BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ Z179
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16870
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ Z179
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Thu Quyên
Sinh viên : Nguyễn Thu Trang
Mã sinh viên : A16870
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng biết ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
Ths. Ngô Thị Quyên người đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp em hoàn thành
khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường đã không
quản ngại khó khăn truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quan trọng và bổ ích.
Đây sẽ là hành trang vững chắc trên con đường phía trước của em.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Thăng Long cũng
như các phòng ban trong trường đã luôn tạo điều kiện cho em có một môi trường học
tập tốt nhất để em có cơ hội được nghiên cứu học tập cũng như vui chơi bổ ích.
Xin gởi lời cám ơn đến các cô, chú, anh chị ở công ty TNHH MTV Cơ khí Z179
đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi nhiều điều mới cũng như
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.
Do kiến thức và khả năng lý luận còn có hạn nên khóa luận vẫn còn những thiếu
sót nhất định. Em mong nhận được những ý kiến đánh giá cũng như góp ý của các thầy
cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo và Ban lãnh đạo trường Đại học thăng
Long dồi dào sức khỏe để có thể công tác tốt, tiếp tực sự nghiệp trồng người của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 20 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang
CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thu Trang
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP 1
1.1.Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.2.Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.3.Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.2.1.Phương pháp so sánh 3
1.2.2.Phương pháp tỷ lệ 4
1.2.3.Phương pháp liên hệ cân đối 5
1.2.4.Phương pháp phân tích Dupont 5
1.3.Cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.3.1.Thông tin bên ngoài doanh nghiệp 6
1.3.2.Thông tin bên trong doanh nghiệp 7
1.4.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.4.1.Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp 10
1.4.2.Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 12
1.4.3.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 13
1.4.4.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 13
1.4.5.Phân tích các chỉ tiêu tài chính 13
1.4.6.Phân tích điểm hòa vốn 18
1.4.7.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp 19
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ Z179 22
2.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV cơ khí Z179 22
2.1.1.Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Cơ khí
Z179 22
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 23
2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 23
2.2.Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 25
2.2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán Công ty Cơ khí Z179 giai đoạn 2010 – 2012 25
2.2.2.Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 32
2.2.3.Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 35
2.2.4.Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty Cơ khí Z179 giai đoạn 2010 – 2012
39
2.2.5.Phân tích các chỉ tiêu tài chính 40
2.2.6.Phân tích điểm hòa vốn 51
2.2.7.Phân tích tình hình sử dụng đòn bẩy tại công ty giai đoạn 2010 – 2012 52
2.3.Đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 54
2.3.1.Ưu điểm 55
2.3.2.Tồn tại 55
CHƯƠNG 3.CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 58
3.1.Môi trường kinh doanh 58
3.1.1.Thuận lợi 58
3.1.2.Khó khăn 58
3.2.Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2014 – 2019 59
3.3.Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty TNHH
MTV Cơ khí Z179 59
3.3.1.Quản lý hàng tồn kho 59
3.3.2.Quản lý chính sách thu tiền 62
3.3.3.Một số giải pháp khác 63
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt
BCĐKT
BCTC
CCDV
GTGT
GVHB
HĐKD
HTK
LTCC
MTV
QLDN
TCDN
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
VCSH
VLĐ
Tên đầy đủ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Cung cấp dịch vụ
Giái trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hoạt động kinh doanh
Hàng tồn kho
Lưu chuyển tiền tệ
Một thành viên
Quản lý doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình tài sản của công ty trong giai đoạn 2010 -2012 25
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của công ty giai đoạn 2010 -2012 27
Bảng 2.3 So sánh giữa nguồn vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng 32
Bảng 2.4. Phân tích nguồn tài trợ vốn 34
Bảng 2.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 -2012 36
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty qua các năm 41
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho 43
Bảng 2.9. Các yếu tố sử dụng trọng phương trình Dupont 49
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROA trong điều kiện các
nhân tố còn lại được giả định không thay đổi 49
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE trong điều kiện các
nhân tố còn lại được giả định không thay đổi 50
Bảng 2.12. Doanh thu, chi phí và điểm hòa vốn của công ty giai đoạn 2010 -2012 51
Bảng 2.13. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động tại công ty qua các năm 52
Bảng 2.14. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty qua các năm 53
Bảng 2.15. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính 54
Đồ thị 3.1. Mô hình phân tích tài sản theo phân tích ABC 60
Bảng 3.2. Phân loại các loại nguyên vật liệu của công ty theo phân tích ABC 61
Bảng 3.3. Lượng hàng phải kiểm tra mỗi ngày của từng nhóm hàng 62
Bảng 3.4. Đánh giá lại hàng tồn kho khi sử dụng phân tích ABC 62
Bảng 3.5. Dự kiến tỷ lệ chiết khấu mới dành cho khách hàng 63
Bảng 3.6. Đánh giá lại các khoản phải thu khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu mới 63
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2010 - 2012 26
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng các loại tài sản ngắn hạn qua các năm 28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 -2012 30
Biểu đồ 2.4. Tình hình nguồn vốn qua các năm 31
Biểu đồ 2.5. Phân tích tình hình vốn lưu đông ròng của công ty qua tài sản ngắn hạn và
nguồn vốn ngắn hạn 32
Biểu đồ 2.6. Số vòng quay vốn qua các năm 46
Biểu đồ 2.7. Các chỉ tiêu sinh lời qua các năm 47
Đồ thị 1.1. Đồ thị phân tích điểm hòa vốn 18
Đồ thị 3.1. Mô hình phân tích tài sản theo phân tích ABC 60
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty…………………………………………………23
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO), mở ra một bước ngoặc quan trọng cho đất nước nói chung và cho nền kinh tế
nói riêng. Môi trường kinh doanh được mở rộng tạo điều kiện và cơ hội cho các doanh
nghiệp phát triển, tối đa hóa lợi nhuận của mình. Bên cạnh đó cũng có thể đem lại những
thách thức cho chính doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi nhiều biến động.
