Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

đánh giá tác động tổng thể của tự do hóa thương mại dịch vụ đối với nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 42 trang )


Tầng 9, Tòa nhà Minexport, 28 Bà Triệu, Hà Nội, Việt Nam
Tel: 04 62702158 Fax: 04 62702138
Email: ; Website: www.mutrap.org.vn



BÁO CÁO



ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỔNG THỂ CỦA TỰ DO HÓA
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM



MÃ HOẠT ĐỘNG: SERV-1



Nhóm chuyên gia: Joseph Francois
Miriam Manchin
Lương Văn Tự
Lê Triệu Dũng
Hoàng Mạnh Phương
Hoàng Minh Chiến







Hà Nội, 2/2011





Báo cáo này được xây dựng với sự hỗ trợ của Liên minh châu Âu. Quan điểm trong báo cáo là của
các tác giả, không phải là ý kiến chính thức của Liên minh châu Âu hay của Bộ Công Thương


2


MỤC LỤC

I. TÓM LƢỢC 5
II. GIỚI THIỆU 6
III. THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ 8
IV. DIỄN BIẾN CỦA FDI VÀO VIỆT NAM 13
V. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DỊCH VỤ ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH KHÁC 16
VI. CÁC RÀO CẢN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ 18
Đánh giá định tính các rào cản thƣơng mại dịch vụ 18
Ƣớc tính các rào cản thƣơng mại dịch vụ 20
VII. ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƢỢNG 22
1. Tình huống 22
Tự do hóa trong khuôn khổ WTO 22
Tự do hóa trong khuôn khổ Việt Nam - ASEAN 22
Tự do hóa trong khuôn khổ FTA song phƣơng Việt Nam - EU 22
Tự do hóa trong khuôn khổ FTA song phƣơng Việt Nam - Hoa Kỳ 23

2. Kết quả 23
Gia nhập WTO của Việt Nam 23
Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - ASEAN 26
Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Hoa Kỳ 28
Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - EU 29
VIII. KẾT LUẬN 31
IX. THAM KHẢO 32
Phụ lục I. Mô tả chi tiết cách thức ƣớc lƣợng các rào cản trong khu vực dịch vụ 33
Phụ lục II. Mô tả chi tiết các tình huống chính sách 35
Tình huống tự do hóa theo cam kết WTO 35
Tình huống tự do hóa thƣơng mại ASEAN 35
Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - EU 36
Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Hoa Kỳ 36
Phụ lục III. Mô hình 38
Mô hình cân bằng tổng thể khả tính 38
Dữ liệu sử dụng cho tình huống cơ sở 39
Tổng hợp các lĩnh vực 39


3

Danh mục bảng

Bảng 1. Thƣơng mại dịch vụ (triệu USD) 8
Bảng 2. Thƣơng mại dịch vụ song phƣơng (triệu USD) 12
Bảng 3. Vốn đăng ký FDI vào Việt Nam, theo lĩnh vực (triệu USD) 14
Bảng 4. Tỷ trọng chi phí dịch vụ theo ngành ở Việt Nam 16
Bảng 5. Xếp hạng của Việt Nam về các tiêu chí trong bảng xếp hạng dễ dàng kinh doanh năm
2010 19
Bảng 6. Cắt giảm chi phí thƣơng mại, tính theo % giá giao hàng 20

Bảng 7. Tóm lƣợc các kết quả vĩ mô chủ yếu (khi Việt Nam gia nhập WTO) 23
Bảng 8. Tóm lƣợc các kết quả vĩ mô chủ yếu (Việt Nam – Hoa Kỳ) 28
Bảng 9. Tóm lƣợc các kết quả vĩ mô chủ yếu (Việt Nam – EU) 29
Bảng 10. Kết quả hồi quy rào cản thƣơng mại 34
Bảng 11. Kết quả hồi quy về rào cản thƣơng mại dịch vụ ASEAN 34
Bảng 12. Cắt giảm chi phí thƣơng mại dự kiến theo cam kết WTO (%) 35
Bảng 13. Cắt giảm chi phí thƣơng mại dự kiến theo hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN (%)
35
Bảng 14. Cắt giảm chi phí thƣơng mại dự kiến theo hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt
Nam - EU (%) 36
Bảng 15. Cắt giảm chi phí thƣơng mại dự kiến theo hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt
Nam - Hoa Kỳ (%) 36
Bảng 16. Các lĩnh vực dịch vụ trong mô hình 39
Bảng 17. Cam kết gia nhập WTO, % thay đổi về nhập khẩu của Việt Nam sang các khu vực
khác 40
Bảng 18. Cam kết gia nhập WTO, % thay đổi về xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực
khác 40
Bảng 19. Tự do hóa ASEAN, % thay đổi về nhập khẩu của Việt Nam sang các khu vực khác
40
Bảng 20. Tự do hóa ASEAN, % thay đổi về xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực khác
41
Bảng 21. US FTA, % thay đổi về nhập khẩu của Việt Nam sang các khu vực khác 41
Bảng 22. US FTA, % thay đổi về xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực khác 41
Bảng 23. EU FTA, % thay đổi về nhập khẩu của Việt Nam sang các khu vực khác 42
Bảng 24. EU FTA, % thay đổi về xuất khẩu của Việt Nam sang các khu vực khác 42

4




Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 1. Cơ cấu thƣơng mại của Việt Nam 9
Biểu đồ 2. Cơ cấu thƣơng mại và giá trị gia tăng của Việt Nam, 2007 10
Biểu đồ 3. Thành phần xuất khẩu dịch vụ 11
Biểu đồ 4. Thành phần nhập khẩu dịch vụ 11
Biểu đồ 5. Dòng FDI vào Việt Nam 13
Biểu đồ 6. FDI theo lĩnh vực kể từ khi mở cửa (tỷ trọng vốn đầu tƣ theo lĩnh vực trong tổng
vốn thực hiện giai đoạn 1987-11/2010) 14
Biểu đồ 7. Việt Nam trong xếp hạng “Dễ dàng kinh doanh” của Ngân hàng Thế giới (năm
2010) so với các nƣớc khác trong khu vực 18
Biểu đồ 8. % thay đổi về việc làm 24
Biểu đồ 9. % thay đổi về mức lƣơng 24
Biểu đồ 10. % thay đổi về sản lƣợng 25
Biểu đồ 11. % thay đổi về nhập khẩu của Việt Nam 25
Biểu đồ 12. % thay đổi về xuất khẩu của Việt Nam 26
Biểu đồ 13. % thay đổi về nhập khẩu của Việt Nam từ ASEAN 27
Biểu đồ 14. % thay đổi về xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN 27
Biểu đồ 15. Nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ 28
Biểu đồ 16. Xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ 29
Biểu đồ 17. Nhập khẩu của Việt Nam từ EU 30
Biểu đồ 18. Xuất khẩu của Việt Nam sang EU 30
5

I. TÓM LƢỢC

Trong Báo cáo này, các tác giả đã đánh giá tác động tổng thể của tự do hóa thƣơng
mại dịch vụ đối với nền kinh tế Việt Nam. Việc đánh giá bao gồm xác định các rào cản đối
với dịch vụ ở Việt Nam, sử dụng mô hình định lƣợng (mô hình cân bằng tổng thể khả tính -
CGE) cho các tình huống chính sách. Các tình huống đƣợc xem xét bao gồm tự do hóa đơn

phƣơng và khu vực.

Dịch vụ chiếm tỉ lệ lớn trong nền kinh tế của các nƣớc phát triển. Ở Việt Nam, đóng
góp của dịch vụ chỉ chiếm khoảng 40% GDP, thƣơng mại dịch vụ dƣới 10% tổng thƣơng mại.
Vì thế, dịch vụ của Việt Nam còn nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới. Do thƣơng
mại dịch vụ có tỷ lệ tƣơng đối thấp trong tổng thƣơng mại, tự do hóa thƣơng mại dịch vụ ở
giai đoạn ban đầu sẽ chỉ có tác động hạn chế đối với nền kinh tế so với tự do hóa thƣơng mại
hàng hóa. Tuy nhiên, trong dài hạn, tự do hóa thƣơng mại dịch vụ sẽ có những tác động tích
cực và quan trọng đối với nền kinh tế.

Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách Đổi mới năm 1986, thƣơng mại dịch vụ đã
gia tăng đáng kể. FDI vào Việt Nam tăng mạnh sau Đổi mới, đặc biệt trong giai đoạn gần đây,
sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, Việt Nam còn duy trì nhiều rào cản đối với
thƣơng nhân và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài muốn tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ.

