Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Quy trình sản xuất mủ cốm tinh svr 3l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 43 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY, QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN 6
1.1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY 6
1.1.2 QÚA TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN 6
1.1.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÂN SỰ 7
1.2 Ý NGHĨ KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM 7
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỦ CỐM TINH SVR 3L 12
CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT MỦ CỐM TINH 23
Thiết Bị Tiếp Nhận Đánh Đông 23
Thiết Bị Gia Công Cơ Học 24
2.2 SẢN PHẨM, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG, NHỮNG CHỈ TIÊU KĨ THUẬT CƠ BẢN 31
Sản Phẩm 31
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 32
2.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HƯỚNG KHÁC PHỤC 35
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP













………., Ngày…… tháng ……năm 2014


Xác nhận của đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong khi tham gia kiến tập:



2. Kiến thức chuyên môn:



3. Nhận thức thực tế:



4. Đánh giá khác:


5. Đánh giá kết quả kiến tập:

………………………………………………………………………………
Giảng viên hướng dẫn
(Ký ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Em bày tỏ lời cảm ơn đến Cô Trần Thị Thúy. Người đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Thầy Cô Khoa Hóa Học và Công
Nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công Ty Cổ
Phần Cao Su Đồng Phú, Xí Nghiệp Chế Biến Thuận Phú cùng với các cô chú

anh chị trong Xí Nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình
thực tập ở đơn vị.
Trong quá trình thực tập kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế cũng như là
trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô
bỏ qua. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô.
Một lần nữa em xin cảm ơn và chúc quý thầy cô, ban lãnh đạo cùng các cô
chú, anh chị trong Xí nghiệp Chế Biến Thuận Phú dồi dào sức khỏe và hoàn
thành tốt công tác của mình.
Em chân thành cảm ơn.
Vũng Tàu, ngày tháng 5 năm
2014
Sinh Viên thực hiện
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua bao tháng năm cùng với quá trình công nghiệp hoá đất
nước, ngành công nghiệp sản xuất cao su đã tiến những bước dài trên
con đường xây dựng CNXH và góp phần to lớn trong việc phát triển
kinh tế của đất nước.
Hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng
với nó là sự bung ra của hàng loạt các loại hình kinh doanh mới: doanh nghiệp
tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và kéo theo sự sôi động của một thị
trường tràn ngập hàng hoá. Tất cả làm cho nền kinh tế Việt Nam cạnh tranh gay
gắt hơn, khó khăn của các doanh nghiệp là điều kiện không tránh khỏi, không ít
các doanh nghiệp sa sút và đi đến phá sản. Nhưng cũng có các doanh
nghiệp đứng vững được và ngày càng phát triển. Bởi vậy, một câu hỏi lớn nhất
bao trùm đối với các doanh nghiệp là: Làm thế nào để doanh nghiệp luôn luôn
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường? Câu trả lời của mỗi doanh nghiệp
mặc dù rất khác nhau, song không một doanh nghiệp nào có thể phủ nhận rằng
“Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh,
không còn con đường nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh qua việc

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”.
Với sự linh hoạt và nhạy bén của mình công ty cổ phần Cao Su Đồng Phú
và Xí Nghiệp Chế Biến Thuận phú đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh và không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh, nâng cao tay nghề công nhân viên, phát
triển nâng cao máy móc ngày hiện đại hơn. Phục vụ cho việc sản xuất, cũng
như tiêu thụ mủ cao su giúp ích cho đời sống nhân dân.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY, QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
1.1.1.1 Vị trí địa lý công ty
Công ty Cổ Phần Cao su Đồng Phú có trụ sở đặt tại ấp Thuận Phú 1- xã
Thuận Phú- huyện Đồng Phú- tỉnh Bình Phước, là doanh nghiệp nhà nước, đơn
vị thành viên của tổng công ty Cao Su Việt Nam.
1.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Chức năng nhiệm vụ chính của công ty là khai hoang, trồng mới, chăm
sóc, khai thác, chế biến cao su, thương nghiệp buôn bán. Hiện tại công ty có
diện tích vườn cây
Các sản phẩm chính của công ty:
Cao su thiên nhiên dạng cốm: SVR3L, SVR5, SVR10, SVR20,
SVRCV50, SVRCV60
1.1.2 QÚA TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN
Xưởng được thành lập năm 1970, tiếp quản lại đồn điền cao su Thuận Lợi
của thực dân Pháp.
Năm 1976, công ty tiếp quản lại.
Năm 1980, xưởng sản bất đầu đi vào hoạt động với 2 dây chuyền sản xuất:
một dây chuyền sản xuất mủ tinh và một dây chuyền sản xuất mủ tạp với công
nghệ còn rất thô sơ, năng suất đạt 3 tấn/ 8 tiếng làm việc.
Năm 1985 cải tạo dây chuyền sản suất đầu tiên.
Năm 1988 là xưởng cơ điện chế biến là vừa chế biến, vừa vận chuyển vừa