Trong bối cảnh hiện tại, xu hướng toàn cầu hóa đang ngày càng được lan rộng, thế
giới đã hình thành một sân chơi chung đối xử bình đẳng với tất cả doanh nghiệp. Sự
khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phài có hướng đi
đúng đắn và thận trọng trong từng chiến lược để có thể tạo được sự vững mạnh tài chính
và đảm bảo nghĩa vụ kinh tế của mình.
Như chúng ta đã biết tài chính thể hiện rõ nội lực của công ty và nó quyết định đến
sự tồn tại, phát triển và cả sự suy vong của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tài
chính doanh nghiệp có thể tìm ra những điểm yếu của mình để rút kinh nghiệm và khắc
phục nó. Bên cạnh đó, những thông tin được từ phân tích tài chính doanh nghiệp có thể
giúp cơ quan nhà nước hay các nhà đầu tư có một cái nhìn tổng quát và đúng đắn nhất
về công ty để có thể đưa ra được các chiến lược của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp,
em đã chọn đề tài : “Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiêm hữu hạn một
thành viên Cơ khí Z179” trong giai đoạn 2010 – 2012 làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
-Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những
mặt mạnh và cả những mặt bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
-Mục tiêu cụ thể:
Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty, đưa ra các nguyên nhân và
giải thích sự biến động tài chính giai đoạn 2010 - 2012
Đánh giá tình hình tài chính của công ty, chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn
hay ưu điểm và hạn chế của công ty
Tìm hiểu và đưa ra một số đề xuất nhằm thay đổi và cải thiện tình hình tài chính
của công ty trong giai đoạn sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp, cụ thể
với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ khí.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty
TNHH MTV Cơ khí Z179 giai đoạn 2010-2012 thông qua các báo cáo tài chính và một số
chỉ tiêu tài chính của Công ty trong giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn
tổng quát về sự cân bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử
dụng tài sản - nguồn vốn
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng một phương pháp nghiên cứu chung thống nhất về phân tích
tài chính. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong khóa luận là phương pháp so
sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê.kết hợp với những kiến thức đã học cùng
với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của khóa luận được chia thành ba chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179
Chương 3: Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH MTV Cơ
khí Z179
Ngoài ra còn có các mục: lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, phụ lục
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là việc ứng dụng các công cụ, kĩ thuật phân tích đã được sử dụng
tổng thể các phương pháp để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một
thời gian nhất định. Từ đó, phân tích TCDN có thể trở thành một công cụ giúp nhà quản
lý hoặc các bên qua tâm có thể đưa ra được những quyết định chính xác nhằm đạt được
mục đích kinh doanh cao nhất. Hay nói cách khác, phân tích TCDN là việc biến các con
số trên các báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình
tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các phương pháp hành động
Bên cạnh đó, phân tích TCDN còn là quá trình kiểm tra, xem xét, đối chiếu và so
sánh số liệu tình hình tài chính thực tại của doanh nghiệp với quá khứ hay đánh giá các
chỉ tiêu tài chính đối với các doanh nghiệp khác nhằm tận dụng các lợi thế và khắc phục
các điểm yếu. Chính vì vậy việc phân tích TCDN mang tính thực tiễn cao và nó cần phải
được cập nhật thường xuyên.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình, nhà nước đang thực hiện chính sách công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phân tích TCDN có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với
bản thân doanh nghiệp mà còn đối với những bên liên quan như: cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan tín dụng, bên cung cấp, các chủ nợ, các nhà đầu tư, khách hàng, người
lao động… Do mục đích sử dụng là khác nhau nên mỗi nhóm người này sẽ có nhu cầu
thông tin khác nhau và do mục tiêu quan tâm khác nhau nên mỗi nhóm người cũng sẽ
có cái nhìn nhận và đánh giá tình hình TCDN dưới các góc độ khác nhau.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, họ là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp và
là người phải hiểu rõ nhất tình hình tài chính của chính mình. Vì vậy, phân tích TCDN
giúp nhà quản lý kiểm tra, rà soát các hoạt động của doanh nghiệp theo một chu kì đều
đặn để thực hiện cân bằng tài chính, đánh giá các khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc phân tích TCDN còn hướng các
quyết định của các cấp lãnh đạo theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lại lợi nhuận, Đó chính là nền
tảng cho các chính sách chung và chiến lược lâu dài của doanh nghiệp.
