Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

ĐỀ TÀI: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty ôtô 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.75 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Lê Tiến Dũng
Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Trường Đại học Kinh tế quốc dõn
Em xin cam kết bản chuyên đề "Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
của công ty ễtụ 3-2" này là do chớnh em viết với sự tham khảo nhiều nguồn tư liệu
mà không sao chép y nguyên từ bất cứ nguồn văn bản nào, tài liệu khác.
Em xin đảm bảo lời cam kết này là sự thật và đồng ý với mọi hình thức kỷ luật
nào của nhà trường nếu vi phạm lời cam kết
Sinh viờn thực hiện
Lê Tiến Dũng
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước, việc đẩy mạnh phát triển
công nghiệp là một điều kiện tất yếu để đưa nước ta trở thành một nước có nền kinh
tế phát triển.Hiện nay, điều đó được thể hiện qua cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc
dân ngày càng có sự chuyển dịch rõ rệt, tỷ trọng nông nghiệp giảm và tỷ trọng công
nghiệp, dịch vụ tăng lên.
Trong lĩnh vực công nghiệp, việc phát triển ngành công nghiệp ụtụ là rất cần
thiết.Trước nhu cầu ụtụ của thị trường ngành càng tăng, việc xây dựng ngành công
nghiệp ụtụ vững mạnh trở nên rất quan trọng.So với nhiều nước trên thế giới ngành
công nghiệp ụtụ Việt Nam hiện vẫn còn non trẻ và gặp nhiều khú khăn.Vỡ vậy


Đảng và Chính phủ đã đề ra chiến lược phát triển ngành công nghiệp ụtụ Việt Nam
đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp tiên tiến và có
ngành công nghiệp sản xuất ụtụ phát triển.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cơ khí ụtụ 3-2, em đã đi sâu vào tìm hiểu
tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Ngoài việc
sản xuất những mặt hàng như phụ từng ụtụ ,xe máy, kết cấu, trạm trộn…Cụng ty cơ
khí ụtụ 3-2 còn là đơn vị đi dầu trong việc sản xuất và kinh doanh ụtụ ở thị trường
trong nước.
Sau gần một nhăm gia nhập WTO, Việt Nam đó cú những thành công đáng kể
nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Đối với công ty cơ khí ụtụ 3-2, các đối thủ
cạnh tranh xuất hiện ngày càng nhiều, việc tiêu thụ ụtụ vì thế cũng gặp nhiều khó
khăn. Sau qua trình thực tập và nghiên cứu tỡnh hỡnh sản xuất, kinh doanh của
công ty em quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
của công ty ụtụ3-2” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1. Mục đích nghiên cứu : nghiên cứu những nỗ lực của công ty cơ khí ụtụ 3-2
trong việc đẩy mạnh hoạt động bỏn ụtụ ở thị trường trong nước và thị trường quốc
tế, khẳng định vị thế dẫn đầu của công ty cơ khí ụtụ 3-2 trong ngành công nghiệp
ụtụ Việt Nam.
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu trong phạm vi kinh doanh ụtụ của công ty
cơ khí ụtụ 3-2
3. Phương pháp nghiên cứu : Trên cơ sở những lý thuyết đã học, em đã kết
hợp với tình hình thực tế của ngành và của công ty cơ khí ụtụ 3-2, sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích đánh giá kết quả kết hợp với các
phương pháp phân tích tổng hợp, khái quát để làm rõ nội dung của đề tài này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được chia thành 3
chương chính :
Chương I :Những vấn đề cơ bản và tiêu thụ sản phẩm của công ty

Chương II : Thực trạng hoạt động,tiêu thụ sản phẩm công ty cơ khí ụtụ3-2
đóng mới tại thị trường nội địa
Chương III : Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công ty cơ
khí ụtụ 3-2
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công ty ụtụ 3-2 – PGS.TS Lê Huy
Đức đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đợt thực tập cuối khóa và chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Tiến Dũng
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIấU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1.1. Những khái niệm cơ bản.
1.1.1. DN trong kinh tế thị trường:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong đó kinh doanh được hiểu là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả cỏc công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
a. Khái niệm môi trường kinh doanh:
Ta biết doanh nghiệp là một hệ thống mở, nghĩa là nú luụn cú mối quan hệ tiếp
xúc qua lại với bên ngoài có rất nhiều quan điểm khác nhau về môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, nhưng ta có thể nêu ra một khái niệm tổng quát nhất “Mụi
trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội,
nhưng tác động và mối liên hệ bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp có vai trò
rất quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của nú”.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng môi trường kinh doanh tốt nhất của các doanh
nghiệp là một thị trường hoàn thiện, bao gồm đầy đủ các yếu tố như thị trường sản

phẩm, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường lao động
b. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm:
-Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ
sản phẩm thực hiện mục đích cuối cùng là tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Đây là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa sản
xuất và tiêu dùng.
-Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa. Qua tiêu thụ mà
hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
-Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
-Tiêu thụ là cả một quá trình bao gồm việc bán sản phẩm và chịu trách nhiệm
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
với hàng hóa, sản phẩm đó bỏn. Điều này có nghĩa là sản phẩm, hàng hóa không chỉ
bán ra mà còn bao gồm cả thời gian bảo hành, sửa chữa.
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là nhận thức và thỏa mãn
được nhu cầu của khách hành về các sản phẩm, đảm bảo tính liên tục trong quá
trình thị trường sản phẩm.
1.2. Vai trũvà nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1. Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm:
-Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất nhưng nhiều
khi là khâu quyết định. Các doanh nghiệp chỉ sau khi tiêu thụ được sản phẩm mới
có thể thu hồi vốn, phải tiếp tục quá trình tái sản xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục là điều kiện tồn tại phát triển của xã
hội.
-Sản phẩm được tiêu thụ tức là được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín doanh nghiệp, sự
hợp lý hoỏ cỏc dây chuyền công nghệ, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và
sự hoàn thiện các hoạt động dịch vụ Núi cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá
đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.

