Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh huyện Nghi Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.41 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ một quốc gia nào, vốn đầu tư và phát triển kinh tế là vấn đề cực kỳ
quan trọng,nó có ý nghĩa to lớn cho sự thành bại của công cuộc đổi mới kinh
tế. Muốn tiến hành Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải có
một lượng vốn đầu tư lớn. Mặc dù điều kiện Quốc tế đã có nhiều thuận lợi và
mở ra những khả năng to lớn về huy động vốn từ bên ngoài nhưng chủ trương
của Đảng và Nhà nước ta là “Vốn nước ngoài là quan trọng nhưng vốn trong
nước vẫn là chủ yếu và quyết định”.
Hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn. Đây là điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng của các NHTM. Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhu cầu
vốn cho khách hàng và nền kinh tế, đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải khai thác
hiệu quả nguồn vốn huy động. Tăng cường vốn huy động đang là yêu cầu bức
thiết hiện nay của các Tổ chức tín dụng trong điều kiện mà các kênh huy động
vốn khác đang phát triển mạnh với nhiều hình thức đa dạng, người dân có
nhiều sự lựa chọn đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế cao nhất.
Vì vậy chiến lược thị trường, thu hút khách hàng là một nhiệm vụ quan trọng
của hoạt động kinh doanh. Muốn thành công trên thương trường NHTM phải
mở rộng huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm chinh phục lòng
tin và mang lại lợi nhuận cao cho khách hàng.
Trong thực tế việc thực hiện công tác huy động vốn của các NHTM còn có
những hạn chế nhất định do nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vậy câu
hỏi đặt ra cho ngân hàng là phải có các giải pháp, phương án thực thi ra sao?
Nhằm tăng cường công tác huy động vốn và khắc phục những khó khăn hạn
chế trên.
Qua thời gian nghiên cứu và học tập tiếp thu những kiến thức cơ bản từ
Thầy, Cô giáo trường Đại Học Vinh,em thấy vấn đề huy động vốn tại ngân hàng
1
là rất quan trọng và rất cần thiết đối với NHTM. Thông qua việc liên hệ thực tập
em chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- chi nhánh huyện Nghi Lộc” làm báo cáo


thực tập tốt nghiệp của mình với hi vọng góp phần nhỏ bé vào việc khơi tăng
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
Với đề tài nghiên cứu như trên thì phạm vi nghiên cứu của em là:
- Không gian: Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập này, em được thực
tập tại phòng kế toán của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn –
chi nhánh huyện Nghi Lộc.
- Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài này được tham khảo từ phòng kế
toán của chi nhánh qua 3 năm ( từ năm 2008 đến năm 2010 ). Và thời gian thực
hiện đề tài này là 2 tháng (từ 20/02/2011 đến 20/04/2011).
- Đối tượng nghiên cứu: Trong quá trình thực tập, tìm hiểu và phân tích điểm
mạnh yếu của hoạt động huy động vốn tại đơn vị, từ đó đưa ra các giải pháp khắc
phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở những tư duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, tư duy
về hoàn thiện kế toán huy động vốn trong mối quan hệ phù hợp với từng nội
dung mà đè tài đặt ra. Em xác lập các phương pháp thích hợp như phương
pháp duy vật biện chứng lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so
sánh đối chiếu, kết hợp với thực tiễn qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần
khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh
NHNo huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
3. Bố cục của đề tài
Nội dung của bài báo cáo thực tập ngoài lời mở đầu và phần kết luận gồm có 2
phần:
2
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi
nhánh huyện Nghi Lộc.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp của nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Huyện Nghi Lộc.
Đây là một đề tài nghiên cứu về vấn đề lớn, bức xúc của ngành mà không kém
phần phức tạp do thực tiễn đề ra. Là một sinh viên năng lực nghiên cứu cón hạn

chế, chắc chắn báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em chân thành
mong được sự chỉ bảo hướng dẫn của Thầy, Cô giáo , Ban lãnh đạo NHNN huyện
Nghi Lộc tỉnh Nghệ An giúp em hoàn thành báo cáo này.
PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN NGHI LỘC
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng NN&PTNT VN chi nhánh huyện Nghi Lộc :
1.1.1 Sơ lược về NHNN&PTNT Việt Nam:
-Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tên
giao dịch quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rular
Development.Viết tắt là AGRIBANK là ngân hàng thương mại lớn nhất
Việt Nam.
-Agribank được thành lập ngày 26/3/1988.Lúc mới thành lập, Ngân
hàng này mang tên là Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Cuối năm 1990,được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam.
- Cuối năm 1996, Ngân hàng lại được đổi tên thành tên gọi như
hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội
ngũ cán bộ nhân viên, mang lưới hoạt động và số lượng khách hàng.
3
- Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng
định trên nhiều phương diện.Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng,
vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ
nợ xấu theo chuẩn mực mới phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%.
- Agribank hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố
trí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30000 cán bộ nhân viên.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN & PTNT chi nhánh Huyện
Nghi Lộc:
Ngân hàng nông nghiệp Nghi Lộc là một tổ chức kinh doanh trực thuộc ngân