Báo cáo này, các tác giả xem xét tác động của tự do hóa thƣơng mại dịch vụ trong 4
khuôn khổ khác nhau. Trƣớc hết là tự do hóa thƣơng mại dịch vụ trong khuôn khổ cam kết gia
nhập WTO. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tổng thể của việc gia nhập WTO đến nền
kinh tế Việt Nam là tích cực, cụ thể là làm tăng GDP thêm gần 2%.

Tiếp đó, Báo cáo phân tích tác động của 3 khuôn khổ tăng cƣờng tự do hóa. Cả 3
khuôn khổ này đều đƣợc xây dựng trên cơ sở các cam kết WTO, vì thế, kết quả tự do hóa theo
các khuôn khổ này tăng cƣờng cho tác động của cam kết WTO. Do tự do hóa theo cam kết gia
nhập WTO đã ở mức đáng kể, các khuôn khổ tự do hóa ở cấp độ khu vực chỉ tác động tăng
cƣờng ở mức tƣơng đối nhỏ.

Khuôn khổ khu vực đƣợc xem xét đầu tiên là tự do hóa dịch vụ giữa các nƣớc
ASEAN. Do cam kết WTO đã mở cửa đáng kể, đồng thời thƣơng mại dịch vụ chỉ chiếm tỷ
trọng tƣơng đối nhỏ trong tổng thƣơng mại giữa các nƣớc ASEAN, tác động của khuôn khổ
tăng cƣờng này chỉ ở mức hạn chế. Xét về tổng thể, tự do hóa dịch vụ trong khuôn khổ này

hầu nhƣ không có tác động. Tuy nhiên, một số lĩnh vực dịch vụ đã có sự chuyển biến về sản
lƣợng, xuất khẩu và nhập khẩu.

Khuôn khổ kế tiếp đƣợc xem xét là hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Các tác
giả cho rằng Việt Nam sẽ cắt giảm các rào cản đối với Hoa Kỳ xuống mức bình quân của các
nƣớc OECD. Tác động tổng thể đối với nền kinh tế cũng ở mức hạn chế, tuy nhiên một số
lĩnh vực cũng có sự chuyển biến nhất định.

Tƣơng tự, tự do hóa thƣơng mại dịch vụ trong khuôn khổ FTA với EU cũng chỉ tác
động hạn chế. Tuy nhiên, giá trị thƣơng mại với EU đã gia tăng ở hầu hết tất cả các lĩnh vực
dịch vụ.

Tác động hạn chế của các khuôn khổ tự do hóa khu vực chủ yếu là do Việt Nam đã
mở cửa đáng kể theo các cam kết gia nhập WTO. Tự do hóa bổ sung sau khi đã có cam kết
WTO chỉ góp phần cắt giảm thêm các rào cản thƣơng mại dịch vụ ở mức độ hạn chế.

6

II. GIỚI THIỆU

Dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của các nƣớc phát triển. Ở Việt Nam,
dịch vụ chỉ chiếm khoảng 40% GDP
1
, trong khi ở EU hoặc Hoa Kỳ là trên 70%. So với tỷ
trọng dịch vụ cao ở các nƣớc phát triển, từ chỗ chỉ đóng vai trò khiêm tốn hiện nay, ngành
dịch vụ của Việt Nam dự kiến sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn, cùng với sự phát triển của
đất nƣớc.

Sau khi gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam đã tiến bộ đáng kể trong việc cắt giảm
các rào cản thƣơng mại dịch vụ và cải cách để tuân thủ yêu cầu của WTO. Năm 2009, Việt

Nam đã bắt đầu triển khai “Đề án 30” - một chƣơng trình của chính phủ nhằm cắt giảm, đơn
giản hóa tất cả thủ tục hành chính cấp quốc gia và cấp tỉnh thành có ảnh hƣởng đến các doanh
nghiệp và ngƣời dân trên cả nƣớc.

Tuy nhiên, Việt Nam cần tiếp tục thực hiện những sửa đổi quan trọng hơn về pháp lý
và quản lý để đáp ứng đầy đủ các cam kết và nghĩa vụ WTO của mình trong thƣơng mại dịch
vụ.

Đến nay, theo nhƣ các tác giả đƣợc biết, Việt Nam chƣa có nghiên cứu định lƣợng về
tác động tổng thể đến toàn bộ nền kinh tế của tự do hóa thƣơng mại dịch vụ. Báo cáo này sẽ
lấp vào chỗ trống đó bằng cách cung cấp một nghiên cứu định lƣợng về tác động của tự do
hóa thƣơng mại dịch vụ Việt Nam trong các khuôn khổ đa phƣơng và khu vực.

Một số báo cáo đã phân tích tác động của tự do hóa thƣơng mại đối với nền kinh tế
Việt Nam. Các tác giả Francois và Wignaraja (2008) đã xem xét tác động của hội nhập
thƣơng mại ASEAN đối với các nƣớc thành viên, tập trung vào các FTA và tác động của tự
do hóa thƣơng mại dịch vụ, khác với các báo cáo khác có phạm vi nghiên cứu giới hạn ở tự do
hóa thƣơng mại hàng hóa. Họ tìm cách ƣớc tính các rào cản thƣơng mại dịch vụ theo tỷ lệ %
giá trị (ad-valorem) ở các nƣớc ASEAN, và tính ra mức tƣơng đƣơng 20,8% đối với các dịch
vụ sản xuất và 36,1% đối với các dịch vụ phi thƣơng mại ở Việt Nam. Họ cũng xem xét tác
động của việc cắt giảm rào cản trong ASEAN và dự kiến mức tăng 7% trong tổng thu nhập
quốc gia của Việt Nam nhờ tự do hóa trong khối ASEAN. Nghiên cứu của tác giả Thu (2009)
đánh giá tác động của AFTA, FTA ASEAN-Trung Quốc, ASEAN-Nhật Bản, ASEAN-Hàn
Quốc và tự do hóa thƣơng mại toàn cầu đối với nền kinh tế Việt Nam với giả định tự do hóa
thƣơng mại hàng hóa và sử dụng mô hình CGE năng động. Tác giả này kết luận rằng trong số
các FTA, FTA ASEAN-Trung Quốc mang lại lợi ích lớn nhất cho Việt Nam. Về tác động
điều chỉnh cơ cấu ngành, sản xuất phát triển mạnh nhờ sự mở rộng của các ngành dệt, may và
da.

Trong Báo cáo này, các tác giả đã đánh giá tác động tổng thể của tự do hóa thƣơng

mại dịch vụ đối với nền kinh tế Việt Nam. Việc đánh giá bao gồm xác định các rào cản đối
với dịch vụ ở Việt Nam, sử dụng mô hình định lƣợng (mô hình cân bằng tổng thể khả tính -
CGE) cho các tình huống chính sách. Các tình huống đƣợc xem xét bao gồm tự do hóa đơn
phƣơng và khu vực.

Phần dƣới sau đây sẽ nêu tổng quan những diễn biến gần đây của thƣơng mại dịch vụ
ở Việt Nam. Tiếp đó là một phần rà soát xu hƣớng FDI và thảo luận về dòng FDI trong các
lĩnh vực dịch vụ. Phần thứ tƣ sẽ thảo luận tầm quan trọng của dịch vụ đối với các ngành khác
trong nền kinh tế Việt Nam. Phần thứ năm sẽ xem xét các rào cản đối với thƣơng mại dịch vụ.
Phần thứ sáu thảo luận chi tiết về kết quả ƣớc tính định lƣợng trong các khuôn khổ tự do hóa

1
Tổng cục Thống kê (2008). Niên giám thống kê 2007. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội
7

khác nhau. Phần cuối cùng sẽ kết luận về các rào cản dịch vụ nêu trong Phụ lục I. Phụ lục II
sẽ cung cấp kết quả chi tiết về tác động của các khuôn khổ khác nhau. Cuối cùng, Phụ lục III
sẽ trình bày các chi tiết kỹ thuật của mô hình sử dụng.
8

III. THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ

Xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam đều tăng trƣởng liên tục cho đến thời
điểm bùng nổ cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2008. Trong vài năm gần đây, khoảng cách
giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ đã tăng lên, dẫn đến thâm hụt vì Việt Nam nhập
khẩu dịch vụ nhiều hơn xuất khẩu. Mặc dù thƣơng mại dịch vụ ở một số ngành tƣơng đối ổn
định trong 5 năm trở lại đây, một số ngành khác nhƣ vận tải có sự gia tăng đáng kể về giá trị
thƣơng mại.

