BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐIỆN TỬ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PROAUDIO
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM BÍCH PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN : A16265
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐIỆN TỬ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PROAUDIO
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Thị Kim Lan
Sinh viên thực hiện : Phạm Bích Phƣơng
Mã sinh viên : A16265
Chuyên ngành : Kế toán
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Thông qua khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc
nhất đến ban lãnh đạo trƣờng Đại học Thăng long và đặc biệt các thầy cô trong khoa
kinh tế quản lý, những ngƣời đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt cho chúng em những
kiến thức bổ ích và xây dựng một môi trƣờng học tập lành mạnh, giúp chúng em có
đƣợc nền tảng kiến thức vững chắc để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hƣớng dẫn – TH.S Vũ Thi Kin Lan. cô đã
nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH
điện tử thƣơng mại và dịch vụ Proaudio đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian
thực tập tại công ty.
Cuối cùng, em xin cảm ơn mọi ngƣời trong gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã bên
cạnh và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Phạm Bích Phƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thong tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Bích Phƣơng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH THƢƠNG MẠI 1
1.1.Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp
kinh doanh thƣơng mại 1
1.1.1.Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng 1
1.1.2.Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2
1.1.3.Các phƣơng thức bán hàng 3
1.1.3.1.Phƣơng thức bán buôn 3
1.1.3.2.Phƣơng thức bán lẻ 4
1.1.3.3.Gửi bán đại lý hoặc làm đại lý bán hàng 4
1.1.3.4.Bán hàng trả góp 5
1.1.4.Các phƣơng thức thanh toán 5
1.1.5.Phƣơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán 6
1.2.Nội dung kế toán bán hàng 8
1.2.1.Chứng từ kế toán 8
1.2.2.Tài khoản sử dụng 9
1.2.3.Phƣơng pháp kế toán 14
1.2.3.1.Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp kiểm kê thƣờng xuyên 14
1.2.3.2. Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng
pháp kiểm kê định kỳ 17
1.3.Nội dung kế toán chi phí quản lý kinh doanh 18
1.4.Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 21
1.5.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng 22
1.5.1.Hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái 22
1.5.2.Hình thức Nhật ký chung 23
1.5.3.Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 24
1.5.4.Hình thức kế toán máy vi tính 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ PROAUDIO 27
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
PROAUDIO 27
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Điện tử Thƣơng mại và
Dịch vụ Proaudio 27
2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Điện tử Thƣơng mại và Dịch vụ
Proaudio 27
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 28
2.1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 32
2.1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 33
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PROAUDIO
35
2.2.1. Phƣơng thức bán hàng và phƣơng thức thanh toán tại Công ty TNHH Điện tử
Thƣơng mại và Dịch vụ Proaudio 35
2.2.2. Tính trị giá vốn hàng xuất bán trong kì 35
2.2.3. Nội dung kế toán bán hàng 37
2.2.3.1. Chứng từ ban đầu 37
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 47
2.2.3.3. Trình tự hạch toán kế toán bán hàng 47
2.2.3.4. Sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán bán hàng 48
2.2.4. Nội dung kế toán chi phí quản lí kinh doanh 52
2.2.4.1. Chứng từ ban đầu 53
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng 60
2.2.4.3. Sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán chi phí quản lí kinh doanh 61
2.2.5. Nội dung xác định kết quả bán hàng 62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PROAUDIO 65
3.1.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THƢƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ PROAUDIO 65
3.1.1.Ƣu điểm 65
3.1.1.1.Tổ chức bộ máy kế toán 65
3.1.1.2.Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 65
3.1.2.Những hạn chế còn tồn tại 66
3.1.2.1.Thu hồi nợ và hạch toán các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi 66
3.1.2.2.Hệ thống chứng từ và sổ kế toán 66
3.1.2.3.Kế toán máy 66
3.1.2.4.Chƣa áp dụng kế toán quản trị vào quản lý kinh doanh 67
3.2.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ
THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PROAUDIO 67
3.2.1.Kiến nghị về việc hoàn thiện thu hồi nợ và hạch toán các khoản dự phòng nợ
phải thu khó đòi 67
3.2.2.Kiến nghị về việc hoàn thiện hệ thống sổ kế toán 68
3.2.3.Kiến nghị về việc đƣa vào sử dụng phần mềm kế toán máy 72