hàng nông nghiệp tỉnh Nghệ An.
Có trụ sở tại xóm 22 xã Nghi Trung huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An.
- Tel: 0383.861347
- Fax:
Ra đời theo nghị định 53/HĐBT của chủ tịch hội đồng Bộ trưởng ngày 26/3/1988
và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ngày 16/9/1988.
Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nghệ Tĩnh ra công văn số 91/NHPTNN-TCCB về
sắp xếp lại bộ máy và bố trí cán bộ tại Ngân hàng nông nghiệp huyện trong toàn
tỉnh.
Ra đời trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi, đã ba lần đổi tên, nhiều lần thay
đổi cơ chế tín dụng. Từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, mở đầu là
Nghị định 35 năm 1988 của hội đồng Bộ trưởng( nay là Chính Phủ) , tiếp theo là
hai pháp lệnh : Pháp lệnh ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã
tín dụng, Công ty tài chính có hiệu lực từ năm 1990, đến tháng 10/1998 thực hiện
theo Luật Ngân hàng nhà nước , Luật các tổ chức tín dụng.
Những năm qua nhờ biết phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn,
nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, Huyện ủy, UBND
huyện, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành cùng sự nỗ lực phấn đấu
của toàn thể cán bộ công nhân viên NHNN huyện Nghi Lộc ngày càng
vững bước đi lên, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển Kinh tế
4
– Xã hội Huyện nhà. Với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng trên mặt
trận nông nghiệp nông thôn và các thành phần kinh tế khác trên địa
bàn.NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Lộc đã và đang giữ vai trò chủ
đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tín dụng trên địa bàn.
Cơ chế mới đã tạo điều kiện cho NHNN huyện Nghi Lộc quy hoạch lại
mô hình tổ chức, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, biết sử dụng và phát huy
tiềm năng sẵn có để phát triển. Từ 481 triệu đồng nguồn vốn, dư nợ 152
triệu đồng vào năm 1988 đến 31/12/2003 NHNN huyện Nghi Lộc tổng
nguồn vốn là 102.216 triệu đồng, tổng dư nợ là 117.809 triệu đồng trong

đó dư nợ ngân hàng chính sách là 17.591 triệu đồng. Và cho đến năm
31/12/2010 tổng nguồn vốn là : 49.1460 triệu đồng, so với năm 2009
tăng 125657 triệu đồng.Đạt 101% kế hoạch,tốc độ tăng trưởng bình quân
năm: 34.3% nguồn vốn: 10%/năm, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%/tổng dư nợ
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức:
Để mở rộng mạng lưới phục vụ, thu hút các tầng lớp dân cư và các doanh
nghiệp, đồng thời được sự chấp thuận của giám đốc Ngân hàng NNPTNT đến nay
Ngân hàng NNPTNT VN chi nhánh huyện Nghi Lộc đã mở rộng được 4 phòng
giao dịch như sau :
+ Phòng giao dịch Chợ Sơn: Xã Nghi Thịnh - Huyện Nghi Lộc
+ Phòng giao dịch Quán Hành: Thị trấn Quán Hành - Huyện Nghi Lộc
+ Phòng giao dịch Cửa Hội: Xã Nghi Xuân - Huyện Nghi Lộc
+ Phòng giao dịch Lâm Mỹ: Xã Nghi Phương - Huyện Nghi Lộc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT
Huyện Nghi Lộc.
5
BAN GIÁM
ĐỐC
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng cũng như các phòng giao dịch luôn
có mối quan hệ mật thiết, cùng phối hợp hỗ trợ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ
của mình và mục tiêu chung của chi nhánh đã đề ra dưới sự chỉ đạo điều hành của
Ban Giám Đốc
1.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh
2.2.1 Các sản phẩm dịch vụ chính :
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ thông qua tiền gửi của
khách hàng.
- Sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam và ngoai tệ: cung cấp tín dụng ngắn
hạn – trung hạn – dài hạn, cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống, cho vay cầm cố
các chứng từ có giá, tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, hùn vốn.
- Các dịch vụ trung gian: thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu

SWIFT, kinh doanh mua bán ngoại tệ và làm dịch vụ kiều hối, thực hiện các dịch
vụ bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành công
6
P. GIÁM
ĐỐC
GIÁM
ĐỐC
Tố
Hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
tín
dụng
PGD
Quán
Hành
PGD
Lâm
Mỹ
PGD
Chợ
Sơn
PGD
Cửa
Hội
trình, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh vay vốn trong nước và ngoài
nước , thanh toán chuyển tiền điện tử.

- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc với các nhiệm vụ: tổ
chức, chỉ đạo, điều hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan. Đồng thời quản lý, kiểm tra, đôn đốc nhân viên
dưới quyền thực hiện đúng theo chế độ chính sách Nhà nước đề ra.
Giám đốc ngoài nhiệm vụ quản lý chung còn trực tiếp quản lý phòng Kiểm
Soát, phòng Tổ chức – Hành chính – Nhân sự, phòng Nguồn vốn – Kế hoạch tổng
hợp.
Phó Giám đốc I: phụ trách phòng Kế toán - Ngân quỹ và phòng giao dịch số
3.
Phó Giám đốc II: phụ trách phòng Tín dụng và phòng giao dịch Cát Lái.
Phó Giám đốc III: phụ trách phòng giao dịch Bình Phú.
2.2.4.1 Phòng Kế toán – Ngân quỹ :
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, và thanh toán theo quy định
của NHNN, Ngân hàng No&PTNT VN. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính,
quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên
địa bàn trình Ngân hàng Nông Nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các
quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng No&PTNT trên địa bàn. Tổng
hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về kế hoạch, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo
quy định. Thực hiện các khoản nộp NSNN theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ
thanh toán trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định
mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ
7
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng No&PTNT VN. Chấp hành
chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu,
thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ tín dụng
và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chấp hành
chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp các số liệu, thông tin theo quy định. Quản

lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị tin học.
Trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng
No&PTNT VN. Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ thanh toán thẻ theo quy
định của Ngân hàng No&PTNT VN. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát
triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. Quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối, giải
đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý tranh chấp, khiếu nại phát sinh có liên quan
đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
2.2.4.2 Phòng Tín dụng :
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. Phân tích kinh tế
theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho
vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng
theo phân cấp ủy quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Thường xuyên
phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc
phục. Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy
định.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh
toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Tiến hành công tác thanh toán quốc tế thông
qua mạng SWIFT Ngân hàng No&PTNT VN. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
8
bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các dịch vụ kiều hối và
chuyển tiền, mở tài khoản nước ngoài.
CHƯƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HUYỆN NGHI LỘC HIỆN NAY:
3.1 Thực trạng công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT VN chi nhánh

Huyện Nghi Lộc năm 2011:
3.1.1 Tình hình chung về công tác huy động vốn :
Ngân hàng hoạt động không phải bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu bằng
nguồn vốn huy động, do vậy hoạt động huy động vốn luôn được coi là nhiệm vụ
trọng tâm và ưu tiên hàng đầu. Chi nhánh Đông Sài Gòn với vị trí địa lý thuận lợi,
trong khu dân cư, nơi có nhiều doanh nghiệp hoạt động, nền kinh tế đang phát
triển mạnh cùng với việc ngân hàng chủ động nâng cao các chính sách huy động
và dịch vụ, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình. Ngân hàng đã có
những thành tựu đáng kể trong công tác huy động vốn của mình.
(Đơn vị tính: triệu đồng)
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Tăng/giảm Năm 2008 Tăng/giảm
Tổng nguồn vốn 2.356.719 2.935.390 +578.671 4.258.632 +1.323.242
Vốn huy động 1.956.586 2.555.625 +599.039 3.525.000 +969.375
Tỷ lệ % 83,02% 87,06% 82,77%
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Bảng 01: Tỷ lệ vốn huy động trong tổng nguồn vốn qua các năm
Qua bảng trên ta thấy so với tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh thì lượng
vốn huy động của chi nhánh ngày càng tăng. Tỷ trọng vốn huy động trong tổng
9
nguồn vốn năm 2007 là 87,06%, tăng 30,62% so với năm 2006. Sang năm 2008
tăng 969.375 triệu đồng tương đương 37,93% và chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn
vốn là 82,77%. Nếu so sánh với năm 2006 thì vốn huy động năm 2008 tăng
1.568.414 triệu đồng, tương đương 80,16%.
Nhìn vào mặt bằng chung thì lượng vốn huy động của ngân hàng đều tăng
qua các năm, tuy nhiên qua số liệu trên bảng 01 ta thấy vốn huy động trong năm
2007 tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Qua năm 2008, tình hình
kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động phức tạp như: chỉ số giá tiêu
dùng tăng cao trong các tháng đầu năm, lãi suất huy động và cho vay thay đổi liên
tục…, những khó khăn đó đã ảnh hưởng đến lượng vốn huy động của chi nhánh,
tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn so với năm 2007 giảm 4,29.

Tuy nhiên mức huy động của chi nhánh không giảm mà ngược lại vẫn giữ
vững và tiếp tục tăng. Điều đó cho thấy chi nhánh đã thực hiện rất thành công
công tác và chính sách huy động vốn, thu hút được nhiều nguồn khác nhau, giúp
chi nhánh có vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình và khẳng định huy
động vốn là nguồn quan trọng bậc nhất cho hoạt động của chi nhánh.
3.1.2 Chính sách huy động vốn chi nhánh áp dụng:
3.1.2.1 Chính sách marketing và thu hút khách hàng :
Chi nhánh rất quan tâm đến việc thu hút khách hàng, đến giao dịch và đặt
quan hệ, không chỉ là khách hàng truyền thống, mà còn có cả khách hàng tiềm
năng, các doanh nghiệp lớn trên địa bàn.Chính sách marketing ngày càng được
các NHTM quan tâm và đẩy mạnh thực hiện. Do chi nhánh chưa có phòng chức
năng riêng cho công tác marketing nên công tác này do phòng Kế hoạch – tổng
hợp thực hiện.
Thông qua các phương tiện đại chúng, báo chí, internet, chi nhánh đã quảng
bá rộng rãi hình ảnh của mình đến với khách hàng. Tạo mọi điều kiện cho khách
hàng làm quen với các dịch vụ ngận hàng và nhận thức được tiện ích của những
10
sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Qua đó khuyến khích khách hàng gửi
tiền vào chi nhánh thông qua các hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc
thang…
3.1.2.2 Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch :
Ngay từ ngày đầu mới thành lập và đi vào hoạt động chi nhánh Đông Sài
Gòn luôn quan tâm tời việc mở rộng mạng lưới trực thuộc và phòng giao dịch.
Như chúng ta đã biết, cho đến bây giờ chi nhánh đã có 4 phòng giao dịch: phòng
giao dịch số 6, phòng giao dịch số 3, phòng giao dịch KCN Cát Lái, phòng giao
dịch Bình Phú. Hiện nay, chi nhánh đang có kế hoạch mở thêm nhiều phòng giao
dịch khác nữa.
Chi nhánh hoạt động ngày càng có hiệu quả, và tự khẳng định được sức
mạnh của mình cũng như sự tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Điều
này chứng tỏ ngân hàng đã tạo được niềm tin với khách hàng, tạo tiền đề cho việc