làm công tác về điện nước. Là mô hình kinh tế kế hoạch hóa, bao cấp (nhiệm vụ
không chỉ là chế biến, khai hoang mà còn là phục vụ điều kiện sống của dân cư
trong xã về điện, nước).
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Từ năm 1988 – 1990 xóa bỏ bao cấp, chia xưởng thành 2 bộ phận: 1 là
xưởng chế biến, 2 là xưởng điện.
Từ năm 1990 – 1996 do sản lượng trồng mới ngày càng nhiều nên quy mô
nhà máy càng lớn, nên trở thành xưởng trực thuộc công ty Cao Su Đồng Phú.
Từ năm 1997 đến nay sản lượng càng nhiều quy mô xưởng càng lớn nên
đổi thành xí nghiệp chế biến.
1.1.3 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÂN SỰ
Hình 1.1 sơ đồ tổ chức nhân sự xí nghiệp Chế Biến Thuân Phú.
Ghi chú:
Chỉ đạo.
Bổ trợ lẫn nhau.
1.2 Ý NGHĨ KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM
Mủ cao su được ví như là “vàng trắng”, bởi từ lâu nay việc trồng, khai
thác, chế biến các sản phẩm từ mủ cao su đã trở thành một nghề mang lại nguồn
thu nhập không nhỏ cho nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Cây cao su có tốc độ phát triển rất nhanh, sau khi trồng khoảng từ 5 – 6
năm là có thể cho khai thác mủ. Thời gian cho khai thác mủ cũng kéo dài
khoảng trên 20 năm. Sau khi kết thúc chu kỳ khoảng 25 – 30 năm, từ thân đến
rễ cây cao su được khai thác dùng cho chế biến các sản phẩm gỗ có chất lượng
và giá trị kinh tế cao.
Cây cao su là một loài cây dễ thích nghi, phát triển trên những vùng đất
khó khăn, nghèo kiệt, những vùng rừng tạp cho kinh tế thấp… Vì thế, ngoài
việc tận dụng những diện tích đất cằn, quá trình trồng, chăm sóc, khai thác đối

với cây cao su là một quá trình đem đến nhiều lợi ích cho người dân sống trong
vùng trồng, đó là giải quyết công ăn việc làm cho người dân từ việc trồng, chăm
sóc, khai thác, chế biến các sản phẩm từ cây cao su. Có thể thấy những lợi ích
rất rõ từ những vùng trồng cây cao su ở Nam Bộ, Tây Nguyên, khi mà trước đây
nhiều diện tích đồi núi trọc nay đã được phủ bởi một màu xanh bạt ngàn của cây
cao su. Cây cao su đã giúp cho nhiều người nông dân trở thành những người
công nhân với tư duy sản xuất hiện đại, quy củ với đồng lương ổn định. Đời
sống của người dân trong các khu vực trồng cây cao su được nâng lên rõ rệt nhờ
nhiều hoạt động phục vụ cho sự phát triển của cây cao su. Mủ cao su ước giá
hiện nay đạt khoảng 42 triệu đồng/tấn mủ.
Trong cuộc sống hiện đại, cao su xuất hiện rất nhiều trong đời sống chúng
ta, phục vụ cho cuộc sống, công việc sản xuất của con người.
Cao su thiên nhiên là một nguyên liệu có vai trò rất quan trọng trong cuộc
sống của chúng ta. Từ cao su thiên nhiên cùng với sự phát triển của khoa hoc kỹ
thuật đã tạo ra vô số sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân loại.
Sơ chế là một trong những giai đoạn rất quan trọng trong dây chuyền chế
biến ra các sản phẩm làm từ cao su thiên nhiên.
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG CÔNG VIỆC THỰC TẾ THU THẬP
Ở ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1 QUY TRÌNH SẢN XUẤT MỦ CỐM TINH SVR 3L
 NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT MỦ CỐM TINH SVR 3L
 Mủ Nước
Chiếm tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 85% sản lượng khai thác, là nguồn
nguyên liệu chính để sản xuất ra các sản phẩm tốt được thu nhận từ vườn cây về
nhà máy ở dạng lỏng tự nhiên.
 Thành phần của mủ nước
Định nghĩa mủ nước: Nhựa luyện (mủ) chảy ra từ cây cao su gọi là mủ

