Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Các công thức và hàm trong Excell

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.61 MB, 142 trang )

I. công thức hàm
1.1. Giới thiệu công thức
Tác giả: Trần Thanh Phong (ttphong2007 - GPE)
Công thức giúp bảng tính hữu ích hơn rất nhiều, nếu không có các công thức thì bảng tính
cũng giống như trình soạn thảo văn bản. Chúng ta dùng công thức để tính toán từ các dữ liệu
lưu trữ trên bảng tính, khi dữ liệu thay đổi các công thức này sẽ tự động cập nhật các thay đổi
và tính ra kết quả mới giúp chúng ta đỡ tốn công sức tính lại nhiều lần. Vậy công thức có các
thành phần gì?
Công thức trong Excel được nhận dạng là do nó bắt đầu là dấu = và sau đó là sự kết hợp của
các toán tử, các trị số, các địa chỉ tham chiếu và các hàm.
Ví dụ:
Ví dụ về công thức
Bảng 1. Các toán tử trong công thức
1
Bảng 2. Thứ tự ưu tiên của các toán tử
1.2. Giới thiệu hàm
Tác giả: Trần Thanh Phong (ttphong2007 - GPE)
Hàm trong Excel được lập trình sẵn dùng tính toán hoặc thực hiện một chức năng nào đó.
Việc sử dụng thành thạo các hàm sẽ giúp chúng ta tiết kiệm được rất nhiều thời gian so với
tính toán thủ công không dùng hàm. Các hàm trong Excel rất đa dạng bao trùm nhiều lĩnh
vực, có những hàm không yêu cầu đối số, có những hàm yêu cầu một hoặc nhiều đối số, và
các đối số có thể là bắt buộc hoặc tự chọn.
Ví dụ:
=Rand() hàm không có đối số
=If(A1>=5,”Đạt”,”Rớt”) hàm 3 đối số
=PMT(10%,4,1000,,1) hàm nhiều đối số và đối số tùy chọn
Trong Excel 2007 có tổng cộng 12 hàm mới: AverageIf, AverageIfs, CountIfs, IfError,
SumIfs và nhóm hàm Cube. Excel 2007 có các nhóm hàm chính như:
• Add-In và DDE: Call, Registed.ID,…
• Hàm lấy dữ liệu từ SSAS: Cubeset, Cubevalue,…
• Hàm dữ liệu: Dmin, Dmax, Dcount,…


• Hàm ngày và thời gian: Time, Now, Date,….
• Hàm kỹ thuật: Dec2Bin, Dec2Hex, Dec2Oct,…
• Hàm tài chính: Npv, Pv, Fv, Rate,…
• Hàm thông tin: Cell, Thông tin, IsNa,…
• Hàm luận lý: If, And, Or,…
• Hàm tham chiếu và tìm kiếm: Choose, Vlookup, OffSet,…
• Hàm toán và lượng giác: Log, Mmult, Round,…
• Hàm thống kê: Stdev, Var, CountIf,…
• Hàm văn bản: Asc, Find, Text,…
Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu cách sử dụng từng hàm trong các nhóm hàm trên ở các phân
sau.
2
1.3. Nhập công thức và hàm
Tác giả: Trần Thanh Phong (ttphong2007 - GPE)
Nhập công thức trong Excel rất đơn giản, muốn nhập công thức vào ô nào bạn chỉ việc nhập
dấu = và sau đó là sự kết hợp của các toán tử, các trị số, các địa chỉ tham chiếu và các hàm.
Bạn có thể nhìn vào thanh Formula để thấy được trọn công thức. Một điều hết sức lưu ý khi
làm việc trên bảng tính là tránh nhập trực tiếp các con số, giá trị vào công thức mà bạn nên
dùng đến tham chiếu.
Ví dụ:
Minh họa dùng tham chiếu trong hàm
Trong ví dụ trên, ở đối số thứ nhất của hàm NPV chúng ta không nhập trực suất chiết tính
10% vào hàm mà nên tham chiếu đến địa chỉ ô chứa nó là I2, vì nếu lãi suất có thay đổi thì ta
chỉ cần nhập giá trị mới vào ô I2 thì chúng ta sẽ thu được kết quả NPV mới ngay không cần
phải chỉnh sửa lại công thức.
Giả sử các ô C2:G2 được đặt tên là DongTien, và ô I2 đặt tên là LaiSuat (Xem lại cách đặt
tên vùng ở bài số 1) thì trong quá trình nhập công thức bạn có thể làm như sau:
B1. Tại ô B4 nhập vào =NPV(
B2. Nhấn F3, cửa sổ Paste Name hiện ra
B3. Chọn LaiSuat và nhấn OK

B4. Nhập dấu phẩy (,) và gõ F3
B5. Chọn DongTien và nhấn OK
B6. Nhập dấu đóng ngoặc rồi nhập dấu +
B7. Nhấp chuột vào ô B2
B8. Nhấn phím Enter
3
Chèn tên vùng vào công thức
Một trong những cách dễ dàng nhất để sử dụng hàm trong Excel là sử dụng thư viện hàm. Khi
bạn muốn sử dụng hàm nào chỉ việc vào thanh Ribbon à chọn nhóm Formulas à Function
Library à chọn nhóm hàm à chọn hàm cần sử dụng. Ngoài ra bạn có thể nhấn vào nút để
gọi hộp thoại Insert Function một cách nhanh chóng và khi cần tìm hiểu về hàm này bạn chỉ
cần nhấn vào Help on this function.
Hộp thoại Insert Function
1.4. Tham chiếu trong công thức
Tác giả: Trần Thanh Phong (ttphong2007 - GPE)
Phần cơ bản
Các tham chiếu sử dụng trong công thức giúp cho chúng ta khỏi tốn công sửa chữa các công
thức khi các giá trị tính toán có sự thay đổi. Có 3 loại tham chiếu sau:
• Tham chiếu địa chỉ tương đối: Các dòng và cột tham chiếu sẽ thay đổi khi chúng ta
sao chép hoặc di dời công thức đến vị trí khác một lượng tương ứng với số dòng và số
cột mà ta di dời. Ví dụ A5:B7, C4
• Tham chiếu địa chỉ tuyệt đối: Các dòng và cột tham chiếu không thay đổi khi ta di dời
hay sao chép công thức. Ví dụ $A$5:$B$7, $C$4
• Tham chiếu hỗn hợp: Phối hợp tham chiếu địa chỉ tương đối và tuyệt đối. Ví dụ A$5
nghĩa là cột A tương đối và dòng 5 tuyệt đối.
Lưu ý: Dấu $ trước thứ tự cột là cố định cột và trước thứ tự dòng là cố định dòng. Nhấn phím
F4 nhiều lần để (tuyệt đối) cố định/ bỏ cố định dòng hoặc cột.
Ví dụ: Tính thành tiền bằng Số lượng nhân Giá. Đổi sang giá trị Thành tiền sang VND. Tính
tổng các cột Thành tiền và cột VND.
4

