Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KỂ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHƯỚC HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 125 trang )

Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
LỜI NÓI ĐẦU 8
PHẦN 1: 10
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHƯỚC HƯNG10
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 10
1.1.1. Giới thiệu về Công ty 10
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 10
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 10
1.2.1 Chức năng của Công ty 10
1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty 11
1.3. Tổ chức quy trình sản xuất của Công ty 11
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty 13
1.5. Tình hình cơ sở vật chất tại Công ty 14
1.6. Đặc điểm lao động của Công ty 16
1.7. Một số kết quả đạt được trong hai năm gần đây của Công ty 17
PHẦN 2: 19
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KỂ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
PHƯỚC HƯNG 19
2.1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại Công ty 19
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty 19
2.1.2. Chính sách chế độ kế toán chung tại Công ty 20
2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty 22
2.2.1. Đặc điểm vật tư và tình hình quản lý vật tư tại Công ty 22
2.2.2. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng 23
2.2.3. Thủ tục nhập, xuất vật tư và quy trình hạch toán chi tiết 24
2.2.4. Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty 32
2.3. Kế toán TSCĐ tại Công ty 37


2.3.1. Đặc điểm, phân loại tài sản cố định tại Công ty 37
2.3.1.1. Đặc điểm TSCĐ 37
2.3.1.2. Tình hình quản lý TSCĐ 37
2.3.2. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 38
2.3.3. Quy trình hạch toán TSCĐ tại Công ty 38
2.3.4.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ tại Công ty 38
2.3.3.2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ tại Công ty 41
2.3.4. Kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty 46
2.3.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty 52
2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 53
2.4.1. Một số quy định về lương tại Công ty 53
2.4.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng 55
2.4.3. Quy trình hạch toán tiền lương tại Công ty 55
2.4.3.1.Tài khoản sử dụng, nội dung, kết cấu 55
2.4.3.2. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương 56
2.4.3.4. Quy trình tính toán lương và vào sổ sách kế toán 56
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành sản phẩm tại công ty 63
2.5.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 63
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
1
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
2.5.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí tại Công ty 63
2.5.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 64
2.5.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 68
2.5.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 71
2.5.1.5. Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 77
2.5.2. Công tác tính giá thành tại Công ty 79
2.6. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 81
2.6.1. Đặc điểm tiêu thụ tại Công ty 81

2.6.2. Chứng từ sử dụng, Sổ sách sử dụng 82
2.6.3. Quy trình hạch toán 82
2.6.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 85
2.6.4.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty 85
2.6.4.2. Xác định kết quả kinh doanh 89
2.7. Tổ chức kế toán các phần hành khác tại Công ty 92
2.7.1. Tổ chức kế toán thanh toán 92
2.7.1.1. Kế toán các khoản phải thu 92
2.7.1.2. Kế toán các khoản phải trả 97
2.7.1.3. Kế toán tạm ứng 101
2.7.2. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền 103
2.7.2.1. Kế toán quỹ tiền mặt 103
2.7.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 108
2.7.3. Tổ chức kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả kinh doanh 112
2.7.3.1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh 112
2.7.3.2. Kế toán lợi nhuận chưa phân phối 112
2.8. Công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ 114
2.8.1. Công tác kiểm tra kế toán 114
2.8.2. Kiểm toán nội bộ 114
2.9. Báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị của Công ty 114
2.9.1. Hệ thống các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp 114
2.9.2. Báo cáo kế toán quản trị 115
2.9.3. Căn cứ, phương pháp lập các loại báo cáo tài chính 115
PHẦN 3: 121
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG PHƯỚC HƯNG 121
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty 121
3.1.1. Ưu điểm 121
3.1.2. Một số hạn chế 122
3.2 Biện pháp khắc phục 122

KẾT LUẬN 124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 125
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 126
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
2
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nội dung viết tắt
1 CCDC Công cụ dụng cụ
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 MMTB Máy móc thiết bị
4 TM Tiền mặt
5 TGNH Tiền gửi ngân hàng
6 BHXH Bảo hiểm xã hội
7 BHYT Bảo hiểm y tế
8 KPCĐ Kinh phí công đoàn
9 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
10 HĐKD Hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
3
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
11 CPTC Chi phí tài chính
12 VCSH Vốn chủ sở hữu
13 XĐKQ Xác định kết quả kinh doanh
14 KKTX Kê khai thường xuyên
15 SDĐK Số dư đầu kì
16 GTGT Giá trị gia tăng
17 BCTC Báo cáo tài chính
18 TK Tài khoản
19 DTBH Doanh thu bán hàng