Bảng 1. Thƣơng mại dịch vụ (triệu USD)


2005
2006
2007
2008
2009






Xuất khẩu
4265
5100
6460
7006
5766
Dịch vụ vận tải
1167
1540
1879
2356
2062
Dịch vụ bƣu chính và viễn
thông
100
120
110
80

124
Dịch vụ lữ hành
2300
2850
3750
3930
3050
Dịch vụ tài chính
220
270
332
230
175
Dịch vụ bảo hiểm
45
50
65
60
65
Dịch vụ chính phủ
33
40
45
50
100
Các dịch vụ khác
400
230
279
300

190






Nhập khẩu
4450
5122
7177
7956
6900
Dịch vụ vận tải
2190
2580
4079
4974
4273
Dịch vụ bƣu chính và viễn
thông
31
30
47
54
59
Dịch vụ lữ hành
900
1050
1220

1300
1100
Dịch vụ tài chính
230
270
300
230
153
Dịch vụ bảo hiểm
249
302
461
473
354
Dịch vụ chính phủ
30
40
40
75
141
Các dịch vụ khác
820
850
1030
850
820

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tỷ trọng của dịch vụ trong tổng thƣơng mại quốc gia còn thấp (xem Biểu đồ 1). Tỷ

trọng dịch vụ trong nhập khẩu cao hơn xuất khẩu, tuy nhiên vẫn dƣới 10% tổng giá trị nhập
khẩu. Thƣơng mại chủ yếu về sản phẩm của các lĩnh vực sản xuất, cụ thể là thƣơng mại hàng
hóa sản xuất chiếm khoảng 75% giá trị xuất khẩu và 85% giá trị nhập khẩu. Giá trị xuất khẩu
sản phẩm cơ bản và thực phẩm gấp 2 lần giá trị nhập khẩu, chiếm khoảng 20% tổng giá trị
xuất khẩu.
9

Biểu đồ 1. Cơ cấu thƣơng mại của Việt Nam
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
exports imports
Structure of Trade in Vietnam
services
other goods
machinery
primay and food


Nguồn: GTAP 8 và tự tính toán

Mặc dù thƣơng mại dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng tƣơng đối nhỏ, dịch vụ có tầm quan

trọng cao về giá trị gia tăng. Biểu đồ 2 so sánh tỷ trọng dịch vụ trong tổng giá trị gia tăng và
tổng thƣơng mại. Sự chênh lệch đáng kể giữa tỷ trọng dịch vụ trong tổng giá trị gia tăng và
tổng giá trị thƣơng mại cho thấy rằng thƣơng mại dịch vụ ở mức độ thấp hơn tiềm năng. Đóng
góp về giá trị gia tăng của dịch vụ là 40%, trong khi chỉ chiếm khoảng 8% tổng thƣơng mại.
Mặt khác, sản xuất (hàng hóa và máy móc thiết bị) đóng góp về giá trị gia tăng ở mức thấp
hơn là 30% nhƣng đƣợc trao đổi ở mức cao gấp nhiều lần so với dịch vụ.
Dịch vụ
Hàng hóa khác
Máy móc
Sản phẩm cơ bản
và thực phẩm
Xuất khẩu Nhập khẩu

10

Biểu đồ 2. Cơ cấu thƣơng mại và giá trị gia tăng của Việt Nam, 2007
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
value added trade (sum of exports, imports)
services
other goods

machinery
primary and food


Nguồn: GTAP 8 và tự tính toán


Biểu đồ 3 và Biểu đồ 4 thể hiện cơ cấu xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ. Thƣơng mại
dịch vụ chủ yếu là dịch vụ công nghệ thông tin (ICT) và dịch vụ kinh doanh, chiếm 23% tổng
xuất khẩu dịch vụ và 25% tổng nhập khẩu dịch vụ. Vận tải cũng chiếm tỷ lệ quan trọng trong
thƣơng mại dịch vụ. Xuất khẩu dịch vụ vận tải hàng không, đƣờng biển và các loại khác
chiếm 20% tổng xuất khẩu dịch vụ.
Giá trị gia tăng Thƣơng mại (tổng xuất khẩu, nhập khẩu)
Dịch vụ
Hàng hóa khác
Máy móc
Sản phẩm cơ bản
và thực phẩm
11


Biểu đồ 3. Thành phần xuất khẩu dịch vụ
Water, 0, 0%
Construction, 141, 5%
Trade and distribution, 352,
12%
Transport nec, 163, 5%
Sea transport, 142, 5%
Air transport, 307, 10%
Communication, 192, 6%

Financial services nec, 194,
7%
Insurance, 223, 8%
ICT and Business services,
674, 23%
Recreation and other
services, 178, 6%
Other public services, 371,
13%
Services exports, in millions US$ and in %


Nguồn: GTAP 8 và tự tính toán

Biểu đồ 4. Thành phần nhập khẩu dịch vụ
Water, 3, 0%
Construction, 223, 6%
Trade and distribution, 449,
11%
Transport nec, 318, 8%
Sea transport, 159, 4%
Air transport, 315, 8%
Communication, 224, 6%
Financial services nec, 374,
9%
Insurance, 262, 6%
ICT and Business services,
1,024, 25%
Recreation and other
services, 278, 7%

Other public services, 408,
10%
Services imports, in millions US$ and in %


Nguồn: GTAP 8 và tự tính toán

Dịch vụ ICT và kinh doanh,
674; 23%
Vận tải khác, 163; 5%
Vận tải biển, 142; 5%
Vận tải hàng không, 307;
10%
Các dịch vụ công khác, 370;
13%
Thƣơng mại và phân phối,
352; 12%

Dịch vụ tài chính khác,
194; 7%

Bảo hiểm, 223; 8%

Thông tin liên lạc, 192; 6%
Xây dựng, 141; 5%
Cấp nƣớc, 0; 0%
Giải trí và các dịch vụ
khác, 178; 6%
Xuất khẩu dịch vụ (triệu USD và %)
Nhập khẩu dịch vụ (triệu USD và %)

Xây dựng, 223; 6%
Cấp nƣớc, 3; 0%
Giải trí và các dịch vụ
khác, 287; 7%
Dịch vụ ICT và kinh doanh,
1024; 25%
Vận tải khác, 318; 8%
Vận tải biển, 159; 4%
Các dịch vụ công khác,
408; 10%
Thƣơng mại và phân phối,
449; 11%
Tài chính khác, 374; 9%
Bảo hiểm, 262; 6%


Vận tải hàng không, 315;
8%
Thông tin liên lạc, 224; 6%

12

Bảng 2 thể hiện giá trị nhập khẩu và xuất khẩu với các nƣớc ASEAN, Hoa Kỳ và EU
theo đơn vị triệu USD. Một số lĩnh vực dịch vụ hầu nhƣ không có hoạt động thƣơng mại,
chẳng hạn nhƣ cấp nƣớc và vận tải đƣờng thủy với giá trị xuất khẩu, nhập khẩu không đáng
kể. Về cấp nƣớc, Việt Nam không xuất khẩu cho bất cứ khu vực nào nêu trên. Dịch vụ ICT và
dịch vụ kinh doanh thuộc diện nhập khẩu nhiều nhất, kế tiếp là các dịch vụ tài chính. Đây
cũng là những lĩnh vực dịch vụ xuất khẩu quan trọng.

Hàng cuối cùng trong Bảng 2 thể hiện tỷ trọng thƣơng mại dịch vụ trong tổng thƣơng

mại với từng khu vực nêu trên. Thƣơng mại dịch vụ với các nƣớc ASEAN rất hạn chế. Nhập
khẩu dịch vụ từ Hoa Kỳ và EU chiếm khoảng 25-30% tổng thƣơng mại với các khu vực này.
Xuất khẩu dịch vụ sang các đối tác thƣơng mại này ở mức thấp hơn nhiều. Tỷ trọng xuất khẩu
dịch vụ trong tổng giá trị xuất khẩu sang Hoa Kỳ ở mức rất thấp, khoảng 4%; sang EU cao
hơn là 12% nhƣng vẫn thấp hơn nhiều so với nhập khẩu dịch vụ từ EU.