Minh họa địa chỉ tương đối và tuyệt đối
B1. Tại ô D2 nhập vào =B2*C2 và Enter. Sau đó quét chọn cả vùng D2:D14 và gõ
<Ctrl+D>. Vào các ô D3, D4 D14 ta thấy công thức các dòng tự động được thay đổi tương
ứng với khoảng cách so với ô D2. Trường hợp này chúng ta dùng địa chỉ tương đối của
B2*C2 là vì chúng ta muốn khi sao chép công thức xuống phía dưới thì địa chỉ các ô tính toán
sẽ tự động thay đổi theo.
B2. Tại ô E2 nhập vào =D2*B$17 và Enter, sau đó chép công thức xuống các ô E3:E14.
Chúng ta cần cố định dòng 17 trong địa chỉ tỷ giá B17 vì ta muốn khi sao công thức xuống thì
các công thức sao chép vẫn tham chiếu đến ô B17 để tính toán.
B3. Tại ô D15 nhập vào =Sum(D2:D14) và chép sang ô E15.
Lưu ý:
• Tham chiếu đến địa chỉ ở worksheet khác nhưng cùng workbook thì có dạng
Tên_sheet!Địa_chỉ_ô. Ví dụ:
=A2*Sheet2!A2
=A2*’Thong so’!B4
Khi tên sheet có chứa khoảng trắng thì để trong cặp nháy đơn ‘ ’
• Tham chiếu đến địa chỉ trong workbook khác thì có dạng
[Tên_Workbook]Tên_sheet!Địa_chỉ_ô. Ví dụ:
=A2*[Bai2.xlsx]Sheet3!A4
=A2*’[Bai tap 2.xlsx]Sheet3’!A4
Khi tên Sheet hay Workbook có chứa khoản trắng để trong cặp nháy đơn ‘ ’
=A2*’C:\Tai lieu\[Bai tap 2.xlsx]Sheet3’!A4
Khi tham chiếu đến workbook khác mà workbook này không mở
=A2*’\\DataServer\Excel\[Bai tap 2.xlsx]Sheet3’!A4
Khi tham chiếu đến tài nguyên chia sẽ trên máy chủ trong mạng
Phần nâng cao: Các tham chiếu ô (cell) và vùng (range)
Một tham chiếu xác định một ô hay vùng trên bảng tính giúp Excel biết được vị trí chứa dữ
liệu mà bạn muốn sử dụng trong công thức. Sử dụng tham chiếu trong công thức giúp một
5
công thức có thể truy cập được đến dữ liệu chứa tại nhiều nơi khác nhau của bảng tính hay

ngược lại một giá trị trong một ô có thể được sử dụng bởi nhiều công thức khác nhau. Ngoài
ra, Excel cho phép tham chiếu đến các ô thuộc các sheet khác trong cùng workbook hoặc khác
workbook. Các tham chiếu đến các ô trong workbook khác được gọi là các liên kết (link).
Kiểu tham chiếu A1
Excel mặc định sử dụng kiểu tham chiếu A1, nghĩa là các cột được đặt tên theo các mẫu chữ
cái (A đến Z và các tổ hợp chữ cái). Excel 2003 các cột được đặt tên từ A đến IV (256 cột) và
các dòng được đánh số từ 1 đến 65536, Excel 2007 thì từ A đến XFD (16384 cột) và cách
dòng được đánh số từ 1 đến 1048576. Các ký tự và các con số này gọi là các tiêu đề cột và
dòng (row and column headings). Để tham chiếu đến một ô, ta chỉ cần nhập vào ký tự đại diện
cho cột tiếp theo sau là số thứ tự của dòng, vì dụ tham khảo đến ô C2 thì ô này có ký tự cột là
C và số dòng là 2.
Tham khảo đến worksheet khác: Xét ví dụ sau, hàm AVERAGE tính toán bình quân các
giá trị thuộc vùng B1:B10 trên Worksheet Marketing trong cùng Workbook.
Ghi chú: Tên worksheet và dấu chấm than (!) được đặt trước vùng địa chỉ tham chiếu.
Tham chiếu vòng
Trong một số trường hợp nhập công thức thì bạn nhận được hộp thoại thông báo tham chiếu
vòng (Circular Reference) vì trong công thức có sử dụng giá trị trong ô mà bạn đang nhập
công thức.
Ví dụ: Tại ô A3 bạn nhập vào công thức =A1+A2+A3
Cảnh báo tham chiếu vòng
6
Nếu các phép tính của bạn yêu cầu phải tham chiếu vòng thì bạn cần phải bật tính năng này
lên. Nhấn vào nút Office à Excel Options à Formulas à Calculation options à chọn Enable
iterative calculation.
Tùy chọn tham chiếu vòng (Excel 2007)
• Maximun Iterations: Số lần tính vòng tối đa
• Maximun Change: Sự thay đổi tối đa của giá trị
Ví dụ: Ô A1 chứa số 2, ô A2 chứa số 3, ô A3 nhập vào công thức =A1+A2+A3 và với thiết
lập tính vòng như trên thì kết quả ô A3 lần đầu tiên sau khi nhập công thức là 15.
Sự khác nhau giữa tham chiếu tương đối và tham chiếu tuyệt đối

Tham chiếu tương đối (Relative references) Tham chiếu tương đối trong công thức (ví dụ
như A1) dựa vào vị trí tương đối của địa chỉ ô chứa công thức và địa chỉ của ô tham chiếu
đến. Khi vị trí của ô chứa công thức thay đổi thì địa chỉ ô tham chiếu đến cũng thay đổi tương
ứng. Khi ta chép công thức sang các dòng hay cột khác, thì địa chỉ tham chiếu cũng tự động
thay đổi tương ứng. Excel mặc định công thức nhập vào dùng tham chiếu tương đối. Ví dụ,
khi ta chép công thức tại ô B2 chứa tham chiếu tương đối đến ô A1 (=A1) xuống ô B3 thì khi
đó công thức trong ô B3 tự động thay đổi tham chiếu đến ô A2 (=A2).
Tham chiếu tuyệt đối (Absolute references) Một ô có công thức tham chiếu tuyệt đối đến
một ô nào đó (ví dụ $A$1) khi đó dù cho ô chứa công thức bị di chuyển hay sao chép đến nơi
khác thì công thức vẫn luôn luôn tham chiếu đến ô đó (A1). Excel mặc định công thức nhập
vào dùng tham chiếu tương đối, do vậy ta cần chuyển sang tham chiếu tuyệt đối khi cần thiết
(bằng cách đặt dấu $ trước các tiêu đề dòng và cột – phím tắt là F4). Ví dụ, nếu ta chép một
công thức (tại ô B2 xuốn ô B3) có tham chiếu tuyệt đối đến ô =$A$1 thì công thức trong ô B3
vẫn là =$A$1.
Tham chiếu hỗn hộp (Mixed references) Tham chiếu hỗn hợp là dạng tham chiếu kết hợp 2
loại tham chiếu tương đối và tuyệt đối, trong tham chiếu hỗn hợp chỉ có cột hoặc dòng được
cố định (tuyệt đối). Ví dụ, tham chiếu cố định cột có dạng $A1, $B1, và tham chiếu cố định
dòng có dạng A$1, B$1, …. Khi vị trí của ô chứa công thức thay đổi thì phần địa chỉ tương
đối (trong tham chiếu hỗn hợp) sẽ thay đổi theo còn phần địa chỉ tuyệt đối (trong tham chiếu
hỗn hợp) sẽ không thay đổi. Ví dụ khi ta chép công thức có chứa tham chiếu hỗn hợp (=A$1)
trong ô A2 sang ô B3 thì công thức trong ô B3 thay đổi thành =B$1.
7
Kiểu tham chiếu 3-D
Khi chúng ta muốn phân tích dữ liệu có vùng địa chỉ giống nhau ở nhiều worksheet trong
cùng workbook thì khi đó cần đến kiểu tham chiếu 3-D. Tham chiếu 3-D có dạng như ví dụ
sau =SUM(Sheet2:Sheet13!B5), nghĩa là tính tổng các ô B5 nằm nhiều sheet (từ Sheet2 đến
Sheet13).
• Tham chiếu 3-D có thể dùng để tham chiếu đến các ô nằm trên các sheet khác, (có thể
đặt tên cho tham chiếu 3-D), sau đó có thể dùng các hàm sau để tính toán: SUM,
AVERAGE, AVERAGEA, COUNT, COUNTA, MAX, MAXA, MIN, MINA,