nước (latex). Latex là một chất lỏng màu trắng như sữa đặc hoặc hơi vàng.Thực
sự nó là một huyền phù thể keo gồm những hạt cao su rất nhỏ lơ lửng trong một
dung dịch mà phần lớn là nước. Các hạt cao su dưới dạng hình cầu với đường
kính trung bình chừng 0,5 mm, chúng chuyển động hỗn loạn trong dung dịch.
Mủ lấy từ cây cao su khi cạo gọi là mủ nước (gồm những hạt cao su rất
nhỏ lơ lửng trong dung dịch mà phần lớn là nước) các hạt cao su có dạng hình
cầu, hình quả lê.
Phân tích một màu latex điển hình ta có: Cao su nguyên chất 30-40%,
Nhựa (Acid và dẫn xuất lipid) 2%, Chất đạm (Protein) 2%, Các chất
khoáng 0,5%, Đường (Glucid và heterosid) 1%, Nước 50-60%.
Bảng 1. Thành phần của hóa học
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 9
STT Thành phần Phần %(khối lượng)
1
Nước
50 – 60
2 Cao su nguyên chất 30 – 40
3 Axid và dẫn xuất lipid 2
4 Protein 2
5 Khoáng 0,5
6
Glucid và heterosid
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Tùy theo giống cây, tuổi cây và tùy mùa mà các thành phần trong latex có
thể bị biến đổi, tuy nhiên sự khác biệt không lớn, chủ yếu là khác về hàm lượng
cao su nguyên chất có trong latex.
 Tính chất của mủ nước
Các hạt cao su lơ lửng trong latex được bao phủ bởi một lớp mỏng chất
đạm. Sau khoảng 5-6 giờ tiếp xúc với không khí, các vi sinh vật trong latex hoạt

động làm cho môi trường latex trở nên có tính acid ngày càng cao, lớp chất đạm
bao phủ hạt cao su bị phá hủy và các hạt này kết dính lại với nhau. Các hạt cao
su lơ lửng trong latex được bao phủ bởi một lớp mỏng chất Đó là sự đông tụ tự
nhiên, latex đông tụ thành khối mềm màu trắng sữa, càng để lâu càng trở nên
cứng và sẫm màu, latex có thể bị đông tụ bởi các nguyên nhân sau:
+ Hóa học: do rượu hay các acid.
+ Nhiệt: nóng hay lạnh.
+ Cơ động: sự khuấy động.
 Cấu Trúc Của Mủ Nước
Gồm hai phần cơ bản: phần lỏng và phần rắn.
Phần lỏng: chủ yếu là nước và một số hóa chất hòa tan trong nước được
gọi là serum.
Phần rắn: bao gồm những hạt cao su nguyên chất và các hóa chất không
hòa tan trong nước cấu tạo thành hạt huyền phù lơ lửng trong serum. Các hạt
huyền phù này tạo thành hai lớp: Lớp bên trong là các hạt cao su nguyên chất,
lớp bên ngoài gồm những hạt protein và lipid làm cho các hat này không dính
vào nhau mà lơ lửng trong serum.
 Tính chất lý học của mủ nước
Tỷ trọng
Đựơc ký hiệu là (d) đơn vị là g/ml d
latex
= 0,98 g/ml: d
cao su
= 0,92g/ml,
d
serum
=1,02 g/ml. Chỉ số serum có tỷ trọng luôn hơn nước là do nó có chứa các
chất hòa tan trong nước.
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:

Độ nhớt
Là khả năng trượt lên nhau của các hạt cao su.
Ta khó xác định được trị số tuyệt đối của độ nhớt. Độ nhớt của mủ nước
cũng khác nhau, có cùng hàm lượng cao su khô. Tổng quát độ nhớt Latex có
DRC = 35 % là từ 12 – 15 Centiposes. Còn đối với mủ nước đậm đặc từ 40 –
120 Centyposes. Người ta đo độ nhớt của mủ nước bằng dụng cụ là nhớt kế.
Sức căng mặt ngoài
Sức căng mặt ngoài của mủ nước từ 30 – 40 cao su vào khoảng 38 – 48
dynes/cm còn sức căn mặt ngoài của nước nguyên chất là 70 dynes/cm.
Chính lipit và dẫn xuất của lipit ảnh hưởng tới sức căng mặt ngoài của mủ
nước nhất là sacvon axid béo.
Độ pH
Độ pH mủ nước ảnh hưởng sâu xa đến độ ổn định của mủ nước . mới chảy
ra từ cây cao su có pH ≤ 8, để lâu trong không khí thì pH sẽ giảm xuống (pH<7)
do các vi sinh vật xâm nhập vào.
 Thành phần hóa học mủ nước
- Hydrocarbon cao su: Pha phấn tán của mủ nước có gần hơn 86%
hydrocacbon cao su với công thức nguyên tử là (C
5
H
8
)
n
.
- Đạm: Chủ yếu là những protein hay những dẫn xuất.
- Lipid: Trong latex, lipid và dẫn xuất của chúng chiếm vào khoảng 2 % có
thể trìch đựơc bằng cồn hay aceton.
- Glucid: Tỉ lệ glucid chiếm 1 % trong latex, là những chất tan đựơc.
- Khoáng: Chứa các nguyên tố kim loại: Na, K, Rb, Mg, Ca, Mn, Fe và Cu.
 Ổn định mủ nước

Mủ nước cần được giữ ổn định nghĩa là không đông trước khi chế biến,
điều này rất quan trọng. Người ta ổn định latex bằng cách thêm vào nó một số
hóa chất để chống đông gọi là các hệ ổn định. Hệ số ổn định được dùng rộng rãi
nhất là dung dịch amoniac. Amoniac nguyên chất được pha với nước thành
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
dung dịch có nồng độ thấp, sau đó cho vào latex và khuấy đều nhờ đó môi
trường latex được giữ ở trạng thái kiềm, lớp chất đạm bao quanh hạt cao su
được bảo vệ nên latex không đông lại được.
Nồng độ amoniac pha vào tank mủ 2000 lít thì cần 2 – 3 lít amoniac 3%,
giữ độ pH trong mủ từ 6,9 – 7,2.
Nồng độ amoniac trong latex tùy thuộc vào loại mủ, thời gian cần bảo
quản và quy trình chế biến thường là 2% và cao nhất đến 5% tính trên trọng
lượng cao su nguyên chất có trong latex.
 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỦ CỐM TINH SVR 3L
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Công Nghệ Chế Biến Mủ Cốm Tinh SVR 3L
Thuyết minh sơ đồ sản xuất
Đi từ nguyên liệu mủ nước đã được tuyển chọn giống tại vườn cây 1 cách
chặt chẽ, khi tiếp nhận về nhà máy, mủ được kiểm tra, đo lường, lấy mẫu để xác
định TSC % - DRC %, xác định độ pH. Mủ được xả qua rây xuống hồ tiếp
nhận, khuấy đều và xử lý hóa chất. Sau khi xử lý hóa chất tính toán lượng acid
để đánh đông. Tiếp đến xả mủ cùng aicd xuống mương đánh đông bằng hai
dòng chảy rối. Mủ đông 8h, thành khối mủ, khối mủ được mốc sắt kéo lên cho
cán qua máy kéo → máy cán crep 1→ băng tải 2→ máy cán crep 2→ băng tải
3→ máy cán crep 3→ băng tải 4→ máy băm cốm→ bơm cốm→sàn rung→
thùng sấy. Các hạt cốm được đem vào xông sấy đến chín vàng, sáng đều được
đem lên cân ép bành phân lô, cắt mẫu, bao gói cho vào pallet. Sau đó các pallet
được đưa vào lưu kho chờ ngày xuất hàng. Sản phẩm phải đáp ứng theo yêu

cầu, mang lại hiệu quả kinh tế cao là điều tất cả các công ty đều quan tâm. Vì
vậy ta nên sẽ tìm hiểu sâu về qui trình sản xuất.