Trong khi đó, nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp sử
dụng vì vậy mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng sinh lời từ các khoản đầu tư, khả
năng hoàn vốn và mức độ rủi ro. Phân tích TCDN giúp cho các nhà đầu tư đánh giá và
2
tính toán được giá trị của doanh nghiệp, ước đoán được các giá trị cổ phiếu và phân tích
được mức độ rủi ro để từ đó đưa ra được các quyết định chính xác. Bên cạnh đó, các
nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc đồng vốn của họ bỏ ra có được sử dụng với mục đích
hợp lý và an toàn hay không, phân tích TCDN giúp họ tìm hiểu được hoạt động điều
hành của doanh nghiệp, đánh giá mức độ ổn định lau dài của doanh nghiệp.
Nếu phân tích TCDN giúp các nhà đầu tư và các nhà quản lý đánh giá khả năng
sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì đối với các tổ chức tín dụng, phân tích
TCDN mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy các
tổ chức tín dụng thường chú trọng tới tài sản, số lượng tiền và các khoản tương đương
tiền của doanh nghiệp cũng như vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đó. Đồng thời các tổ
chức tín dụng cho vay cũng chú ý tới khả năng sinh lời vì đó là cơ sở của việc hoàn trả
vốn và lãi vay. Vậy thì phân tích TCDN sẽ giúp họ thu thập được đầy đủ các thông tin
quan tâm.
Không những vậy, người lao động cũng là những người quan tâm tới các thông tin
liên quan tới TCDN bởi nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ. Thông qua
quá trình phân tích TCDN, dựa vào các bảng biểu và các chỉ tiêu, người lao động có thể
đánh giá được triển vọng của doanh nghiệp để tạo dựng niềm tin và đóng góp vào quá
trinh xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong một số doanh nghiệp,
người tham gia lao động được góp vốn mua cổ phiếu như vậy họ cũng trở thành những
người chủ của doanh nghiệp cần có quyền lợi, trách nhiệm và gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp.
Ngoài ra, các cơ quan quản lý Nhà nước như: cơ quan thuế và cơ quan thống kê
cũng rất quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cơ quan thuế cần nắm bắt
tình hình tài chính của doanh nghiệp để theo dõi nghia vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
Những thông tin từ quá trình phân tích TCDN cũng cho cơ quan thống kê có cái nhìn
toàn diện về doanh nghiệp, từ đó có thể tổng hợp lại cá số liệu từ mỗi doanh nghiệp, mỗi
ngành nghề để có thể đưa ra các chiến lược dài hạn mang tầm vĩ mô. Đồng thời, các cơ
quan quản lý Nhà nước thông qua việc phân tích TCDN sẽ đánh giá được năng lực lãnh
đạo của các ban giám đốc từ đó đưa ra các quyết định bổ sung vốn trong trường hợp các
doanh nghiệp nhà nước.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ hữu ích và cần thiết đối
với tất cả các đối tượng quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ở
nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong kinh
doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
3
cạnh khác nhau do đó mục tiêu phân tích TCDN của mỗi đối tượng là khác nhau. Tuy
nhiên mục tiêu phân tích TCDN cũng dựa trên các yếu tố cơ bản sau:
Phản ánh trung thực và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đánh
giá một cách chính xác và toàn diện về doanh nghiệp nhẳm đáp ứng các nhu cầu thông
tin cho tất cả các đối tượng liên quan.
Cung cấp một hệ thống thông tin đầy đủ và hữu ích về tài sản, nguồn vốn chủ sỡ
hữu, các khoản nợ, khả năng thanh toán , khả năng sinh lời, rủi ro tài chính,…cho chủ
doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức cho vay, người lao động, cơ quan Nhà nước,
Tính toàn và lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình TCDN từ đó đưa ra
những biện pháp để khai thác các điểm mạnh và khắc phục triệt để các điểm yếu.
Đinh hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo từng mục đích như:
phân phối lợi nhuận, ra quyết định đầu tư, thông qua quyết định cho vay,…
Tạo dựng tiền để, cơ sở cho các báo cáo tài chính nhằm đánh giá và đưa ra được
những nhận định về tình hình HĐKD của doanh nghiệp trong tương lai từ đó đưa ra các
chiến lược phát triển dài hạn.
Cơ sở kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, định mức của doanh
nghiệp. Đồng thời là công cụ để kiểm tra, rà soát quá trình HĐKD của doanh nghiệp
đảm bảo đúng các nguyên tắc pháp luật và đạo đức kinh doanh.