-Hoạt động tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng, giúp
người sản xuất hiểu được sản phẩm của mình và các thông tin về nhu cầu thị
trường, khách hàng từ đó có biện pháp làm cho sản phẩm thoả mãn ngày càng tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
-Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế họach,
sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tỡnh cỏch phát huy
thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Với người tiêu dùng tiêu thụ sản
phẩm giúp cho họ thoả mãn về tiêu dùng hàng hoỏ vỡ sản phẩm hàng hoá đến tay
người tiêu dùng hay không là tùy thuộc vào hoạt động của tiêu thụ sản phẩm.
-Trên giác độ vĩ mô, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân
bằng, với những quan hệ tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất xã hội được diễn ra một cách bình thường, tránh được những mất mát cân
đối, đảm bảo ổn định xã hội.
-Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc
tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự sống còn của các đơn vị sản
xuất kinh doanh.
1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
Mọi lỗ lực cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá và thể
hiện qua khả năng và hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Công tác tiêu thụ
sản phẩm có những vai trò quan trọng đó là:
- Làm tốt công việc tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển cân đối, đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngược lại sản phẩm không tiêu thụ được sẽ
làm cho sản xuất ngừng trệ, sản phẩm không có giá trị sử dụng.
- Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý của sản phẩm là những vấn
đề vô cùng quan trọng quyết định đến công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng và hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung. Vì vậy doanh nghiệp phải tiến hành nghiên
cứu thị trường về cung cầu hành hoá, giá cả, đối thủ cạnh tranh Đồng thời không

ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá bỏn. Trờn ý nghĩa đó tiêu thụ sản phẩm được coi là biện pháp để
điều tiết sản xuất, định hướng cho sản xuất, là tiêu chuẩn để đánh giá quá trình tổ
chức sản xuất, cải tiến công nghệ.
- Việc tổ chức hợp lý hoá khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tới
mức thấp nhất các khoản chi phí, góp phần làm giảm giá thành tới tay người tiêu
dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần củng cố vị trí, thế lực của doanh nghiệp,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng thông qua sản phẩm có chất
lượng, giá cả phải chăng, phương thức giao dịch buôn bán thuận tiện, dịch vụ bán
hàng tốt giúp doanh nghiệp thành công trên thương trường. Thực hiện tốt cỏc khõu
của quá trình tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp có thể tiêu thụ được khối lượng sản
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường.
Với môi trường hoạt động kinh doanh hiện nay, việc mua sắm các yếu tố đầu
vào thuận lợi hơn, quy trình sản xuất gần như ổn định thì sự biến động về thời gian
của một chu kỳ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm. Bởi
vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kinh
doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng
cao. Thông qua tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu cơ
bản của mình là lợi nhuận, mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đang theo đuổi. Lợi
nhuận cũn dựng để kích thích vật chất, khuyến khích động viên các cán bộ công
nhân viên quan tâm hơn nữa tới lợi ích chung, khai thác tận dụng mọi tiềm năng của
doanh nghiệp.
1.2.3 Nội dung của quản trị tiờu thụ sản phẩm
+Thứ nhất là quản trị khâu nghien cứu và xác định nhu cầu của thị trường về
sản phẩm. nghiên thị trường nhằm trả lời câu hỏi :Sản xuất cái gì ?Sản xuất như thế
nào ? Và cho ai? Tức là thị trường đang cần những loại sản phẩm gì? Đặc điểm kinh