Bảng 2. Thƣơng mại dịch vụ song phƣơng (triệu USD)

Nhập khẩu từ
Xuất khẩu tới

ASEAN
Hoa Kỳ
EU
ASEAN
Hoa Kỳ
EU
Dịch vụ cấp nƣớc
0,1
0,6
1,3
0
0
0,1
Dịch vụ xây dựng
7,6
16,9
121,7
6,2
3,9

72
Dịch vụ phân phối
20,6
21,7
171,9
18,1
27,3
181,6
Dịch vụ vận tải đƣờng bộ, hậu cần
17,4
66,5
105,7
5
43,8
63,5
Dịch vụ vận tải đƣờng thủy
8,4
5,1
86,2
7,1
6,4
64,7
Dịch vụ vận tải hàng không
15,7
44,7
151,5
11,1
50,8
135,6
Dịch vụ thông tin liên lạc

8,2
24,3
122
5,1
22,8
110,9
Dịch vụ tài chính
7,7
71,1
220,2
4,6
19,2
125,6
Dịch vụ bảo hiểm
7,2
40,8
151,2
9,3
68,2
66
Dịch vụ ICT và dịch vụ kinh doanh
39,2
120,1
596,6
34,7
65,2
372,2
Dịch vụ giải trí
14,2
71,5

129,2
12,3
11,3
99,9
Dịch vụ công
4,7
174,1
120,9
7,2
149,7
95,1
Tổng dịch vụ
151
657,4
1978,4
120,7
468,6
1387,2
Tỷ trọng trong tổng thƣơng mại (%)
1,3
25,3
29,1
1,9
4,3
11,7

Nguồn: GTAP 8 và tự tính toán

Tỷ trọng thấp của dịch vụ trong thƣơng mại với các nƣớc ASEAN cho thấy tự do hóa
thƣơng mại dịch vụ giữa Việt Nam và ASEAN chỉ có tác động hạn chế đối với Việt Nam.

Tƣơng tự với Hoa Kỳ và EU, tự do hóa thƣơng mại hàng hóa có tác động lớn hơn tự do hóa
thƣơng mại dịch vụ. Mặc dù vậy, tự do hóa thƣơng mại dịch vụ dự kiến sẽ tác động đến các
lĩnh vực nhất định, dẫn đến thay đổi về việc làm, sản lƣợng, thƣơng mại và mức giá. Xét đến
giá trị gia tăng cao và tầm quan trọng của dịch vụ đối với các lĩnh vực khác trong nền kinh tế,
tác động gián tiếp của thƣơng mại dịch vụ có thể sẽ cao hơn.
13

IV. DIỄN BIẾN CỦA FDI VÀO VIỆT NAM

Cho đến đầu những năm 90, Việt Nam vẫn là một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
Chính sách Đổi mới năm 1986 đã chuyển biến nền kinh tế và làm thay đổi đáng kể thƣơng
mại và đầu tƣ vào Việt Nam. Tiến triển cải cách bị mất đà trong giai đoạn 1996-1998 một
phần do cuộc khủng hoảng Đông Á năm 1997-1998 và phần khác (có lẽ quan trọng hơn) là sự
mâu thuẫn về chính sách trong nƣớc và sự tự mãn sau thành công của giai đoạn cải cách ban
đầu (Athukorala, 2006). Cùng với việc gia nhập WTO, chính sách đầu tƣ và ngoại thƣơng của
Việt Nam cũng thay đổi đáng kể. Sự gia tăng FDI vào Việt Nam phản ánh những thay đổi
chính sách này (xem Biểu đồ 5). FDI tăng vọt không chỉ về giá trị tuyệt đối mà còn cả về mức
tƣơng đối so với nhập khẩu vào đầu những năm 90. Khi tiến trình cải cách bị ngừng trệ trong
giai đoạn giữa những năm 90, FDI giảm sút đáng kể và chỉ tăng trở lại cùng với việc gia nhập
WTO của Việt Nam.

Biểu đồ 5. Dòng FDI vào Việt Nam


Nguồn: UNCTAD

Kể từ khi mở cửa cho đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào những năm cuối của thập kỷ 80,
một nửa FDI đi vào khu vực sản xuất (xem Biểu đồ 6). Trong các lĩnh vực dịch vụ, bất động
sản nhận đƣợc FDI ở mức đáng kể. Khoảng 17% tổng vốn FDI kể từ khi mở cửa đƣợc đầu tƣ
vào lĩnh vực bất động sản. Các lĩnh vực xây dựng, lƣu trú, thông tin và công nghệ liên lạc

cũng tiếp nhận khoảng 5-6% tổng vốn FDI trong giai đoạn từ 1987 đến 2010.

Triệu USD
FDI vào, triệu USD
FDI vào, % nhập khẩu
FDI vào, % GDP
14

Biểu đồ 6. FDI theo lĩnh vực kể từ khi mở cửa (tỷ trọng vốn đầu tƣ theo lĩnh vực trong tổng
vốn thực hiện giai đoạn 1987-11/2010)
Manufacturing
50.94%
Real estate
17.52%
Lodging services
5.03%
Construction
5.77%
Production,distribution of
electricity, water, air conditioner
1.80%
ICT
4.75%
Art and Leisure
1.65%
Transportation, warehouse
1.62%
Agriculture, Forestry and Fishery
2.42%
Mining

3.81%
Wholesales, retail and repair
1.26%
Finance,
banking and
insurance
1.90%
Healthcare
0.34%
Professional activities,
science and technology
0.55%
Other services
0.24%
Education and training
0.19%
Administrative, supporting
services
0.15%
Water supply and waste
treatment
0.06%


Nguồn: Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bảng 3 dƣới đây cho thấy vốn đăng ký theo từng lĩnh vực trong thập kỷ vừa qua. Một
số lĩnh vực nhận đƣợc rất ít FDI. Việc gia nhập WTO của Việt Nam đã góp phần làm tăng
niềm tin của nhà đầu tƣ, tạo môi trƣờng thu hút FDI vào một số lĩnh vực cao hơn nhiều so với
trƣớc đó. Ngay sau khi gia nhập WTO, một lƣợng lớn vốn FDI đầu tƣ vào lĩnh vực bất động

sản, cụ thể là vốn đăng ký năm 2008 gần gấp 6 lần so với năm 2007. Tƣơng tự, vốn FDI đổ
vào dịch vụ lƣu trú và ăn uống cũng tăng mạnh trong năm 2008. FDI cũng gia tăng đáng kể
vào lĩnh vực thông tin và liên lạc năm 2008. Các lĩnh vực khác có mức gia tăng FDI không
nhiều.

Bảng 3. Vốn đăng ký FDI vào Việt Nam, theo lĩnh vực (triệu USD)
Lĩnh vực
Vốn đăng ký
2

2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Dịch vụ bất động sản
7,5
14,9
189,3
164,5
941,0
3,919,9
23,321,0
7,460,8
Dịch vụ lƣu trú, ăn uống
154,7
114,0

65,1
31,5
294,9
433,5
2,607,4
5,251,8
Dịch vụ thông tin liên lạc
39,1
16,7
21,9
21,3
22,7
31,8
2,458,5
84,9
Dịch vụ nghệ thuật và giải
trí
14,6
26,8
8,0
0,4
152,3
497,0
587,3
104,2
Dịch vụ vận tải và kho bãi
14,0
10,8
20,8
25,5

597,1
230,6
516,2
113,2

2
Vốn đăng ký là tổng chi phí vốn dự án trong suốt thời gian đầu tƣ, kể cả phần vốn vay các bên thứ ba. Số liệu
này không tƣơng ứng với vốn FDI trong cán cân thanh toán của Việt Nam. Một số dự án đã đăng ký có thể
không bao giờ đƣợc triển khai.
Sản xuất 50,94%
Bất động sản 17,52%
Lƣu trú 5,03%
Xây dựng 5,77%
Khai mỏ
3,81%
3,81%
ICT
4,75%
Cấp nƣớc và xử lý nƣớc
thải 0,06%
Hỗ trợ, hành chính văn
phòng 0,15%
Giáo dục và đào tạo
0,19%
Các dịch vụ khác
0,24%
Hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ 0,55%
Y tế 0,34%
Tài chính,

ngân hàng
và bảo
hiểm 1,9%
Nông lâm ngƣ nghiệp 2,42%
Vận tải, kho bãi 1,62%
Bán buôn, bán lẻ và sửa
chữa 1,26%
Nghệ thuật và
giải trí 1,65%
Sản xuất,
phân phối
điện, nƣớc,
1,8%







15

Dịch vụ tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm
51,8
4,6
40,9
69,4
17,0
32,3