PRODUCT, STDEV, STDEVA, STDEVP, STDEVPA, VAR, VARA, VARP, và
VARPA.
• Tham chiếu 3-D không thể dùng trong công thức mảng (công thức kết thúc bằng lệnh
Ctrl+Shift+Enter).
• Tham chiếu 3-D không thể dùng các toán tử số học (+,-,*,/,^, &) , toán tử so sánh (= >
< >= <= <>, toán tử logic (and, or, not …).
Tham chiếu 3-D sẽ thay đổi như thế nào khi thực hiện các lệnh move, copy, insert, hay
delete
Các ví dụ sau minh hoạ sự thay đổi của tham chiếu 3-D khi bạn thực hiện các lệnh move,
copy, insert, hay delete trong worksheet. Ví dụ ta có công thức =SUM(Sheet2:Sheet6!A2:A5)
để tính tổng các ô A2:A5 từ worksheet 2 đến worksheet 6.
Insert hay copy Khi chèn hay sao chép các sheet thuộc Sheet2 (sheet đầu - endpoint) đến
Sheet6 (sheet cuối – endpoint), Excel sẽ bao gồm luôn tất cả giá trị của các ô A2:A5 trên
sheet mới thêm vào kết quả tính toán.
Delete Khi xoá các sheet thuộc Sheet2 đến Sheet6, Excel sẽ xoá các giá trị thuộc sheet bị
xoá khỏi kết quả tính toán.
Move Khi di chuyển các sheet thuộc Sheet2 đến Sheet6 đến một vị trí nằm ngoài vùng tham
chiếu sheet, Excel sẽ loại bỏ các giá trị nằm trên sheet di chuyển khỏi kết quả tính toán.
Move an endpoint Khi di chuyển Sheet2 hoặc Sheet6 đến vị trí khác trong cùng workbook,
Excel sẽ tự hiệu chỉnh kết quả tính theo cho phù hợp với vùng tham chiếu sheet mới (mở rộng
vùng tham chiếu sheet).
Delete an endpoint Khi xoá Sheet2 hoặc Sheet6, Excel sẽ tự hiệu chỉnh kết quả tính theo
cho phù hợp với vùng tham chiếu sheet mới (thu hẹp vùng tham chiếu sheet).
Kiểu tham chiếu R1C1
Ngoài ra chúng ta còn có thể chuyển kiểu tham chiếu từ dạng A1 sang dạng R1C1, kiểu tham
chiếu R1C1 rất hữu ích cho việc tính toán vị trí dòng và cột trong VBA. Đối với kiểu R1C1,
Excel ký hiệu “R” để chỉ dòng theo sau là số thứ tự dòng và ký hiệu "C" để chỉ cột theo sau là
số thứ tự cột.
8
Lưu ý: Mặc định, khi ghi macro Excel sẽ sinh ra các tham chiếu dưới dạng R1C1.

Bật tắt kiểu tham chiếu R1C1
Excel 2003 về trước: Options | Tools | General | Settings | R1C1 reference style.
Excel 2007: Excel Options | Formulas | Working with formulas | R1C1 reference style
1.5. Tính toán trong bảng (Table)
Tác giả: Trần Thanh Phong (ttphong2007 - GPE)
Đây là tính năng mới trong Excel 2007, trong bảng biểu ta có thể dùng tên cột để làm tham chiếu tính
toán.
Muốn chuyển một danh sách thành bảng biểu ta hãy đặt ô hiện hành vào trong vùng danh sách, sau
đó vào Ribbon à Insert à nhóm Tables à Table à hộp thoại Create Table à Chọn My table has
headers nếu có à OK. Lưu ý các bảng được đặt tên tự động.
9
Minh họa chuyển danh sách thành bảng
B1. Tính cột Thành tiền: chọn ô D2 và nhập vào =[Số lượng]*[Giá] (hoặc =B2*C2) và Enter. Excel sẽ
tự động sao chép công thức xuống giúp bạn.
Dùng tên cột làm tham chiếu tính toán
B2. Tính cột Tiền VND: chọn ô E2 và nhập vào =[Thành tiền]*H$1 (hoặc =D2*H$1) và Enter. Excel
sẽ tự động sao chép công thức xuống giúp bạn.
B3. Thêm dòng tính Tổng hãy để ô hiện hành vào bảng: Ribbon à Table Tools à Design à nhóm
Table Style Options à chọn Total Row.
10
Chọn lựa hàm để tính toán

1.6. Các lỗi thông dụng
Tác giả: Trần Thanh Phong (ttphong2007 - GPE)
Các lỗi thông dụng
Bảng 1. Các lỗi thông dụng
Lỗi Giải thích
#DIV/0! Trong công thức có chứa phép chia cho 0 (zero) hoặc chia ô rỗng
#NAME? Do dánh sai tên hàm hay tham chiếu hoặc đánh thiếu dấu nháy
#N/A Công thức tham chiếu đến ô mà có dùng hàm NA để jiễm tra sự tồn tại của dữ liệu