tế kĩ thuật của nó ra sao ? Dung lượng về thị trường về thị trường sản phẩm đó như
thế nào? Ai là người tiêu thụ những sản phẩm đó.
+Thứ hai là quản trị việc lựa chọn sản phẩm thích hợp, thực hiện đơn đặt hàng
và tiến độ tổ chức sản xuất. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp lựa
chọn sản phảm thích ứng. Đây là nội dung quan trọng quyết định hiệu quả hoạt
động tiêu thụ. Lựa chọn sản phẩm thích ứng, có nghĩa là phải tổ chức sản xuất
những sản phẩm hàng hóa mà thị trường đòi hỏi.
Sản phẩm thích ứng bao hàm về lượng, chất lượng giá cả. Về mặt lượng,sản
phẩm phải thích hợp với quy mô của thị trường. Về mặt chất lượng sản phẩm phải
phù hợp với yêu cầu, tương xứng với trình độ tieu dùng. Thích ứng về mặt giá cả là
giá cả hàng hóa được người mua chấp nhận và tối đa hóa được lợi ich người bán.
+Thứ ba là quản trị các hoạt động tiêu thụ sản xuất trong khâu tiêu thụ như:
tiếp nhận,kiẻm tra, phân loại, bao gúi,ghộp đồng bộ hàng húa….
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+Thứ tư là quản trị dữ trữ thành phần các doanh nghiệp và khâu định giá tiêu
thụ.
+Thứ năm là quản trị việc lựa chọn cỏc kờnh tiêu thụ hàng hóa và chuyển
giao cho khách hàng…
+Thứ sáu là quản trị các nội dung xúc tiến bán hàng ở doanh nghiệp. Đối với
những sản phẩm truyền thống thì việc xúc tiến bán hàng được tiến hành gọn nhẹ
hơn. Cần đặc biệt quan tâm xúc tiến bán hàng đốiư với các sản phẩm mới hoặc các
sản phẩm cũ trên thị trường.
Nội dung cuúi cựng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là các kỹ thuật nghiệp vụ
bán hàng và đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm. Trong đó nghiệp vụ thu tiền là rất
quan trọng. Chẳng hạn hàng hóa đã được phân phối hết cho cỏc khõu tiêu thụ hoặc
đã giao xong cho người mua. Song chưa thu được tiền về thì hoạt đọng vẫn chưa kết
thúc. Hoặc trong trường hợp doanh nghiệp đã thu được tiền vè từ các trung gian,
nhưng hàng hóa vẫn còn tồn tại chưa tới tay ngươi tiêu thụ thì việc thụ mới kết trên

danh nghĩa. Chỉ khi nào tiền bán hàng được thu từ tay người tiêu dùng cuối cùng thì
hoạt động thì hoạt động tiieu thụ mới thực sự kết thúc. Do đú,cỏc hoạt động dịch vụ
sau mua bán để kéo khách hàng trở lại với doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Có rất nhiều nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tiêu thụ sản phẩm,
cùng một lúc có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau, mức độ và phạm
vi tác động của mỗi nhân tố cũng không giống nhau, có nhiều cách phân chia các
nhân tố ảnh hưởng theo những tiêu thức khác nhau, song ta có thể phân chia thành
hai nhóm nhân tố chủ yếu sau:
+ Các nhân tố khách quan.
+ Các nhân tố chủ quan (thuộc về doanh nghiệp).
Nhiệm vụ của các nhà quản trị là cần phải chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ để từ đó cú cỏc biện pháp giải quyết hữu hiệu.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Giá cả hàng hoá:
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá cả hàng hoá là một phạm trù kinh tế khách quan, phát sinh cùng với sự ra
đời và sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hoá đồng thời biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung cầu hàng hoá,
tích lũy và tiêu dùng, cạnh tranh Giỏ trị hàng hoá là giá trị thị trường, giá trị được
thừa nhận của người mua. Hiện nay trên thị trường ngoài cạnh tranh bằng giá cả, cú
cỏc loại hình cạnh tranh khác tiên tiến hơn như cạnh tranh bằng chất lượng, bằng
dịch vụ nhưng giá cả hàng hoá vẫn có vai trò quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp như một yếu tố khách quan. Đó là sự biến động của
giỏ trờn thị trường ảnh hưởng đến khối lượng và giá hàng hoá tiêu thụ của doanh
nghiệp. Nếu giá bán trên thị trường thấp thì khối lượng sản phẩm bán ra ít và làm
cho giá bán sản phẩm của doanh nghiệp cũng bị giảm xuống, ảnh hưởng đến doanh
thu bán hàng. Và ngược lại giỏ trờn thị trường cao, doanh nghiệp có quyền tăng giá

bỏn lờn bằng hoặc thấp hơn giá thị trường khi đó doanh nghiệp có thể thu hút được
nhiều khách hàng, tăng sản phẩm tiêu thụ. Do vậy giá cả ảnh hưởng rất lớn đến tiêu
thụ, chính sách giá cả có mối quan hệ mật thiết với chiến lược tiêu thụ. Người tiêu
dùng luôn quan tâm đến giá cả và qua đó như là một chỉ dẫn về chất lượng, một số
chỉ tiêu khác của sản phẩm.
b. Đối thủ cạnh tranh:
Cạnh tranh trên thương trường có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Cạnh tranh lành
mạnh hợp pháp có thể làm thay đổi tình hình của doanh nghiệp từ yếu kém trở nên
hùng mạnh và ngược lại có thể làm cho doanh nghiệp đi đến phá sản, vì thế các
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có thể khẳng định được vị
trí của mỡnh trờn thị trường. Từ đó xây dựng chiến lược cạnh tranh đúng đắn, các
phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được kết quả kinh doanh cao nhất, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
c. Luật pháp - Chính sách quản lý của nhà nước.
Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn tiêu dùng cho nhân dân. Hiện nay Đảng và
Nhà nước ta đang cố gắng sửa đổi bổ sung các chính sách về thuế, luật kinh tế,
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
chính sách phát triển kinh tế nhằm tạo ra những điều kiện hoạt động tốt hơn cho
mọi doanh nghiệp, từng bước nâng hiệu quả kinh tế, phát triển nền kinh tế đất nước.
Các nhân tố thuộc về cơ chế quản lý nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp thương mại. Các chính sách của nhà nước sử dụng như:
thuế, quĩ bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng ngõn hàng cú ý nghĩa quan trọng
trong hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp và ngược lại. Ngoài ra, các chính sách về
phát triển những ngành khoa học, văn hoá nghệ thuật của nhà nước cũng có vai trò
quan trọng, nó tác động trực tiếp đến cung cầu giá cả.
d. Các nhân tố về tiêu dùng
- Qui mô và cơ cấu tiêu dùng ảnh hưởng tới mức bán ra của doanh nghiệp, nhu