40,3
100,0
Dịch vụ bán buôn và bán lẻ
8,7
7,9
51,2
9,2
179,3
112,2
215,7
211,3
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe
và hỗ trợ xã hội
0,0
2,3
6,0
3,6
6,1
125,8
423,3
12,0
Các dịch vụ khác
0,0
7,6
1,8
0,8
0,7
12,8
576,3
19,3

Dịch vụ chuyên môn
12,4
10,0
11,1
28,2
24,7
69,5
89,9
120,0
Dịch vụ giáo dục và đào
tạo
2,5
4,3
5,8
18,5
8,0
8,0
87,2
6,7
Dịch vụ hành chính văn
phòng
6,6
1,4
8,2
2,8
28,9
20,4
31,6
18,2
Dịch vụ cung cấp nƣớc

sạch và xử lý thải
0,0
0,5
0,0
0,3
0,1
0,0
34,8
13,2
Tổng cộng
311,9
221,8
430,1
376,0
2.272,7
5.493,8
30.989,6
13.515,6

Nguồn: Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có hiệu ứng “lan tỏa” đối với nền kinh tế. Các công ty đa
quốc gia đầu tƣ vào Việt Nam có thể ảnh hƣởng tích cực đến các công ty khác, giúp nâng cao
kỹ thuật, hiệu quả, năng suất. Chẳng hạn nhƣ trong lĩnh vực bảo hiểm, các doanh nghiệp trong
nƣớc đã nắm bắt đƣợc những kỹ thuật mới kể từ khi doanh nghiệp nƣớc ngoài đƣợc phép
cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng Việt Nam. Điều dễ nhận thấy là bảo hiểm nhân thọ chƣa
từng đƣợc cung cấp trên thị trƣờng cho đến khi các nhà bảo hiểm nƣớc ngoài vào Việt Nam.
Ngày nay các doanh nghiệp trong nƣớc đã cung cấp bảo hiểm nhân thọ một cách rộng rãi. Tác
giả Anh và các tác giả khác (2008) đã nghiên cứu hiệu ứng lan tỏa trong ngành và xuyên
ngành của FDI trong các khu vực sản xuất và dịch vụ ở Việt Nam. Các tác giả tìm thấy bằng

chứng cho thấy sự lan tỏa tích cực về công nghệ trong khu vực sản xuất và sự lan tỏa tích cực
toàn ngành trong khu vực dịch vụ ở Việt Nam. Hiệu ứng lan tỏa tích cực toàn ngành diễn ra
thông qua sự lan tỏa về sản lƣợng (bao gồm cả tác động liên quan đến phổ biến
3
, chuyển giao
công nghệ, và hiệu ứng cạnh tranh
4
) và việc làm (hiệu ứng di chuyển lao động). Bằng chứng
này cho thấy FDI có thể gián tiếp góp phần gia tăng năng suất và một số hiệu ứng tích cực đã
diễn ra tại Việt Nam.

3
Demostration effects
4
Competition effects
16

V. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DỊCH VỤ ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH KHÁC

Trong bất cứ nền kinh tế nào, dịch vụ là đầu vào thiết yếu cho quá trình sản xuất của
các ngành khác. Vì thế, khi dịch vụ trở nên rẻ hơn hoặc hiệu quả hơn, các nhà sản xuất sẽ
đƣợc hƣởng lợi từ việc cắt giảm chi phí đáng kể. Khi tự do hóa thƣơng mại dịch vụ, các quan
hệ liên kết liên ngành có thể tạo ra hiệu quả tích cực gián tiếp.

Để đo lƣờng hiệu quả tích cực, cách tốt nhất là đánh giá chi phí sử dụng dịch vụ của
các nhà sản xuất và nhà cung ứng dịch vụ khác. Bảng 4 dƣới đây cho thấy tỷ trọng của chi phí
dịch vụ trong tổng chi phí trực tiếp, tổng chi phí đầu vào và tổng giá trị gia tăng theo từng
ngành. Bất kể mức độ sử dụng dịch vụ của các ngành có sự khác biệt, nhìn chung nếu dịch vụ
rẻ hơn thì tất cả các ngành đều tiết kiệm đƣợc chi phí ở mức đáng kể.


Bảng 4. Tỷ trọng chi phí dịch vụ theo ngành ở Việt Nam

Tổng chi phí trực
tiếp
Tổng chi phí đầu
vào
So với giá trị gia
tăng
Lúa gạo
9,23
14,39
11,56
Rau, quả, hạt
2,74
14,93
3,36
Đƣờng
4,55
7,90
10,71
Nông sản khác
2,72
6,45
4,57
Lâm nghiệp
5,50
23,92
7,14
Ngƣ nghiệp
8,66

21,97
14,28
Năng lƣợng
6,01
16,67
9,39
Thực phẩm khác
5,65
7,22
20,05
Dệt
5,79
7,08
31,55
May mặc
4,99
5,68
41,19
Sản phẩm da
5,61
6,54
39,23
Sản phẩm gỗ
7,16
9,64
27,87
Sản phẩm giấy, xuất bản
4,22
5,33
20,33

Sản phẩm hóa chất, cao su, nhựa
4,58
6,05
18,71
Khoáng sản khác
6,31
9,60
18,37
Kim loại đen
1,52
1,61
28,03
Kim loại khác
4,56
5,11
41,99
Sản phẩm kim loại
4,33
5,33
23,08
Xe có động cơ và phụ tùng
4,03
5,39
15,97
Thiết bị vận tải khác
4,47
5,62
21,68
Thiết bị điện tử
6,69

7,66
53,06
Máy móc và thiết bị khác
5,87
7,44
27,93
Sản phẩm công nghiệp khác
7,53
9,41
37,44
Nƣớc
4,07
13,39
5,83
Xây dựng
6,34
8,94
21,81
Thƣơng mại và phân phối
17,73
34,47
36,25
Vận tải khác
6,83
12,27
15,39
Vận tải đƣờng biển
5,26
7,53
17,49

Vận tải hàng không
12,27
15,42
60,14
Thông tin liên lạc
9,31
30,32
13,44
Dịch vụ tài chính khác
18,51
62,84
26,23
Bảo hiểm
22,78
42,40
49,25
Dịch vụ ICT và dịch vụ kinh
doanh
17,49
42,76
29,48
Dịch vụ giải trí và các dịch vụ
25,92
59,30
46,03
17

khác
Dịch vụ công khác
16,58

39,23
28,71
Lƣu trú
5,49
57,74
6,07

Nguồn: GTAP 8, Tự tính toán.
18

VI. CÁC RÀO CẢN THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ

Trong phần này, trƣớc hết các tác giả sẽ đánh giá định tính về các rào cản thƣơng mại
dịch vụ hiện nay. Sau đó, các tác giả sẽ thảo luận kết quả nghiên cứu đánh giá định lƣợng về
các rào cản hiện nay của Việt Nam trong các lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ.

Đánh giá định tính các rào cản thƣơng mại dịch vụ

Việt Nam đã có nhiều chuyển biến đáng kể trong 20 năm qua. Tuy nhiên, sự can thiệp
của chính phủ vào nền kinh tế vẫn còn ở mức cao. Chính phủ không chỉ đặt ra chính sách và
điều tiết thị trƣờng mà còn nắm giữ sở hữu trong các doanh nghiệp ở mức độ quan trọng. Tuy
nhiên, Việt Nam đã cam kết nhiều nội dung cải cách quan trọng, có ảnh hƣởng đến ngành
dịch vụ (theo Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam). Điều này hàm ý rằng Việt
Nam đã hoàn tất những cải cách giai đoạn đầu và bắt đầu triển khai những cải cách giai đoạn
thứ hai. Cải cách giai đoạn đầu bao gồm quá độ sang nền kinh tế thị trƣờng và tái cơ cấu khu
vực nhà nƣớc. Cải cách giai đoạn thứ hai nhấn mạnh vào việc thiết lập những thể chế cần thiết
cho sự vận hành của nền kinh tế. Một trong những nội dung chủ yếu của cải cách là chính phủ
sẽ chuyển đổi từ vai trò ngƣời sản xuất trực tiếp hàng hóa và dịch vụ sang ngƣời điều tiết nền
kinh tế thị trƣờng (IMF, 2010).