hoặc hàm không có kết quả
#NULL! Hàm sử dụng dữ liệu giao nhau của 2 vùng mà 2 vùng này không có phần chung nên
phần giao rỗng
#NUM! Vấn đề đối với giá trị, ví dụ như dùng nhầm số âm trong khi đúng phải là số dương
#REF! Tham chiếu bị lỗi, thường là do ô tham chiếu trong hàm bị xóa
#VALUE! Công thức tính toán có chứa kiểu dữ liệu không đúng.
Tham chiếu vòng
Trong một số trường hợp nhập công thức thì bạn nhận được hộp thoại thông báo tham chiếu vòng
(Circular Reference) vì trong công thức có sử dụng giá trị trong ô mà bạn đang nhập công thức.
Ví dụ: Tại ô A3 bạn nhập vào công thức =A1+A2+A3
Cảnh báo tham chiếu vòng
Nếu các phép tính của bạn yêu cầu phải tham chiếu vòng thì bạn cần phải bật tính năng này lên.
Nhấn vào nút Office à Excel Options à Formulas à Calculation options à chọn Enable
iterative calculation.
11
Tùy chọn tham chiếu vòng
• Maximun Iterations: Số lần tính vòng tối đa
• Maximun Change: Sự thay đổi tối đa của giá trị
Ví dụ: Ô A1 chứa số 2, ô A2 chứa số 3, ô A3 nhập vào công thức =A1+A2+A3 và với thiết lập tính
vòng như trên thì kết quả ô A3 lần đầu tiên sau khi nhập công thức là 15.
Tùy chọn tính toán (Calculation Options)
Trong thực tế đôi khi chúng ta phải làm việc với một bảng tính rất phức tạp và có rất nhiều công thức.
Theo mặc định, cứ mỗi sự thay đổi trong bảng tính thì Excel sẽ tự động tính lại tất cả các công thức
có trong bảng tính, điều này làm giảm hiệu suất làm việc rất nhiều. Do vậy chúng ta nên điều chỉnh tùy
chọn tính toán trong Excel. Vào Ribbon à Formulas à Calculation à Calculation Options à Có
các tùy chọn sau (cũng có thể làm theo cách ở hình 2.10)
• Automatic: Được thiết lập mặc định, Excel sẽ tính toán lại tất cả các công thức khi có sự
thay đổi về giá trị, công thức hoặc tên trong bảng tính.
• Automatic Except for Data Tables: Tính toán lại tất cả các công thức ngoại trừ các công
thức trong các bảng biểu.

• Manual: Ra lệnh chó Excel tính toán lại khi cần, có các tổ hợp phím sau
o F9: Tính toán lại các công thức trong tất cả workbook đang mở.
o Shift + F9: Chỉ tính lại các công thức trong Sheet hiện hành.
o Ctrl + Alt + F9: Tính toán lại các công thức trong tất cả workbook đang mở không cần
quan tâm đến nội dung có thay đổi hay không.
1.7. Kiểm tra công thức (Formulas Auditing)
Tác giả: Trần Thanh Phong (ttphong2007 - GPE)
Một ô có dạng (có 1 góc nhỏ tô màu) là ô đó đang có lỗi nào đó. Các lỗi thông dụng như: ô
chứa công thức mà kết quả có lỗi, số mà lại định dạng như chuỗi, ô bị khóa, nhập liệu không đúng, …
Để dò tìm và sữa lỗi chúng ta dùng bộ công cụ Ribbon à Formulas àFormulas Auditing.
12
Nhóm lệnh Formulas Auditing
Ví dụ: Kết quả tính NPV có lỗi như hình dưới để tìm lỗi ta vào Ribbon à Formulas à nhóm
Formulas Auditing à Error Checking. Excel sẽ kiểm tra lỗi toàn bộ bảng tính và báo cáo về các ô
có chứa lỗi. Trường hợp này thì B4 chứa lỗi.
Minh họa kiểm tra lỗi
• Bạn muốn tìm hiểu thêm về dạng lỗi thì nhấn vào nút Help on this error
• Muốn kiểm lỗi từng bước tính toán của công thức thì nhấn vào Show Calculation Steps…
• Muốn bỏ qua lỗi thì nhấn vào Ignore Error
• Muốn hiệu chỉnh công thức thì nhấn vào Edit in Formula Bar
• Nhấn Next đến lỗi kế và Previous về lỗi trước (nếu có)
• Nhấn vào Option nếu muốn hiệu chỉnh tùy chọn báo lỗi của Excel.
Để kiểm tra các bước tính toán của công thức bị lỗi trên ta chọn Show Calculation Steps… (hoặc
nhấn trực tiếp vào nút Evaluate Formula trong nhóm Formulas Auditing). Nhấn vào các nút
Evaluate để xem các bước tính toán của công thức.
13
Kiểm tra các bước tính toán của công thức
Nếu muốn xem ô B4 có quan hệ với các ô khác như thế nào hãy chọn ô B4, sau đó vào Ribbon à
Formulas à nhóm Formulas Auditing à Trace Precedents. Qua hình bên dưới ta thấy kết quả tính
toán của ô B4 được tính từ các ô A2, C2:G2 và ô I2, từ đó chúng ta cũng có thể lần ra lỗi trong công

thức.P
Minh họa tìm lỗi trong công thức dùng phím F9
1.9. Tên vùng và sử dụng tên vùng trong công thức
Tác giả: Bùi Nguyễn Triệu Tường (BNTT - GPE)
14
II. SỬ DỤNG HÀM TRONG EXCEL
2.1. Hàm luận lý (Logical functions)
Tác giả: Bùi Nguyễn Triệu Tường (BNTT - GPE)
Tổng hợp: xuan_ha919 (GPE)
Danh mục các hàm luận lý
AND (logical1, logical2, ) : Trả về TRUE nếu tất cả các đối số là TRUE, trả về FALSE nếu một hay
nhiều đối số là FALSE
IF (logical_test, value_if_true, value_if_false) : Dùng để kiểm tra điều kiện theo giá trị và công thức
IFERROR (value, value_if_error) : Nếu lỗi xảy ra thì làm gì đó
NOT (logical) : Đảo ngược giá trị của các đối số
OR (logical1, logical2, ) : Trả về TRUE nếu một hay nhiều đối số là TRUE, trả về FALSE nếu tất cả
các đối số là FALSE
FALSE() và TRUE(): Có thể nhập trực tiếp FALSE hoặc TRUE vào trong công thức, Excel sẽ hiểu đó
là một biểu thức có giá trị FALSE hoặc TRUE
mà không cần dùng đến cú pháp của hai hàm này



Hàm AND
Có lẽ khỏi giải thích nhỉ. AND có nghĩa là VÀ. Vậy thôi. Dùng hàm này khi muốn nói đến cái này và cái
này và cái này

Cú pháp: AND(logical1 [, logical2] [, logical3] )
_____logical: Những biểu thức sẽ được xét xem đúng (TRUE) hay sai (FALSE)
Nếu tất cả các biểu thức đều đúng, hàm AND() sẽ trả về giá trị TRUE, và chỉ cần 1 trong các biểu

thức sai, hàm AND() sẽ trả về giá trị FALSE.
Bạn có thể dùng hàm AND() bất cứ chỗ nào bạn muốn, nhưng thường thì hàm AND() hay được dùng
chung với hàm IF().
Ví dụ:
=IF(AND(B2 > 0, C2 > 0), "1000", "No bonus")
Nếu giá trị ở B2 và ở C2 lớn hơn 0, thì (thưởng) 1.000, còn nếu chỉ cần một trong 2 ô B2 hoặc C2 nhỏ
hơn 0, thì không thưởng chi cả.
Vấn đề xét một giá trị nằm trong một khoảng
Có một bạn, khi nói đến một giá trị nằm trong khoảng từ 3 đến 10, đã dùng công thức 3 < x < 10 trong
một công thức của hàm IF()
Không sai. Nhưng Excel thì "hổng hỉu". Vậy phải viết sao để Excel "hỉu" ?
Bạn ấy phải viết như vầy:
AND(x>3, x<10)
Bài toán thống kê theo độ tuổi
Bạn xem hình này nhé.
15
Ở vùng Thống kê theo độ tuổi, người ta muốn lập công thức dựa vào số tuổi ở cột B và câu trả lời ở
cột C, thì biết được lứa tuổi nào muốn cái gì
Chúng ta cùng làm nào (làm cho một hàng thôi rồi kéo công thức xuống)
Để xét độ tuổi từ 18 đến 34, công thức:
AND(B11 >= 18, B11 <= 34)