Tiếp nhận
Việc giao nhận nguyên liệu được tiến hành các công đoạn sau:
- Vệ sinh sạch sẽ mặt bằng khu vực tiếp nhận, máng xả mủ, rây lọc, hồ
chứa, cánh khuấy, mương rãnh đánh đông và các dụng cụ, cân phân tích, chảo,

- Đảm bảo tất cả các tank mủ nước phải được kiểm tra chất lượng và số
lượng trước khi cho vào hồ hỗn hợp.
- Khi xả vào mủ đã được kiểm tra phải lọc qua rây lọc có ít nhất 25- 40
lổ/1 in vuông.
- Nguyên liệu khi về đến nhà máy phải đạt các yêu cầu sau:
 Còn giữ được trạng thái ổn định.
 Không lẫn tạp chất không lợn cợn khi về đến nhà máy.
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
 Có DRC từ 30 - 35 % trở lên.
 Có pH: 6,9 – 7,2.
 Mủ còn có tính chất ổn định và không bị đông.
- Phương pháp kiểm tra:
 Khối lượng nguyên liệu: do tank bằng thước, cân bằng cân điện tử, với
tải trọng 6 tấn.
 DRC của nguyên liệu > 30%.
 Độ pH của nguyên liệu : đo bằng giấy thử hay máy trên mẩu đại diện
 Độ nhiểm bẩn của nguyên liệu: quan sát trên rây lọc.
- Khi mủ về nhà máy: Vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ tiếp xúc vơi mủ, máng
xả mủ, rây lọc, hồ chứa, cánh khuấy, mương rãnh đánh đông và các dụng cụ,
thước đo tank, cân phân tích, chảo,…
- Đo tank trọng lượng mủ, giao phiếu nhận mủ cho nhân viên QLCL và

nhận viên KSC nhà máy và cho xe vào vị trí xả mủ vào hồ tiếp nhận qua rây 40.
- Xác định TSC % khi mủ được xe chở về nhà máy, múc ở vị trí 1/3 thể
tích mủ trong tank. Nướng mủ xác định TSC rồi qui đỗi ra DRC.
- Cách xác định: Cân 10g mủ trên cân phân tích trút mủ vào chảo sạch
dùng bình tia lấy hết lượng mủ trên đĩa, trộn mủ trên đĩa, trộn đều mủ trong
chảo và cho lên bếp ga, lắc chảo đều cho mủ phân tán ra tứ phía cho đến khi
không còn chất lỏng. Sau đó tiếp tục nướng mủ trong chảo, lật mặt chảo hơ nhẹ
trên ngọn lửa cho đến khi mủ vàng đều không còn đốm trắng nhỏ và có mùi
thơm.
- Lấy chảo ra để nguội, lột hết cao su trong chảo, cân lại và tính kết quả
tổng hàm lượng chất rắn TSC theo công thức:
100%
01
2
×

=
mm
m
TSC
- Trong đó: m
2
Trọng lượng cao su khô (g).
m
1
:

Trọng lượng mủ nước và lọ (g).
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:

m
0
: Trọng lượng lọ (g).
- Quy đổi TSC sang DRC (Theo bảng quy đổi TSC qua DRC).
- Tính toán lượng mủ quy khô Q
K
nghiệm thu được tính theo công thức:
100
98,0
××
=
DRCV
Q
K
- Trong đó: V là thể tích mủ nước (lit).
0,98 là tỉ trọng riêng của mủ nước vườn cây.
- Vừa xả mủ vừa dùng vòi nước cao áp xịt để mủ qua rây dễ dàng tránh
tình trạng đông trên lưới lọc, đồng thời bật máy khuấy trộn đều mủ nước ở các
vườn cây với nhau.

Công Đoạn Xử Lý
Hình 2.2. Lưu Đồ Đoạn Xử Lý
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Mục đích việc xử lý mủ:
 Tạo sự đồng đều và ổn định các thông số kỹ thuật.
 Loại bỏ các tạp chất có trong cao su làm cơ sở cho việc đánh đông
thuận lợi.
- Thiết bị dụng cụ:
 Hồ tiếp nhận dung tích tổng là 154000 lít/4 hồ.