20 GVHB Giá vốn hàng bán
21 GTCL Giá trị còn lại
22 HMLK Hao mòn lũy kế
23 VNĐ Việt Nam Đồng
24 CNV Công nhân viên
25 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
26 SP Sản phẩm
27 SXKD Sản xuất kinh doanh
28 CPSX Chi phí sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
4
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Nội dung
Sơ đồ 01 Quy trình công nghệ
Sơ đồ 02 Bộ máy tổ chức của Công ty
Sơ đồ 03 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 04 Kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 05 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến NVL, CCDC
Sơ đồ 06 Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Sơ đồ 07 Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ
Sơ đồ 08 Quy trình hạch toán vào sổ sách tổng hợp
Sơ đồ 09 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
Sơ đồ 10 Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 11 Quy trình hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương
Sơ đồ 12 Quy trình hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sp
Sơ đồ 13
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan tới XĐKQ
kinh doanh
Sơ đồ 14

Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan tới các khoản phải thu
của khách hàng
Sơ đồ 15
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan tới các khoản phải thu
khác
Sơ đồ 16 Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ liên quan chủ yếu đến tiền mặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
5
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Nội dung
Biểu số 01 Tình hình TSCĐ của Công ty năm 2011 so với năm 2010
Biểu số 02 Tình hình lao động của Công ty năm 2011 so với năm 2010
Biểu số 03 Tình hình nguồn vốn của Công ty trong 2 năm gần đây
Biểu số 04 Kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm như sau
Biểu số 05 Trình tự luân chuyển của phiếu nhập kho
Biểu số 06 Trình tự luân chuyển của phiếu xuất kho
Biểu số 07 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu số 08 Phiếu nhập kho
Biểu số 09 Chứng từ ghi sổ
Biểu số 10 Phiếu xuất kho
Biểu số 11 Chứng từ ghi sổ
Biểu số 12 Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Biểu số 13 Sổ chi tiết Nguyên vật liệu chính
Biểu số 14 Sổ cái tài khoản Nguyên vật liệu
Biểu số 15 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu số 16 Biên bản bàn giao TSCĐ
Biểu số 17 Thẻ TSCĐ
Biểu số 18 Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Biểu số 19 Sổ cái tài sản cố định hữu hình

Biểu số 20 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 21 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 22 Sổ cái tài khoản khấu hao TSCĐ
Biểu số 23 Bảng chấm công
Biểu số 24 Bảng thanh toán tiền tạm ứng
Biểu số 25 Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Biểu số 26 Bảng thanh toán tiền lương
Biểu số 27 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu số 28 Sổ cái tài khoản phải trả người lao động
Biểu số 29 Sổ cái tài khoản phải trả, phải nộp khác
Biểu số 30 Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu
Biểu số 31 Sổ cái tài khoản Chi phí nguyên vật liệu
Biểu số 32 Sổ chi tiết tài khoản chi phí nhân công trực tiếp
Biểu số 33 Sổ cái tài khoản Chi phí nhân công trực tiếp
Biểu số 34 Sổ chi tiết tài khoản Chi phí sản xuất chung
Biểu số 35 Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung
Biểu số 36 Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu số 37 Sổ cái tài khoản Chi phí SXKD dở dang
Biểu số 38
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Biểu số 39 Sổ cái tài khoản doanh thu bán hàng
Biểu số 40 Sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
6
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
Biểu số 41 Sổ chi tiết Chi phí bán hàng
Biểu số 42 Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu số 43 Sổ chi tiết tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Biểu số 44 Sổ cái tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Biểu số 45 Sổ chi tiết thanh toán với người mua