3.2.4.Áp dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý và ra quyết định 73
3.2.5.Lập Giấy nộp tiền 73
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
CKTM
Chiết khấu thƣơng mại
DTT
Doanh thu thuần
ĐVBQ
Đơn vị bình quân
GTGT
Giá trị gia tăng
GVHB
Giá vốn hàng bán
HTKT
Hạch toán kế toán
KKĐK
Kiểm kê định kì
KKTX
Kiểm kê thƣờng xuyên
NHNN
Ngân sách nhà nƣớc
NSNN
Giá trị gia tang
TSCĐ
Tài sản cố định
TK
Tài khoản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
XNK
Xuất nhập khẩu
U
Biểu số 2.1. 28
Biểu số 2.2. Bảng theo dõi tình hình xuất bán hàng hóa 36Mặt hàng: TVSN005 –
TV Sony HA32M80 trong tháng 5/2012 36
Biểu số 2.3. Hợp đồng kinh tế 37
Biểu số 2.4. Bảng kê bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho khách hàng 39
Biểu số 2.5. Hóa đơn GTGT số 01533 (Hóa đơn bán cho khách buôn) 40
Biểu số 2.6. Phiếu xuất kho 0112 41
Biểu số 2.7. Giấy báo có 076 thu tiền hàng theo HĐ01533 42
Biểu số 2.8. Phiếu chi 0121 43
Biểu số 2.9. Hóa đơn GTGT số 01538 (Hóa đơn bán cho khách lẻ) 44
Biểu số 2.10. Phiếu xuất kho 0117 45
Biểu số 2.11. Phiếu thu 0135 46
Biểu số 2.12. Sổ chi tiết hàng hóa 49
Biểu số 2.13. Sổ tổng hợp nhập xuất tồn 50
Biểu số 2.14. Sổ cái tài khoản 632 51
Biểu số 2.15. Sổ cái tài khoản 511 52
Biểu số 2.16. Bảng thanh toán tiền lƣơng 54
Biểu số 2.17. Bảng phân bổ tiền lƣơng 55
Biểu số 2.18. Hóa đơn đầu vào mua công cụ, đồ dùng văn phòng phẩm 57
Biểu số 2.19. Bảng phân bổ khấu hao 59
Biểu số 2.20. Hóa đơn tiền điện 60
Biểu số 2.21. Sổ cái tài khoản 642 61
Biểu số 2.22. Sổ cái tài khoản 911 62
Biểu số 2.23. Sổ nhật kí chung 63
69
70
71
72
74
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng 9
Sơ đồ 1.2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho 14
Sơ đồ 1.3. Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán 14
Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán 15
Sơ đồ 1.5. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng 15không tham gia
thanh toán 15
Sơ đồ 1.6. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp 16
Sơ đồ 1.7. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý tại bên giao đại lý 16
Sơ đồ 1.8. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý tại bên nhận đại lý 17
Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 18
Sơ đồ 1.10. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 20
Sơ đồ 1.11. Sơ đồ kế toán nghiệp vụ xác định kết quả bán hàng 22
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 23
Sơ đồ 1.13. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký 24
Sơ đồ 1.14. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 25
Sơ đồ 1.15. trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy vi tính 26
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty TNHH Điện tử Thƣơng mại và
Dịch vụ Proaudio 29
Sơ đồ 2.2. Tổ chức tại các siêu thị điện tử Việt Hồng 30
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Điện tử Thƣơng mại và
Dịch vụ Proaudio 32
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty TNHH
Điện tử Thƣơng mại và Dịch vụ Proaudio 34
0
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng, mục
đích kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Khâu cuối cùng và quan trọng
nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại là bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu đƣợc tiền hay đƣợc quyền thu tiền. Đó cũng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình
thành kết quả. Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chỉ ra những khoản tiền
phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng, phải tính đƣợc kết quả kinh doanh
trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động.
Xuất phát từ nhu cầu cạnh tranh, muốn đứng vững trên thị trƣờng, thì các doanh
nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế
trong đó sử dụng kế toán nhƣ một công cụ hữu hiệu nhất.
Xác định đƣợc tầm quan trọng của khâu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thƣơng mại, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH điện tử
thƣơng mại và dịch vụ Proaudio, em đã đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
điện tử thương mại và dịch vụ Proaudio”.
Bài khóa luận của em đƣợc chia làm ba phần nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH điện tử thƣơng mại và dịch vụ Proaudio.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH điện tử thƣơng mại và dịch vụ Proaudio.
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH điện tử thƣơng mại và dịch vụ Proaudio. Qua
đó hoàn thiện kiến thức, đồng thời tìm ra những ƣu nhƣợc điểm và đƣa ra những giải
pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại để hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH điện tử thƣơng mại và dịch vụ Proaudio
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH điện tử thƣơng mại và dịch vụ Proaudio dƣới góc độ kế toán tài
chính. Số liệu minh họa cho khóa luận là tháng 5 năm 2012.
