Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

thực trạng công tác tính giá thành tại công ty thương mại – gia công kim khí thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.4 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁ THÀNH
I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
a. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cơng nghiệp là tồn bộ hao phí về lao
động sống và hao phí về lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trogn quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm biểu hiện bằng tiền trong
một thời kỳ nhất định.
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Ngoài hoạt động sản xuất, tiêu
thu sản phẩm các doanh nghiệp sản xuất còn tiến hành các hoạt động khác như thực
hiện, cung cấp một số loại dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính… Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên phải bỏ ra các
khoản chi phí về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động của con
người, các chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác. Các chi phí mà
doanh nghiệp sản xuất chi ra có thể trong suốt q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để có thể biết được chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ hoạt
động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp phục vụ yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối
cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và gọi là chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Chi phí sản xuất là các đại lượng vừa mang tính chủ quan vừa mang tính
khách quan. Nó mang tính khách quan là bời vì khi tiến hành sản xuất thì chí phí
phải bỏ ra là tất yếu nhưng vấn đề bỏ chi phí như thế nào cho hợp lý và chính xác
lại do sự quản lý của con người.
b. Khái niệm về giá thành sản phẩm
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368



Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền
của tất cả những chi phí của doanh nghiệp về sử dụng nguyên vật liệu, động lực,
tiền lương và phụ cấp về lương, về sử dụng máy móc thiết bị, về quản lý phân
xưởng và quản lý doanh nghiệp, về chi phí tiêu thụ sản phẩm… Tồn bộ chi phí
này phải được xác định một cách hợp lý và khoa học.
Ngồi ra, cũng có quan niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là một bộ
phận của giá trị sản phẩm được biểu hiện bằng tiền, bao gồm: Giá trị vật tư sản xuất
đã tiêu hao và giá trị lao động cần thiết sáng tạo ra trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm.
Trong hạch toán kế toán: giá thành sản phẩm là những chi phí được tính vào
giá thành sản phẩm, sau đã kết thúc được quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản
phẩm qui định. Như vậy giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng
sản phẩm, cơng tác và lao vụ đã hồn thành.
Trong thực tế cũng như trong lý luận ở doanh nghiệp thường gặp 3 loại giá
thành:
- Giá thành kế hoạch: là giá tính trước khi sản xuất (của kỳ kế hoạch) căn cứ
vào định mức dự tốn chi phí và đơn giá hay nói cách khác giá thành kế hoạch là
biểu hiện bằng tiền tổng số các chi phí theo định mức và dự toán cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là giá thành sau khi đã hoàn thành việc sản xuất căn cứ
vào chi phí thực tế phát sinh. Nừu giá thành kế hoạch và giá thành định mức chỉ
bao gồm các chi phí trong phạm vi kế hoạch, thì giá thành thực tế bao gồm tất cả
các chi phí phát sinh kể cả các chi phí vượt định mức, vượt kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất.
Khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình qn tiên
tiến, khơng biến đổi trong kỳ kế hoạch.
2



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại thời
điểm trong kỳ kế hoạch, do đó giá thành định mức ln thay đổi theo định mức chi
phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
2. Cách phân loại giá thành
Căn cứ vào giai đoạn sản xuất và phạm vi, chi phí có thể chia ra 3 loại giá
thành: Giá thành phân xưởng, giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CƠNG NGHIỆP
Chi phí trực
Chi phí máy
Chi phí nhà
tiếp
móc thiết bị
xưởng
Giá thành phân xưởng

Chi phí quản
lý xí nghiệp

Giá thành cơng xưởng

Chi phí ngồi
sản xuất

Giá thành toàn bộ
- Giá thành phân xưởng: bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc
thiết bị và chi phí quản lý phân xưởng. Nói cách khác nó là tồn bộ chi phí của

từng phân xưởng có liên quan đến việc chế biến sản phẩm tại phân xưởng đó và tất
cả những chi phí của các phân xưởng khác nhằm chuẩn bị, phục vụ cho phân
xưởng đó nhằm chế biến sản phẩm.
- Giá thành công xưởng: Xây dựng giá thành cơng xưởng có tác dụng chủ
yếu là xác định giá thành đơn vị sản phẩm ở phạm vi tồn cơng xưởng lớn hơn Giá
thành cơng xưởng bao gồm giá thành phân xưởng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm ấy. Có thể nói giá thành cơng xưởng bao gồm tất cả những
chi phí để sản xuất sản phẩm trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: là cơ sở để xác định giá cả tiêu thụ sản phẩm. Giá thành
toàn bộ bao gồm giá thành cơng xưởng và chi phí ngồi sản xuất (chi phí liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm)
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong công tác kế hoạch hoá và hạch toán phải phân biệt giá thành kế hoạch
và giá thành thực tế. Trong giá thành kế hoạch chỉ được tính những loại chi phí đã
được xã hội chấp nhận ở mức hợp lý, trong giá thành thực tế phải hạch tốn tồn bộ
những chi phí phát sinh trong thực tế, bao gồm cả những loại chi phí khơng phép
tính vào giá thành kế hoạch như chi phí về thiệt hại trong sản xuất, (chi phí thiệt hại
do phế phẩm, tiền phạt vi phạm hợp đồng…) hoặc chi phí thực tế phát sinh cao hơn
mức ghi trong kế hoạch, có thể phân biệt giá thành kế hoạch trên ba mặt sau:
Xét về mặt không gian trong từng đơn vị cơ sở thì giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch xây dựng, còn giá thực tế do bộ phận thống kê kế toán tổng hợp.
Xét về mặt thời gian thì giá thành kế hoạch được xây dựng trước khi sản
phẩm được vào sản xuất, còn giá thành thực tế được tổng hợp sau khi sản phẩm
được sản xuất xong.
Xét về mặt lượng thì giá thành thực tế bao gồm nhiều yếu tố và khoản mục
hơn.

Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch giá thành là phát hiện và động viên mọi khả
năng, tiềm năng trong doanh nghiệp nhằm khơng ngừng giảm bớt chi phí sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, tăng thêm tích luỹ, tạo cơ sở thực hiện ngày càng đúng đắn
chế độ hạch toán kinh tế xí nghiệp và nội bộ doanh nghiệp xác định giá thành kế
hoạch của sản phẩm trên cơ sở định mức tiêu hao lao động sống và lao động vật
hoá một cách hợp lý và hệ thống giá cả phù hợp để đảm bảo cho mọi hoạt động sản
xuất được tiến hành bình thường.
3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Việc tính tốn giá thành sản phẩm phải dựa trên chi phí sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong q trình tính tốn giá thành doanh nghiệp khơng tính vào giá
thành những chi phí khơng liên quan trực tiếp vào q trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, chẳng hạn những chí phí có liên quan đến việc phục vụ
đời sống văn hố và sinh hoạt của cơng nhân viên chức trong doanh nghiệp, những
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chí phí sửa chữa lớn nhà cửa, cơng trình kiến trúc, cơng tác nghiên cứu thí
nghiệm… những thiệt hại về thiên tai và những thiệt hại khác do điều kiện khách
quan gây ra.
Những chi phí do ngân sách Nhà nước đài thọ thì khơng được tính vào giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp, chẳng hạn như chi phí cơng đồn, chi phí cho
cơng tác Đảng, Đồn TN, chi phí về bệnh viện, lương của chuyên gia, chi phí về
đào tạo cán bộ… Như vậy giá thành chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì khơng hạch tốn vào giá thành mà do
nguồn vốn đài thọ. Việc tính tốn giá thành có thể tính theo khoản mục chi phí hay
yếu tố chi phí.
Tính giá thành theo yếu tố chi phí
Nghiên cứu giá thành theo yếu tố chi phí sản xuất tức là đem tồn bộ chi phí

cho việc sản xuất sản phẩm chia thành một số yếu tố cơ bản, căn cứ vào tính chất
của các khoản chi tiêu. Kết cấu giá thành theo yếu tố chi phí gồm 8 yếu tố cơ bản:
1. Nguyên vật liệu chính mua ngồi
2. Vật liệu phụ mua ngồi
3. Nguyên liệu mua ngoài
4. Năng lượng mua ngoài
5. Tiền lương chính và tiền lương phụ
6. Bảo hiểm xã hội
7. Khấu hao TSCĐ
8. Các chi phí khác bằng tiền
Việc phân loại các yếu tố chi phí trên đây hồn tồn chỉ căn cứ vào tính chất
kinh tế của từng khoản chi khơng căn cứ vào mục đích và vị trí của khoản chi.
Tính giá thành theo khoản mục chi phí
Nghiên cứu giá thành theo khoản mục chi phí tức là chia các chi phí sản xuất
thành một số khoản mục lớn căn cứ vào cơng dụng và vị trí của từng khoản chi, nếu
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong kết cấu theo yếu tố chi tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu đều được
tập trung vào một mục, thì trong kết cấu theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu
chủ yếu được phân chia một cách rõ ràng cho từng loại sản phẩm và cho cơng việc
có tính chất cơng nghiệp. Căn cứ vào kết cấu giá thành theo khoản mục có thể tính
giá thành cho đơn vị từng loại sản phẩm, từng cơng việc có tính chất cơng nghiệp
hoặc cho tồn bọ sản lượng hàng hố. Các khoản chi phí cho sản xuất được chia
thành 12 khoản mục:
1. Nguyên vật liệu chính
2. Vật liệu phụ
3. Năng lượng dùng vào sản xuất

4. Nhiên liệu dùng vào sản xuất
5. Tiền lương chính và phụ của cơng nhân sản xuất
6. Chi phí sử dụng máy móc thiết bị
7. Chi phí phân xưởng
8. Chi phí quản lý xí nghiệp
9. Bảo hiểm xã hội của công nhân sản xuất
10. Thiệt hại của sản phẩm hỏng
11. Thiệt hại về ngừng sản xuất
12. Chí phí ngồi sản xuất
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH THƠNG DỤNG
Để tính giá thành các doanh nghiệp cần lựa chọn một phương pháp hoặc
nhiều phương pháp kết hợp để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Khi chọn phương
pháp tính giá thành cần phù hợp với đối tượng hạch tốn chi phí.
Những phương pháp tính giá thành thường được áp dụng trong doanh nghiệp
bao gồm:

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn. Phương pháp
này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có q trình kỹ thuật cơng nghệ đơn giản,
sản xuất mặt hàng ít, có khối lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, khơng có
hoặc có khối lượng sản phẩm dở dang ít và mức độ tương đối đều giữa các chu kỳ
sản xuất. Vì thế đối tượng hạch tốn chi phí là những sản phẩm.
Bằng phương pháp trực tiếp có thể xác định giá thành đơn vị sản phẩm theo
cơng thức sau:
Giá thành tồn

bộ sản phẩm

Chi phí sản
=

xuất dở dang

hàng hố

+

xuất phát sinh

đầu kỳ

Giá thành đơn vị
sản phẩm hàng

Chi phí sản

Chi phí sản
+

trong kỳ

xuất dở dang
cuối kỳ

Giá thành tồn bộ sản lượng hàng hố
=


Số lượng sản phẩm hàng hố hồn chỉnh trong kỳ

hố
Để có cơ sở đánh giá, phân tích giá thành cần phải lập phiếu tính giá thành.
Mẫu phiếu tính giá thành trong phương phá này như sau:
Các yếu tố chí phí

Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
xuất dở
dang phát
sinh trong
kỳ

1
1.chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp,
trừ phế liệu
2.chi phí nhân
cơng trực tiếp
3.chi phí sản xuất
chung

2


3

Giá thành sản
phẩm
Của
Của
tồn bộ đơn vị
sản
sản
phẩm
phẩm
4

5

Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ

6

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giá thành công
xưởng
2. Phương pháp tổng cộng chi phí:

Đối với doanh nghiệp sản xuất lắp ráp, trước khi tiến hành sản xuất ra sản
phẩm hoàn chỉnh phải sản xuất ra các linh kiện, phụ tùng…
Do vậy chi phí sản xuất được tập hợp theo từng chi tiết, bộ phận và tính giá
thành từng chi tiết bộ phận, sau cùng dùng phương pháp tổng cộng chi phí sẽ tính
được giá thành sản phẩm hồn chỉnh.
3. Phương pháp hệ số
Trong một số doanh nghiệp có quy trình kỹ thuật sản xuất phức tạp, khi đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất, cùng với hao phí lao động vật hố khác có thể thu
được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trong trường hợp này không thể tập hợp chi
phí sản xuất cho từng phần, mà phải tập hợp chi phí sản xuất cho tồn bộ quy trình
cơng nghệ, sau đó dùng phương pháp hệ số, mới xác định đến từng loại sản phẩm.
Công việc tiến hành theo các bước như sau:
- Trước hết căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật, quy cách sản phẩm để
xây dựng một hệ số quy ước (có thể qua các lần sản xuất thử hoặc qua tài liệu kỹ
thuật). Hệ số quy ước được xây dựng cho từng yếu tố chi phí.
- Sau đó từ hệ số quy ước mà xác định chi phí sản xuất thực tế của từng loại
sản phẩm.
Việc xác định hệ số quy ước có tầm quan trọng đặc biệt, bởi vì nếu hệ số quy
ước khơng chính xác, dẫn đến tính giá thành cũng khơng chính xác. Hệ số cũng
được sử dụng thống nhất khi xác định giá thành kế hoạch, cũng như xác định giá
thành thực tế.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành
hoá chất, luyện kim, dược phẩm… ngoài ra tùy theo đặc điểm của từng ngành, của
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

từng doanh nghiệp, về loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm… để có thể áp dụng
một số phương phá như sau:

- Phương pháp tỷ lệ: áp dụng với các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
nhiều loại sản phẩm mà dùng cùng mọt loại nguyên vật liệu…
Ví dụ: ngành may mặc quần áo may sẵn, sản xuất giày…
- Phương pháp loại trừ chi phí: áp dụng đối với các doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ, sản phẩm
phụ thường chiếm tỷ lệ nhỏ, khi xác định giá thành sản phẩm như sau:
Giá thành sản phẩm chính = tổng chi phí – giá trị sản phẩm phụ
- Phương pháp đơn đặt hàng: áp dụng với các doanh nghiệp có loại hình sản
xuất đơn chiếc hoặc sản xuất ít mặt hàng, với khối lượng nhỏ, có thể tiến hành tập
hợp chi phí và tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp phân bước: áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc loại
hình sản xuất phức tạp, theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm sản xuất ra trải qua
nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn đều thu được bán thành phẩm có hình thái vật
chất, khác với giai đoạn trước đó.
4. Phương pháp tính giá thành theo khoản mục chi phí:
Muốn tính giá thành đơn vị sản phẩm theo khoản mục, tính tốn được chia
làm hai bước:
+ Tính các chi phí trực tiếp
+ Tính các chi phí gián tiếp
Sau đó tổng hợp lại được giá thành đơn vị sản phẩm
Tính chi phí trực tiếp vào giá thành:
Các chi phí trực tiếp được chia làm 3 nhóm:
- Các loại nguyên vật liệu, động lực và tiền lương thì dùng phương pháp trực
tiếp để tính theo cơng thức:
Các khoản mục

Định mức sử dụng chi

Đơn giá của một
9



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chi phí trực tiếp

=

phí trực tiếp

x

chi phí trực tiếp

Nếu ngun vật liệu có phế liệu, mà phế liệu cịn sử dụng được, thì phải trừ
nó ra khỏi giá thành để hạch tốn chính xác.
Đối với khoản mục bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp sản xuất được
xác định theo quy định của Nhà nước so với tiền lương chính và 17% tiền lương
chính, phụ.
Cụ thể cách tính bảo hiểm xã hội theo cơng thức:
Chi phí xã hội =

Tiền lương chính và x

của cơng nhân
phụ của cơng nhân
Các khoản mục chi phí trực tiếp bao gồm:

Tỷ lệ % bảo hiểm xã
hội


1. Nguyên vật liệu chính mua ngồi
2. Vật liệu phụ mua ngồi
3. Nhiên liệu mua ngoài
4. Động lực mua ngoài
5. Tiền lương chính của cơng nhân sản xuất
6. Tiền lương phụ của cơng nhân sản xuất
7. Bảo hiểm xã hội
Phương pháp tính chi phí gián tiếp vào giá thành sản xuất
+ Xác định chi phí sử dụng máy móc thiết bị cho từng sản phẩm, từng loại
sản phẩm là những chi phí về bảo quản, sử dụng và chi phí sửa chữa thường xuyên
được khấu hao trong quá trình sử dụng.
Để xác định được chi phí này các doanh nghiệp thường lập dự tốn chi phí
sửa chữa máy móc thiết bị, sau đó tiến hành phân bổ loại chi phí này cho từng đơn
vị sản phẩm.
Căn cứ để lập dự toán chi phí này là dựa vào kế hoạch sử dụng, sửa chữa,
khấu hao và định mức sử dụng máy móc thiết bị.
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Việc phân bổ chi phí sử dụng thiết bị máy móc cho từng đơn vị sản phẩm,
loạt sản phẩm phải căn cứ vào tác dụng của từng bộ phận chi phí đối với quá trình
sản xuất ra sản phẩm. Phân bổ này dựa vào số giờ máy hoạt động và đơn giá khấu
hao đối với từng loại máy móc thiết bị.
Tuy nhiên trong thực tế người ta cũng có thể xác định khấu hao sử dụng máy
móc thiết bị theo tỷ lệ với tiền lương chính của cơng nhân sản xuất chính. Việc
phân bổ dựa vào theo cơng thức sau:
Chi phí phân bổ


Tổng chi phí sử dụng x

Tiền lương chính 1 đơn

khấu

máy móc thiết bị

vị sản phẩm

hao

máy

móc thiết bị cho 1 =

Tổng quỹ tiền lương chính

đơn vị sản phẩm
Xác định chi phí phân xưởng và giá thành sản phẩm:
Chi phí phân xưởng là chi phí gián tiếp khơng liên quan tới từng đơn vị sản
phẩm mà liên quan tới việc chế tạo các loại sản phẩm của cả xưởng.
Nội dung của dự toán chi phí phân xưởng bao gồm:
- Tiền lương chính và phụ, bảo hiểm xã hội của cán bộ nhân viên phân
xưởng và cơng nhân phụ.
- Chi phí sử chữa thường xuyên bảo quản nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ sản
xuất của phân xưởng.
- Khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc, dụng cụ sản xuất, và các tài sản cố định
khác của phân xưởng

- Các chi phí về bảo hộ lao động, chi phí nghiên cứu khoa học của phân
xưởng và các chi phí khác.
Việc phân bổ loại chi phí này cho từng đơn vị sản phẩm, loại sản phẩm, loại
sản phẩm thường cũng dựa vào tiền lương chính của cơng nhân sản xuất để phân
bổ. Người ta có thể dùng các phương pháp sau để phân bổ chi phí phân xưởng cho
từng đơn vị sản phẩm, loạt sản phẩm, loại sản phẩm:
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phân bổ theo giờ máy
- Phân bổ theo trọng lượng của sản phẩm
- Phân bổ theo tiền lương chính của cơng nhân sản xuất
Phương pháp phân bổ chi phí phân xưởng dựa vào tiền lương của cơng nhân
sản xuất chính đơn giản và được sử dụng nhiều. Công thức phân bổ chi phí phân
xưởng dựa vào tiền lương của cơng nhân sản xuất chính như sau:
Chi phí phân

Tổng chi phí phân

xưởng phân

xưởng

bổ cho 1 đơn

=

Tiền lương chính của 1

x

đơn vị sản phẩm

Tổng quỹ tiền lương chính của phân xưởng

vị sản phẩm
+ Dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm:
Đây cũng là loại chi phí gián tiếp có liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý hành
chính, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí nghiệp vụ của tồn doanh nghiệp bao
gồm:
- Tiền lương chính, tiền lương phụ, bảo hiểm xã hội của cán bộ quản lý
doanh nghiệp và bộ phận phục vụ.
- Chi phí bảo hộ lao động tồn doanh nghiệp
- Chi phí tuyển dụng cơng nhân
- Chi phí cho hội họp, học tập
- Chi phí cho luyện tập qn sự, phịng cháy chữa cháy
- Chi phí tiếp khách, mở hội nghị khách hàng
Cách phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào giá thành sản phẩm cũng dựa
theo tiền lương của công nhân sản xuất. Cơng thức phân bổ chi phí quản lý doanh
nghiệp vào giá thành sản phẩm như sau:
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chi phí quản lý


Tổng chi phí quản lý

doanh nghiệp cho

doanh nghiệp

1 sản phẩm

=

Tiền lương 1 sản
x

phẩm

Tổng quỹ tiền lương chính của doanh nghiệp

+ Phân bổ chí phí ngồi sản xuất (tiêu thụ sản phẩm) và giá thành sản phẩm.
Chi phí ngồi sản xuất bao gồm các chi phí phục vụ cho cơng tác tiêu thụ sản
phẩm, bao bì, thơng tin quảng cáo, mở triển lãm, trích nộp cho các cơ quan cấp
trên.
Khi phân bổ chi phí ngồi sản xuất vào giá thành sản phẩm tuỳ theo từng loại
chi phí mà ta có cách phân bổ khác nhau, có loại tính trực tiếp vào giá thành sản
phẩm, có loại tính theo trọng lượng sản phẩm, có loại phải áp dụng phương pháp
phân bổ như chi phí gián tiếp cho phù hợp với từng loại doanh nghiệp.
Ví dụ:
- Chi phí bao bì được phân bổ trực tiếp vào giá thành sản phẩm
- Chi phí vận chuyển tính theo tỷ lệ với trọng lượng của sản phẩm
- Các chi phí quảng cáo, triển lãm, trích nộp cho các cơ quan cấp trên được
phân bổ vào giá thành sản phẩm giống như chi phí quản lý doanh nghiệp.