Các mục tiêu ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau tuy nhiên chúng đều được
nhìn nhận phụ thuộc vào quyền lợi của cá nhân,tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp.
Do đó việc phân tích TCDN sẽ ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố và cần được xem xét trên
từng góc cạnh cụ thể.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
dự đoán trong tương lai, cần phải xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong
từng báo cáo tài chính đồng thời cũng cần đánh giá mối liên hệ giữa các báo cáo tài
chính với nhau. Việc phân tích tài chính có nhiều phương pháp, thông thường người ta
hay sử dụng các phương pháp sau:
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng hầu hết trong quá trình phân
tích TCDN. Việc sử dụng phương pháp này có thể cho thấy được sự khác biệt cũng như
mức độ biến động và xu hướng của đối tượng nghiên cứu từ đó đưa ra quyết định.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh hay còn được gọi là gốc so sánh là chỉ tiêu
được lựa chọn để đem ra làm căn cứ so sánh. Gốc so sánh thường được lựa chọn tùy
theo mục đích của nhà phân tích và thường được sử dụng một số loại gốc so sánh sau:
4
So sánh số liệu và các chỉ tiêu của kì này với kì trước để đánh giá sự tăng, giảm
của các chỉ số nhằm đánh giá mức độ biến động và nhận xét xu hướng thay đổi.
So sánh số liệu thực hiện được với các số liệu kế hoạch (định mức) để có thể đánh
giá được tình hình thực tế của doanh nghiệp, là căn cứ để kiểm tra mức độ hoàn thành
nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
So sánh cá nhóm chỉ tiêu thực hiện của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng
ngành để thấy được mức độ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
So sánh các thông số kĩ thuật – kinh tế của các phương án sản xuất kinh doanh
khác nhau của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định.
Điều kiện so sánh: Để có thể so sánh được thì các chỉ tiêu so sánh cần có sự thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và cùng sử dụng một đơn vị đo lường.
Kĩ thuật so sánh: Để đem lại kết quả với tính chính xác cao và phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu thì nhà phân tích cần phải vận dụng linh hoạt và chính xác các kĩ thuật
so sánh. Dưới đây là những kĩ thuật thường thấy:
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế, các số được so sánh thường có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định.
Các giá tri tuyệt đối là hiệu số của các chỉ tiêu kinh tế thuộc kỳ phân tích so với kì gốc.
Sử dụng số tương đối cho phép nhà phân tích có thể đánh giá đầy đủ và đúng đắn
về hiện tượng nghiên cứu cũng như có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để so
sánh. Các giá trị tương đối thường được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân
tích với kì gốc. Một số loại số tương đối thường được sử dụng: Số tương đối động thái,
số tương đối so sánh, số tương đối kế hoạch, số tương đối kết cấu.
1.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến
trong phân tích TCDN. Đây là phương pháp có tính thực tiễn cao vì nó giúp nhà phân
tích khai thác một cách có hiệu quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng
loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian hoặc từng giai đoạn. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa
chuẩn mực của các tỷ lệ là đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên
tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các định mức để từ đó là mốc có thể
nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các tỷ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích TCDN, các tỷ lệ thường được phân thành các nhóm đặc trưng nhất
định để phản ánh mục tiêu HĐKD của doanh nghiệp. Một số nhóm tỷ lệ như: khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn, Việc lựa chọn đúng các
tỷ lệ sẽ giúp xác định được chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
5
Phương pháp tỷ lệ thường được kết hợp với phương pháp so sánh để có thể dễ
dàng đánh giá dược các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp qua từng thời kì hoặc dễ dàng
trong việc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành khác.
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong các báo cáo tài chính, ta thấy có những chỉ tiêu tài chính có mối liên hệ với
nhau bằng những phương trình kinh tế. Ví dụ như: sự cân bằng giữa tài sản và nguồn
vốn, giữa nhu cầu vốn và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp hay cân
đối thu chi tiền mặt,…
Phương pháp cân đối sẽ giúp tính toán được mức độ ảnh hưởng của nhiều nhân tố
một cách đồng thời đến một chỉ tiêu nào đó. Ngoài ra, phương pháp này còn mô tả và
phân tích mối liên hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng giữa các hiện tượng kinh
tế. Phương pháp cân đối cũng thường được kết hợp với phương pháp so sánh để giúp
người phân tích có được sự đánh giá toàn diện nhất.
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont
Phương pháp phân tích Doupont xuất phát từ công ty Dupont là công ty hàng đầu
của Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích
các tỷ số tài chính. Với phương pháp này, nhà phân tích sẽ tách chỉ số tổng hợp ROA
và ROE thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối liên hệ với nhau. Điều này cho
phép nhà phân tích có thể đánh giá được chính xác nhân tố nào ảnh hưởng tốt hay xấu
tới HĐKD của doanh nghiệp.
ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Số vòng quay TS
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của ROS hay vòng quay tổng tài sản đến ROA ta
áp dụng đẳng thức sau:
ROA = VQTTS
n
x ( ROS
n
– ROS
n-1
)
= ROS
n-1
x (VQTTS
n
– VQTTS
n-1
)
ROA cao khi số vòng quay tài sản cao và hệ số lãi ròng lớn. Sau khi phân tích ta
sẽ xác định được chính xác nguồn gốc làm tăng (giảm) lợi nhuận của doanh nghiệp. Có
hai hướng tăng ROA đó là tăng hệ số lãi ròng hoặc tăng vòng quay tài sản. Từ đó thấy
được cần phải cải thiện, nâng cao chỉ tiêu nào để đạt được mục đích của doanh nghiệp.
ROE = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Số vòng quay tài sản x Tỷ lệ tài sản
trên VCSH
6
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
×
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
×
Tổng tài sản
VCSH
= ROS x AU x EM
Trong đó: AU: số vòng quay tổng tài sản;
EM : hệ số nhân vốn
Để đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE như thế nào, ta sử dụng công thức:
ROE = ( ROS
n + 1
– ROS
n
) x AU
n
x EM
n
= ROS
n+1
x (AU
n+1
– VQTTS
n
) x EM
n
= ROS
n+1
x AU
n
x (EM
n+1
– EM
n
)
Phương trình trên cho ta thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng tài sản. Phân tích được cách mà doanh nghiệp sử dụng để làm tăng
tỷ suất sinh lời như: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng vòng quay tài sản,
thay đổi cơ cấu vốn. Để tăng ROE, ta có thể tăng ROA hoặc tăng tỷ lệ tài sản trên VCSH,
qua đó đưa ra các biện pháp tăng các tỷ số yêu cầu đề ra.
Phương pháp phân tích Dupont thường được kết hợp với phương pháp tỷ lệ nhằm
nâng cao hiệu quả phân tích TCDN.
Ngoài các phương pháp phân tích trên, nhà phân tích còn có thể sử dụng rất nhiều
phương pháp hỗ trợ khác như: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp
thay thế liên hoàn, Nhìn chung, trong quá trình phân tích cần phải áp dụng một cách
linh hoạt và xen kẽ các phương pháp phân tích sao cho hiệu quả thu được là cao nhất.
Bên cạnh đó, nhà phân tích cũng phải đứng trên từng góc độ phù hợp với mục đích phân
tích để có thể đánh giá tình hình TCDN một cách chính xác nhất.
1.3. Cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã bước sang giai đoạn nền kinh tế thông tin hóa,
thông tin được coi là đồi tượng lao động của các nhà kinh doanh. Thông tin kịp thời,
chính xác là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp có thể xác định được phương pháp phân
tích TCDN nhằm đem lại kết quả cao nhất. Để phục vụ cho quá trình phân tích thì có
hai loại thông tin cơ bản sau:
1.3.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Thông tin chung
Như ta đã biết, mỗi cá thể trong một tổng thể đều bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của
tổng thể. Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, vì vậy các thông tin
về tình hình kinh tế sẽ ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Sự suy thoái
hay tăng trưởng của nền kinh tế đều ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự biến động của giá cả
7
dẫn đến sự thay đổi của các yếu tố đầu vào cũng như ảnh hưởng đến các cơ hội kinh
doanh từ đó sẽ dẫn tới tác động tới KQKD của doanh nghiệp.
Ngoài ra, trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay cùng với xu thế toàn cầu hóa thì
việc nắm bắt kịp thời các thông tin về nhu cầu thị trường, công nghệ kỹ thuật, chính sách
đường lối của Nhà nước, các thông tin về đối thủ cạnh tranh, cũng là vô cùng cần thiết.
Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hạn chế rủi ro và
chủ động trước mọi tình huống xảy ra.
1.3.1.2. Thông tin nhóm nghành kinh tế
Trong chiến lược kinh doanh và tổ chức hoạt động, mỗi nhóm ngành kinh tế thường
có những đặc điểm riêng vì vậy để đánh giá được chính xác tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, nhà phân tích cần tìm hiểu các thông tin về đặc điểm hoạt động của nhóm
ngành của mình. Đặc điểm của nhóm ngành kinh tế thường liên quan tới tính chất của
lĩnh vực HĐKD của doanh nghiệp, ngoài ra nó còn ảnh hưởng bởi cơ cấu sản xuất, quy
trình áp dụng kỹ thuật,… từ đó ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn hay khả
năng thanh toán,… của từng nhóm ngành.
Bên cạnh đó, các thông tin về quy mô ngành, mức độ cạnh tranh và yêu cầu của
ngành, nhịp độ vận động và xu hướng của ngành cũng là những thông tin mà doanh
nghiệp cần quan tâm khi thực hiện quá trình phân tích. Ngoài ra việc tìm hiểu và nắm
rõ tình hình của các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp đánh giá mức độ rủi ro của ngành. Thông
tin nghành kinh tế, đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để
nhà phân tích có thể đưa ra các kết luận và đánh giá hợp lý.