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp kinh doanh thƣơng mại
1.1.1. Bán hàng, kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Doanh nghiệp thƣơng mại là một đơn vị kinh doanh đƣợc thành lập hợp pháp
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thƣơng mại. Trong
đó hoạt động thƣơng mại trong doanh nghiệp thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lời bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Do vậy đối với bất kì doanh nghiệp
thƣơng mại nào thì bán hàng và kết quả bán hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu, đóng
vai trò vô cùng quan trọng mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thƣơng mại thì bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và doanh nghiệp thƣơng mại thu đƣợc tiền hoặc
đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra đối với bất kì doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại nào thì kết quả bán
hàng luôn là mối quan tâm cuối cùng và quan trọng nhất. Kết quả bán hàng hay còn
gọi là doanh thu bán hàng là lƣợng giá trị mà doanh nghiệp thu đƣợc thông qua bán
hàng hóa và đƣợc xác định trong từng giai đoạn nhất định. Thông qua kết quả bán
hàng ta thấy đƣợc kết quả kinh doanh và năng lực hoạt động, quản lý của doanh
nghiệp trong một quá trình nhất định. Do vậy việc xác định đúng, chính xác kết quả
bán hàng là vô cùng quan trọng, nó là cơ sở phản ánh rõ nét nhất thực trạng của doanh
nghiệp, qua đó giúp nhà quản trị đƣa ra những quyết định đúng đắn và phù hợp. Ngoài
ra kết quả bán hàng cũng là thông tin quan trọng đối với những đối tƣợng quan tâm
khác nhƣ ngân hàng, nhà đầu tƣ, khách hàng, tổ chức tín dụng,…
Doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa cho khách hàng.
- Doanh nghiệp không còn quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời chủ sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu tiêu thụ hàng hóa đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ chuyển giao hàng hóa.
- Doanh nghiệp xác định đƣợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong trƣờng hợp lợi ích kinh tế doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc từ bán hàng hóa phụ
thuộc vào những yếu tố không chắc chắn thì kế toán sẽ chỉ ghi nhận khoản doanh thu
đó khi các yếu đó đƣợc giải quyết xong.
2
Hàng hóa là đối tƣợng kinh doanh của các doanh nghiệp thƣơng mại do vậy quản
lý quá trình bán hàng, quá trình luân chuyển của hàng hóa là nội dung quản lý quan
trọng hàng đầu của các doanh nghiệp thƣơng mại. Cụ thể hơn, các nghiệp vụ bán hàng
hàng hoá đều liên quan đến từng khách hàng, từng phƣơng thức thanh toán và từng
mặt hàng nhất định do vậy việc quản lý quá trình bán hàng là việc quản lý quá trình
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng khách hàng, từng hợp đồng
kinh tế, từng kỳ kinh doanh. Công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng đòi hỏi phải quản lý
các chỉ tiêu nhƣ doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình
hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản
phải thu của ngƣời mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ… Trong đó quản lý
nghiệp vụ bán hàng cần bám sát các yêu cầu sau:
- Lựa chọn hình thức bán hàng hóa sao cho phù hợp với từng thị trƣờng, từng
khách hàng. Thực hiện thăm dò và nghiên cứu thị trƣờng.
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất - nhập - tồn kho
trên các chỉ tiêu số lƣợng, chất lƣợng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phƣơng thức bán hàng, từng phƣơng thức thanh
toán, từng khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ.
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nƣớc theo chế độ quy định.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Hiện nay với chức năng cập nhật, xử lý và cung cấp thông tin tức thời và chính
xác, kế toán đƣợc coi là một trong những công cụ không thể thiếu nhằm quản lý các
vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng là quá trình cập nhật, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động
bán hàng nhằm quản lý, kiểm tra, đánh giá toàn bộ hoạt động đó trong các kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi kỳ kinh doanh, kế toán bán hàng có vai trò thu thập những thông tin
về hoạt động bán hàng một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và có hệ thống. Trong đó
bao gồm những thông tin về doanh thu bán hàng, tất cả các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ để phục vụ cho quá trình bán hàng. Cụ thể kế toán phải phản ánh kịp thời số
lƣợng hàng hóa xuất - nhập - tồn trong kỳ, số lƣợng hàng hóa đã giao và tiêu thụ trong
kỳ ở các cửa hàng và đại lý, tình hình tiêu thụ với các hàng hóa gửi bán, tình hình
thanh toán nợ của khách hàng tránh hiện tƣợng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý, các
khoản chi phí hợp lý phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng và quản lý doanh
nghiệp. Cuối mỗi kỳ kinh doanh dựa trên những số liệu đã cập nhật trong kỳ, kế toán
3
bán hàng tiến hành xác định kết quả bán hàng và lập báo cáo kết quả bán hàng báo cáo
cho nhà quản trị làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ nghĩa vụ
đối với Nhà nƣớc.