cầu tiêu dùng càng lớn thì mức bán ra càng lớn, đặc biệt khả năng thanh toán cao
ảnh hưởng tích cực tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và ngược lại.
- Điều kiện sinh hoạt của tầng lớp dân cư, thu nhập quỹ tiêu dùng của dân cư
trên địa bàn hoạt động của doanh nghiệp, bất kỳ sự thay đổi nào về thu nhập của
người tiêu dùng ảnh hưởng tới cách thức chấp nhận sản phẩm của người tiêu dùng.
Thu nhập của người tiêu dùng cao thì họ sẽ tiêu dùng nhiều, lúc đó doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng doanh số tiêu thụ và làm tăng lợi nhuận.
- Tập quán tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân cư, kết cấu, lứa tuổi, giới tính cũng
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua của người tiêu dùng
và do đó ảnh hưởng đến hoạt động bán ra của doanh nghiệp.
- Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng đến cách thức mua sắm của người tiêu
dùng. Do trình độ văn hoá, hiểu biết của người tiêu dùng tăng lên làm dịch chuyển
nhu cầu tiêu dùng đối với nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Nếu doanh nghiệp không
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ thất bại trong cạnh
tranh cũng như trong hoạt động kinh doanh.
e. Nhân tố thuộc về thị trường
Thị trường cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Trên thị trường, cung cấp sản phẩm nào đó có thể lên xuống do
nhiều nguyên nhân làm cho giá cả sản phẩm cũng biến động và ảnh hưởng trực tiếp
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả
cao hơn và ngược lại. Việc cung ứng vừa đủ để thoả mãn nhu cầu về một loại sản
phẩm trong một thời điểm nhất định là trạng thái cân bằng cung cầu.
1.3.2. Nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp.
a. Giá cả sản phẩm
Mọi cạnh tranh trên thị trường suy cho cùng là cạnh tranh về giá cả. Giá cả sản
phẩm là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ, giá cả sản phẩm có
thể kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giỏ

đỳng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi nhuận hay tránh được ứ đọng, hạn chế
thua lỗ. Xu hướng chung là nếu giá bán một loại sản phẩm của doanh nghiệp càng
thấp so với sản phẩm cùng loại khỏc trờn thị trường thì khối lượng sản phẩm bán ra
của doanh nghiệp càng tăng.
Tuy nhiên đối với một số mặt hàng quý hiếm, giá trị cao, độc quyền thì việc
giảm sản phẩm, làm giảm mức mua của khách hàng do vậy giảm doanh số bán ra.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải biết điều chỉnh giá cả sản phẩm sao cho hợp lý
đối với từng đối tượng khách hàng, từng mặt hàng ở từng vùng dân cư và ở từng
thời điểm khác nhau để kích thích việc mua hàng của người tiêu dùng, nâng cao
hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
b. Chất lượng sản phẩm và bao bì.
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nú cú. Nếu như trước kia nói tới chất lượng sản
phẩm là đề cập tới độ bền thì theo quan điểm hiện đại chất lượng sản phẩm không
chỉ núi độen đặc tính thương phẩm mà còn nói đến yêu cầu về thẩm mỹ. Khi tiếp
cận với sản phẩm cái mà người tiêu dùng cảm nhận đầu tiên là bao bì, mẫu mã. Vẻ
đẹp và sự hấp dẫn của nó tạo ra thiện cảm, làm ngã lòng người tiêu dùng trong giây
lát để từ đó họ đi đến quyết định mua hàng một cách nhanh chóng. Do đó, doanh
nghiệp muốn thu hút được khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất thì
doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện về chất lượng, kiểu dáng,
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
mẫu mã, tạo những nột riờng độc đáo để hấp dẫn người mua trong điều kiện ngày
nay có nhiều sản phẩm giống nhau, hàng thật hàng giả lẫn lộn thì doanh nghiệp phải
tạo ra sản phẩm chất lượng cao, bao bì đẹp nó sẽ giúp bảo vệ nhãn hiệu uy tín sản
phẩm, tăng khối lượng sản phẩm kéo theo tăng doanh số, lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
c. Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
Câu hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh nghiệp sẽ