13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PHẦN II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY
THƯƠNG MẠI – GIA CƠNG KIM KHÍ THÉP THÁI NGUN
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY THƯƠNG MẠI – GIA CƠNG
KIM KHÍ THÉP THÁI NGUYÊN
1. Chức năng nhiệm vụ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty Thương Mại-gia cơng kim khí thép thái nguyên được thành lập với
sự góp vốn của 3 cá nhân, tổng số vốn điều lệ ban đầu là 500 triệu. Ngày 11/5/2000
được sự chấp nhận của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép
kinh doanh số 0102000495 công ty Thương mại-gia công kim khí thép thái nguyên
được phép hoạt động với ngành nghề đăng ký kinh doanh là: buôn bán, đại lý, ký
gửi hàng hố sản xuất gia cơng kim khí. Cơng ty là một doanh ngiệp tư nhân hoạch
toán độc lập, có trụ sở chính tại 54 Hai Bà Trưng-Hồn Kiếm-Hà Nội.
Với đội ngũ 16 cơng nhân viên có trình độ trong đó bộ phận quản lý chiếm 7
người một tỷ trọng khá lớn so với tồn bộ nhân cơng trong tồn cơng ty, Cơng ty
Thương mại-gia cơng kim khí thép thái nguyên đã không ngừng củng cố và ngày
càng mở rộng (mỗi năm nâng số vốn điều lệ thêm khoảng trên dưới 50 triệu), giải
quyết nhu cầu thiết yếu cho xã hội thực hiện nhiệm vụ, đi đúng phương châm đã
đặt ra khi mới thành lập công ty.
Hiện nay, Công ty Thương mại-gia cơng kim khí thép thái ngun là một
công ty vẫn trực thuộc công ty thép Thái Nguyên (tại Thái Nguyên) hoạt động, tồn
tại với tư cách pháp nhân là một công ty TNHH 100% vốn tư nhân.
Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức nhưng trong gần 3 năm qua (2000
– 2003) công ty Thương mại-gia cơng kim khí thép thái ngun đã và đang mang

lại hiệu quả kinh tế cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm đạt kế hoạch đề ra. Những
năm qua với đà phát triển nhanh của ngành xây dựng và sự đơ thị hố của đất nước
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công ty Thương mại-gia cơng kim khí thép thái ngun đã mở thêm một số đại lý
mới và vẫn có nhu cầu mở thêm song song với điều đó cơng ty đã mở thêm mơt
văn phịng đậi diện taị 623 đường Nguyễn TrãI-Thanh Xuân-Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thi trường,
công ty Thương mại-gia cơng kim khí thép thái ngun đã hoạt động và trải qua
nhiều biến đổi thăng trầm để tự khẳng định mình hồ nhập với nền kinh tế năng
động khơng ngừng đi lên bám sát nhiệm vụ lợi nhuận của công ty mình làm
phương hướng phát triển cho cơng ty.
1.2 Chức năng vụ nhiệm vụ của Công ty Thương mại- gia cơng kim khí
thép thái ngun
* Chức năng:
Là một doanh nghiệp thương mại và gia cơng kim khí cho nên chức năng
chủ yếu của công ty là kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ mua bán các loại sản
phẩm thép với các công ty và doang nghiệp trong nước, vật tư xây dựng (phần này
chiếm tỷ trọng nhỏ)… và gia công các sản phẩm cơ khí. Kinh doanh mua bán thép
xây dựng và gia cơng sản phẩm cơ khí đem lại nguồn chính cho cơng ty chiếm 90%
doanh thu và là hoạt động chủ yếu của công ty. Công ty nhập các loại thép có kích
cỡ khác nhau sau đó bán cho các công ty hoặc đơn vị tư nhân trong nước. Ngoài ra
để tạo điều kiện cho thép bán chạy hơn, cơng ty cịn kinh doanh thêm một số vật tư
xây dựng khác. Hơn nữa công ty con tự gia công thêm một số mặt hàng phụ để bán
kèm như: đinh, giây gai, các loại giây thép, và đặc biệt cơng ty đã có một phân
xưởng để sản xuất thùng sấy bánh cung cấp cho các cơ sở làm bánh. Với thị trường
ổn định, ngành kinh danh này mang lại cho cơng ty nguồn lãi đáng kể.

Với vai trị là một tư nhân trong phần sản xuất thêm công ty đã tận dụng
ngun liệu săn có của mình và đã giảm được đáng kể phần chi phí tăng một nguồn
lợi tương đương và ln ổn định góp phần làm tăng doanh thu hàng năm và mở
rộng quan hệ của công ty.
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

*Nhiệm vụ:
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo quyết định thành lập doanh nghiệp và
kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký cụ thể. Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước.
- Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được giao.
- Tổ chức và quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty Thương Mại-gia công kim khí thép thái nguyên là một đơn vị tư
nhân tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ, đảm
bảo yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động của công ty, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết
kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Qua tìm hiểu tổ chức hoạt động kinh
doanh phát triển mạnh ở cơng ty Thương Mại- gia cơng kim khí thép thái nguyên
được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến, chức năng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công Ty Thương Mại- gia cơng kim khí thép thái
ngun
GIÁM ĐỐC

Phịng
Hành
Chính


Phịng
Tài
chính
Kế
tốn

Phịng
Kinh
doanh

Xưởng

Phịng
nghiệp
vụ
tổng
đại lý

Cửa
Hàng

Đại lý
bán lẻ

Trạm
kho
vận tải
Nhổn

gia

cơng

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo cơ cấu tổ chức trên, giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt động
của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham mưu thực
hiện các mơ hình lý này phù hợp với các doanh nghiệp theo phòng ban, cửa hàng,
kho trạm, các bộ phận phòng ban làm tham mưu, giúp việc, hỗ trợ cho giám đốc
chuẩn bị ra quyết định, hướng dẫn và kiểm tra các quyết định để thực hiện. Mơ
hình quản lý này phù hợp với Doanh nghiệp như Công ty Thương Mại- gia cơng
kim khí thép thái ngun mọi thơng tin đều được phản hồi giữa giám đốc và các
phòng ban một cách chính xác nhanh chóng.
2.1. Ban giám đốc:
Do chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty qui định. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động, có tồn quyền quyết định trong phạm vi cơng ty.
2.2. Các phịng ban chức năng:
2.2.1. Phịng Tài Chính-Kế Tốn:
Thực hiện chức năng của giám đốc về mặt tài chính thu thập tài liệu phản
ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết
định của giám đốc, tổng hợp các quyết định trình lên giám đốc và tham gia xây
dựng giá, quản lý nguồn thu chi của tồn cơng ty sao cho hợp lý.Như vậy,phịng
Tài Chính-Kế Tốn giúp giám đốc thực hiện có hiệu quả việc sử dụng vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của cơng ty.
2.2.2.Phịng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về cơng tác tổ chức quy hoạch cán bộ, bố trí sắp