Ngoài ra kế toán bán hàng cần phải theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
bán hàng thông qua các chỉ tiêu đã đề ra. Qua đó kịp thời đƣa ra những biện pháp và
điều chỉnh hợp lý nhằm đẩy mạnh tiến độ bán hàng sao cho đạt đƣợc mục tiêu về kết
quả bán hàng theo kế hoạch. Thƣờng xuyên thực hiện việc kiểm kê hàng hóa đối chiếu
số lƣợng thực tế và số lƣợng trên sổ sách nhằm ngăn ngừa các hiện tƣợng lãng phí,
bòn rút và thiếu trách nhiệm trong việc bảo quản hàng hóa.
Nhƣ đã khẳng định ở trên, bán hàng và kết quả bán hàng luôn là mối quan tâm
hàng đầu, đóng vai trò vô cùng quan trọng mang tính sống còn đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp do vậy vai trò kế toán bán hàng và kết quả bán hàng càng
trở nên quan trọng đối với quá trình quản lý của doanh nghiệp.
1.1.3. Các phƣơng thức bán hàng
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phƣơng thức bán hàng với số lƣợng lớn, đối tƣợng bán hàng là các
đơn vị bán lẻ, đơn vị sản xuất, đơn vị xuất nhập khẩu. Kết thúc quá trình bán buôn thì
hàng hóa vẫn còn nằm trong lĩnh vực lƣu thông.
Bán buôn hàng hóa có thể thực hiện theo phƣơng thức bán hàng qua kho (bán
hàng trực tiếp hoặc gửi bán) và bán hàng vận chuyển thẳng (bán không qua kho).
Bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho là bán buôn hàng hóa đƣợc xuất ra trực tiếp từ kho hàng hóa
của ngƣời bán. Phƣơng thức bán buôn qua kho có thể thực hiện dƣới 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến kho hàng
hóa của doanh nghiệp thƣơng mại để mua hàng, kế toán hàng hóa căn cứ vào hóa đơn
bán hàng xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đã kiểm kê
xác nhận số lƣợng và chất lƣợng hàng hóa theo đúng hóa đơn, bên mua ký nhận và
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán sau đó doanh thu bán hàng mới đƣợc ghi
nhận.
- Bán buôn qua kho bằng cách gửi bán: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết
từ trƣớc, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho số lƣợng hàng hóa theo hợp đồng giao
cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thƣơng mại và doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ sau khi doanh
nghiệp thƣơng mại nhận đƣợc tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán.
4
Bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng là bán buôn hàng hóa mà doanh nghiệp sau khi mua
hàng hóa không nhập vào kho mà vận chuyển thẳng tới cho khách hàng. Theo phƣơng
thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này ở
doanh nghiệp thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời mua hàng và ngƣời bán hàng. Kế
toán bán hàng phải ghi nhận đầy đủ và chính xác cả hai nghiệp vụ mua hàng và nghiệp
vụ bán hàng. Trong đó doanh nghiệp có thể chuyển thẳng hàng hóa đến kho của ngƣời
mua hoặc giao bán tay ba tại kho của ngƣời bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này
doanh nghiệp thƣơng mại đóng vai trò trung gian môi giới giữa ngƣời mua hàng và
ngƣời bán hàng. Căn cứ theo hợp đồng đã ký kết với ngƣời bán, doanh nghiệp thƣơng
mại ủy quyền cho bên mua trực tiếp đến nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên
bán hàng. Tùy vào hợp đồng kinh tế đã ký kết và giá trị hàng hóa trên hóa đơn mua
bán mà doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên mua hoặc
bên bán trả. Trong hình thức này doanh nghiệp thƣơng mại không phát sinh nghiệp vụ
mua bán hàng hóa và kế toán bán hàng chỉ ghi nhận khoản tiền hoa hồng nhận đƣợc.
1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng. Kết thúc quá
trình bán lẻ thì hàng hóa đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ chỉ thực hiện theo
phƣơng thức bán hàng trực tiếp qua kho. Ngoài ra bán lẻ đƣợc thực hiện qua hai
phƣơng thức là thu tiền tập trung và thu tiền tại chỗ.
Bán lẻ thu tiền tập trung:
Là phƣơng thức bán hàng tách rời việc xuất hàng hóa và thu tiền nhằm chuyên
môn hóa quá trình bán hàng. Nhân viên bán hàng và nhân viên thu ngân thực hiện
chức năng độc lập với nhau. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hóa
tại quầy và lập báo cáo doanh thu nộp trong ca. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu
tiền, kiểm tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận chứng từ tại quầy làm
căn cứ để ghi nghiệp vụ bán hàng trong ngày và kỳ báo cáo.
Bán lẻ thu tiền tại chỗ:
Theo phƣơng thức này nhân viên bán hàng vừa thực hiện chức năng bán hàng và
chức năng thu ngân. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm quầy, kiểm
tiền và lập báo cáo tiền bán hàng và nộp cho kế toán bán lẻ ghi sổ.