bán cái gì? cho đối tượng tiêu dùng nào? khi doanh nghiệp xác định được “bỏn cỏi
thị trường cần chứ không bỏn cỏi mà doanh nghiệp cú” tức là doanh nghiệp đã lựa
chọn đúng mặt hàng kinh doanh sẽ đảm bảo cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp thuận lợi. Bởi sản phẩm marketing của doanh nghiệp nào mà phù hợp
với thị hiếu nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ chọn sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Chính sách mặt hàng trong kinh doanh cũng ảnh hưởng tới tiêu thụ, ví dụ: Đối
với mặt hàng kinh doanh nên kinh doanh một số ít mặt hàng nhưng chủng loại và
phẩm chất phải phong phú. Đối với mặt hàng trong siêu thị nên kinh doanh tổng
hợp nhiều mặt hàng, mỗi loại mặt hàng nên có nhiều loại đa dạng khác nhau hoặc là
phẩm cấp giá cả khác nhau để thu hút người mu
d. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Qui mô sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và các mối quan hệ giao
dịch thương mại ngày càng phát triển thì càng đặt ra nhiều yêu cầu mới cho hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trong đó kể cả hoạt động dịch vụ khách hàng. Dịch vụ lúc
này là vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp, nó xuất hiện ở mọi nơi mọi giai
đoạn của quá trình bán hàng, nó hỗ trợ cả trước và sau bán hàng.
Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm giúp truyền đạt thông tin về sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp tới khách hàng được nhanh chóng, chính xác, giúp khách hàng
hiểu rõ được về sản phẩm dịch vụ để có được quyết định lựa chọn chính xác phù
hợp các dịch vụ và chuẩn bị hàng hoá, về triển lãm trưng bầy, chào hàng dịch vụ
trong quá trình bán hàng nhằm trợ giúp khách hàng mua được hàng hoỏ cú thờm
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cỏc thông tin về sản phẩm dịch vụ và các đặc tính kinh tế, kỹ thuật hay cách thức
vận hành, bảo quản. Những dịch vụ sau khi bán hàng là tất cả các hoạt động làm
tăng thêm hoăc tạo điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng sản phẩm của khách hàng
sau khi mua. Sự hài lòng của khách hàng sau khi mua là yếu tố then chốt để thành
công trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời đại này. Đồng thời dịch vụ
sau khi bán hàng sẽ có tác dụng tạo nhu cầu và thu hút khách hàng mới, giúp doanh

nghiệp thu được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm dịch vụ
để có đối sách phù hợp.
Theo tính chất của hoạt động dịch vụ, có thể chia các hoạt động dịch vụ trong
tiêu thụ sản phẩm thành 2 loại:
+ Dịch vụ gắn với sản xuất
Dịch vụ giao hàng và lắp đặt sản phẩm: Việc doanh nghiệp thực hiện dịch vụ
này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp, các hộ tiêu dùng tối ưu hoá hoạt động vận
chuyển, sử dụng hợp lý sức lao động và phương tiện vận tải, giảm chi phí lưu thông.
Công tác này cho phép doanh nghiệp làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, phục
vụ tốt yêu cầu khách hàng và nâng cao được khả năng cạnh tranh, đồng thời tạo
điều kiện sử dụng lao động nhàn rỗi, tạo nguồn thu bổ sung cho doanh nghiệp. ở
những nước có nền kinh tế phát triển, dịch vụ bán hàng và vận chuyển theo yêu cầu
của khách hàng là hình thức dịch vụ rất phổ biến trong thương mại với một nguồn
thu dịch vụ chủ yếu (30%) cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, thay thế sản phẩm: Dịch vụ này nhằm gây uy
tín, tạo niềm tin với khách hàng, đồng thời nó cũng giúp doanh nghiệp có điều kiện
tìm hiểu nghiên cứu thị trường, tái tạo nhu cầu, kéo khách hàng quay trở lại với
doanh nghiệp. Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng và thay thế có thể được coi là một công
cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp.
Dịch vụ kỹ thuật khách hàng: Đây là hình thức dịch vụ giới thiệu sản phẩm,
hướng dẫn mua và sử dụng hàng hoá, tổ chức bảo dưỡng máy móc thiết bị
+ Dịch vụ gắn với lưu thông hàng hoá ở doanh nghiệp
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Chào hàng: là một hình thức dịch vụ mà trong đó các doanh nghiệp tổ chức ra
các điểm giới thiệu và bán trực tiếp hàng hoá cho khách hàng hoặc tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để giới thiệu và bán sản phẩm. Chào hàng có vị trí rất quan trọng
trong hoạt động chiêu thị vỡ nú sử dụng được lực lượng lao động nhàn rỗi ở các
doanh nghiệp và đưa hàng hoá gắn với nơi tiêu dùng sản xuất.