thực hiện thành công chính sách huy động vốn mà chi nhánh đã đề ra.
3.1.2.3 Tổ chức và đào tạo cán bộ nhân viên :
Một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không chỉ phụ thuộc vào chính sách của
ngân hàng, mạng lưới ngân hàng rộng khắp mà còn phụ thuộc trực tiếp vào nhân
tố con người. Một nhân viên vui vẻ, có trình độ chuyên môn cao, tận tình với
khách hàng sẽ tạo được ấn tượng tốt, đó chính là lựa chọn đầu tiên khi khách
hàng muốn gửi hay vay tiền.
Chính vì vậy, chi nhánh đã ngày càng quan tâm tới công tác đào tạo cán bộ
viên chức cũng như công tác tuyển chọn ngay từ đầu vào, hiện tại trong quá trình
hoạt động của mình chi nhánh đã thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp nghiệp
vụ cao cấp do ngân hàng No&PTNT VN hoặc NHNN tổ chức. Từ đó, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặt biệt là trình độ ngoại ngữ. Để góp phần thực
hiện văn hóa doanh nghiệp AGRIBANK với nội dung mà Ban lãnh đạo đã đề ra
và tổng kết trong 10 chữ: “ Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”
11
3.1.2.4 Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, tiện ích :
Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gây gắt, cùng với sự tiến bộ vượt bậc
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chi nhánh Đông Sài Gòn đã tiến hành lắp đặt
mạng máy tính nội bộ cho tất cả phòng ban trong chi nhánh, nối mạng internet,
tạo thuận lợi trong trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài chi nhánh. Bên cạnh đó
chi nhánh còn quan tâm tới việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên cơ sở mạng
điện tử internet như tư vấn, cung cấp dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng với các
ngân hàng trong và ngoài hệ thống.
Đặt biệt, chi nhánh đã kết hợp với ngân hàng No&PTNT VN cung cấp dịch
vụ rút tiền tự động (dùng thẻ rút tiền qua mạng ATM). Với những dịch vụ ngày
càng hoàn thiện và đa năng chi nhánh đã thu hút được sự quan tâm của khách
hàng, góp phần giúp chi nhánh thực hiện thành công chính sách huy động vốn.
3.1.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động:
3.1.3.1 Phân theo thành phần kinh tế :
Đối với nghiệp vụ huy động vốn, việc xác định một cách chính xác, đầy đủ

và trọng tâm các nguồn hình thành nên nguồn vốn là vô cùng quan trọng, bởi vì
nó liên quan đến hàng loạt các yếu tố, nội dung của việc hoạch định chính sách
huy động vốn, kế hoạch hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được
nguồn vào từ đó sẽ điều tiết được luồng tiền sao cho hợp lý, đảm bảo được tính
thanh khoản ở mức cao nhất. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế
được thể hiện dưới bảng sau:
(đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng/giảm Năm 2008 Tăng/giảm
Tiền gửi dân cư 764.805 1.082.813 +318.008 1.805.000 +722.187
Tiền gửi các tổ chức kinh tế1.004.122 1.244.139 +240.017 1.357.500 +113.361
Tiền gửi của TCTD khác 118.961 123.338 +4.377 241.500 +118.162
Giấy tờ có giá 68.698 105.335 +36.637 121.000 +15.665
12
Tổng nguồn vốn huy động 1.956.586 2.555.625 +599.039 3.525.000 +969.375
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Bảng 02: Nguồn huy động phân theo thành phần kinh tế
Biểu 01: Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm
Nhìn một cách tổng thể, trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được
thì nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất, từ
70% đến 80% trong tổng nguồn vốn huy động. Phần còn lại là của các TCTD và
phát hành giấy tờ có giá.
Tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế luôn được duy trì ổn định và tăng
qua các năm. Đặt biệt là nguồn tiền gửi của dân cư, năm 2007 tăng 318.008 triệu
đồng so với năm 2006, tương đương 41,58%, năm 2008 tăng 66,69% so với năm
2007 và chiếm 51,2% trong tổng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, nguồn tiền
mà các tổ chức kinh tế gửi vào chi nhánh chiếm một tỷ trọng đáng kể. Tỷ trọng
13
2008
6.85%
2.92%