1.1.3.3. Gửi bán đại lý hoặc làm đại lý bán hàng
Gửi bán đại lý:
Theo phƣơng thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp
thƣơng mại xuất hàng hóa cho bên nhận đại lý, bên đại lý trực tiếp bán hàng hóa và
5
thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thƣơng mại. Số lƣợng hàng hóa đã gửi bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại và doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi
nhận khi đại lý thông báo về số hàng đã tiêu thụ.
Làm đại lý bán hàng
Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp nhận làm đại lý bán hàng cho nhà cung
cấp. Doanh nghiệp thƣơng mại nhận hàng hóa bán hàng và trực tiếp bán cho khách
hàng. Khi số lƣợng hàng đƣợc coi là đã tiêu thụ doanh nghiệp xuất hóa đơn bán hàng
và trả toàn bộ tiền hàng trên hóa đơn cho nhà cung cấp. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết từ trƣớc và số lƣợng hàng tiêu thụ doanh nghiệp nhận đƣợc một khoản tiền
hoa hồng từ nhà cung cấp.
1.1.3.4. Bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phƣơng thức bán hàng mà khi thanh toán khách hàng phải trả
trƣớc cho doanh nghiệp một khoản tiền nhất định, khoản tiền còn lại đƣợc trả chậm
trong nhiều lần tại một thời điểm hẹn trƣớc. Ngoài số tiền gốc phải trả khách hàng còn
phải trả thêm khoản lãi do khoản trả chậm. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc áp dùng với
các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ xe máy, xe ô tô, nhà chung cƣ,….
1.1.4. Các phƣơng thức thanh toán
Hạch toán thanh toán với ngƣời mua hàng phải tuân thủ một số các nguyên tắc
sau:
- Nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua hàng phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa khi thời điểm bán hàng và thu tiền không cùng một thời điểm.
- Phải chi tiết khoản phải thu, phải trả theo từng ngƣời mua, không đƣợc phép bù
trừ khoản phải thu, phải trả giữa các đối tƣợng khác nhau (trừ khi có sự thỏa thuận
giữa các đối tƣợng với doanh nghiệp).
- Phải tổng hợp tình hình thanh toán với ngƣời mua theo tính chất nợ phải thu
hay nợ phải trả trƣớc khi lập báo cáo kế toán.
- Đối với khoản phải thu, phải trả ngƣời mua có gốc là ngoại tệ thì vừa phải theo
dõi đƣợc bằng nguyên tệ, vừa phải quy đổi tỷ giá thành VNĐ theo tỷ giá hối đoái thích
hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm.
Trong các doanh nghiệp thƣơng mại thì có những phƣơng thức thanh toán đó là:
Khách hàng thanh toán ngay
- Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt: Theo phƣơng thức này sau khi kế toán
xuất hàng hóa và xuất hóa đơn bán hàng, khách hàng trực tiếp kiểm nhận hàng hóa và
trực tiếp thanh toán bằng tiền theo số tiền tên hóa đơn bán hàng.
- Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng: Theo phƣơng thức này sau khi
kế toán xuất hàng hóa và xuất hóa đơn bán hàng, khách hàng trực tiếp kiểm kê nhận
hàng hóa và thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Kế toán viên dựa vào giấy
6
báo có hoặc bảng sao kê của ngân hàng và các chứng từ liên quan để theo dõi tình hình
trả nợ của khách hàng. Với Thuế Giá Trị Gia Tăng: Nếu hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ trên 20 triệu, phải chuyển khoản thanh toán qua ngân hàng mới đƣợc khấu trừ thuế
GTGT. (Điều kiện khấu trừ thuế- TT06/2012/TT-BTC, hƣớng dẫn thi hành 1 số điều
Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng).
Khách hàng mua chịu: Theo phƣơng thức này sau khi kế toán xuất hàng
hóa và hóa đơn bán hàng, khách hàng kiểm kê, nhận hàng hóa và thanh toán sau một
số ngày nhất định. Kế toán viên lập phiếu nợ cho khách hàng và có trách nhiệm theo
dõi tình hình thanh toán nợ của khách hàng.
Khách hàng mua ứng tiền trƣớc: Theo phƣơng thức này thì khách hàng
đã ứng trƣớc cho doanh nghiệp một khoản tiền để mua hàng hóa, dịch vụ chƣa đƣợc
xác định tiêu thụ. Sau khi doanh nghiệp bàn giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng kế
toán viên căn cứ vào giá trị hóa đơn mua hàng thanh toán bù trừ vào khoản tiền đã ứng
trƣớc sau đó thanh toán số tiền chênh lệch còn lại với khách hàng.