 Vòi xịt cao áp.
 Trục khuấy và hai cánh khuấy.
- Mủ nước từ các xe được xả qua rây lọc 40 lổ nhỏ xuống mương tiếp
nhận.
- Xả mủ từ mương tiếp nhận xuống hồ.
- Tổ trưởng đánh đông kiểm tra DRC 1 trên hồ nếu:
 DRC < 17 % đưa sản xuất SCR 22.
 DRC từ 17 -24 %.
 DRC > 24 % cho pha loãng.
 Trường hợp DRC >24 % công nhân cho nước vào cho đến khi DRC 2
từ 20 -24 % theo công thức:
mn
V
DRC
DRC
V
×








−=
1
2
1
- Trong đó: - V

n
: thể tích nước cần pha (lit).
- V
m
: thể tích mủ trong hồ (lit).
- DRC 1: DRC ban đầu của hồ (%).
- DRC 2: DRC cần pha loãng (%).
Cân và pha loãng dung dịch axit CH
3
COOH 2-5%.
- Cách pha CH
3
COOH 2-5%: chuẩn bị lượng CH
3
COOH 98% nguyên
chất cần sử dụng, lấy lượng nước sạch tương ứng CH
3
COOH đã chuẩn bị (cứ
1lít CH
3
COOH nguyên chất thì 49 lít nước) cho vào bồn chứa. Từ từ cho lượng
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
CH
3
COOH đã chuẩn bị cho vào bồn chứa dùng máy quậy đều dung dịch trong
bồn trong 10 phút.
- Trường hợp mặt bọt mủ trên hồ có hiện tượng chuyển màu xanh đen thì
ta sử dụng Na
2

S
2
O
3
ở dạng dung dịch 2 – 5 %. Lượng dùng 0,1-0,3 kg/tấn cao
su khô.
- Cách pha Na
2
S
2
O
3
2 – 5%: chuẩn bị lượng Na
2
S
2
O
3
nguyên chất cần
dùng, lấy lượng nước sạch tương ứng với lượng
- Sau đó xác định DRC % của hồ rồi để lắng 15 phút trước khi xả mủ
xuống mương đánh đông.

Công Đoạn Đánh Đông
Hình 2.3. Lưu Đồ Đánh Đông
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Mục đích
- Làm đông tụ hoàn toàn lượng mủ cao su trên mương mủ nhưng không
làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm.

- Giữ cho mủ có độ sáng, đồng đều không bị ô xi hóa bề mặt mương mủ.
- Làm cho cao su có độ mềm dẻo thuận lợi cho công đoạn cán tờ và
những công đoạn tiếp theo.
- Trước khi tiến hành công việc ta phải vệ sinh sạch sẽ thiết bị và dụng cụ
sử dụng cho quá trình đánh đông.
- Mủ ở các hồ lần lược được xả xuống mương đánh đông. Ống acid được
gắn với ống mủ. Mủ xả xuống mương theo phương pháp hai dòng chảy rối.
- Mỗi mương nếu vơi thì chứa khoảng trên 700kg mủ, còn nếu đầy chứa
khoảng 1,3 – 1,4 tấn mủ (mủ đã quy khô).
- Sau khi xả hết mủ và acid xuống mương ta dùng giấy thử đo pH ở ngay
điểm xả mủ xuống mương đánh đông sao cho pH chỉ trong khoảng 5 đến 5,5
là đạt yêu cầu.
- Nếu pH không đạt yêu cầu cần điều chỉnh lượng acid sao cho đảm bảo
mức acid như trên.
- Tại nhà máy Thuận Phú có 53 mương đánh đông.
- Dùng vòi nước nhờ áp suất lớn xịt hạ lượng bọt trên bề mặt mương mù
ngay sau khi xả xong mương mủ đó.
- Sau khi xả mủ xuống mương xong khi mặt mủ đã đông dùng thùng tưới
hoặc vòi đong dung dịch Na
2
S
2
O
3
2 – 5% tưới đều trên khắp mặt mương mủ.
Mủ đông hoàn toàn trong khoảng 8 - 24 giờ, với bề dày 30 – 40 cm.