39.02%
51.21%
tiền gửi của các tổ chức kinh tế so với tổng nguồn vốn huy động luôn được chi
nhánh chú trọng và duy trì ổn định qua các năm: năm 2006 là 51,32%, năm 2007
là 48,68% và năm 2008 là 38,51%. Có thể nói nếu không có hai nguồn vốn huy
động này thì không có hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh hai nguồn tiền trên thì chi nhánh cũng rất quan tâm tới nguồn tiền
gửi của các TCTD, mặc dù đây là nguồn tiền có tính ổn định không cao và không
thường xuyên trong suốt các thời kỳ hoạt động trong năm của chi nhánh vì đây là
nguồn tiền gửi chủ yếu nhằm mục đích thanh toán và chi trả dưới hình thức ngân
hàng đại lý và dịch vụ tương ứng. Tuy nhiên qua bảng số liệu trên ta thấy được
nguồn này chiếm tỷ trọng cũng gần 8% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm
2006 là 118.961 triệu đồng chiếm 6,08% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm
2007 tăng 4.377 triệu đồng so với năm 2006 và chiếm 4,83% trong tổng nguồn
vốn huy động. Và năm 2008 chiếm 6,85%, tăng 118.162 triệu đồng so với năm
2007, tương đương 95,8%. Mức tăng trưởng bình quân của nguồn vốn huy động
từ các TCTD là 161.266,33 triệu đồng / năm.
Ngoài các nguồn huy động trên thì chi nhánh còn huy động vốn qua hình
thức phát hành giấy tờ có giá, tuy tốc độ tăng trưởng không thực sư bền vững qua
các năm nhưng cũng là một hình thức huy động có hiệu quả. Năm 2007 lượng
vốn huy động được thông qua hình thức này là 68.698 triệu đồng chiếm 3,51%
trong tổng nguồn vốn huy động. Sang năm 2007, nguồn vốn huy động này được
105.335 triệu đồng, tăng 36.637 triệu đồng và chiếm tỷ trọng là 4,12% tổng vốn
huy động. Năm 2008, nguồn vốn này có tăng nhưng rất nhỏ, được 121.000 triệu
đồng, tăng 15.665 triệu đồng so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 3,43% trong
tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, hiện nay chi nhánh đã ngừng phát hành
giấy tờ có giá đại diện là kỳ phiếu và tập trung vào các hình thức huy động khác.
Như vậy có thể thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh Đông Sài Gòn được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có cơ cấu đa dạng, tăng trưởng không
ngừng. Điều này cho thấy được chi nhánh đã có những chính sách và biện pháp

14
hiệu quả trong việc huy động vốn của mình. Việc xác định cơ cấu nguồn vốn huy
động của ngân hàng là rất quan trọng, nó vừa giúp chi nhánh duy trì ổn định hoạt
động của mình, xây dựng được chính xác chiến lược phát triển lâu dài, đặt biệt là
xác định được đúng đối tượng khách hàng, từ đó có những chính sách hợp lý, tạo
điều kiện để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, cũng như việc hoạch định
chính sách huy động vốn sao cho có hiệu quả cao.
3.1.3.2 Phân theo thời hạn huy động :
Ngoài việc xác định một cách chính xác cơ cấu nguồn hình thành, thì không
thể bỏ qua tính chất kỳ hạn của các nguồn huy động. Từ việc xác định chính xác
lượng tiền huy động trong các kỳ hạn, ngân hàng sẽ có những chính sách hoạt
động hợp lý. Nhất là xây dựng được các nguồn vốn tài trợ cho các dự án có quy
mô lớn, thời gian hoàn vốn lâu. Cơ cấu theo thời hạn huy động được thể hiện
dưới bảng sau:
(đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng/giảm Năm 2008 Tăng/giảm
Tiền gửi không kỳ hạn371.751 664.463 +292.711 634.500 -29.963
Tiền gửi dưới 12 tháng939.161 1.431.150 +491.989 2.079.750 +648.600
Tiền gửi trên 12 tháng 645.673 460.013 -185.661 810.750 +350.738
Tổng vốn huy động 1.956.586 2.555.625 +599.039 3.525.000 +969.375
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Bảng 03: Nguồn huy động phân theo thời hạn huy động
Qua bảng trên cho thấy, nguồn vốn ngắn hạn tại chi nhánh Đông Sài Gòn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2006, nguồn ngắn hạn
tại chi nhánh là 1.310.912 triệu đồng chiếm 67% so với tổng vốn huy động. Năm
2007 tăng 784.700 triệu đồng so với năm 2006 và chiếm 82,06% trong tổng vốn
huy động. Và đạt 2.714.250 triệu đồng trong năm 2008.
15
Lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ trọng tương đối, từ 15% đến 35%
trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 là 371.751 triệu đồng, năm 2007 được