Quảng cáo: trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi
nhuận, Doanh nghiệp cần phải bán được hàng hàng. Hàng hoá muống bán được thì
người tiêu dùng phải có khái niệm về hàng hoá như tên gọi, chất lượng, tiện ích,
dịch vụ đi kốm Quảng cỏo sẽ giúp chuyền đưa các thông tin này tới người tiêu
dùng. Trong quản lý hiện nay, quảng cáo là công cụ của Marketing thương mại, là
phương tiện để bán hàng. Quảng cáo làm cho hàng hoá bán được nhiều hơn, nhanh
hơn, nhu cầu được đáp ứng kịp thời.
Tuy nhiên nếu chúng ta không đánh giá đúng giá trị, mục tiêu của quảng cáo
thì có thể lại phản lại tác dụng của quảng cáo. Quảng cáo quá mức sẽ làm chi phí
tăng lên dẫn tới giảm lợi nhuận; quảng cáo sai sự thật sẽ làm mất lòng tin của khách
hàng
Hội chợ và triển lãm thương mại: là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua
việc trưng bầy hàng hoá, tài liệu về hàng hoá, để giới thiệu quảng cáo hàng hoá bán
hàng và nắm được nhu cầu, ký kết hợp đồng kinh tế nhằm mở rộng và thúc đẩy việc
tiêu thụ sản phẩm Hội chợ thương mại đóng vai trò nổi bật trong thị trường hàng
công nghiệp và chúng đang đạt được những thành công trong thị trường hàng tiêu
dùng. Hội chợ được coi là hình thức dịch vụ ứng dụng đối với những hàng hoá mới
và những hàng hoá ứ đọng, chậm luân chuyển.
e. Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần phải có hệ thống phân
phối sản phẩm của mình, bao gồm 3 kênh phân phối sản phẩm:
- Kênh cực ngắn: là doanh nghiệp bán hàng qua cửa hàng bán lẻ của mình cho
người tiêu dùng.
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kênh ngắn: là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng đại lý bán lẻ của mình.
- Kênh dài: là kờnh cú từ hai người trung gian trở lên trong phân phối.
Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới phân phối hợp lý sẽ đem lại
hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, giúp chuyển tải và thực hiện tiêu thụ

sản phẩm một cách cao nhất, với chi phí thấp nhất.
đ. Vị chí điểm bán
Trong quân sự người ta thường nói đến những yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành
công đó là: thiên thời, địa lợi, nhân hoà. Trên thương trường cũng vậy, đún đỳng
thời cơ, biết lựa chọn đúng đắn địa điểm kinh doanh và quản lý kinh doanh tốt là
yếu tố đảm bảo vững chắc cho sự đứng vững, tăng trưởng của doanh nghiệp. Mỗi vị
trí điểm đều có sự thích hợp với hình thức kinh doanh nhất định, thông thường ở
trung tâm thành phố nên đặt trong những trung tâm thương mại - thương mại thứ
cấp thường đặt ở ven đô do giỏ thuờ diện tích rẻ hơn, thuận tiện đi lại, thích hợp với
dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn khách vãng lai. Những khu vực đông dân cư trên
đường giao thông là những nơi có thể đặt địa điểm kinh doanh vì người dân thường
có thói quen mua hàng ở gần nơi ở hay nơi làm việc, tiện đi lại để giảm bớt chi phí
tiền bạc và thời gian mua sắm.
g.Lựa chọn cỏc kờnh phân phối sản phẩm:
Phần lớn các nhà sản xuất đều cung cấp hàng hóa của mình cho thị trường
thông qua những người môi giới và mỗi nhà sản xuất đều cố gắng hình thành kênh
phân phối riêng của mình.
Kênh phân phối sản phẩm trực tiếp:
Sơ đồ kênh tiêu thụ trực tiếp:
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Kênh phân phối sản phẩm trực tiếp giúp cho doanh nghiệp thường xuyên được
tiếp xúc với khách hàng, biết rõ nhu cầu, tình hình giá cả trên thị trường, tạo được
điều kiện thuận lợi, gây được uy tín cho doanh nghiệp. Nhưng hình thức này làm
cho hoạt động bán hành diễn ra với tốc độ chậm, chi phí dự trữ lớn và phải quan hệ
với nhiều bạn hàng
Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp
Sơ đồ:
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B

15
Nhà sản xuất
Người tiêu dùng
Môi giới
Nhà sản xuất
Nhµ s¶n xuÊt
Bán lẻ
Người tiêu dùng
Môi giớiĐại lý
Bán buôn
Chuyên đề tốt nghiệp
Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp giúp doanh nghiệp có thể tiêu thụ được
nhiều hàng hóa trong khoảng thời gian ngắn nhất. Từ đó thu hồi vốn nhanh và tiết
kiệm được chi phí. Nhưng thời gian lưu thông hàng hóa dài, tăng chi phí tiêu thụ và
doanh nghiệp rất khó kiểm soát được cỏc khõu trung gian.
Chức năng của kênh phân phối
Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng. Nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian, địa
điểm, quyền sở hữu giữa hàng hóa và dịch vụ với những người mong muốn sử dụng
chúng.
Kênh phân phối gồm 8 chức năng:
Nghiên cứu, thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho
việc trao đổi
Kích thích tiêu thụ, soạn thảo và truyền bá những thông tin về sản phẩm
Thiết lập các mối liên hệ, tạo dựng, duy trì mối liên hệ giữa những người mua
tiềm ẩn
Hoàn thiện hàng hóa, làm cho hàng hóa đáp ứng được những yêu cầu của
người mua
Tiến hành thương lương, những việc thỏa thuận về giá cả và những điều kiện
để thực hiện bước chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng.