Bất kể những nội dung cải cách này, nhà đầu tƣ vẫn gặp phải nhiều rào cản quan trọng
trong việc hoạt động kinh doanh hay tham gia thị trƣờng dịch vụ. Các rào cản đã cản trở sự
hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp và ngăn chặn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia thị
trƣờng. Việt Nam chỉ đứng thứ 93 trong tổng số 183 nền kinh tế đƣợc Ngân hàng Thế giới
xếp hạng hàng năm về chỉ số “Dễ dàng kinh doanh” (xem Biểu đồ 7). Xếp hạng này căn cứ
trên báo cáo khảo sát hàng năm về những quy định có ảnh hƣởng hạn chế hay tăng cƣờng
hoạt động kinh doanh. Báo cáo khảo sát của Ngân hàng thế giới có những tiêu chí định lƣợng
về quy định kinh doanh và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ để so sánh 183 nền kinh tế. Mặc dù
xếp hạng qua các năm cho thấy Việt Nam đã tiến hành cải cách đáng kể, nền kinh tế của Việt
Nam vẫn còn tồn tại nhiều rào cản quan trọng.

Biểu đồ 7. Việt Nam trong xếp hạng “Dễ dàng kinh doanh” của Ngân hàng Thế giới (năm
2010) so với các nƣớc khác trong khu vực


Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2010)
Singapore Thái Lan Malaysia Việt Nam Indonesia Philippines Lào
19


Bảng 5 cho thấy xếp hạng của Việt Nam theo từng tiêu chí cấu thành chỉ số về sự dễ
dàng kinh doanh của Ngân hàng Thế giới. Việt Nam đã đạt đƣợc thứ hạng tƣơng đối tốt theo
một số tiêu chí, chẳng hạn nhƣ việc đảm bảo thực thi hợp đồng hay vay tín dụng. Tuy nhiên,
các tiêu chí khác cho thấy những hạn chế nghiêm trọng. Chẳng hạn nhƣ Việt Nam chỉ đứng
thứ 172/183 về bảo hộ nhà đầu tƣ, tức là một trong số các nƣớc có mức độ bảo hộ nhà đầu tƣ
thấp nhất trên thế giới. Điều này cho thấy muốn thu hút FDI ở mức cao hơn và gặt hái đƣợc
lợi ích đầy đủ của việc gia nhập WTO, Việt Nam cần cải cách đáng kể về tiêu chí này.

Bảng 5. Xếp hạng của Việt Nam về các tiêu chí trong bảng xếp hạng dễ dàng kinh doanh năm
2010

Tiêu chí
Xếp hạng
Dễ dàng kinh doanh
93
Khởi đầu kinh doanh
116
Cấp giấy phép xây dựng
69
Thuê nhân công
103
Đăng ký tài sản
40
Vay tín dụng
30
Bảo vệ nhà đầu tƣ
172
Nộp thuế
147
Buôn bán xuyên biên giới
74
Đảm bảo thực thi hợp đồng
32
Đóng cửa doanh nghiệp
127

Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2010)

Tham nhũng cũng là một trở ngại đáng kể đối với sự vận hành hiệu quả của nền kinh
tế. Việt Nam đứng thứ 116/178 theo Chỉ số nhận thức tham nhũng năm 2010 của Tổ chức
Minh bạch Quốc tế. Tham nhũng và hành chính quan liêu ảnh hƣởng lớn đến tính minh bạch,

nhất quán và hiệu quả của chính sách nhà nƣớc (Dịch vụ thƣơng mại Hoa Kỳ năm 2010).
Tính minh bạch của chính sách và quy định của chính phủ liên quan đến nhà đầu tƣ còn chịu
ảnh hƣởng tiêu cực của sự thay đổi thƣờng xuyên về chế độ quản lý và luật pháp thƣơng mại,
sự chồng chéo về thẩm quyền giữa các bộ.

Một vấn đề nữa gây quan ngại cho các nhà đầu tƣ là khoảng cách giữa cam kết, luật,
quy định của Việt Nam với việc thực thi luật và quy định. Thực tế cho thấy trong một số
trƣờng hợp, các nhà đầu tƣ và nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài bị phân biệt đối xử so với các
công ty trong nƣớc
5
. Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc cơ quan quản lý ƣu ái thƣờng nắm giữ
thị phần đáng kể trong lĩnh vực dịch vụ. Điều này cản trở nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia thị
trƣờng, chẳng hạn nhƣ việc không cấp phép cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong lĩnh vực
bán lẻ, các công ty của nƣớc ngoài phải đƣợc phê duyệt về việc thành lập đơn vị bán lẻ. Quy
trình này thƣờng phiền hà và đôi khi không thể đoán định trƣớc đƣợc vì việc cấp phép thành
lập đơn vị bán lẻ không minh bạch và thƣờng ƣu đãi công ty trong nƣớc. Mặt khác, các công
ty của Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ hầu hết là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nƣớc, có lợi
thế hơn so với đối thủ cạnh tranh vì họ không phải trải qua quá trình cấp phép mất nhiều thời
gian để thành lập điểm bán lẻ.


5
Trong khi thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi đã phỏng vấn các tổ chức kinh doanh, các tổ chức thƣơng mại
nƣớc ngoài hiện diện ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu làm việc cho các tổ chức quốc tế ở Việt Nam. Một trong
những lo ngại mà các bên này nêu lên là mức độ thấp trong thực thi các cam kết, luật và quy định.
20

Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cũng gặp khó khăn trong lĩnh vực viễn thông vốn là lĩnh vực
tƣơng đối cởi mở. Việc cấp phép tạo ra những rào cản pháp lý nhất định. Các doanh nghiệp
nƣớc ngoài không đƣợc phép sở hữu mạng hoặc đƣợc cấp phép mạng (phần vốn mà mỗi đơn

vị nƣớc ngoài đƣợc nắm giữ tối đa là 20%, tổng vốn của nƣớc ngoài không quá 49%). Ngoài
ra, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng gặp khó khăn trong việc xin cấp phép tham gia phân đoạn
giá trị gia tăng trong lĩnh vực viễn thông. Tƣơng tự, nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài đƣợc tự
do tham gia lĩnh vực phân phối kể từ ngày 1/1/2009 theo cam kết của Việt Nam. Tuy nhiên,
các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực phân phối vẫn gặp phải nhiều cản trở
hành chính đáng kể (EUROCHAM, 2010).

Vì thế, mặc dù đã có nhiều cam kết quan trọng trong WTO và đã thực hiện nhiều nội
dung cải cách, Việt Nam vẫn phải tiếp tục thực thi đầy đủ các cam kết của mình.

Ƣớc tính các rào cản thƣơng mại dịch vụ

Các rào cản trong thƣơng mại dịch vụ không dễ dàng định lƣợng. Rào cản trong
thƣơng mại hàng hóa bao gồm rào cản thuế quan và phi thuế quan. Cách phân loại này không
áp dụng đƣợc trong thƣơng mại dịch vụ. Vì thế, dữ liệu về thuế không thể sử dụng để đánh
giá định lƣợng tác động của việc cắt giảm các rào cản trong thƣơng mại dịch vụ. Một phƣơng
pháp khác thƣờng đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá rào cản trong thƣơng mại dịch
vụ (tham khảo Francois và Hoekman, 2010). Phƣơng pháp này sử dụng mô hình lực hấp dẫn
(gravity model) để ƣớc tính các rào cản sang mức tƣơng đƣơng thuế theo từng lĩnh vực ở các
nƣớc (phƣơng pháp luận và kết quả đánh giá chi tiết nêu tại Phụ lục I).

Báo cáo sử dụng phƣơng pháp luận của Gootiiz và Mattoo (2009) để lƣợng hóa những
hạn chế trong cam kết WTO của Việt Nam. Các tác giả này tạo ra một chỉ số để đo lƣờng mức
độ hạn chế của các chính sách áp dụng thực tế trong thƣơng mại dịch vụ và một chỉ số khác
để đo lƣờng mức độ hạn chế của các cam kết trong WTO theo cùng một phƣơng pháp xây
dựng. Các chỉ số này có giá trị từ 0 đến 100, với 0 là mức độ mở hoàn toàn và 100 là đóng
hoàn toàn. Chúng tôi tận dụng các chỉ số về mức bình quân của ASEAN và của OECD trong
nghiên cứu của Gootiiz và Mattoo (2009). Sau đó, chúng tôi tính toán chỉ số cho Việt Nam
theo các cam kết WTO. Các chỉ số này đƣợc trình bày trong 3 cột đầu tiên của Bảng 6.