664.463 triệu đồng tăng 292.711 triệu đồng so với năm 2006. Qua năm 2008
lượng tiền huy động được có giảm nhưng không đáng kể, giảm 29.963 triệu đồng
so với năm 2007, do ảnh hưởng chung của tình hình trong nước như lạm phát, giá
tiêu dùng tăng, người dân có xu hướng tích trữ vàng… Điều này chứng tỏ nguồn
tiền gửi vào chủ yếu nhằm mục đích thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Trên cơ
sở số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, ngân hàng cung cấp một số
phương tiện thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, dịch vụ rút tiền tự
động qua mạng máy tính, ATM. Kết hợp với thái độ phục vụ nhiệt tình, tinh
thông nghiệp vụ của cán bộ phòng kế toán ngân quỹ (phòng có mật độ tiếp xúc
với khách hàng nhiều nhất của ngân hàng) đã gây cảm tình và niềm tin cho khách
hàng tới quan hệ và giao dịch. Từ đó nâng cao được một lượng vốn huy động
đáng kể cho ngân hàng.
Tính chất của lượng tiền này là không ổn định, nên việc sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của ngân hàng là rất khó, nhưng lãi suất chi trả cho nguồn tiền
này tưong đối thấp so với các khoản huy động khác, góp phần làm giảm lãi suất
bình quân đầu vào, chi phí huy động vốn thấp, nguồn vốn tăng nhanh và dồi dào,
có điều kiện để đa dạng hóa danh mục tài sản có như: cho vay TCTD khác, đầu tư
trên thị trường tiền gửi, đầu tư khác…Vì vậy, chi nhánh đã có những chính sách
nhằm duy trì ổn định nguồn tiền này như cung cấp các dịch vụ kèm theo, tính
toán lãi suất chi trả hợp lý, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng…
Trong nguồn tiền gửi ngắn hạn, nguồn có thời hạn từ 1 tháng đến 12 tháng
chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Nguồn này
cũng có mức biến động cao nhưng ổn định hơn nguồn tiền không kỳ hạn và luôn
tăng qua các năm. Năm 2006 là 939.161 triệu đồng, chiếm 47,96% trong tổng vốn
huy động. Năm 2007 tăng 491,989 triệu đồng so với năm 2006 và chiếm 56%
tổng vốn huy động của chi nhánh. Qua năm 2008, nguồn tiền không kỳ hạn của
chi nhánh có giảm nhẹ nhưng nguồn tiền kỳ hạn từ 1 tháng đến 12 tháng này lại
16
tăng 648.600 triệu đồng so với năm 2007, đạt 2.079.750 triệu đồng, tương đương
59% tổng vốn huy động. Đối tượng chủ yếu của nguồn tiền này là các khách hàng

có thu nhập ổn định và thường xuyên, gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi.
Lãi suất huy động đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng này, vì vậy
chi nhánh đã có những biện pháp điều chỉnh lãi suất phù hợp, các chương trình dự
thưởng nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, lãi suất huy động của ngân hàng cũng
thay đổi theo kỳ hạn tăng dần, có nhiều kỳ hạn và hình thức khác nhau nhằm
khuyến khích khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài, từ đó tạo ra một nguồn tiền ổn
định để giúp ngân hàng đầu tư vào các khoản mục khác.
Ngoài 2 nguồn tiền trên phải kể đến nguồn huy động trung và dài hạn. Nó
cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ và cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của
ngân hàng.
17
Biểu 02: So sánh các kỳ hạn của nguồn huy động
Qua biểu đố cho thấy, nguồn trung và dài hạn có tốc độ tăng trưởng khá cao
qua các năm. Mặc dù năm vừa qua tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước
có nhều bất ổn đã gây ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động của NHTM nói chung và
chi nhánh Đông Sài Gòn nói riêng nhưng với những chính sách phù hợp chi
nhánh đã duy trì được nguồn vốn huy động cũng như nguồn trung và dài hạn.
Năm 2006 đạt 645.673 triệu đồng, tương đương 33% tổng vốn huy động. Năm
2007 nguồn huy động trung và dài hạn giảm 185.661 triệu đồng so với năm 2006
nhưng cũng chiếm một tỷ trọng cao trong nguồn huy động của năm, đạt 18%.
Sang năm 2008, bằng những nghiệp vụ của mình chi nhánh đã huy động được
một lượng vốn trung và dài hạn đáng kể, đạt 810.750 triệu đồng và chiếm 23%
trong tổng vốn huy động.
Với nguồn huy động này thì việc chi trả lãi suất tương đối cao nhưng lại đem
đến cho ngân hàng nhiều cơ hội đầu tư sinh lời, chủ động trong hoạt động kinh
doanh, đặt biệt là những dự án lớn thời gian hoàn vốn lâu. Thêm vào đó, khác với
nguồn huy động ngắn hạn, với tính chất không ổn định, ngân hàng phải lập một
khoản dự trữ thanh khoản cao dự phòng khách hàng rút tiền. Còn với nguồn trung
và dài hạn, thời gian đáo hạn dài, tương đối ổn định nên khoản phải lập dự phòng
thấp, ngân hàng có thêm một khoản đầu tư đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Ví dụ: Đối với nguồn huy động ngắn hạn, nếu huy động 10 đồng thì ngân
hàng phải trích lập dự phòng 4 đồng và đem đầu tư 6 đồng. Còn với nguồn trung
và dài hạn, huy động 10 đồng thì ngân hàng trích lập dự phòng 2 đồng và đem
đầu tư 8 đồng.
Như vậy có thể thấy, lợi nhuận mà nguồn trung và dài hạn đem lại là rất cao.
Vì vậy, chi nhánh đã có những chính sách, biện pháp và hình thức khuyến khích
khác nhau như mở loại hình dự thưởng với tiền gửi trung và dài hạn, tiết kiệm bậc
thang, phát hành kỳ phiếu dự thưởng…nhằm làm tăng cao lượng vốn trung và dài
hạn.
18
3.1.3.3 Phân theo cơ cấu đồng tiền gửi :
Ngoài việc phân biệt nguồn huy động theo thành phần kinh tế, theo kỳ hạn
thì việc xác định nguồn tiền theo đồng tiền huy động cũng rất quan trọng. Nó
giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có
nhu cầu sử dụng ngoại tệ thường xuyên. Cơ cấu huy động vốn theo đồng tiền gửi
được xác định cụ thể dưới bảng sau:
(đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tăng/giảm Năm 2008 Tăng/giảm
Nội tệ 1.308.741 2.218.942 +910.201 2.871.911 +652.969
Ngoại tệ (quy về VNĐ)647.845 336.683 -311.162 653.089 +316.406
Tổng vốn huy động 1.956.586 2.555.625 +599.039 3.525.000 +969.375
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Bảng 04: Nguồn huy động phân theo cơ cấu đồng tiền gửi
Qua bảng trên ta thấy nguồn nội tệ mà chi nhánh huy động được tương đối
ổn định và tăng đều qua các năm. Năm 2007 tăng 910.201 triệu đồng so với năm
2006 và năm 2008 tăng 625.969 triệu đồng so với năm 2007. Đồng thời với số
liệu 3 năm gần nhất thì có thể nói nguồn nội tệ là nguồn huy động chính của chi
nhánh, lượng tiền huy động được tương đối lớn và chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng vốn huy động.
Năm 2006 nguồn nội tệ chiếm 66,89%, năm 2007 là 86,83% và năm 2008