Câu trả lời nằm ở cột C, vậy công thức tìm câu trả lời cho độ tuổi từ 18 đến 43 là:
=IF(AND(B11 >= 18, B11 <= 34), C11, "")

Đúng rồi. Vậy ta làm tiếp thôi:

Độ tuổi 35-49: =IF(AND(B11 >= 35, B11 <= 49), C11, "")
Độ tuổi 50-64: =IF(AND(B11 >= 50, B11 <= 64), C11, "")
Độ tuổi trên 65: =IF(B11 >= 65, C11, "")

Hàm IF
Hàm đầu tiên tôi muốn bàn tới là hàm IF(). Có lẽ đây là một trong những hàm được dùng nhiều nhất
trong các bảng tính Excel.
Cái lập luận: "Nếu tôi tôi đúng thì làm cho tôi cái này, nếu tôi sai thì làm cho tôi cái kia" Có lẽ trong
chúng ta ai cũng hiểu.
Vậy tôi sẽ không giải nghĩa nhiều về hàm này, mà sẽ dùng các ví dụ để minh họa.
Một tình huống đơn giản nhất
Cú pháp: IF(logical_test, value_is_true)
_____logical_test: Một biểu thức sẽ được xét xem đúng (TRUE) hay sai (FALSE)
_____value_is_true: giá trị trả về khi biểu thức logical_test được kiểm tra là đúng (TRUE)
Ví dụ:
16
=IF(A1 >= 1000, "It’s big!")
Nghĩa là, nếu giá trị ở A1 lớn hơn hoặc bằng 1000, thì kết quả nhận được sẽ là "It's big!", còn không,
nếu A1 nhỏ hơn 1000, kết quả sẽ là FALSE.
Một ví dụ khác, giả sử bạn có một bảng đánh giá mức độ bán ra, mua vào của một danh mục hàng
hóa dài, và bạn muốn theo dõi những mặt hàng có doanh số bán ra không đạt yêu cầu để điều chỉnh
chiến lược kinh doanh của mình, bằng cách gán những dấu "<" bên cạnh nó, hễ phần trăm doanh số
càng thấp thì những dấu hiệu "<" càng nhiều
Bạn có thể dùng hàm IF(), theo mẫu:
=IF(cell<0, flag)
Với cell là giá trị doanh số mà bạn muốn theo dõi, và flag là dấu hiệu để mô tả, ví dụ, cell chứa giá trị
doanh số là B2:
=IF(B2<0, "<<<<<")
Để những dấu "<" tỷ lệ thuận với mức sụt giảm doanh số bán hàng, bạn có thể dùng hàm REPT(),
với công thức:
REPT("<" , B2 * -100)
Ở đây, phải nhân giá trị của B2 với -100, bởi vì chúng ta chỉ xét những trường hợp B2<0
Và công thức hoàn chỉnh để thể hiện mức độ sụt giảm doanh số của từng mặt hàng sẽ là:
=IF(B2<0, REPT("<" , B2 * -100))


Hình sau đây minh họa cho ví dụ vừa rồi:
17
Xử lý trường hợp xảy ra khi biểu thức sai (FALSE)
Xem hình trên, có lẽ bạn sẽ không thích thấy những chữ FALSE hiện ra khi giá trị trong cột B lớn hơn
không.
Tuy rằng cứ để vậy thì công thức của chúng ta vẫn đúng, tuy nhiên "không đẹp", nên chăng ta thay
các chữ FALSE đó bằng những ký tự rỗng, những ký tự trắng ?
Chúng ta sẽ dùng hàm IF() với cấu trúc sau:
Cú pháp: IF(logical_test, value_is_true, value_is_false)
_____logical_test: Một biểu thức sẽ được xét xem đúng (TRUE) hay sai (FALSE)
_____value_is_true: giá trị trả về khi biểu thức logical_test được kiểm tra là đúng (TRUE)
_____value_is_false: giá trị trả về khi biểu thức logical_test được kiểm tra là không đúng (FALSE)
Ví dụ:
=IF(A1 >= 1000, "It’s big!", "It’s not big!")
Nghĩa là, nếu giá trị ở A1 lớn hơn hoặc bằng 1000, thì kết quả nhận được sẽ là "It's big!", còn không,
nếu A1 nhỏ hơn 1000, kết quả sẽ là "It's not big!"
Trở lại ví dụ về theo dõi mức sụt giảm doanh số bán ra ở trên, để không còn thấy những chữ FALSE,
chúng ta sẽ sửa lại công thức:
=IF(B2<0, REPT("<" , B2 * -100), "")
Kết quả có được là hình sau:
18
Xử lý trường hợp chia cho 0
Đôi khi, do không để ý, trong bảng tính của chúng ta sẽ gặp phải những trường hợp chia cho số 0.
Những khi đó, Excel sẽ báo lỗi là #DIV/0!
Để tránh xảy ra trường hợp này, có thể dùng hàm IF().

Ví dụ: Với A= doanh số bán ra, B= chi phí, thì lỷ lệ lợi nhuận có thể tính như sau
=IF(A <> 0 , (A-B)/A, "Doanh số bán = 0!")
Hàm IFERROR

Trong quá trình thao tác với bảng tính, không ít lần chúng ta gặp lỗi, và cũng khó mà tránh được lỗi.
Ví dụ, một công thức đơn giản thôi =A/B có thể gây lỗi #DIV/0! nếu như B bằng 0, hoặc gây lỗi
#NAME? nếu A hoặc B không tồn tại, gây lỗi #REF! nếu có ô nào đó liên kết với A hoặc B bị xóa đi
Tuy nhiên, đôi lúc chúng ta lại cần phải lợi dụng chính những cái lỗi này, ví dụ sẽ đặt ra một tình
huống: nếu có lỗi thì làm gì đó Gọi nôm na là BẪY LỖI.
Có lẽ vì vậy mà hàm này có hai chữ đầu là IF; IFERROR = nếu xảy ra lỗi (thì)
MS Excel 2003 trở về trước có hàm ISERROR(value), với value là một biểu thức. Nếu biểu thức này
gặp lỗi, ISERROR() sẽ trả về giá trị TRUE, còn nếu biểu thức không có lỗi, ISERROR() trả về giá trị
FALSE.
Và chúng ta thường dùng ISERROR() kèm với IF:
=IF(ISERROR(expression), ErrorResult, expression)
Nếu như biểu thức (expression) có lỗi, công thức trên sẽ lấy giá trị ErrorResult (một ô rỗng, hoặc một
thông báo lỗi, v.v ), ngược lại, sẽ lấy chính giá trị biểu thức đó.
Ví dụ: =IF(ISERROR(A/B), "", A/B)