Công Đoạn Gia Công Cơ Học
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:

Hình 2.4. Lưu Đồ Gia Công Cơ Học
- Cán kéo (crusher): Nhiệm vụ cán vắt khối mủ đông (loại bớt nước và
hóa chất) từ mương đánh đông, tạo thành tờ mủ, cấp nguyên liệu cho máy
cán creeper 1.
Thêm nước vào mương để khối mủ nổi lên. Đẩy đầu máy kéo đến đầu
mương, kéo khối mủ vào giữa hai trục máy cán kéo và để máy cán hết khối
mủ đông này, rồi chuyển máy sang khối mủ đông ở mương bên cạnh
Trong khi cán tờ mủ rơi vào mương nước bên dưới đáy, tờ mủ liên tục
này sẽ được công nhân kéo theo mương nước đến băng tải cao su lên máy
cán creeper 1.
- Cán ép (Creper): Cán ép 1,2,3 có kích thước khe hở nhỏ dần 3mm-
0,3mm. Trong khi cán phải có hệ thống nước rửa cung cấp giữa 2 trục. Tờ
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
mủ sau khi cán phải đồng đều, không lẫn đốm đen .Chiều dày tờ mủ: 6mm -
4mm.
- Băm tinh (shredder): Máy băm cắt tờ thành hạt cốm kích thước 3mm x
3mm, hạt mủ phải tơi xốp, cho vào hồ nước sạch để rửa và chống dính pH hồ
nước gần nơi thải ~ 6-7.
- Xếp hộc và để ráo: Bơm chuyển cốm chuyển hạt cao su từ hồ băm đến
sàn rung và phân phối vào thùng sấy (kim loại, không rỉ, đáy có đục lỗ).
Dùng tay phân phối hạt cao su để có mặt ngang đều nhau. Tránh lỗ hổng
hoặc dính thành từng cục.
Để ráo chờ đưa vào lò sấy.

Công Đoạn gia công nhiệt
Hình 2.5. Lưu đồ gia công nhiệt
Từ sàn rung rơi xuống, mủ cốm được xếp đều đặn ngang với miệng thùng
trong các thùng sấy (22 ngăn), được xe gòng đẩy đến trước đầu vào lò tiếp liệu
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
cho lò sấy. Đầu vào lò được trang bị một hệ thống xích tải. Thời gian qui định
để đẩy thùng sấy vào lò bằng động cơ 4 HP.
Quá trình ở 2 máy sáy đốt bằng dầu DO:
Máy sáy 1: Sấy ở nhiệt độ 120
o
C, làm việc với 7 ngăn đầu.
Máy sáy 2: Sấy ở nhiệt độ 110
o
C, làm việc với 17 ngăn còn lại.
Quá trình sáy chia làm 3 phần:
Phần đầu ướt (khoan 1 đến 2) vật liệu được sấy tách ẩm do dòng nhiệt
ngược chiều từ buồng đốt tải đến, hơi ẩm thoát ra theo ống khói ra ngoài.
Phần giữa (từ khoan 3 đến ngăn 6) vật liệu tiếp tục được tách ẩm theo
chiều từ dưới lên. Từ khoang 7–10 luồng nhiệt đi từ trên xuống là khoang sấy
hóa ẩm để tách ẩm hoàn toàn.
Phần đầu khô (từ khoang 10 đến 23) là khoang gia nhiệt để sấy ổn định
sản phẩm, khoang 16 là khoan hồi nhiệt vừa là làm nguội sản phẩm để đua sản
phẩm ra khỏi lò sấy vừa kết thúc một chu kỳ sấy. Sau khi ra lò sấy sản phẩm
đươc làm nguội bằng quạt hạ xuống còn 30 – 35
o
C.
Thời gian sấy của một thùng là từ 8,5 – 9 phút được cài đặt tự động bằng
rơle thời gian.Vì vậy sau 8,5 – 9 phút có một thùng sấy ra khỏi lò thì đồng thời
cũng có một thùng sấy vào lò để thế chỗ, cứ như thế sau 204 – 216 phút là kết
thúc 1 chu kỳ sấy cho một thùng sấy từ đầu ướt đến đầu khô

Công Đoạn cân, ép, đóng kiện, và hoàm thiện sản phẩm
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:

Hình 2.6. Lưu đồ cân, ép, đóng kiện, và hoàn thiện sản phẩm
Thùng sấy sau khi ra lò, mủ được lấy ra bằng các mốc sắt xếp vào băng tải
con lăn, kiểm tra phân loại, đưa qua hệ thống cân trọng lượng theo qui định khối
lượng cho một bành mủ (33,33 kg, 35 kg hoặc theo yêu cầu của khách hàng).
Sau đó, mủ đã cân được cho vào khuôn máy ép bành và ép với áp suất từ 2000 –
2500 PSI, thời gian ép 1 bành từ 10 – 15 giây. Mủ được lấy ra ngoài khi bàn ép
đi qua bộ phận gạt làm rơi bành mủ xuống các ống lăn giữa hai hộc ép. Bành
mủ được đóng gói bằng túi PE (độ dày 0,03). Dán nhãn theo chủng loại sản
phẩm (SVR CV 50, SVR CV 60, SVR L, SVR 3L, SVR 5 …), hàn kín miệng
bao và được xếp vào palette đóng kiện.
Ở công đoạn này mủ kiệm nghiệm cho từng lo hàng sẽ được nhân viên
KCS cắt mẫu từ 2 góc bành mủ theo qui định để kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Palette có khối lượng:1,200 kg cho loại bành 33,33 kg x 36 bành 1,260 kg
cho loại bành 35 kg x 36 bành. Số bành trong 1 palette: 36 bành, xếp thành 6
lớp, 1 lớp 6 bành như sau:
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Giữa các lớp có một tấm thảm ngăn cách, bên ngoài được bao phủ bằng
một lớp nilon thảm dày để bảo quản.
 CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT MỦ CỐM TINH
 Thiết Bị Tiếp Nhận Đánh Đông
 Tank trở mủ và rây lọc
Nhiệm vụ các tank là chứa và vận chuyển nguyên liệu mủ nước vừa được
khai thác tại vườn cao su, nhầm đảm bảo chất lượng mủ, tránh mủ bị đông do
oxy hóa khi tiếp xúc với môi trường bên ngoài.
Rây lọc làm nhiệm vụ lọc các tạp chất cơ học và lọc các cám đông của
mủ nguyên liệu nhầm đảm bảo sự đồng đều trong mủ và đảm bảo chất lượng
của mủ để trong quá trình sản xuất được sản phẩm chất lượng.
Hình 2.7. Xe trở mủ nước Hình 2.8. Xả mủ vào rây


Máy khuấy trộn
- Nhiệm vụ: Máy khuấy trộn làm nhiệm vụ trôn đều mủ nước ở các vườn
cây lại với nhau tại hồ tiếp nhận tạo nên hỗn hợp mủ nước có DRC và NH
3
nó còn có nhiệm vụ làm giảm lựơng NH
3
trong mủ, đảm bảo kỹ thuật cho
quá trình đánh đông về sau. Một số đặc tính kỹ thuật:
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 23
Lớp 1, 3, 5 Lớp 2, 4, 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Máy khuấy được cấu tạo gồm 1 động cơ điện 3 pha với công suất 2,2kw.
Vận tốc quay 1450 vòng/phút. Hộp giảm tốc I=60
Trục khuấy với vận tốc khoảng 20 vòng/phút, trục khuấy có hai cánh
khuấy phía đầu có lắp 2 cánh chéo.
Hình 2.9.Cấu tạo máy khuấy Hình 2.10. Hồ khuấy mủ
Sơ đồ cấu tạo:
1. Động cơ điện
2. Hộp giảm tốc
3. Cánh khuấy.
 Thiết Bị Gia Công Cơ Học

Máy cán kéo (Crusher)
- Nhiệm vụ:
Dùng để cán khối mủ đông có bề dày từ 30 cm đến 40 cm với chiều dài từ
15 đến 40m. Sau khi qua khối mủ có dạng tờ dày 5-7cm để dễ dàng cho các
máy tiếp theo.
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
Hình 2.11. Máy cán kéo (Crusher)

 Máy cán ép
Cán ép 1,2,3 có kích thước khe hở nhỏ dần 3mm- 0,3mm. Trong khi cán
phải có hệ thống nước rửa cung cấp giữa 2 trục. Tờ mủ sau khi cán phải đồng
đều, không lẫn đốm đen. Chiều dày tờ mủ: 6mm - 4mm.
Động cơ chạy bằng điện 50HP. Đường kính của các trụ cán ép là 360mm.
Các máy cán ép kết hợp với các băng tải để di chuyển mủ dễ dàng hơn.
Hình 2.12. Máy cán crep
SVTT: Bùi Thị Huyền Trang 25

×