xếp cơ cấu nhân sự cho phù hợp với bộ máy quản lý của công ty, xem xét nâng bậc
lương, giải quyết các chính sách chế độ cho người lao động. Như vây, phịng tổ
chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại, công tác
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

văn thư lưu trữ, quản trị hành chính giúp cho mọi hoạt động của cơng ty thơng
suốt...
2.2.3.Phịng Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về cơng tác tìm hiểu thị trường, phương hướng sản xuất.
2.2.4.Phịng nghiệp vụ tổng đại lý:
Thực hiện việc bán hàng theo uỷ thác của công ty, rồi phân phối cho các đại
lý, tham mưu cho giám đốc để có những quyết định đúng đắn cho kinh doanh của
hoạt động đai lý và thực hiện chế độ kế toán, lấy số liệu hạch toán định kỳ tại
doanh nghiệp.
2.2.5. Cửa hàng Kinh doanh.
Là bộ phận có chức năng bán lẻ bán bn các sản phẩm thép các loại, tìm
hiểu diễn biến của thị trường nhu cầu phổ biến khách hàng đẻ tư vấn cho việc kinh
doanh. Cửa hàng tự tính chi phí hoạt động trình giám đốc duyệt và tổ chức các
phương thức bán hàng cho phù hợp đảm bảo các loại được nguồn vốn và đảm bảo
việc kinh doanh có lợi nhuận.
2.2.6.Trạm kho :
Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm kê và bảo đảm các loại hàng hố mà cơng ty
kinh doanh, cung cấp thường xuyên về tình hình xuất-nhập-tồn kho của các thời kỳ
cho các phòng ban chức năng kinh doanh đảm bảo giấy tờ sổ sách chính xác. Báo
cáo kịp thời mọi trường hợp sai lệch để sử lý và đảm bảo tốt công tác nghiệp vụ để
giúp cho việc lưu thông hàng hố được thơng suốt.
2.2.7 Phân xưởng gia cơng

Phân xương tiến hành sản xuất sản phẩm thùng sấy bánh ngọt và gia công
các sản phẩm như: Đinh, giây thép gai…..
3. Mặt hàng kinh doanh chính của cơng ty
Là một đơn vị kinh doanh đa dạng có nhiều loại hàng hố nên công ty phải
giao dịch tiếp xúc với nhiều khách hàng và cơ sở tiêu thụ khắp khu vực phía Bắc.
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Những khách hàng truyền thống có vị trí đặc biệt trong sự phát triển của công ty
như: Công ty kinh doanh thương mại và phát triển thép Huy Đạt, nhà máy cơ khí
25 bộ quốc phịng ,cửa hàng kim khí 14,cơng ty vật liệu xây dựng và xây lắp, công
ty TNHH Thành Tuyết, Công ty cơ giới xây dựng, công ty thép Thái Nguyên, công
ty thép Việt Hàn, công ty kinh doanh thép và vật tư hàng hố, cơnh ty TNHH Tồn
Cầu, Vạn Lộc,Vĩnh Long và các cơ sở làm bánh tư nhân … Ngồi ra ở dưới các
cửa hàng cịn thu hút một số khách hàng mua lẻ phong phú ở thị trường Hà Nội.
Nhìn chung các mặt hàng cung ứng của cơng ty hầu hết là thép phi trịn,
thanh, tấm, lập là và thùng sấy bánh ngọt. Ngồi ra cịn có một số sản phẩm di kèm
như: bản mã, hộp cọc, đinh, lưới thép, mắt bình…Cơng ty đang có phương hướng
mở thêm một số mặt hàng mới. Song để có một cơ sở vững chắc trong tương lai
công ty phải mở thêm một kho nữa để phục vụ kinh doanh hoạt động.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Biểu 1: Kết quả kinh doanh năm 2001-2002
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
1
1. Doanh thu thuần :
2. Giá vốn:
3. Chi phí bán hàng:

4. Chi phí QLDN:
5. LN trược thuế:
6.Thuế
TNDN(32%):
7. LN sau thuế:

Thực hiện
Năm 2001
2
36.800.100.00
0
36.633.100.00
0
78.000.000
28.000.000
61.000.000
19.520.000
41.480.000

So sánh
Năm2002
Chênh lệch
3
4=3-2
33.723.489.700 -3.076.610.300
33.351.334.719 -3.281.785.281
80.526.900
2.526.900
127.532.110
99.532.110

