đổi về
lãi ròng ( tổng tài sản qua các năm biến động ít ), dự báo ROA năm 2013 sẽ duy
trì ở mức 4,5.
9
ROE : của công ty cao nhất cũng là năm 2011 do năm 2011 có lợi nhuận cao đột
biến. Dự báo năm 2013, công ty sẽ tiếp tục duy trì ROE quanh mức 15%.
5. Các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường.
Nhận xét :
P/E : cho thấy việc nhà đầu tư bỏ ra bao nhiêu đồng để có 1 đồng thu nhập. Ta
thấy P/E càng cao thì thể hiện nhà đầu tư dự kiến công ty có tốc độ tăng trưởng
cao trong tương lại. Chỉ số này năm 2011 là thấp, có lẽ đây là tình hình chung
của thị trường chứng khoán khi thị trường đang suy thoái. Sau đó chỉ số này đã
tăng lên 4,62 trong năm 2012, dự báo năm 2013 chỉ số P/E của công ty tăng và
giữ ở mức 5,00.
10
P/B : tỷ số thị giá/ thư giá : ta thấy giá thị trường của cổ phiếu PET đều thấp hơn

so với giá sổ sách, và giảm mạnh từ năm 2010 đến 2012. Dự báo trong năm
2013, chỉ số này sẽ có thể phục hồi quanh mức 0.8.
P/CF : chỉ số giá/ dòng tiền của công ty của công ty giảm mạnh từ năm 2010 khi
sang đến 2011, tuy nhiên lại phục hồi đáng kể trong năm 2012. Dự báo chỉ số
này sẽ tiếp tục phục hồi trong năm 2013.
11
II. PHÂN TÍCH CƠ CẤU BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN :
NỘI DUNG 2010 2011 2012
I. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
82,27%
80,63% 85,64%
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
12,18%
8,85% 26,48%
2. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
0,02%
0,46% 0,43%
4. Hàng tồn kho
36,48%
31,44% 24,01%
II. TÀI SẢN DÀI
HẠN 17,73% 19,37% 14,36%
TỔNG TÀI SẢN 100,00% 100,00% 100,00%
III. NỢ PHẢI TRẢ 74,48% 68,72% 68,82%
1. Nợ ngắn hạn 73,31% 66,64% 67,73%
2. Nợ dài hạn 1,17% 2,08% 1,09%
IV. VỐN CHỦ SỞ

HỮU 25,19% 29,49% 29,09%
1. Vốn chủ sở hữu 25,19% 29,49% 29,09%
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN 100,00% 100,00% 100,00%
Tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn so với tài sản dài hạn. Vì
công ty là công ty dịch vụ, phân phối nên tỷ trọng này là phù hợp, ngoài ra công
ty đang có xu hướng dịch chuyển tăng tài sản ngắn hạn Và trong đó một tín
hiệu tốt cho công ty đó là tỷ lệ hàng tồn kho đang có xu hướng giảm, tỷ trọng
khoản tiền mặt và tương đương tiền của công ty tăng lên giúp công ty linh hoạt
trong việc thanh toán cũng như có khả năng thay đổi thích ứng nhanh với thị
trường. Đây là một chiến lược phù hợp với ngành nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty là phân phối các sản phẩm có dòng đời ngắn.
Về phần tỷ trọng nguồn vốn : tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng
tăng từ năm 2010 sang 2011 và ổn định trong năm 2012 cho chính sách tài trợ
của công ty là tăng cơ cấu vốn chủ sở hữu để giảm dần rủi ro trong hoạt động
kinh doanh, tuy nhiên tỷ lệ nợ vẫn chiếm tỷ trọng lớn ( xấp xỉ 70 ) để tận dụng
được các cơ hội của thị trường.
Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty cho thấy chính sách tài chính
của doanh nghiệp là tăng đầu tư vào tài sản ngắn hạn với nguồn tại trợ chính vẫn
là vay nợ, cho thấy rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đang rất
lớn.
12
III. PHÂN TÍCH CƠ CẤU BÁO CÁO LỜI LỖ :
NỘI DUNG 2010 2011 2012
DOANH THU THUẦN VỀ BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ 100,00% 100,00% 100,00%
GIÁ VỐN HÀNG BÁN 91,73% 90,32% 92,51%
LỢI NHUẬN GỘP VỀ BÁN HÀNG
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ 8,27% 9,68% 7,49%
DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI

CHÍNH 0,71% 0,88% 0,79%
LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH 2,35% 3,08% 2,72%
TỔNG LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
TRƯỚC THUẾ 2,54% 3,94% 3,01%
LỢI NHUẬN SAU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP 1,89% 2,84% 2,09%
Nhận xét :
- Lợi nhuận gộp của công ty tăng mạnh trong năm 2011 từ 8,27 lên 9,68 tuy nhiên
lại giảm đáng kể trong năm 2012 xuống chỉ còn 7,49. Điều này cho thấy hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty đang giảm sút, công ty cần có chính sách,
phương án phù hợp trong năm 2013 để tăng hiệu quả.
- Lợi nhuận thuần của công ty tăng mạnh trong năm 2011 từ 2,35 lên 3,08, tuy
nhiên lại giảm trong năm 2012 xuống còn 2,72.
- Tương tự thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng mạnh trong năm 2011 từ
1,89 lên 2,84 nhưng lại giảm trong năm 2012 xuống còn 2,09.
- Doanh thu tài chính của công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng doanh thu. Và
dao động từ mức 0,7 đến 0,8 cho thấy rằng công ty vẫn đang tập trung chủ yếu
vào các hoạt động kinh doanh chính.
13
-
IV. PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU HQKD:
Nội dung 2010 2011 2012
P/E 5,40 2,92 4,60
P/B 0,913 0,69 0,67
ROA 4,25% 6,94% 4,40%
ROE 16,89% 23,54% 15,13%
P/E : ta thấy năm 2010 có P/E cao nhất chủ yếu dựa vào P/B năm 2010 cao, vì
thế mặc dù ROE của 2010 chỉ cao hơn 2012 1,76% nhưng P/E năm 2010 là 5,4
lớn hơn đáng kể so với 4,6 của 2012. Trong khi đó ROE của 2011 là khá lớn

23,54% do đó kéo theo P/E của 2011 xuống rất thấp chỉ có 2,92.
P/B : ta thấy năm 2010 giá trị thị trường phản ánh tương đối chính xác thực của
cố phiếu tại thời điểm đó, tuy nhiên qua năm 2011 và 2012 có vẻ như thị trường
đánh giá quá thấp giá trị của cổ phiếu.
ROA :
ROA = lãi ròng trên doanh thu x Vòng quay tổng tài sản.
ROA
2010
=1,89%x2,25 = 4,25
ROA
2011
=2,77%x2,51 = 6,94
ROA
2012
=1,85x2,38 =4,40
Tỷ suất lãi ròng trên tổng tài sản của năm 2011 là cao nhất do công ty đã tạo ra
được 2,77% lãi ròng trên một đồng doanh thu và tổng tài sản quay vòng được
2,51 lần. Năm 2012 tỷ lệ lãi ròng trên một đồng doanh thu giảm mạnh xuống chỉ
còn 1,85% nên cho dù vòng quy tài sản là khá tốt 2,38% thì chỉ số ROA cũng chỉ
ở mức 4,40 bé hơn nhiều so với 2011.
ROE:
ROE = ROAx Số nhân vốn chủ sở hữu
ROE
2010
=4,25%x3,97 = 16,89
ROE
2011
=6,94%x3,39 = 23,54
ROE
2012

=4,40x3,44 =15,13
14
Ta thấy rằng năm 2011 do chỉ số ROA cao hơn hẳn làm cho ROE năm 2011
cũng cao đột biến so với 2 năm còn lại, mặc dù Số nhân tài sản của 2011 chỉ là
3,39 bé hơn 3,97 của 2010 và 3,44 của 2012. Có thể tạm kết luận là việc thay đổi
tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của công ty chưa mang lại sự thay đổi cho ROE, mà sự
thay đổi thay đổi của ROE của công ty đang phụ thuộc chính vào tỷ lệ lãi ròng
trên doanh thu.
Mô hình chỉ số Z :
Nội dung 2010 2011 2012
X1= TSLĐ/ Tổng TS 0,823 0,806 0,856
X2=LNGL/ Tổng TS
0,041 0,067 0,067
X3= LN trước thuế và
lãi vay/ tổng TS
0,083 0,137 0,096
X4= giá TT vốn CSH/
giá trị sổ sách tổng nợ
0,309 0,295 0,294
X5= doanh thu/ tổng
TS
2,249 2,511 2,380
Hệ số Z
3,764 4,211 4,003
Nhận xét :
Z= 1,2X
1
+1,4X
2
+ 3,3X