1.3.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp thường có những định hướng phát triển và đặc điểm kinh doanh
khác nhau, vì vậy nhà phân tích cần nghiên cứu rõ các đặc điểm của doanh nghiệp, chủ
yếu bao gồm các vấn đề sau:
Cơ cấu tổ chức và hình thái của doanh nghiệp
Mục tiêu và chiến lược phát triển trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp
Các đặc điểm về chu kỳ hoạt động của quá trình hoạt động SXKD
Đặc điểm về việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật và chính sách đầu tư của doanh
nghiệp
Đặc điểm về quá trình luân chuyển vốn trong quá trình SXKD
Mối quan hệ của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước, Ngân hàng, nhà cung cấp,
khách hàng và các đối tượng khác.
8
Các chính sách hoạt động khác.
Các thông tin trên sẽ được nhà phân tích vận dụng trong quá trình đánh giá các chỉ
tiêu phân tích cũng như việc xác định và xây dựng tiến trình phân tích TCDN.
1.3.2.2. Thông tin từ hệ thống kế toán
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp thì ngoài những
thông tin nêu trên, nhà phân tích còn có thể sử dụng hệ thống thông tin kế toán cụ thể
được thể hiện qua bốn loại báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán:
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, BCĐKT sử dụng mẫu B01 – DN,
kết cấu của BCĐKT gồm hai phần: tài sản và nguồn vốn và được thiết kế theo kiểu một
bên hoặc hai bên. BCĐKT là một báo cáo tài chính được tổng hợp tại một thời điểm
nhất định và nó phản ánh một cách tổng quát toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các loại tài sản đó.
Khi phân tích TCDN thì mỗi đối tượng có những mối quan tâm khác nhau, do đó
cần phải xem xét những gì thông qua BCĐKT để định hướng cho quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên một cách khái quát thì BCĐKT sẽ cung cấp một số thông tin cơ bản sau:
Thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và nguồn vốn, BCĐKT khái quát tình hình
TCDN tại thời điểm nhất định (thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kì báo cáo).
Chỉ ra được rõ sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp bao gồm: tài
sản lưu động và tài sản cố định.
Xác định được cơ cấu vốn và xem xét quan hệ tương quan giữa từng bộ phận vốn
và nguồn vốn.
Từ các khoản phải thu, khoản phải trả tính toán được khả năng thanh toán cũng
như vòng quay vốn của doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình chấp hành kế toán
Xác định các tình trạng mất cân đối, có phương án kịp thời đảm bảo các mối quan
hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự có hiệu quả.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi
tiết cho các HĐKD chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiện nay mẫu báo cáo kết quả hoạt động SXKD mà các doanh nghiệp sử dụng
9
là mẫu B02 – DN. Tùy từng mục đích sử dụng khác nhau mà doanh nghiệp cũng như
các bên liên quan sử dụng bản báo cáo này:
Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo KQKD cung cấp thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân
tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán, thuế
báo cáo KQKD là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn, tư vấn
cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế.
Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo KQKD giúp họ nhận biết khả năng
về tài chính, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro
để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra quyết định phù hợp.
Với khách hàng, báo cáo KQKD giúp cho họ có những thông tin về khả năng, năng
lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ
khách hàng để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như
chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan đến
lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu
tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng
của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo
LCTT làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng
của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng.
Báo cáo này thường được lập vào cuối quý hoặc năm.
Báo cáo LCTT hiện đang được áp dụng tại các doanh nghiệp theo mẫu B03 – DN
và nó xuất phát từ cân đối sau:
Tiền có đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi
tiết. Thông tin trong thuyết minh BCTC thường được chia làm hai mảng. Mảng thứ nhất
10
đưa ra thông tin về phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng như: phương pháp
tính giá, phương pháp ghi nhận doanh thu, Mảng thứ hai giải thích cụ thể về các kết
quả tài chính và hoạt động quan trọng của doanh nghiệp.
Một số loại báo cáo bổ sung sau đây:
Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định: Thông qua “Tình hình tăng giảm
tài sản cố định” của thuyết minh BCTC sẽ biết được tình hình biến động của từng loại
tài sản cố định trong kỳ. Qua đó có thể đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản
cố định nhằm nâng cao khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo tình hình tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn: Thông qua số liệu
trong báo cáo “Tình hình tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn” cho thấy sự biến động
về quy mô nguồn vốn huy động được sử dụng trong kỳ cụ thể theo kỳ hạn, loại tiền, đối
tượng theo một cách phân chia nhất định mà các BCTC khác chưa đề cập một cách chi
tiết.