1.1.5. Phƣơng pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán
Giá vốn của hàng xuất bán có thể hiểu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có đƣợc số hàng hóa để xuất bán. Trong đó gồm có số tiền phải trả cho ngƣời
bán, chi phí vận chuyển, lắp đặt, bốc dỡ…thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT đầu vào không đƣợc khấu trừ (nếu có)
Xác định giá vốn của hàng xuất bán là phản ánh giá trị gốc của hàng hóa đã thực
sự tiêu thụ trong kỳ. Khi hàng hóa đã đƣợc coi là tiêu thụ thì kế toán bán hàng đồng
thời ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán thông qua giá xuất kho của lô hàng để
xác định kết quả tiêu thụ. Do vậy việc tính toán chính xác giá vốn hàng xuất bán là vô
cùng quan trọng vì chi phí giá vốn chính xác thì kết quả tiêu thụ mới chính xác.
Đối với hàng hóa xuất bán thẳng: Do đặc điểm của phƣơng thức bán hàng vận
chuyển thẳng là các lô hàng bán ra hoàn toàn độc lập với nhau, có nghĩa là mỗi lô hàng
doanh nghiệp mua và bán thẳng không liên quan tới lô hàng bán tiếp theo. Do vậy việc
xác định giá vốn hàng bán tƣơng đối đơn giản và chính xác.
Đối với hàng hóa xuất kho bán: Hàng hóa đƣợc mua và nhập kho ở các thời điểm
khác nhau nên thƣờng có đơn giá và các chi phí liên quan khác nhau (do sự biến động
thƣờng xuyên của thị trƣờng) do vậy việc xác định giá vốn phức tạp hơn. Doanh
nghiệp có thể sử dụng một trong các phƣơng pháp sau để xác định giá vốn
Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phƣơng pháp này hàng hóa xuất ra
thuộc lần nhập nào thì phải lấy giá nhập của lần nhập đó làm giá xuất kho. Phƣơng
pháp này tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc phù hợp của kế toán. Ƣu điểm của nó là công
tác tính giá xuất kho đƣợc thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá xuất kho hàng
hóa kế toán theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của hàng hóa. Song phƣơng pháp này
7
=
=
cũng bộc lộ nhiều nhƣợc điểm dễ nhận thấy và chỉ phù hợp với các doanh nghiệp
thƣơng mại kinh doanh hàng hóa có giá trị cao, tính tách biệt lớn và có khả năng quản
lý đƣợc riêng biệt từng lô hàng nhập.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phƣơng pháp này thì giá thực tế hàng hóa xuất bán đƣợc tính nhƣ sau:
Giá thực tế hàng hóa xuất bán = Số lƣợng hàng hóa xuất * Giá đơn vị bình quân
Trong đó đơn giá đơn vị bình quân đƣợc tính theo hai cách sau:
- Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập:. Khi áp dụng phƣơng pháp này, sau
mỗi lần nhập kho hàng hóa kế toán bán hàng phải xác định lại giá trị thực tế của hàng
tồn kho, số lƣợng thực tế của hàng tồn kho và tính giá đơn vị bình quân. Sau đó căn cứ
vào đơn giá bình quân của từng loại hàng hóa và lƣợng xuất giữa hai lần nhập kế tiếp
kế toán bán hàng tính giá xuất kho theo công thức:
Giá ĐVBQ Trị giá thực tế hàng sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Số lƣợng hàng sau mỗi lần nhập
Phƣơng pháp này chỉ dùng đƣợc ở những doanh nghiệp có ít danh mục hàng hóa
và số lần nhập mỗi loại không nhiều.
Trị giá thực tế xuất kho= Số lƣợng hàng xuất kho * Giá ĐVBQ sau mỗi lần nhập
- Phƣơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Khi sử dụng phƣơng pháp này, vào cuối
kỳ kế toán bán hàng mới xác định đơn giá xuất kho hàng bán. Căn cứ vào giá trị thực
tế hàng tồn kho đầu kỳ, hàng nhập kho trong kỳ, số lƣợng hàng hóa tồn kho đầu kỳ và
số lƣợng hàng nhập thực tế trong kỳ tính đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ là giá xuất
kho cho cả kỳ theo công thức sau.
Giá ĐVBQ Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Số lƣợng tồn kho đầu kỳ + Số lƣợng hàng thực tế nhập trong kỳ
Trị giá thực tế xuất kho= Số lƣợng hàng xuất kho * Giá ĐVBQ cả kỳ dự trữ
Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh mục hàng hóa
nhƣng số lần nhập, xuất của mỗi danh mục nhiều.
Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc(FIFO): Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện
theo giả định hàng hóa nhập trƣớc sẽ đƣợc xuất bán trƣớc. Do vậy khi sử dụng phƣơng
pháp này kế toán viên căn cứ giá trị của hàng hóa tồn kho đầu kỳ để làm giá xuất kho,
khi xuất hết số lƣợng của lô hàng trƣớc mới sử dụng giá của lô hàng nhập sau làm giá
xuất kho. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá xuất kho
kịp thời, nhƣợc điểm là phải tính giá theo từng danh điểm hàng hóa và phải hạch toán
chi tiết hàng hóa tồn kho theo từng giá làm tốn nhiều thời gian và công sức. Ngoài ra
phƣơng pháp này làm cho chi phí giá vốn của doanh nghiệp không phù hợp với giá của
thị trƣờng. Phƣơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít danh mục hàng
hóa và số lƣợng nhập kho mỗi danh mục không nhiều.