Cái bất tiện khi phải dùng vừa IF() vửa ISERROR() là chúng ta phải nhập cái biểu thức hai lần: một
lần trong hàm ISERROR() và một lần ở tham số value_is_False của IF()
Có thể cái bất tiện vừa nói trên không đáng kể, tuy nhiên cách sử dụng này làm cho công thức của
chúng ta trở nên khó dùng hơn, bởi vì nếu thay cái biểu thức(expression), thì chúng ta phải thay đổi
nguyên cả công thức.
Excel 2007 dường như hiểu được sự bất tiện đó, nên đã gộp hai hàm IF() và ISERROR lại thành một,
đó là IFERROR()
Cú pháp: IFERROR(value, value_if_error)
_____value: Biểu thức có thể sẽ gây ra lỗi
_____value_if_error: kết quả trả về nếu value gây ra lỗi
Nếu biểu thức value không gây lỗi, IFERROR() sẽ lấy biểu thức đó, còn nếu nó có lỗi thì lấy cái biểu
thức value_if_error.
Ví dụ, công thức =IF(ISERROR(A/B), "", A/B) nếu dùng IFERROR() thì sẽ là
=IFERROR(A/B, "")


Bạn thấy đấy, IFERROR() ngắn gọn và dễ hiểu hơn nhiều.
Hàm OR
OR có nghĩa là HOẶC. Dùng hàm này khi muốn nói đến cái này hoặc cái này hay cái kia cái nào
cũng được, miễn là phải có ít nhất 1 cái!

Cú pháp: OR(logical1 [, logical2] [, logical3] )
_____logical: Những biểu thức sẽ được xét xem đúng (TRUE) hay sai (FALSE)
Nếu tất cả các biểu thức đều sai, hàm OR() sẽ trả về giá trị FALSE, và chỉ cần 1 trong các biểu thức
đúng, hàm OR() sẽ trả về giá trị TRUE.
Giống như hàm AND(), bạn có thể dùng hàm OR() bất cứ chỗ nào bạn muốn, nhưng thường thì hàm
OR() hay được dùng chung với hàm IF().
19
Ví dụ:
=IF(OR(B2 > 0, C2 > 0), "1000", "No bonus")

Nếu giá trị ở B2 hoặc ở C2 lớn hơn 0 (tức là chỉ cần 1 trong 2 ô lớn hơn 0), thì (thưởng) 1.000, còn
nếu cả 2 ô B2 hoặc C2 đều nhỏ hơn 0, thì không thưởng chi cả.
Những hàm sau đây cũng thuộc nhóm hàm Luận Lý, tuy nhiên ít khi chúng ta dùng đến. Chỉ
xin nói sơ qua.
Hàm NOT
Cho kết quả là phép phủ định của biểu thức logíc.
Hàm NOT cho kết quả TRUE nếu biểu thức logic là FALSE và ngược lại.
Cú pháp: NOT(logical)
____ logical: một biểu thức, một điều kiện kiểu logic
Ví dụ: NOT(3>2) → TRUE

Hàm FALSE và TRUE
Bạn có thể nhập trực tiếp FALSE hoặc TRUE vào trong công thức, Excel sẽ hiểu đó là một biểu thức
có giá trị FALSE hoặc TRUE
mà không cần dùng đến cú pháp của hai hàm này.

2.2. Hàm xử lý văn bản và chuỗi (Text functions)
Tác giả: Bùi Nguyễn Triệu Tường (BNTT - GPE)
Tổng hợp: Phạm Như Khang (phamnhukhang - GPE)
Danh mục các hàm xử lý văn bản và chuỗi
ASC (text) : Chuyển đổi các ký tự double-byte sang các ký tự single-byte.
BAHTTEXT (number) : Dịch số ra chữ (tiếng Thái-lan), rồi thêm hậu tố "Bath" ở phía
sau.
CHAR (number) : Chuyển đổi một mã số trong bộ mã ANSI (có miền giá trị từ 1 - 255)
sang ký tự tương ứng.
CLEAN (text) : Loại bỏ tất cả những ký tự không in ra được trong chuỗi
CODE (text) : Trả về mã số của ký tự đầu tiên chuỗi text
CONCATENATE (text1, text2, ) : Nối nhiều chuỗi thành một chuỗi
DOLLAR (number, decimals) : Chuyển đổi một số thành dạng tiền tệ (dollar Mỹ), có kèm
theo dấu phân cách hàng ngàn, và có thể làm tròn theo ý muốn.
EXACT (text1, text2) : So sánh hai chuỗi. Nếu giống nhau thì trả về TRUE, nếu khác
nhau thì trả về FALSE. Có phân biệt chữ hoa và chữ thường.
FIND (find_text, within_text, start_num) : Tìm vị trí bắt đầu của một chuỗi con
(find_text) trong một chuỗi (within_text), tính theo ký tự đầu tiên
FIXED (number, decimals, no_commas) : Chuyển đổi một số thành dạng văn bản (text),
có hoặc không kèm theo dấu phân cách hàng ngàn, và có thể làm tròn theo ý muốn
LEFT (text, num_chars) : Trả về một hay nhiều ký tự đầu tiên bên trái của một chuỗi,
20
theo số lượng được chỉ định
LEN (text) : Đếm số ký tự trong một chuỗi
LOWER (text) : Đổi tất cả các ký tự trong một chuỗi văn bản thành chữ thường
MID (text, start_num, num_chars) : Trả về một hoặc nhiều ký tự liên tiếp bên trong một
chuỗi, bắt đầu tại một vị trí cho trước
PROPER (text) : Đổi ký tự đầu tiên trong chuỗi thành chữ in hoa, và đổi các ký tự còn lại
thành chữ in thường
REPLACE (old_text, start_num, num_chars, new_text) : Thay thế một phần của chuỗi

bằng một chuỗi khác, với số lượng các ký tự được chỉ định
REPT (text, times) : Lặp lại một chuỗi với số lần được cho trước
RIGHT (text, num_chars) : Trả về một hay nhiều ký tự tính từ bên phải của một chuỗi,
theo số lượng được chỉ định
SEARCH (find_text, within_text, start_num) : Tìm vị trí bắt đầu của một chuỗi con
(find_text) trong một chuỗi (within_text), tính theo ký tự đầu tiên
SUBSTITUTE (text, old_text, new_text, instance_num) : Thay thế chuỗi này bằng một
chuỗi khác
T (value) : Trả về một chuỗi nếu trị tham chiếu là chuỗi, ngược lại, sẽ trả về chuỗi rỗng
TEXT (value, format_text) : Chuyển đổi một số thành dạng văn bản (text) theo định
dạng được chỉ định
TRIM (text) : Xóa tất cả những khoảng trắng vô ích trong chuỗi văn bản, chỉ chừa lại
những khoảng trắng nào dùng làm dấu cách giữa hai chữ
UPPER (text) : Đổi tất cả các ký tự trong chuỗi thành chữ in hoa
VALUE (text) : Chuyển một chuỗi thành một số
2.3. Hàm ngày tháng và thời gian (Date and time functions)
Tác giả: Bùi Nguyễn Triệu Tường (BNTT - GPE)
Tổng hợp: Nguyễn Cảnh Hoàng Danh (hoangdanh282vn - GPE)
Danh mục các hàm ngày tháng và thời gian
Tìm hiểu cách thức tính toán Ngày Giờ trong Excel
DATE (year. month, day) : Trả về các số thể hiện một ngày cụ thể nào đó. Nếu định dạng của
ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm.