Báo cáo tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn: Qua số liệu
trên có thể có cái nhìn chi tiết đối với từng loại tài sản và công nợ theo thời gian đáo hạn
nhằm ứng phó kịp thời với những tình huống trong thực tiễn. Đồng thời xem xét, đánh
giá những khoản cho vay nào đã đến thời gian đáo hạn, những khoản nào khó có khả
năng thu hồi, từ đó đề ra những phương hướng thu hồi nợ, đẩy nhanh vòng luân chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở
hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Nội dung của BCĐKT
thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn. Các chỉ tiêu
được sắp xếp và phân loại theo từng chỉ mục cụ thể để dễ dàng phản ánh theo số đầu kỳ,
cuối kỳ và kiểm tra đối chiếu. Bên cạnh đó, thông qua quá trình phân tích BCĐKT sẽ
xác địn được các phương thức và chuẩn mực kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để từ đó
đưa ra được các quyết định hợp lý nhất.
Để phân tích BCĐKT ta cần xem xét và nghiên cứu các vấn đề sau
1.4.1.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản
Ý nghĩa: Phân tích tình hình biến động tài sản cho phép đánh giá tổng quát về năng
lực và trình độ sử dụng tài sản. Bên cạnh đó việc phân tích cơ cấu tài sản giúp người
phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của các tài sản thông qua các thời kỳ
để có thể xác định được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
11
Phương pháp: Phương pháp phân tích là so sánh tổng số vốn giữa cuối kỳ với đầu
kỳ nhằm xác định tỷ trọng từng loại tài sản; so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa cuối kỳ
với đầu năm để xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân cụ thể:
Sự biến động về tiền và các khoản tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn
phản ánh khả năng thanh toán kịp thời của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi lượng tiền mặt
dự trữ quá cáo sẽ ảnh hưởng tới vòng quay vốn và trả nợ.
Giá trị các khoản phải thu sẽ phản ánh giá trị tài sản doanh nghiệp bị các đơn vị
khác chiếm dụng, nó sẽ phản ánh chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách
hàng cũng như phản ánh khả năng quản lý vốn.
Sự thay đổi của giá trị hàng tồn kho sẽ phản ánh rõ quá trình hoạt động SXKD
của doanh nghiệp bên cạnh đó thể hiện được năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Sự biến động của các TSLĐ khác liên quan tới quá trình thu hồi, xử lý các tài sản
của doanh nghiệp phản ánh khả năng quản lý của doanh nghiệp
Mặt khác phải xác định được tỷ suất đầu tư và tỷ suất TSCĐ so với tài sản cũng
như tỷ suất TSCĐ so với tổng tài sản:
Tỷ suất đầu tư chung phản ánh tình hình chung về đầu tư vốn cho việc trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật mua sắm và xây dựng TSCĐ, đầu tư tài chính.
Tỷ suất đầu tư chưng =
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, mua sắm và xây
dựng TSCĐ. Tỷ suất cho biết trong một đồng tài sản có bao nhiêu phần trăm TSCĐ.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Trị giá hiện có của TSCĐ
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn phản ánh tình hình sử dụng vốn đầu tư vào lĩnh
vực liên doanh, mua cổ phần, cổ phiếu và kinh doanh bất động sản, tạo ra nguồn lợi tức
lâu dài cho doanh nghiệp. Tỷ suất cho biết trong một đồng tài sản có bao nhiêu phần
trăm là đầu tư tài chính dài hạn.
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn =
Giá trị đầu tư các khoản tài chính dài hạn
Tổng tài sản
1.4.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu của nguồn vốn
Ý nghĩa: Việc phân tích kết cấu nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp nắm được khả
năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ, chủ động trong sản xuất kinh doanh hoặc
những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.
12
Phương pháp: Phương pháp phân tích cũng giống như phân tích cơ cấu tài sản
nghĩa là so sánh tổng số nguồn vốn cuối kỳ và đầu kỳ, xác định tỷ trọng từng nguồn vốn
cụ thể trong tổng số nguồn vốn, xác định số chênh lệch giữa cuối kỳ với đầu năm cả về
số tiền và tỷ trọng của từng nguồn. Điều này cho phép đánh giá được chính sách tài trợ
vốn của doanh nghiệp cũng như khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh nghiệp. Cùng
với quá trình phân tích cơ cấu nguồn vốn, người ta phân tích một số tỷ suất nhằm khẳng
định mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ cao thể hiện tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh càng cao do khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính tốt.