So sánh mức độ hạn chế trong cam kết WTO của Việt Nam với mức độ hạn chế của
các chính sách thƣơng mại dịch vụ trong khu vực cho thấy một khi Việt Nam thực thi đầy đủ
các cam kết WTO thì chỉ còn 3 lĩnh vực Việt Nam kém mở cửa hơn so với mức độ trung bình
của khu vực, bao gồm vận tải đƣờng bộ, vận chuyển, vận tải đƣờng thủy và thông tin liên lạc.
So sánh mức độ hạn chế trong cam kết của Việt Nam với mức độ mở cửa bình quân của các
lĩnh vực dịch vụ ở các nƣớc OECD cho thấy chỉ trừ vận tải hàng không, dịch vụ ICT và dịch
vụ kinh doanh, tất cả các lĩnh vực dịch vụ còn lại của Việt Nam đều chƣa đạt đến mức độ mở
cửa phổ biến ở các nƣớc OECD.

Bảng 6. Cắt giảm chi phí thƣơng mại, tính theo % giá giao hàng

Các chỉ số
% cắt giảm chi phí thƣơng
mại

Mức
bình
quân của
khu vực
Mức
bình
quân
OECD
Cam
kết của
Việt
Nam
trong
WTO
Tác

động
của
WTO
Khoảng
cách so
với mức
bình quân
của khu
vực
Khoảng
cách so
với
bình
quân
của
OECD
21

Dịch vụ cấp nƣớc
37
14,9
25
36,78
0,0
3,32
Dịch vụ xây dựng
56
14,9
25
13,96

0,0
1,08
Dịch vụ phân phối
25
8,8
25
9,94
0,0
1,61
Dịch vụ vận tải đƣờng bộ,
hậu cần
37
25
50
9,19
1,4
2,64
Dịch vụ vận tải đƣờng thủy
35
8
50
48,60
8,6
24,01
Dịch vụ vận tải hàng không
37
25
25
13,03
0,0

0,00
Dịch vụ thông tin liên lạc
32
9,4
50
12,60
2,8
6,24
Dịch vụ tài chính
32
3,2
25
10,64
0,0
2,17
Vụ bảo hiểm
32
3,2
25
10,64
0,0
2,17
Dịch vụ ICT và dịch vụ kinh
doanh
58
41
25
29,49
0,0
0,00

Dịch vụ giải trí
37
14,9
25
36,90
0,0
3,33
Dịch vụ công
37
14,9
25
11,23
0,0
1,01

Nguồn: Gootiiz và Mattoo (2009) và tự tính toán

Sử dụng các chỉ số này để đo lƣờng mức độ hạn chế trong các cam kết WTO của Việt
Nam, chúng tôi tính ra mức cắt giảm rào cản thƣơng mại dịch vụ theo tỷ lệ % giá trị (ad
valorem) mà Việt Nam cần thực hiện để đạt đƣợc mức bình quân của khu vực hay mức bình
quân của OECD. Chúng tôi tính ra các mức này bằng cách đƣa các chỉ số vào mô hình và tính
ra mức tƣơng đƣơng về chi phí thƣơng mại
6
.

Kết quả đƣợc trình bày ở 3 cột cuối của Bảng 6. Mức giảm đáng kể nhất về các rào
cản thƣơng mại dịch vụ sẽ đạt đƣợc một khi Việt Nam thực thi đầy đủ các cam kết WTO. Các
cam kết WTO theo dự kiến sẽ làm giảm đáng kể rào cản đối với thƣơng mại dịch vụ trong
một số lĩnh vực. Các lĩnh vực có mức giảm lớn về chi phí thƣơng mại bao gồm cấp nƣớc, vận
tải đƣờng thủy, dịch vụ giải trí, dịch vụ ICT và dịch vụ kinh doanh.


Một khi các cam kết WTO đƣợc thực thi đầy đủ, các rào cản thƣơng mại dịch vụ của VIệt
Nam sẽ ở mức ngang bằng hoặc dƣới mức trung bình của khu vực, ngoại trừ 3 lĩnh vực. Ba
lĩnh vực này bao gồm vận tải đƣờng bộ, vận tải đƣờng thủy và thông tin liên lạc. Để đạt đƣợc
mức bình quân của khu vực, Việt Nam cần tăng cƣờng tự do hóa trong các lĩnh vực này, đặc
biệt là lĩnh vực vận tải đƣờng thủy cần cắt giảm nhiều hơn ở hai lĩnh vực còn lại.

Để đạt đƣợc mức bình quân của các nƣớc OECD, Việt Nam cần cắt giảm thêm ở hầu
hết các lĩnh vực. Đặc biệt, vận tải đƣờng thủy và dịch vụ liên lạc cần tự do hóa cao hơn ở mức
độ đáng kể. Ở các lĩnh vực này, các rào cản cần đƣợc cắt giảm tƣơng ứng tới 24% và 6,3%
(xem cột cuối của Bảng 6).

6
Tƣơng đƣơng chi phí thƣơng mại để ƣớc tính tác động về chi phí thƣơng mại của các rào cản này.
22

VII. ĐÁNH GIÁ ĐỊNH LƢỢNG

Trong phần này, chúng tôi mô tả các giả định tình huống chính sách tự do hóa theo các
khuôn khổ đơn phƣơng và khu vực ở Việt Nam cho việc đánh giá định lƣợng tự do hóa
thƣơng mại dịch vụ (chi tiết về các tình huống chính sách nêu trong „Phụ lục II. Mô tả chi tiết
các tình huống‟). Trong mỗi tình huống, chúng tôi sẽ trình bày tác động tổng thể của tự do
hóa thƣơng mại dịch vụ đến nền kinh tế. Các chi tiết kỹ thuật về mô hình áp dụng đƣợc trình
bày trong „Phụ lục III. Mô hình‟. Các kết quả định lƣợng chi tiết về các rào cản thƣơng mại
dịch vụ hiện tại có thể tham khảo tại „Phụ lục I. Mô tả chi tiết cách thức ƣớc lƣợng các rào
cản trong khu vực dịch vụ‟.

1. Tình huống

Nghiên cứu phân tích một tình huống cơ sở và ba tình huống tự do hóa khu vực. Các

tình huống tự do hóa khu vực đƣợc xây dựng trên tình huống cơ sở, với giả định rằng tình
huống cơ sở đã diễn ra trƣớc tự do hóa khu vực. Điều này phù hợp với dữ liệu quan sát đƣợc
và lộ trình diễn ra các sự kiện tự do hóa. Nói cách khác, Việt Nam gia nhập WTO và cam kết
với WTO trƣớc khi tham gia các thỏa thuận khu vực trong tƣơng lai.

Tự do hóa trong khuôn khổ WTO

Đây là tình huống đầu tiên (cơ sở) nhằm đánh giá tác động của các cam kết WTO đối
với nền kinh tế Việt Nam. Sử dụng phƣơng pháp luận tƣơng tự của Gootiiz và Mattoo (2009),
chúng tôi đã đánh giá định lƣợng đƣợc những hạn chế trong cam kết WTO của Việt Nam về
dịch vụ (chi tiết về phƣơng pháp luận và tình huống ở Phụ lục). Tình huống giả định rằng tất
cả các cam kết gia nhập WTO liên ngành sẽ đƣợc thực hiện.

Tất cả các tình huống sau đây đều đƣợc xây dựng dựa trên tình huống cơ sở, với giả
định quá trình tự do hóa WTO đã diễn ra. Nói cách khác, các tình huống còn lại sẽ đƣợc xem
xét để xác định tác động của tự do hóa khu vực, với giả định các cam kết WTO đã đƣợc thực
hiện trƣớc khi tự do hóa khu vực.

Tự do hóa trong khuôn khổ Việt Nam - ASEAN

Tác động của tự do hóa trong khu vực ASEAN sẽ đƣợc xem xét. Tình huống này đặt
ra giả định thuế đối với hàng hóa giữa các quốc gia thành viên ASEAN đƣợc xóa bỏ. Để thiết
lập mô hình đánh giá tác động của tự do hóa thƣơng mại dịch vụ, chúng tôi đặt ra hai giả
định. Thứ nhất, Việt Nam sẽ cắt giảm các rào cản đối với dịch vụ xuống mức bình quân của
khu vực ASEAN. Thứ hai, các thành viên ASEAN hiện có mức bảo hộ về dịch vụ trên mức
bình quân cũng sẽ cắt giảm các rào cản dịch vụ về mức bình quân của khu vực. Đây là bƣớc
tự do hóa thƣơng mại khả thi về phƣơng án hành động.