DateDif (firstdate,enddate,option): Hàm DATEDIF trả về một giá trị, là số ngày, số tháng hay số năm
giữa hai khoảng thời gian theo tùy chọn.
DATEVALUE (date_text) : Trả về số tuần tự của ngày được thể hiện bởi date_text (chuyển
đổi một chuỗi văn bản có dạng ngày tháng năm thành một giá trị ngày tháng năm có thể tính
toán được).
DAY (serial_number) : Trả về phần ngày của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi số
tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 31.

21
DAYS360 (start_date, end_date, method) : Trả về số ngày giữa hai ngày dựa trên cơ sở một
năm có 360 ngày (12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày) để dùng cho các tính toán tài chính.
EDATE (start_date, months) : Trả về số tuần tự thể hiện một ngày nào đó tính từ mốc thời
gian cho trước và cách mốc thời gian này một số tháng được chỉ định.
EOMONTH (start_date, months) : Trả về số tuần tự thể hiện ngày cuối cùng của một tháng
nào đó tính từ mốc thời gian cho trước và cách mốc thời gian này một số tháng được chỉ định.
HOUR (serial_number) : Trả về phần giờ của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một số
nguyên từ 0 đến 23.
MINUTE (serial_number) : Trả về phần phút của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một
số nguyên từ 0 đến 59.
MONTH (serial_number) : Trả về phần tháng của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi
số tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 12.
NETWORKDAYS (start_date, end_date, holidays) : Trả về tất cả số ngày làm việc trong
một khoảng thời gian giữa start_date và end_date, không kể các ngày cuối tuần và các ngày
nghỉ (holidays).
NOW () : Trả về số tuần tự thể hiện ngày giờ hiện tại. Nếu định dạng của ô là General trước
khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm và giờ phút giây.
SECOND (serial_number) : Trả về phần giây của một giá trị thời gian. Kết quả trả về là một
số nguyên từ 0 đến 59.
TIME (hour, minute, second) : Trả về phần thập phân của một giá trị thời gian (từ 0 đến nhỏ
hơn 1). Nếu định dạng của ô là General trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể
hiện ở dạng giờ phút giây.
TIMEVALUE (time_text) : Trả về phần thập phân của một giá trị thời gian (từ 0 đến nhỏ hơn
1) thể hiện bởi time_text (chuyển đổi một chuỗi văn bản có dạng thời gian thành một giá trị
thời gian có thể tính toán được).
TODAY () : Trả về số tuần tự thể hiện ngày tháng hiện tại. Nếu định dạng của ô là General
trước khi hàm được nhập vào, kết quả sẽ được thể hiện ở dạng ngày tháng năm.
WEEKDAY (serial_number, return_type) : Trả về thứ trong tuần tương ứng với ngày được
cung cấp. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1 đến 7.

WEEKNUM (serial_number, return_type) : Trả về một số cho biết tuần thứ mấy trong năm.
WORKDAY (start_day, days, holidays) : Trả về một số tuần tự thể hiện số ngày làm việc, có
thể là trước hay sau ngày bắt đầu làm việc và trừ đi những ngày cuối tuần và ngày nghỉ (nếu
có) trong khoảng thời gian đó.
YEAR (serial_number) : Trả về phần năm của một giá trị ngày tháng, được đại diện bởi số
tuần tự. Kết quả trả về là một số nguyên từ 1900 đến 9999.
YEARFRAC (start_date, end_date, basis) : Trả về tỷ lệ của một khoảng thời gian trong một
năm.
22


Nếu một số Hàm trong list danh sách nêu trên không có trong hộp danh mục các hàm excel (Insert
function) thì ta vào Tools\add-ins chọn vào mục Analysis Toolpak. Ok để tiến hành cài đặt.

Tìm hiểu cách thức tính toán Ngày Giờ trong Excel :

- Thời điểm 24h Ngày 31/12/1989 được Excel chọn làm mốc thời gian để tính toán các giá trị về Ngày
Giờ.
- Tất cả các giá trị về Ngày Giờ đều được Excel chuyển đổi thành một giá trị số thống nhất để tính
toán, và số này chính là số Ngày cách mốc thời gian (31/12/1989) qui ước với một số Ngày nhất định.

VD : 01/01/1900 10:30 AM được qui đổi thành 1.4375 ngày
18/04/2008 10:30 AM được qui đổi thành 39,556.4375 ngày

Như vậy, hôm nay vào lúc 10h30 Ngày 18/04/2008 là thời điểm cách mốc thời gian qui ước
39,556.4375 ngày.

- Vì thế, đơn vị nhỏ nhất để tính toán các giá trị về Ngày Giờ là số Ngày.

+ Nếu như dữ liệu nhập vào có dạng Ngày tháng thì excel sẽ chuyển giá trị này thành số chỉ Ngày.


VD : 30/04/2008 được qui đổi thành 39,568 Ngày

+ Nếu dữ liệu nhập vào có dạng Giờ, Phút, Giây thì excel sẽ chuyển đổi các giá trị này ra số ngày
tương ứng. Cách qui đổi như sau : Giờ = (1/24) Ngày, Phút = 1/24*60=(1/1,440) Ngày , Giây =
(1/86,400) Ngày . Lấy giá trị qui đổi của Giờ, cộng với Phút công với Giây để cho ra giá trị Ngày tương
ứng.

VD : 10:30:30 PM được qui đổi thành 0.937847222 Ngày

- Một vài điều cần biết khi nhập giá trị về Ngày tháng :

+ Giá trị Năm trong biểu thức Ngày tháng có gía trị trong khoảng từ 1900 đến 9999.

+ Nếu như khi nhập giá trị Ngày tháng, số chỉ Năm chỉ được viết với 2 con số thì những số nào có giá
trị 0 và <30 thì excel
sẽ chuyển đổi thành Năm với giá trị bằng giá trị này cộng với 2000, giá trị nào =30 thì công với 1900.

VD : 01/01/29 sẽ chuyển thành 01/01/2029
VD : 01/01/30 sẽ chuyển thành 01/01/1930

+ Dữ liệu Ngày tháng khi nhập vào nếu không hợp lệ thì sẽ đuơc5 chuyển thành dạng text :

VD : 01/13/2008, 01/01/10000

+ Trong một vài trường hợp, nếu dữ liệu Ngày tháng nhập vào thông qua một hàm chuyển đổi thì
excel sẽ tự động chuyển đổi các giá trị không đúng thành các giá trị khác tương ứng.

VD : =DATE(2008,2,31) sẽ được chuyển đổi thành =DATE(2008,3,1)=01/03/2008.


+ Tùy theo cách định dạng mà Ngày tháng nhập vào sẽ có các dạng biểu thị khác nhau, nhưng giá trị
vẫn không thay đổi.