chiếm 81,47% trong tổng vốn huy động. Điều này cho thấy chi nhánh đã có
những chính sách huy động nguồn nội tệ rất hiệu quả, có nhiều dịch vụ đa dạng
thu hút được sự quan tâm và tạo được niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và
gửi tiền.
Bên cạnh đó nguồn huy động bằng ngoại tệ cũng rất quan trọng, chi nhánh
luôn quan tâm và có những biện pháp thực tế để tăng nguồn huy động này như
điều chỉnh khung lãi suất hợp lý, hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ thu hút đồng
19
ngoại tệ: dịch vụ kiều hối, tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh mua
bán ngoại tệ…Và kết quả đạt được là: năm 2006 lượng ngoại tệ huy động được là
647.845 triệu đồng, chiếm 33,11% trong tổng vốn huy động. Năm 2008 đạt
653.089 triệu đồng, tăng 316.406 triệu đồng so với năm 2007. Tuy nhiên trong
năm 2007 do ảnh hưởng của tình hình chung của cả nước nên lượng ngoại tệ chi
nhánh huy động được giảm gần 50% so với năm 2006, chỉ đạt 336.683 triệu đồng
và chiếm 13,17% tổng vốn huy động.
Điều này cho thấy chi nhánh cần đầu tư thêm cho lĩnh vực huy động ngoại
tệ, có những chiến lược cụ thể đáp ứng các dịch vụ của khách hàng và tăng lượng
ngoại tệ cũng như nội tệ cho chi nhánh.
3.1.4 Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh Huyện Nghi Lộc hiện nay:
3.1.4.1 Tiền gửi thanh toán (hay tiền gửi không kỳ hạn):
Như chúng ta đã biết, đặc điểm của tiền gửi này là nhằm hưởng các tiện ích
trong thanh toán chứ không phải vì mục tiêu hưởng lãi. Đối với loại tiền này chủ
yếu là các doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để phục vụ cho việc thanh toán trong
kinh doanh của mình. Do vậy, trong tất cả các nguồn mà ngân hàng có khả năng
huy động thì đây là nguồn có chi phí huy động thấp nhất, tính ổn định thấp nhất
vì ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toán thường xuyên của khách
hàng.
Với những lợi thế riêng của mình trong lĩnh vực thanh toán, chất lượng phục
vụ và chi nhánh đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này nên
đã có những chiến lược, chính sách cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác

huy động vốn nói chung và huy động loại tiền gửi này nói riêng. Kết quả đạt được
trong năm vừa qua là 634.500 triệu đồng và chiếm 18% trong tổng vốn huy động
và 14,9% trong tổng nguồn vốn của chi nhánh.
3.1.4.2 Tiền gửi tiết kiệm :
20
Đây là nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng, huy động vốn này ngoài tác
dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong
dân cư nhằm phát triển kinh tế, cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ của
đất nước.
Trong 3 năm hoạt động gần đây, tình hình huy động vốn của chi nhánh từ
tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng. Cùng với mức lãi suất hợp lý, chi nhánh còn đa
dạng hóa sản phẩm đáp ứng tối đa các nhu cầu gửi tiền của khách hàng như: có
nhiều kỳ hạn gửi tiền: 1, 2, 3, 6, 12, và trên 12 tháng, có các hình thức tiết kiệm
như: tiền gửi tiết kiệm thường, tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng
Việt Nam đảm bảo theo giá trị vàng, tiết kiệm rút gốc linh hoạt…
Ngoài ra, chi nhánh còn thực hiện các biện pháp, chính sách khách hàng để
khai thác tối đa loại nguồn vốn này như: mở rộng mạng lưới huy động vốn, trang
bị thêm cơ sở vật chất và các trang thiết bị, thủ tục gửi tiền đơn giản, nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, không ngừng đổi mới phong cách giao
dịch…
Dưới đây là các bảng lãi suất huy động gần nhất của NHNo & PTNT – chi
nhánh Đông Sài Gòn:
Mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam (VNĐ) đối với cá nhân
(áp dụng từ 14/04/2009)
Kỳ hạn Lãi suất (%/năm)
Không kỳ hạn 2,40
1 tháng 7,00
2 tháng 7,40
3 tháng 7,60
6 tháng 7,70

12 tháng 8,00
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Văn bản số 266/NHNo-ĐSG
21
Bảng 05: Lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam đối với cá nhân
22
Mức lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức kinh tế-xã hội
(áp dụng từ 25/03/2009)
Kỳ hạn Lãi suất (%/năm)
Không kỳ hạn 2.40
3 tháng 7,00
6 tháng 7,20
12 tháng 7,50
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Văn bản số 218/NHNo-ĐSG
Bảng 06: Lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức
Mức lãi suất huy động bằng ngoại tệ đối với cá nhân
(áp dụng từ 16/04/2009)
Kỳ hạn
Lãi suất (%/năm)
USD EURO
Không kỳ hạn 0,20 0,20
1 tháng 1,30 0,80
2 tháng 1,40 0,90
3 tháng 1,50 1,10
6 tháng 1,70 1,30
12 tháng 2,00 1,50
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Văn bản số 279/NHNo-ĐSG
Bảng 07: Lãi suất huy động bằng ngoại tệ đối với cá nhân

Mức lãi suất huy động bằng ngoại tệ đối với tổ chức
(áp dụng từ 16/04/2009)
Kỳ hạn
Lãi suất (%/năm)
USD EURO
Không kỳ hạn 0,20 0,20
3 tháng 1,20 0,90
6 tháng 1,40 1,10
23
12 tháng 1,70 1,30
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Văn bản số 279/NHNo-ĐSG
Bảng 08: Lãi suất huy động bằng ngoại tệ đối với tổ chức
Mức lãi suất huy động theo hình thức tiết kiệm bậc thang
(áp dụng từ 22/01/2009)
Bậc huy động Thời gian huy động Lãi suất được hưởng
(%/năm)
Bậc 1 Từ khi gửi đến dưới 3 tháng 2,40
Bậc 2 Từ 3 tháng đến dưới 6 tháng 6,20
Bậc 3 Từ 6 tháng đến dưới 9 tháng 6,40
Bậc 4 Từ 9 tháng đến dưới 12 tháng 6,60
Bậc 5 Từ 12 tháng đến dưới 24
tháng
6,80
Bậc 6 Từ 24 tháng trở lên 7,00
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Văn bản số 0080/NHNo-ĐSG
Bảng 09: Lãi suất huy động theo hình thức tiết kiệm bậc thang
Mức lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam (VNĐ) bảo đảm giá
trị theo giá vàng (áp dụng từ 01/03/2009)

Kỳ hạn Lãi suất (%/năm)
Không kỳ hạn 1,80
3 tháng 2,50
6 tháng 2,80
9 tháng 3,00
12 tháng 3,20
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Văn bản số 153/NHNo-ĐSG
24
Bảng 10: Lãi suất huy động tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm theo giá trị vàng
Mức lãi suất cho vay
Kỳ hạn Lãi suất (%/năm)
Ngắn hạn 10,50
Trung hạn 12,00
Dài hạn 12,00
(Nguồn: Ngân hàng No & PTNT VN chi nhánh Đông Sài Gòn)
Bảng 11: Lãi suất cho vay của NHNo-PTNT chi nhánh Đông Sài Gòn
3.1.4.3 Huy động vốn từ các TCTD khác :
Là hình thức huy động vốn mà chi nhánh áp dụng mang tính chất tạm thời
hay đó là giải pháp mang tính chất thời điểm để giải quyết nhu cầu sử dụng vốn
trong ngắn hạn của chi nhánh. Vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn với lãi suất cao
hơn lãi suất huy động vốn nhưng thấp hơn phí sử dụng vốn của NHNo&PTNT
Việt Nam. Vốn vay của chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ mang tính thời điểm
không thường xuyên. Lợi thế của loại vốn này là chủ động trong cân đối nguồn
vốn cho kinh doanh.
3.1.4.4 Mẫu đăng ký mở tài khoản dành cho cá nhân và tổ chức tại NHNo &
PTNT chi nhánh Huyện Nghi Lộc:
Mẫu số: 01/GĐKTK
Form: 01/GĐKTK
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM
CHI NHÁNH:
VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
BRANCH:
25

×