164.095.971
103.095.971
52.510.711
32.990.711
111.585.260
2.105.260

(%)
5=4:2
- 8,36
- 8,96
3,24
355,47
1,69
1,69
1,69

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm 2002 chỉ đạt 91,64% so với năm
2001, giảm 3.076.610.300 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,36%. Giá vốn giảm
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.281.785.281 đồng đạt 91,04% tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,96%. Chi phí bán
hàng tăng 2.526.900 đồng tương đương 3,24%. Đặc biệt chi phí quản lý tăng khá
mạnh 99.532.110 đồng hay tỷ lệ tăng lên tới 355,47%. Song lợi nhuận trước thuế
năm 2002 lại nhiều hơn 103.095.971 đồng so với năm 2001 tương đương tăng
1,69%. Điều này là do giá vốn năm 2002 giảm tương đối lớn so với năm 2001. Do
vậy nộp ngân sách nhà nước năm 2002 so với năm 2001 tăng 32.990.711 đồng

tương ứng với tỷ lệ 1,69%%. Trải qua 1 năm hoạt động kinh doanh đầy sôi động,
tuy rằng doanh số không đạt bằng năm trước cộng thêm sự gia tăng khá lớn về chi
phí kinh doanh nhưng công ty vẫn đứng vững và thu lại được số lợi nhuận khả
quan hơn năm trước. Điều này cũng có nghĩa là cơng ty đã hồn thành tốt hơn
nghĩa vụ đối với nhà nước so với năm ngoái.
Để đánh giá kỹ hơn tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta sử
dụng thêm một số chỉ tiêu hoạt động sau:
Chỉ tiêu đánh giá sự hiệu quả trong kinh doanh:
Sử dụng hai tỉ số : +) Giá vốn trên doanh thu
+) Lợi nhuận trên doanh thu
Hai chỉ tiêu này phản ánh: trong 1 đồng doanh thu phải tốn bao nhiêu đồng
giá vốn và cũng một đồng doanh thu ấy sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+) Năm 2001: Giá vốn / Doanh thu = 36533100000 / 36800100000 = 0,993
Lợi nhuận / Doanh thu = 61000000 / 36800100000 = 0,00166
Như vậy: 1000 đồng doanh thu phải mất 993 đồng giá vốn và tạo được 1,66
đồng lợi nhuận.
+) Năm 2002 : Giá vốn/Doanh thu = 33351334719 / 33723489700 = 0,989
Lợi nhuận/ Doanh thu = 164095971 / 33723489700 = 0,00487
Còn ở đây: 1000 đồng doanh thu mất 989 đồng giá vốn và tạo được 1,91
đồng lợi nhuận
20


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vậy là, năm 2002 kinh doanh có hiệu quả hơn năm 2001 đó là sự nỗ lực của
công ty trong việc đầu tư chi phí vào kinh doanh (giảm 4 đ/1000 đ doanh thu) và thu
lại hiệu quả kinh tế đích thực (tăng 3,21 đ / 1000 đ doanh thu). Đó là điều hiển nhiên
có thể dễ nhận thấy ở những cơng ty làm ăn phát đạt. Điều mà không phải doanh
nghiệp nào cũng làm được trong tình hình kinh tế hiện nay.

II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CƠNG TY
1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm của Cơng ty thương mại – gia
cơng kim khí thép Thái nguyên
a) Phương pháp xác định giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch của Công ty được xác định dựa trên những tính tốn chi
phí và trên cơ sở kế hoạch sản lượng. Hiện nay giá thành kế hoạch của Cơng ty
được xác định cho một số mựat hàng có tính chất ổn định, có sản lượng lớn hoặc có
chi phí giá thành lớn, đối với những nhóm sản phẩm có kết cấu tương tự giá thành
kế hoạch được xác định cho những sản phẩm có tính chất đại diện. Khoản mục chi
phí trong giá thành sản phẩm của Cơng ty bao gồm:
1. Chi phí nguyên vật liệu chính
2. Chi phí vật liệu phụ
3. Chi phí nhiên liệu
4. Chi phí động lực
5. Chi phí tiền lương cơng nhân sản xuất
6. Bảo hiểm xã hội
7. Khấu hao máy móc thiết bị
8. Chi phí quản lý phân xưởng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Chi phí ngồi sản xuất
21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phương án tập hợp các khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm
doanh nghiệp dùng phương pháp tập hơp và phân bổ các khoản chi phí cơ bản và
chi phí chung.
Do mặt hàng sản xuất của Công ty biến động nhiều, sản lượng từng mặt hàng

ít, nên Cơng ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất của năm kế hoạch mà xây dựng kế
hoạch giá thành cho những mặt hàng chủ yếu có sản lượng tương đối lớn hoặc giá
thành cao. Những mặt hàng có kết cấu gần giống nhau, công ty sử dụng sản phẩm
để xác định giá thành kế hoạch trên cơ sở để xác định cho các sản phẩm còn lại
theo phương pháp hệ số.
b) Phương pháp hạch toán giá thành thực tế
Phương pháp hạch toán giá thành thực tế của Công ty là căn cứ vào quyết
tốn vật tư, lao động và các hao phí thực tế và các chi phí khác trong và ngồi sản
xuất như chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng, phế liệu phế phẩm chi phí giao dịch, giới
thiệu sản phẩm và bán hàng.
Chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được tính theo mức
tiêu hao thực tế và giá mua vật tư.
Chi phí nguyên

=

Mức tiêu hao thực tế

x

Đơn giá nguyên vật

vật liệu
nguyên vật liệu
liệu
Ví dụ: chi phí về thép góc L50x50 trong thùng sấy bánh ngọt năm 2001 như
sau:
Định mức tiêu hao 200kg
Giá 1kg thép góc là 5.200 đ
Vậy chi phí thép góc trong thùng sấy bánh ngọt năm 2001 là:

200kg x 5.200đ = 1.040.000 đồng
Chi phí tiền lương trong giá tành sản phẩm cũng được tính căn cứ vào giờ
công tiêu hao thực tế để gia cơng sản phẩm:
Chi phí tiền lương