VD : 18/04/2008 được chuyển đổi định dạng thành Friday 18/04/2008 với định dạng Kiểu
dddd dd/mm/yyyy
18/04/2008 được chuyển đổi định dạng thành 39556 với định dạng Kiểu
General
18/04/2008 được chuyển đổi định dạng thành Fri 18-Apr-2008 với định dạng Kiểu
ddd dd-mmm-yyyy



23

1. Hàm DATE
Chức năng : Hàm DATE trả về một giá trị ngày tháng dựa trên các chỉ tiêu Ngày, Tháng, Năm.
Cấu trúc : DATE(year,month,day)
- Year : là số ứng với Năm mà ta muốn trả về trong công thức.
+ Năm trong Excel bắt đầu từ 1900 đến 9999. Nếu Năm 9999 hay <0 thì hàm trả về giá trị là #NUM!
+ Nếu Năm có giá trị từ 1 <= a <=1899 thì excel sẽ trả về Năm có giá trị bằng 1900+a
- Month : là số ứng với Tháng mà ta muốn trả về trong công thức. Tháng có giá trị từ 1 đến 12
+ Nếu Tháng 12 thì excel tự động chuyển số tháng tròn năm lên Năm kế tiếp và trả về Tháng còn lại.
- Day : là số ứng với Ngày mà ta muốn trả về trong công thức.
+ Nếu Ngày số ngày tương ứng với Tháng, Năm trong công thức thì Excel tự động chuyển đổi số
ngày tròn tháng lên Tháng kế tiếp và trả về số Ngày còn lại.
Ví dụ :
=DATE(2008,1,1) giá trị trả về : 01/01/2008
=DATE(108,1,1) giá trị trả về : 01/01/2008
=DATE(107,12,32) giá trị trả về : 01/01/2008
=DATE(10000,1,1) giá trị trả về : #NUM!


2. Hàm DATEDIF
Chức năng : Hàm DATEDIF trả về một giá trị, là số ngày, số tháng hay số năm giữa hai khoảng thời
gian theo tùy chọn.
Cấu trúc : DATEDIF(firstdate,enddate,option)
- firstdate : là Ngày bắt đầu của khoảng thời gian cần tính toán
- Enddate : là Ngày kết thúc của khoảng thời gian cần tính toán
- Option : là tùy chọn, xác định kết quả tính toán sẽ trả về trong công thức. Các tùy chọn theo sau :
+ "d" : Hàm sẽ trả về số ngày giữa hai khoảng thời gian.
+ "m" : Hàm sẽ trả về số tháng (chỉ lần phần nguyên) giữa hai khoảng thời gian.
+ "y" : Hàm sẽ trả về số năm (chỉ lần phần nguyên) giữa hai khoảng thời gian.
+ "yd" : Hàm sẽ trả về số ngày lẻ của năm (số ngày chưa tròn năm) giữa hai khoảng thời gian.
+ "ym" : Hàm sẽ trả về số tháng lẻ của năm (số tháng chưa tròn năm) giữa hai khoảng thời gian.
+ "md" : Hàm sẽ trả về số ngày lẻ của tháng (số ngày chưa tròn tháng) giữa hai khoảng thời gian.
Ví dụ :



3. Hàm DATEVALUE
Chức năng : Hàm DATEVALUE chuyển đổi một chuỗi text có dạng ngày tháng thành giá trị ngày
tháng năm có thể tính toán được
Cấu trúc : DATEVALUE(date_text)
- Date_text : là chuỗi văn bản dạng ngày tháng cần chuyển đổi. Các điều kiện đối với date_text :
+ date_text phải được đặt trong dấu ngoặc kép “”. Nếu là tham chiếu đến một ô khác thì ô này phải có
định dạng là text.
+ Năm trong date_text phải trong khoảng từ 1900 đến 9999, nếu vượt quá số này, hàm sẽ báo lỗi
#Value.
+ Thông thường date_text có 3 đối số (ngày, tháng, năm). Nếu date_text chỉ có 2 đối số thì excel sẽ
tính toán như sau :
++ Nếu đối số thứ nhất < 32 và đối số thứ 2 < 13 thì excel coi đối số thứ nhất là Ngày, thứ 2 là tháng.

Năm là năm hiện hành.
++ Nếu đối số thứ nhất <13, đối số thứ 2 12 thì excel coi đối số thứ nhất là tháng, thứ 2 là năm và cho
ngày là 1.
++ Các trường hợp khác hàm sẽ báo lỗi #Value.
Ví dụ :

24



4. Hàm DAY
Chức năng : Hàm DAY trả về một giá trị, là số chỉ ngày của tháng trong một biểu thức ngày tháng.
Cấu trúc : DAY(serial_number)
- Serial_number : là một biểu thức ngày tháng, có thể là một giá trị ngày tháng hay một chuỗi ngày
tháng (date_text).
+ date_text trong công thức phải được đặt trong dấu ngoặc kép "". Nếu là tham chiếu đến một ô khác
thì ô này phải có định dạng là text.
Ví dụ :




5. Hàm DAYS360
Chức năng : Hàm DAYS360 trả về một giá trị, là số ngày giữa hai khoảng thời gian dựa trên qui ước
1 năm có 360 ngày.
Cấu trúc : DAYS360(startdate,enddate,option)
- Startdate : là Ngày bắt đầu của khoảng thời gian cần tính toán
- Enddate : là Ngày kết thúc của khoảng thời gian cần tính toán
- Option : là tùy chọn, xác định kiểu tính toán theo Mỹ (False or empty) hay Châu Âu (True) :
+ False or empty: nếu Startdate nhằm ngày 31 của tháng, excel sẽ chuyển nó thành ngày 30. Nếu

Enddate là ngày 31của tháng và startdate < ngày 30 của tháng thì excel chuyển Enddate thành ngày
1 của tháng kế tiếp.
+ True : nếu Startdate or Enddate nhằm vào ngày 31 của tháng thì excel chuyển chúng thành ngày 30
của tháng đó.
Ví dụ :
=DAYS360("01/01/07","31/10/08") giá trị trả về : 660
=DAYS360("01/01/07","31/10/08",TRUE) giá trị trả về : 659
=DAYS360(DATE(2007,1,1),DATE(2008,10,31)) giá trị trả về : 660
So sánh với hàm DATEDIF :
=DATEDIF("01/01/07","31/10/08","d") giá trị trả về : 669



6. Hàm EDATE
Chức năng : Hàm EDATE trả về một Ngày nào đó tính từ mốc thời gian cho trước và cách mốc thời
gian này một số tháng nhất định.
Cấu trúc : EDATE(startdate,months)
- Startdate : là Ngày được chọn làm mốc thời gian để tính toán. Startdate có thể là Date_text hay
tham chiếu đến ô có giá trị ngày tháng.
- Months : là số tháng cách mốc thời gian cho trước. Nếu Ngày cần tìm trước Ngày làm mốc thì
Months được ghi số
âm "-" ngược lại ghi số dương "+" hay không dấu. Nếu Months là một số lẻ thì excel sẽ lấy phần
nguyên, phần lẻ sẽ bỏ đi.
25

×