Tự do hóa trong khuôn khổ FTA song phương Việt Nam - EU


Tác động của việc dỡ bỏ rào cản thƣơng mại giữa EU và Việt Nam sẽ đƣợc xem xét.
Hiệp định tự do thƣơng mại này trong tƣơng lai rất có thể sẽ đồng thời dỡ bỏ các rào cản
thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ. Vì thế, chúng tôi giả định là thuế đối với hàng hóa giao dịch
giữa Việt Nam và EU sẽ đƣợc xóa bỏ. Các rào cản đối với thƣơng mại dịch vụ cũng sẽ đƣợc
cắt giảm. Tình huống này giả định Việt Nam sẽ tiến hành cắt giảm nhiều hơn nữa các rào cản
thƣơng mại dịch vụ so với mức cam kết WTO. Cụ thể hơn, chúng tôi giả định Việt Nam sẽ cắt
giảm rào cản thƣơng mại dịch vụ đối với EU về mức bảo hộ bình quân của các nƣớc OECD
23

trong mỗi lĩnh vực dịch vụ. Đổi lại, EU sẽ dỡ bỏ toàn bộ rào cản thƣơng mại về dịch vụ. Chi
tiết về tình huống giả định này trong Phụ lục II - Mô tả chi tiết các tình huống.

Tự do hóa trong khuôn khổ FTA song phương Việt Nam - Hoa Kỳ

Tƣơng tự nhƣ tình huống FTA với EU, chúng tôi giả định sự kết hợp giữa tự do
thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ. Thuế đối với hàng hóa giao dịch giữa Hoa Kỳ và Việt Nam
sẽ đƣợc xóa bỏ. Về thƣơng mại dịch vụ, chúng tôi giả định Việt Nam sẽ cắt giảm các rào cản
trên mức cam kết với WTO và đạt mức mở cửa bình quân của OECD. Điều này nghĩa là tự do
hóa sâu rộng hơn trong mọi lĩnh vực. Đổi lại, Hoa Kỳ sẽ dỡ bỏ các rào cản thƣơng mại dịch
vụ đối với Việt Nam. Chi tiết về tình huống giả định này trong Phụ lục II - Mô tả chi tiết các
tình huống.

2. Kết quả

Phần này mô tả chi tiết kết quả của mô hình. Mục đầu nói về tác động từ việc gia nhập
WTO của Việt Nam. Chúng tôi trình bày kết quả thu đƣợc theo một số chỉ số vĩ mô, bao gồm
chỉ số về việc làm, thay đổi về thƣơng mại và sản lƣợng. Các mục sau mô tả tác động của ba
tình huống hội nhập khu vực.

Gia nhập WTO của Việt Nam


Các kết quả vĩ mô chủ yếu

Nếu Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết gia nhập WTO về tự do hóa thƣơng mại
dịch vụ, theo tính toán của chúng tôi, GDP của Việt Nam sẽ tăng thêm 1,94%. Hiệu ứng về
thu nhập lên tới 708 triệu USD (xem Bảng 7).

Tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng. Xuất khẩu tăng 1,79%, nhanh hơn so
với mức tăng 1,49% về nhập khẩu. Thay đổi này không chỉ bao gồm tăng trƣởng về thƣơng
mại dịch vụ mà cả thƣơng mại hàng hóa do tác động của tự do hóa thƣơng mại dịch vụ.

Bảng 7. Tóm lƣợc các kết quả vĩ mô chủ yếu
% thay đổi GDP
1,94
Hiệu ứng thu nhập (triệu USD) năm 2007
708,3
% thay đổi tổng xuất khẩu
1,79
% thay đổi tổng nhập khẩu
1,49

Nhƣ vậy, việc Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết WTO về dịch vụ sẽ tác động
tích cực đáng kể đến nền kinh tế Việt Nam.

Kết quả về thị trƣờng lao động

Việc dỡ bỏ các rào cản thƣơng mại của Việt Nam cho các thành viên WTO sẽ tác
động đến việc làm và mức lƣơng. Biểu đổ 8 cho thấy sự thay đổi về việc làm đối với lao động
có tay nghề và lao động phổ thông tại Việt Nam. Số lƣợng việc làm của lao động có tay nghề
và lao động phổ thông đều tăng. Tuy nhiên, trong đó số lƣợng việc làm có tay nghề cao chỉ

tăng thêm khoảng 0,17% trong khi số lƣợng việc làm có tay nghề thấp hơn tăng thêm 0,45%.
24

Biểu đồ 8. % thay đổi về việc làm


Thay đổi về mức lƣơng cao hơn thay đổi về việc làm (Biểu đồ 9). Tƣơng tự với thay
đổi về việc làm, lao động có tay nghề thấp sẽ đƣợc hƣởng lợi hơn trong quá trình tự do hóa
thƣơng mại dịch vụ theo cam kết của WTO. Mức lƣơng của lao động có tay nghề cao tăng
thêm 0,38%. Ngƣợc lại, mức lƣơng của lao động có tay nghề thấp hơn tăng hơn gấp đôi so
với mức tăng này, tăng thêm gần 0,9%.

Biểu đồ 9. % thay đổi về mức lƣơng


Mặc dù mức lƣơng và số lƣợng việc làm của cả lao động có tay nghề cao và thấp đều
tăng, mức độ thay đổi đối với lao động có tay nghề thấp lại cao hơn nhiều. Điều này cho thấy
rằng một khi mở cửa thƣơng mại dịch vụ cho các đối tác WTO, Việt Nam có lợi thế tƣơng đối
hơn trong các lĩnh vực đòi hỏi lao động tay nghề thấp, do đó, các ngành sử dụng lao động tay
nghề thấp có triển vọng mở rộng hơn nữa. Nhu cầu đối với lao động tay nghề thấp sẽ tăng
tƣơng đối so với nhu cầu lao đồng tay nghề cao, dẫn đến việc lao động tay nghề thấp sẽ có
nhiều cơ hội việc làm hơn và mức lƣơng cao hơn.
Lao động có
tay nghề

Lao động
phổ thông
% thay đổi việc làm
Lao động có
tay nghề


Lao động
phổ thông
% thay đổi mức lƣơng
25



Thay đổi về sản lƣợng và thƣơng mại theo ngành

Những thay đổi về sản lƣợng sau khi gia nhập WTO đƣợc trình bày trong Biểu đồ 10.
Giữa các ngành có sự khác biệt quan trọng: trong khi sản lƣợng của một số ngành tăng trƣởng
cùng với việc cắt giảm các rào cản trong các lĩnh vực dịch vụ, sản lƣợng của một số ngành
khác lại giảm. Thay đổi quan trọng nhất diễn ra trong lĩnh vực ICT và lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ, lĩnh vực dịch vụ giải trí. Trong các lĩnh vực này, sản lƣợng giảm từ 5-7%. Ngành bảo
hiểm có mức độ tăng trƣởng cao nhất thêm khoảng 3%.

Biểu đồ 10. % thay đổi về sản lƣợng


Giá trị nhập khẩu của tất cả các ngành đều tăng, ngoại trừ giải trí, dịch vụ ngƣời tiêu
dùng và bảo hiểm nhƣ Biểu đồ 11 cho thấy. Nhập khẩu của bảo hiểm giảm khoảng 4%, giải
thích bởi sự mở rộng của bảo hiểm nội địa. Mức độ gia tăng nhập khẩu đáng kể nhất (12%)
diễn ra trong ngành cấp nƣớc, tuy nhiên, về giá trị tuyệt đối lại rất nhỏ do mức tăng 12% chỉ
làm thay đổi rất nhỏ về giá trị nhập khẩu.

Biểu đồ 11. % thay đổi về nhập khẩu của Việt Nam


Dịch vụ lƣu trú

Dịch vụ công
Dịch vụ giải trí
Dịch vụ ICT và dịch vụ kinh doanh
Dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ thông tin liên lạc
Dịch vụ vận tải hàng không
Dịch vụ vận tải đƣờng thủy
Dịch vụ vận tải đƣờng bộ, hậu cần
Dịch vụ phân phối
Dịch vụ xây dựng
Dịch vụ cấp nƣớc
Dịch vụ công
Dịch vụ giải trí
Dịch vụ ICT và dịch vụ kinh doanh
Dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ tài chính
Dịch vụ thông tin liên lạc
Dịch vụ vận tải hàng không
Dịch vụ vận tải đƣờng thủy
Dịch vụ vận tải đƣờng bộ, hậu cần
Dịch vụ phân phối
Dịch vụ xây dựng
Dịch vụ cấp nƣớc

×