Tổ chức lưu thông hàng hóa, vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hóa.
Đảm bảo kinh phí, tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt
động của kênh
Chấp nhận rủi ro, gánh chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của kênh.
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề đáng
quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Vỡ cú đảm bảo được công tác tiêu thụ thì doanh
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận cao nhất. Từ đó tích
lũy và tiến hành tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất trong doanh
nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất
kinh doanh đồng thời là một khâu phức tạp và khó khăn.
Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị
trường tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
1.5.Tổ chức hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ
Cũng như việc tổ chức nghiên cứu thị trường, lựa chọn cỏc kờnh phân phối,
việc tổ chức các hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ không những góp phần
giảm bớt được những chi phí không cần thiết mà còn làm tăng lượng hàng hóa tiêu
thụ. Đồng thời làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các hoạt động chủ yếu trong công tác tiêu thụ:
Hoạt động giao dịch và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng
Tổ chức vận chuyển hàng hóa theo phương thức thích hợp và có hiệu quả
Giúp đỡ khách hàng trong quá trình thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm
Thủ tục giao nhận hàng hóa phải đơn giản, thủ tục thanh toán không những

phải hợp lý mà còn phải hợp pháp và linh hoạt
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIấU THỤ SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY CƠ KHÍ ÔTÔ 3-2 TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.Tên đầy đủ của công ty.
Tên giao dịch: Công ty Cơ Khí ô tô 3-2
Đơn vị quản lý: Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải
Giám đốc công ty: Trần Nguyên Hồng
Tổng số nhân viên: 350
Trụ sở chính: 18 Đường Giải Phóng Quận Đống Đa Hà Nội
Tel: 048525601- 048528038
Fax: 0485256
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất kinh doanh
2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập ngày
09/03/1964, là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập của tổng công ty cơ khí GTVT
Bộ GTVT
Gần 40 năm phát triển và trưởng thành, với đội ngũ nhân viên lành nghề, cán
bộ giàu kinh nghiệm, công ty đã tồn tại và lớn mạnh trong cơ chế thị trường, bằng
các sản phẩm truyền thống của mình; Sửa chữa đóng mới các loại xe ô tô và sản
xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy; Cung cấp cho các đơn vị SX-KD của Hà Nội và
các tỉnh. Đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước, thay thế một số mặt hàng
không phải nhập ngoại, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước.
Sản phẩm của công ty cơ khí ô tô 3-2
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
18

Chuyên đề tốt nghiệp
- Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam
- Sữa chữa bảo dưỡng các loại xe ô tô
- Sản xuất khung xe máy kiểu DREAM và kiểu WAVE
- Sản xuất các loại phụ tùng ô tô, xe máy
- Sản xuất dầm cầu thép
- Sản phẩm cơ khí khác
Cả 2 loại sản phẩm của công ty sản xuất ra không những phải đảm bảo kiểu
dáng, mỹ thuật công nghiệp, chất lượng tốt mà còn phải đảm bảo tính an toàn rát
cao. Các loại sản phẩm này đều phải qua cục đăng kiểm Việt Nam kiểm tra đánh giá
và cấp chứng chỉ chất lượng.
Với hệ thống máy móc, thiết bị đo lường gá lắp và dụng cụ kiểm tra cùng với
đội ngũ kiểm tra nhiệt tình và có trách nhiệm cao, đó là điều kiện tối ưu, bảo đảm
sản phẩm của công ty đạt các yêu cầu về chất lượng. Sản phẩm của chúng tôi được
quảng bá rộng rãi trong các đơn vị bạn hàng, bằng uy tín chất lượng. Công ty cơ khí
ô tô 3-2 đã công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá khung xe máy
Mã số: 87141900 *TC- 04-2002 khung xe máy kiểu DREAM
*TC- 03-2002 khung xe kiểu WAVE
Sản phẩm của công ty đẵ được nhiều khách hàng khen ngợi về chất lượng,
tham gia hội chợ triển lãm Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam tại Giảng Võ năm
2009. Cả hai loại sản phẩm là ô tô khách 26 chỗ và khung xe máy của Công ty cơ
khí ô tô 3-2 đều đạt huy chương vàng. Với phương châm “CHẤT LƯỢNG LÀ SỰ
TỒN TẠI CỦA DOANH NGHIỆP”, năm 2009 Công ty đẵ tiến hành tổ chức lại
sản xuất, cải tiến dây chuyền công nghệ, thay thế hàng chục thiết bị mới và hiện đại,
để mở rộng sản xuất và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Năm 2001,
năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới, Công ty tiến hành xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001- 2000 nhằm đáp ứng
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
19
Chuyên đề tốt nghiệp

mọi nhu cầu, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng trong nước và tiến tới xuất
khẩu trong tương lai.
Ban đầu, nhà máy ụtụ 3-2 được thành lập để dỏp ứng nhu cầu sửa chữa và
sản xuất phụ tùng xe ụtụ cho thị trường trong nước (chủ yếu là Miền Bắc). Đây là
một trong những nhà máy cơ khí ụtụ đầu tiên ở Miền Bắc thời gian đất nước trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và nó đẵ đáp ứng tốt nhu cầu của nhà nước trong
thời kỳ đó.
Thời kỳ đầu nhà máy chỉ có dưới 200 cán bộ công nhân viên với vài chục
máy móc thô sơ chủ yếu phục vụ việc sửa chửa vặt và đột xuất cho các xe trung
ương đống trên địa bàn Hà Nội. Với những nỗ lực làm việc hăng say và có nhiều
sáng kiến trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, nhà máy được tặng một Huân
chương lao động hạng hai và một Huân chương lao động hạng ba về thành tích sản
xuất và chiến đấu, đặc biệt nhà máy được Bác Hồ và Bỏc Tụn gửi lặng hoa khen
ngợi động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy.
Sau ngày đất nước thống nhất. Nhà máy tích cực tham gia vào công cuộc xây
dựng đất nước và ngày càng phát triển lớn mạnh,toàn diện mà đỉnh cao là những
năm cuối thập kỷ 80. Trong thời gian này số cán bộ công nhân viên của nhà máy
lên tới 700 người, trong đó số cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và trung
cấp chiếm 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các ngành nghề, tính từ bậc 4 đến bậc
7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trang thiết bị mới tương đối hiện đại dược nhà máy
trang bị dã tạo điều kiện để sản xuất các mặt hàng cơ khí chính xác như: Bộ đôi
bơm cao áp, các loại xe IFA W50L, máy 3Đ12, Đ12, Đ20, Cấp chính xác cấp I.
Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội
bộ hoàn chỉnh
Diện tích nhà sản xuất: Trên 800m
2