3
+ 0,64X
4
+ 0,999X
5
Ta thấy chỉ số Z cả 3 năm đều lớn 2,99 do đó doanh nghiệp vẫn nằm trong vùng
an toàn. Đặc biệt nằm 2011 có chỉ số Z cao nhất là 4,211. Điều này là do tỷ lệ
15
LN trước thuế và lãi vay/ tổng TS của năm 2011 cao hơn hẳn so với 2 năm còn
lại, cùng với việc hệ số của tỷ lệ này là 3,3 do đó làm cho kết quả Z của năm
2011 cao hơn đáng kể so với 2 năm còn lại.
V. PHÂN TÍCH HOÀ VỐN:
Chi tiết tính toán xem trong sheet “Phân tích” file Excel.
Kết quả ta thấy trong năm 2012 :
Doanh thu hoà vốn lời lỗ < Doanh thu thực tế <Doanh thu hoà vốn trả nợ.
Kết luận: năm 2012 công ty lời thật, lỗ giả.
VI. PHÂN TÍCH ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH:
Chi tiết tính toán xem trong sheet “Phân tích” file Excel.
DFL: của công ty cũng ở mức thấp, điều này cho thấy rủi ro tài chính của công
ty cũng là không lớn, và đặc biệt là đang có xu hướng giảm qua các năm, từ 1,45
năm 2010 giảm còn 1,34 năm 2012. Điều này cho thấy rằng tỷ lệ vốn vay trong
nguồn vốn đang giảm.
DOL năm 2011 giảm nhẹ so với 2010, nhưng năm 2012 lại tăng hơn lên đáng
kể. Điều này cho thấy trong năm 2012 tỷ trọng chi phí cố định tăng mạnh. Nhìn
chung rủi ro kinh doanh của công ty vẫn đang ở mức thấp, tuy nhiên rủi ro trong
năm 2012 đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên điều này cũng cho thấy rằng nếu doanh
thu tăng 1% thì EBIT sẽ tăng đến 2,15%
16
DTL: ta thấy rằng DTL trong năm 2012 tăng mạnh, và đạt mức 2,87. Điều này
cho ta thấy là sự thay đổi của DOL và DFL ảnh hưởng rất lớn đến DTL. Tuy rủi

ro tài chính có giảm, nhưng rủi ro kinh doanh tăng mạnh làm cho rủi roc hung
của công ty cũng tăng mạnh. Tuy nhiên điều này có thể chấp nhận được khi mà
công ty đang có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn.
PHẦN 3: ĐỊNH GIÁ
Chi tiết tính toán xem trong sheet “Định giá” file Excel.
PHƯƠNG PHÁP
GIÁ CỔ PHIẾU TÍNH
TOÁN
CHỈ SỐ EVA 20.500
CHIẾT KHẤU LUỒNG THU NHẬP
(DCF) - MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
KHÔNG NGỪNG
21.500
CHỈ SỐ P/E
16.000
Ta thấy giá thị trường của PET vào thời điểm cuối năm 2012 là 10.800, thấp hơn
nhiều so với giá tính toán bằng cả 3 phương pháp. Do đó tại thời điểm phân tích
có thể khuyến nghị là mua vào cổ phiếu PET.
17
PHẦN 4: DANH MỤC ĐẦU TƯ :
Chi tiết tính toán xem trong sheet “DM đầu tư” file Excel.
Loại δ
PET 14,00% 2,74% 19,56%
BHV 13,24% 2,32% 17,54%
Bộ CK PET- BHV
(54,29% -45,71%)
13,65% 0,51% 3,74%
Ta thấy : sau khi bổ sung mã CK BHV vào danh mục đầu tư thì tỉ suất sinh lợi có
giảm ít từ 14,00% xuống còn 13,65% nhưng rủi ro giảm rất mạnh chỉ còn 3,74%.
18

K
v
C
K
δ
= =

×