8
Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO ): Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện
theo giả định hàng đƣợc mua về sau sẽ đƣợc xuất bán trƣớc. Do vậy khi sử dụng
phƣơng pháp này kế toán viên căn cứ theo giá trị của hàng nhập kho gần nhất làm giá
xuất kho, sau khi xuất hết số lƣợng của lô hàng nhập gần nhất mới sử dụng giá của lô
hàng nhập trƣớc đó làm giá xuất kho. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là giúp cho kế toán
viên có thể tính giá xuất kho hàng hóa nhanh chóng và giúp chi phí giá vốn của doanh
nghiệp phản ứng kịp thời với giá thị trƣờng của hàng hóa.
Trên thực tế, tất cả các phƣơng pháp kể trên đều có những ƣu điểm và khuyết
điểm riêng. Vì vậy, tùy từng điều kiện và loại hình kinh doanh cụ thể của từng doanh
nghiệp, kế toán viên lựa chọn phƣơng pháp tính giá phù hợp để đạt đƣợc lợi ích cao
nhất cho doanh nghiệp và đạt đƣợc mục tiêu tối ƣu hóa lợi nhuận.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng
1.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tính chất phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã hoàn thành và làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải lập
chứng từ và phải ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán. Do
vậy, chứng từ kế toán có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh tế, bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp và phát hiện ngăn ngừa gian lận.
Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ” thì những chứng từ kế toán đƣợc sử dụng để hạch toán quá trình bán hàng
của doanh nghiệp một cách chính xác trên sổ sách đó là:
- Hóa đơn GTGT (đối với DN nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ).
- Hóa đơn bán hàng thông thƣờng (đối với DN hạch toán theo phƣơng pháp trực
tiếp) .
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho kiêm hàng gửi bán đại lý.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Hóa đơn cƣớc phí vận chuyển.
- Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế.
- Báo cáo bán hàng
9
Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng: Tài khoản này phản ánh số nợ còn phải
thu của khách hàng hay số nợ mà doanh nghiệp còn phải trả cho ngƣời mua hàng.
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng Có
- Số tiền phải thu ở khách hàng
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá hối
đoái
- Số tiền thu của khách hàng
- Số tiền khách hàng ứng trƣớc
- Số CKTT, CKTM, giảm giá, hàng
bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu
- Xóa sổ tài khoản phải thu khách
hàng mà không thu đƣợc
- Chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá hối
đoái
Dƣ nợ: Số tiền còn phải thu của
khách hàng
Dƣ có: Số tiền ngƣời mua ứng trƣớc
hoặc trả thừa cho doanh nghiệp
Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ: Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đƣợc khấu trừ của doanh
nghiệp. Thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Kế toán
bán hàng,
kế toán
thanh toán
Bộ phận
cung
tiêu
Thủ
trƣởng,
kế toán
trƣởng
Bộ phận
quản lý
chung
Lƣu trữ
bảo quản
Ghi sổ
chứng từ,
theo dõi
thanh toán
Giao
nhận
hàng theo
hóa đơn
Ký duyệt
hóa đơn
bán hàng
Lập
chứng từ
bán hàng
theo lệnh
Nhu cầu
bán hàng
10
Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ Có
- Số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu
trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu
trừ trong kỳ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu
vào không đƣợc khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào hàng mua
vào nhƣng đƣợc trả lại, giảm giá,
chiết khấu thƣơng mại.
- Số thuế GTGT đầu vào đã đƣợc
hoàn lại
Dƣ nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn
đƣợc khấu trừ, hoàn lại nhƣng NSNN
chƣa hoàn.
Tài khoản 156- Hàng hóa: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho
hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản (nếu có). Tài khoản đƣợc chi tiết theo từng
kho hàng, từng quầy hàng, loại, nhóm hàng hóa.
Nợ TK 156- Hàng hóa Có
- Trị giá mua của hàng hóa nhập kho.
- Trị giá hàng hóa thuê gia công, chế
biến xong nhập kho(gồm giá mua
vào và chi phí gia công)
- Trị giá hàng hóa nhận vốn góp
- Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời
mua trả lại nhập kho
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê
- Chi phí thu mua hàng hóa thực tế
phát sinh liên quan tới khối lƣợng
hàng hóa mua đã nhập kho trong kỳ
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn
kho cuối kỳ (KKĐK).
- Trị giá thực tế của hàng hóa xuất
kho bán, gửi đại lý trong kỳ.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời
bán, chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng mua đƣợc hƣởng.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hóa đã bán ra trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu
kỳ (KKĐK).