Tỷ suất tài trờ =
Nguồn VCSH
Tổng nguồn vốn
Ngoài ra, người ta sử dụng tỷ suất nợ chung cho biết trong một phần vốn có bao
nhiêu là nợ phải trả
Tỷ suất nợ chung =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.2.1. Phân tích vốn lưu động ròng
Sử dụng các số liệu tính toán vốn hoạt động thuần. Nguồn vốn này sẽ phản ánh
mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp , đây là số vốn mà doanh nghiệp không cần
đi vay. Phân tích vốn lưu động ròng để có thể đo lường hiệu quả hoạt động cũng như
năng lực tài chính trong ngắn hạn của doanh nghiệp.Theo quan hệ cân đối tổng quát
giữa tài sản và nguồn vốn:
Nguồn vốn lưu động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
Hay NguồnVLĐ thuần = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Trong trường hợp nguồn vốn lưu động thuần < 0 nghĩa là “ tài sản ngắn hạn nhỏ
hơn “nguồn vốn ngắn hạn” (hay nguồn vốn dài hạn < tài sản dài hạn). Điều này cho thấy
doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn để hình thành tài sản , cán cân thanh toán
sẽ mất cân bằng và dấu hiệu của nguy cơ phá sản. Ngược lại, khi nguồn vốn lưu động
thuần tức là lượng tài sản của doanh nghiệp lớn hơn nguồn vốn điều này cho thấy
doanh nghiệp đang đầu tư và phát triển tốt.
1.4.2.2. Phân tích tình hình sủ dụng vốn và nguồn vốn
Căn cứ vào số liệu liệt kê sự thay đổi của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán ta
lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm theo tiêu thức. Nếu
13
tăng phần tài sản, giảm nguồn vốn thì phần chênh lệch là phần sử dụng vốn. Nếu tăng
phần nguồn vốn, giảm phần tài sản thì phần chênh lệch là phần tài trợ vốn.
1.4.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Ý nghĩa: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD phản ánh một cách tổng quát tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh trong một niên độ kế toán. Các số liệu trong báo cáo
sẽ chỉ rõ được doanh thu, lợi nhuận của quá trình HĐKD để đánh giá doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả hay không, đồng thời nó cũng phản ánh tình hình sử dụng vốn, lao động
và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Sử dụng các số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động SXKD
trong 3 năm, tính toán sự chênh lệch cả về tuyệt đối và tương đối với các khoản mục:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu thuần, GVHB, doanh thu tài
chính, chi phí tài chính, lợi nhuận để tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ý nghĩa: Báo cáo LCTT có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan
đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo LCTT, ngân
hàng, các nhà đầu tư, Nhà nưóc và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các
dòng tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho
các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đó cũng là
mối quan tâm của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tài chính cần
thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.
Phương pháp phân tích:
Phân tích khả năng tạo tiền: Việc phân tích khả năng tạo tiền dựa trên việc xác
định tỷ trọng tiền thu vào của từng hoạt động trong tổng dòng tiền thu vào trong kỳ:
Tỷ trọng các dòng tiền thu vào từng HĐ =
Tổng tiền thu vào từng hoạt động
Tổng tiền trong kì
Tỷ trọng này thể hiện mực độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền
của doanh nghiệp. Các hoạt động chính như sau: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính.
1.4.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.5.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản
thanh tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao
gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác
nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật.
14
Hệ số thanh toán hiện hành đánh giá khả năng của doanh nghiệp thanh toán các
khoản nợ đến hạn trong vòng một năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành
tiền trong vòng một năm tới (TSNH). Hệ số này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà
doanh nghiệp đang giữ thì có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số trên được đánh giá ở mức lớn hơn 1 là an toàn. Tuy nhiên, một tỷ lệ quá cao
có thể do nhiều nguyên nhân: có nhiều tiền nhàn rỗi, sử dụng nguồn vốn ngắn hạn chưa
hợp lý, nhiều khoản phải thu hoặc nhiều hàng tồn kho. Hệ số nhỏ hơn 1 có thể do doanh
nghiệp đang dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH - Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn cao hơn so với khả năng thanh toán hiện hành. Do đó, hệ số này có thể sử
dụng để kiểm tra tình trạng tài sản chặt chẽ hơn. Hệ số cho biết doanh nghiệp có thể sử
dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải
bán hàng tồn kho. Hệ số này lớn hơn 1 được đánh giá là an toàn vì công ty có thể trang
trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến nguồn thu hay doanh số bán. Đây là hệ
số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩ vụ nợ ngắn hạn.Hệ
số này càng cao thì càng được đánh giá tốt.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số trên phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở mức cao nhất
khi chủ nợ yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngay lập tức. Hệ số này cao hay thấp phần
lớn phụ thuộc vào lượng dự trữ tiền mặt tại doanh nghiệp.
Tỷ số khả năng trả lãi (1) =
ợậướếàã
Chi phí lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận trước thuế và lãi vay để đảm bảo khả năng
trả lãi hàng năm. Tỷ số này càng cao càng thể hiện khả năng của doanh nghiệp sử dụng
thu nhập từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng chi phí lãi vay hàng năm càng lớn, đồng
thời lợi nhuận của các nhà đầu tư càng cao. Mức an toàn tối thiểu là 2. Tỷ số này nhỏ
hơn 1 thể hiện doanh nghiệp đang bị lỗ.Tuy nhiên, việc đánh giá chỉ tiêu này còn tùy
thuộc việc doanh nghiệp đang hoạt động trong giai đoạn nào của vòng đời kinh doanh.