=

Định mức tiêu hao

x

Đơn giá giờ công
22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chính, phụ
giời cơng thực tế
Ví dụ: Chi phí tiền lương thùng sấy bánh ngọt năm 2001
Định mức lao động: 230h, đơn giá giờ cơng: 4000đ
Thành tiền

: 230 x 4000 = 920.000đ

Các chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành sản phẩm dựa vào tỷ lệ tiền
lương chính bao gồm:
Chi phí quản lý phân xưởng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khấu hao máy móc thiết bị

Ví dụ: Về cách phân bổ chi phí gián tiếp:
Tổng chi phí phân
Chi phí quản lý phân

x

xưởng

xưởng cho 1 sản phẩm

=

Tiền lương chính
cho 1 sản phẩm

Tổng quỹ tiền thưởng chính của phân xưởng

Ví dụ: chi phí quản lý phân xưởng tháng 8/2001
Chi phí quản lý phân xưởng : 15.965.470 đ
Chi phí tiền lương 1 sản phẩm : 920.000 đ
Tổng quỹ lương : 17.010.665 đ
Chi phí quản lý phân xưởng (cho 1sp) = (15.965.400x920.000)/17.010.665 =
863.468đ
Ngồi ra các chi phí khác như chi phí ngồi sản xuất, bao bì, đóng gói …
cũng được tính vào giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên với những loại sản phẩm có kết cấu tương tự và số lượng nhỏ
Công ty tiến hành xác định giá thành sản phẩm chuẩn và hệ số với sản phẩm đó cho
các sản phẩm cịn lại. Giá thành sản phẩm được xác định như sau:
Giá thành sản phẩm A


=

Giá thành sản phẩm
chuẩn

x

Hệ số sản phẩm A so
với sản phẩm chuẩn
23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối với các sản phẩm của Công ty thường chỉ được xác định cho các sản
phẩm hoàn chỉnh. Cho nên giá thành được tính theo phương pháp trực tiếp biểu
hiện về tính giá thành sản phẩm cho hệ thống sấy bánh ngọt qua các năm 2001
-2002 trên biểu sau:
Biểu 2: Tình hình biến động giá thành thùng sấy bánh ngọt của công ty
thương mại – gia cơng kim khí thép Thái ngun.

Sản phẩm
Thùng

Năm 2001
Kế hoạch
sấy 6.364.200

Thực tế
6.154.050


Năm 2002
Kế hoạch
7.530.000

Thực tế
7.493.007

bánh ngọt
2. Tình hình biến động giá thành và những nhân tố ảnh hưởng đến biến
động giá thành sản phẩm của Công ty thương mại và gia cơng kim khí thép
Thái ngun trong thời gian qua
Để đánh giá đúng tình hình biến động giá thành sản phẩm của Công ty, tôi
chỉ xin nêu biểu so sánh giưa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch của sản phẩm
thùng sấy thuốc (sản phẩm chủ yếu ) của Công ty trong thời gian 2 năm vừa qua.
Qua biểu trên ta thấy giá thành sản phẩm thùng sấy bánh ngọt năm 2002 tăng
21,7% so với năm 2001, số tuyệt đối là: 1.338957đ
Sự biến động tăng lên của giá thành sản phẩm do nhiều nguyên nhân gây lên
nhưng tập trung chủ yếu vào các nguyên nhân chính sau:
Thứ nhất: Do sự biến động của giá cả tăng lên, tình hình lạm phát cho nên
giá cả vật tư đều tăng lên hàng năm

24


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ hai: Do đòi hỏi của chất lượng sản phẩm ngày càng cao, ngày càng
hồn thiện để đáp ứng nhu cầu địi hỏi của khách hàng, vì vậy kết cấu sản phẩm
thay đổi, mẫu mã cải tiến cũng làm tăng chi phí giá thành sản phẩm.

Thứ ba: Do đời sống nhân viên tăng lên hàng năm, định mức không rõ thiếu
thuyết phục, đơn giá tiền lương của người lao động ngày càng cao do vậy chi phí
tiền lương trong giá thành sản phẩm cũng tăng lên dẫn đến giá thành sản phẩm
cũng tăng.
Tuy nhiên, Cơng ty đã có nhiều cố gắng trong việc phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm qua việc thực hiện giá thành hàng năm. Điều đó được phản ánh giữa giá
thành thực tế và giá thành kế hoạch của sản phẩm theo biểu 2.
Chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích mặt hàng cụ thể là Thùng sấy bánh ngọt để
từ đó tìm hiểu những ngun nhân ảnh hưởng đến việc tăng giảm giá thành sản
phẩm cũng như những biện pháp mà Công ty áp dụng để hạ giá thành sản phẩm
trong những năm vừa qua.
2.1. Cơ cấu giá thành sản phẩm của Công ty năm 2001 đối với sản phẩm
thùng sấy bánh ngọt.
Để phản ánh cơ cấu giá thành sản phẩm tìm những nguyên nhân ảnh hưởng
tới việc tăng giảm giá thành sản phẩm và từ đó tìm ra những biện pháp trong việc
phấn đấu hạ giá thành đơn vị sản phẩm, tơi tập trung phân tích sự biến động giá
thành của sản phẩm thùng sấy thuốc vì những nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Sản phẩm thùng sấy bánh ngọt là một mặt hàng có giá thành sản
phẩm cao so với giá thành một số sản phẩm khác trong cơ cấu giá thành sản phẩm
của Công ty
Thứ hai: Sản phẩm thùng sấy bánh ngọt là một mặt hàng tương đối ổn định
trong thời gian vừa qua và trong một vìa năm tới.
Cơ cấu giá thành sản phẩm của thùng sấy bánh ngọt bao gồm các khoản mục
chi phí được phản ánh ở biểu sau:
25


×