Dƣ nợ: Trị giá mua vào và chi phí
thu mua của hàng hóa tồn kho cuối
kỳ.
11
Tài khoản 157- Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa đã gửi
hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa ký gửi, đại lý chƣa chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này đƣợc chi tiết theo từng mặt hàng hóa, từng nghiệp vụ gửi đi và đƣợc
theo dõi từ khi hàng hóa đƣợc xuất kho đến khi đƣợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
Nợ TK 157- Hàng gửi bán Có
- Trị giá hàng hóa gửi bán, ký gửi
hoặc gửi bán đại lý.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán
chƣa xác định là tiêu thụ cuối kỳ
(KKĐK)
- Trị giá hàng hóa gửi bán đã đƣợc
khách hàng chấp nhận thanh toán
- Trị giá hàng hóa gửi bán đƣợc
khách hàng trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi
bán chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
(KKĐK)
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán chƣa
đƣợc chấp nhận thanh toán tồn cuối
kỳ.
Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này đƣợc dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã
nộp, còn phải nộp và đƣợc khấu trừ. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà
nƣớc.
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp Có
- Số thuế GTGT của số hàng bán bị
trả lại, giảm giá hoặc chiết khấu
thƣơng mại.
- Số thuế GTGT đầu ra đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đƣợc giảm trừ vào
số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của các
khoản thu tài chính, thu khác
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng
hóa nhập khẩu
Dƣ nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Dƣ có: Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ
12
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng, cung
cấp dịch vụ.
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lƣợng hàng hóa đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lƣợng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đƣợc xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đƣợc
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
- TK 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh về doanh thu cho thuê hoạt động,
nhƣợng bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nƣớc,…
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng trong kỳ ( thuế TTĐB, thuế
XNK, thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp.
- CKTM,giảm giá hàng bán và doanh
thu hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ
vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về
tiêu thụ sang TK 911 vào cuối kỳ
- Tổng số doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ.
TK 511 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 521-Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản
ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua hàng đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu
hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thƣơng mại, giá trị
hàng bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho ngƣời mua trong kỳ hoạch toán.
TK521 có 3 tài khoản cấp 2 :
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu thƣơng mại: Tài khoản đƣợc dùng để phản ánh số
tiền mà ngƣời bán thƣởng cho ngƣời mua do mua khối lƣợng lớn hàng hóa trong 1 đợt
(bớt giá) hoặc một khoảng thời gian nhất định (hồi khấu). Kế toán viên căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết từ trƣớc hoặc hóa đơn bán hàng đã giảm trừ nợ hoặc thanh toán
trực tiếp khoản chiết khấu thƣơng mại đó cho ngƣời khách hàng.
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
của số hàng hoá đã tiêu thụ nhƣng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các
13
nguyên nhân: hàng hóa kém chất lƣợng, không đúng chủng loại quy cách, vi phạm hợp
đồng kinh tế. Kế toán viên hoàn lại tiền hoặc trừ vào nợ phải thu của khách hàng số
tiền tƣơng ứng với doanh thu hàng hóa đã trả lại
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền
giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn do hàng hoá đã bán kém chất lƣợng, hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký kết và đƣợc doanh
nghiệp chấp nhận.
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Có
Số CKTM, doanh thu hàng bán bị trả
lại, khoản giảm giá cho khách hàng
trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển số CKTM,
doanh thu hàng bán bị trả lại và
khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng sang TK511 để xác
định doanh thu thuần
TK 521 không có số dƣ cuối kỳ
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) xuất bán trong kỳ.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên.
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất
bán trong kỳ.
- Trị giá vốn của hàng hóa bị trả
lại trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn vào TK 911
xác định kết quả kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có
- Trị giá vốn của hàng hóa tồn kho
đầu kỳ
- Tổng trị giá vốn của hàng hóa xuất
bán trong kỳ
- Kết chuyển trị giá vốn xuất kho
của hàng hóa tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa
đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911
14
Ghi nhận doanh
thu
Thuế GTGT phải
nộp
K/c CP giá
vốn
K/c các khoản
Giảm trừ DT
Xuất kho
Thuế GTGT
phải nộp
K/c DTT
GVHB
K/c các khoản
giảm trừ DT
1.2.3. Phƣơng pháp kế toán
1.2.3.1. Kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê thường xuyên
Phƣơng thức bán buôn hàng hóa trực tiếp qua kho
Sơ đồ 1.2. Kế toán nghiệp vụ bán buôn trực tiếp qua kho
Phƣơng thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức gửi bán
Sơ đồ 1.3. Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán
TK156 TK 157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131
TK521
TK3331
Xuất kho
K/c doanh thu
thuần
TK 3331
TK521
Ghi nhận
DT
K/c CP giá
vốn
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131