Diện tích khu làm việc:1000m
2
Diện tích kho tàng: Trên 1500m

2
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng số thiết bị trên 600 chiếc
Về sửa chữa ô tô: Trước đây nhà máy chuyên sữa chữa các loại xe do các
nước XHCN sản xuất như GAT69, Bắc Kinh, Von Ga đến cuối những năm 80
ngoài những loại xe cũ mà nhà máy đã sữa chữa lớn( có quy trình công nghệ ổn
định) tất cả các xe thuộc các nước Tư Bản như TOYOTA, NISAN, ĐáT SU, chất
lượng ngày càng cao cả về mặt kỹ thuật lẫn mỹ thuật.
Về sản xuất phụ tùng, nhà máy có đủ thiết bị và điều kiện công nghệ để sản
xuất trên 50 loại phụ tùng cung cấp cho thị trường như: Bộ đôi bơm cao áp các loại,
mỏy diờzen, Doăng đệm các loại, còi điện 12V, gương phản chiếu Cú loại doạt
huy chương vàng trong cuộc triển lãm kinh tế toàn quốc và là sản phẩm duy nhất
của nghành GTVT được cấp dấu chất lượng cấp1. Nhờ có những sản phẩm này, nhà
nước đã hạn chế một phần ngoại tệ để nhập vào nước ta. Sản lượng những năm
trước đó đạt trên70 tấn phụ tùng một năm.
Nhìn chung đây là thời kỳ thành công của nhà máy trong việc hình thành và
phát triển của mình. Nhà máy ô tô 3-2 đã xây dựng được niềm tin và uy tín trên trị
trường. Tuy nhiên bước vào thập kỷ 90 do có nhiều yếu tố tác động nên tình hình
nhà máy có nhiều biến động.
Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: Bước sang thập kỷ 90 với chính sách mở
cửa nền kinh tế, nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, trung
tâm sửa chữa nhà nước, tư nhân hình thành với cơ chế mềm dẻo và thủ tục nhanh
gọn hơn rất nhiều của nhà máy, đứng trước những thay đổi ban đầu đó nhà máy đã
không thích nghi, vì thế việc làm không còn nhiều, đặc biệt là khâu cơ khí. Những
việc thu hút nhiều lao động , có doanh thu lớn hầu như không có, do đó việc sản
xuất kinh doanh có tầm chiến lược bị hạn chế nhiều và rất khó khăn. Mặt khác nhà
xưởng, thiết bị máy móc cũ kỹ, lực lượng sản xuất không đồng bộ, bộ máy quản lý
cồng kềnh khụng cũn phù hợp với tình hình sản xuất trong giai đoạn mới. Bên

cạnh đó, nhà máy lại thiếu vốn cho đầu tư mới, đầu tư cho chiều sâu do đó đổi mới
về tổ chức sản xuất kinh doanh quả thực dừng lại ở con số không. Điều đó ảnh
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng rất nhiều tới công tác tổ chức lại, sắp xếp công nghệ mới theo cơ chế thị
trường. Công nhân không có việc làm, thu nhập người lao động thấp, sản xuất và
sửa chữa không đáp ứng được nhu cầu thị trường, sản phẩm sản xuất ra bị tồn kho.
Để đảm bảo cho sự tồn tại, nhà máy đã giải quyết cho công nhân nghỉ hưu mất sức,
thôi việc sớm theo quyết định 197, nên từ 700 người vào cuối những năm 80 thì đến
đầu năm 1999 chỉ còn hơn 200 người. Nhận thấy đủ điều đó tại Đại Hội lần thứ 19
Nhà Máy ô tô 3-2 đã đổi tên thành công ty cơ khí ô tô 3-2 cho phù hợp với tầm vóc
của mình.
II. NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNH SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
1. Nhiệm vụ của công ty:
+ Nhiệm vụ cơ bản:
-Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở
rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa và dịch vụ cho xã hội,
tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất và ứng dụng khoa học kỷ thuật.
-Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội, tổ chức đời sống và hoạt
động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá nghề nghiệp của công nhân
viên chức.
-Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế. Tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào nền sản xuất xã hội và cải tạo Chủ nghĩa
xã hội.
-Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự xã hội,
làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực

theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Nhiệm vụ cụ thể:
Lê Tiến Dũng Lớp: Kinh tế phát triển 48B
22

×