Biểu số 46 Sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng
Biểu số 47 Sổ cái tài khoản Phải thu của khách hàng
Biểu số 48 Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biểu số 49 Sổ chi tiết tài khoản phải trả người bán
Biểu số 50 Sổ cái tài khoản phải trả người bán
Biểu số 51 Sổ chi tiết tài khoản tạm ứng
Biểu số 52 Phiếu thu
Biểu số 53 Phiếu chi
Biểu số 54 Bảng kiểm kê quỹ
Biểu số 55 Sổ cái tài khoản Tiền mặt
Biểu số 56 Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
Biểu số 57 Sổ cái tài khoản Tiền gửi ngân hàng
Biểu số 58 Sổ cái tài khoản Lợi nhuận chưa phân phối
Biểu số 59 Bảng cân đối kế toán
Biểu số 60 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
7
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cấp thiết của chuyên đề tại Công ty
Hòa chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng
vươn lên để khẳng định vị trí của mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách
giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không thể
thiếu được để quyết định sự phát triển rất mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán
kế toán.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý
điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với
hoạt động của doanh nghiệp .
Công tác hạch toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, nó

phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý
kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế,
nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo
hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài. “Thực trạng tổ chức công tác kế
toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phước Hưng”. Nhằm làm sáng tỏ
những vấn để vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung
kiến thức đã tính lũy được ở lớp.
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp nắm rõ hơn về công tác kế toán tổng
hợp mà các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực hiện. Chủ yếu về tình hình
áp dụng các chế độ, chuẩn mực kế toán và hạch toán, phương pháp hạch toán,
chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng, báo cáo tài chính gửi cho các cơ quan thuế,
cơ quan kiểm toán Nhà nước,
So với thực tế tìm hiểu được tại doanh nghiệp có gì khác so với những
kiến thức được học ở trường và đọc ở trong sách. Từ đó, có thêm kiến thức thực
tế phục vụ cho công việc sau này. Đồng thời, rút ra những ưu điểm, khuyết điểm
trong công tác kế toán tổng hợp, đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công
tác kế toán tại công ty.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Báo cáo được thực hiện tại Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng Phước Hưng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
8
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
- Về thời gian: Báo cáo được thực hiện từ ngày 24/12/2012 đến
07/04/2013.
- Việc phân tích lấy số liệu năm 2010 – 2011 – 2012.
- Nội dung: Báo cáo đề cập đến các phần hành kế toán bao gồm: Kế toán
TSCĐ, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và tính giá thành sản

phẩm, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, kế toán các phần hành
khác (tổ chức kế toán thanh toán, tổ chức kế toán vốn bằng tiền, tổ chức kế toán
nguồn vốn và phân phối kết quả kinh doanh), công tác kiểm tra kế toán và kiểm
toán nội bộ, báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị của Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng Phước Hưng.
3. Kết cấu báo cáo:
Nội dung của báo cáo thực tập đề cập đến tình hình phát triển và thực
trạng công tác kế toán tại công ty. Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần chính được
trình bày như sau:
PHẦN 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Phước Hưng.
PHẦN 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Phước
Hưng.
PHẦN 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng Phước Hưng.
Nhận thức được vấn đề đó, đối với những kiến thức tiếp thu được tại
trường kết hợp với thời gian thực tập nghiên cứu tìm hiểu thực tế tổ chức kế
toán tại công ty cổ phần thương mại thái hưng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của cô giáo Mai Thanh Giang và các anh, chị phòng kế toán và các phòng ban
khác thuộc Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Phước Hưng em đã hoàn thành
báo cáo này. Với thời gian còn hạn chế, trình độ nhận thức chưa sâu về thực tế,
nên trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của cô giáo hướng dẫn và các anh, chị phòng kế toán công ty để em
có thể hoàn thành được báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
9
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
PHẦN 1:

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG PHƯỚC HƯNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Giới thiệu về Công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Phước Hưng.
- Tên giao dịch nước ngoài: Phuoc Hung Construction Investment Joint
Stock Company.
- Trụ sở: Số 10 - Lô TT2A, khu đô thị 3 - 4, Trần Hưng Đạo, Thành phố
Thái Bình.
- Mã số thuế: 1000776242
- Điện thoại: 0363.214.341
- Tài khoản số: 102010001068740
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Phước Hưng được thành lập năm 2008
chuyên sản xuất các sản phẩm cửa chất lượng cao, đặc biệt là các loại cửa cuốn
tự động và cửa nhựa U- PVC có lõi thép gia cường theo công nghệ Australia và
Châu Âu. Các sản phẩm cửa mang thương hiệu Austdoor được khách hàng tín
dùng, ưa chuộng và sử dụng rộng rãi.
Tuy là một Công ty mới thành lập nhưng với đội ngũ công nhân viên có
trình độ và kinh nghiệm cùng với trang thiết bị, máy móc chất lượng, hiện đại,
các sản phẩm của Công ty đang ngày càng được đưa ra thị trường nhiều hơn với
sự tin tưởng của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng Phước Hưng đang ngày càng lớn mạnh và khẳng định vị thế của mình trên
thương trường.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng của Công ty
• Tiến hành sản xuất, lắp ráp các sản phẩm cửa chất lượng cao.
• Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống vật chất cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA

10
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
• Phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế của cả nước nói chung
và của tỉnh Thái Bình nói riêng, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội
• Tuân thủ các quy định của pháp luật, các chính sách của Nhà nước.
1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
• Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh và uy tín của công ty trên thị trường.
• Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để tìm ra những phương án nhằm
nâng cao tính cạnh tranh cho Công ty, đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh tốt.
• Thực hiện tốt các chính sách, quy định; đào tạo, nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
1.3. Tổ chức quy trình sản xuất của Công ty
Từ các nguyên liệu đầu vào bao gồm thanh profile định hình, thanh thép
gia cường, hệ phụ kiện kim khí, hộp kính và các nguyên vật liệu phụ khác được
liệt kê chi tiết qua bản vẽ thiết kế được đưa tới khung nhựa và tiến hành cắt các
thanh profile định hình và thanh thép định hình thép kích thước bản vẽ thiết kế.
Tất cả các thanh profile sau khi cắt được chuyển tới các công đoạn bắn vít
liên kết thép gia cường và khoan ổ khóa tay nắm, tiếp theo được chuyển tới bản
lắp phụ kiện kim khí, các bộ cửa được lắp các bộ phụ kiện kim khí theo bản vẽ
thiết kế và chuyển sang công đoạn đóng kính hoàn thiện sản phẩm.
Sản xuất hộp kính được sản xuất theo dây chuyền đồng bộ đó là từ kính
nguyên vật liệu được chuyển tới máy cắt kính tự động. Sau khi cắt xong được
chuyển sang khâu rửa kính đến sấy kính và liên kết khung cửa nhôm tạo nên hộp
kính, sau đó được ép hộp kính trong máy ép khí và được chuyển sang công đoạn
hút chân không và bơm khí trơ và hoàn thiện quá trình bơm keo quang hộp kính
được chuyển sang quá trình hoàn thiện bộ cửa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA

11
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
12
Thép cuộn
Lắp ráp vỏ thanh cuộn
(bao gói)
Khâu polyglide
Cán sóng
Cắt khô định thổ
Cắt tinh
Ghép mí
Cửa thành phẩm
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty
Là một Công ty mới thành lập nên số lượng nhân viên của Công ty chưa
nhiều, nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Các phòng ban
hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Tuy vậy, các phòng ban vẫn
hoạt động chuyên môn hóa cao.
Sơ đồ 02: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Phước
Hưng
 Giám đốc công ty: Điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy
định của pháp luật nhà nước. Tổ chức thực hiện các quy chế của Công ty, thực
hiện công tác kiểm soát, kiểm tra sản xuất, tổ chức thực hiện kinh tế nội bộ đến
các phân xưởng và các tổ sản xuất, thực hiện tiết kiệm, phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các mặt hàng sản xuất kinh doanh.
 Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch ngắn hạn, kế
hoạch giá thành, dự thảo các hợp đồng kinh tế, điều độ tác nghiệp sản xuất hàng
ngày, hàng tuần về công tác vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá phục vụ các đơn vị

trong Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
13
Giám đốc
Phòng
vật tư
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Xưởng sản xuất
Phòng
kỹ
thuật
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
 Phòng vật tư: Quản lý và điều hành công tác quản lý kho tàng, vận
tải, công tác cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, lập hợp đồng, quản lý và đôn
đốc thực hiện hợp đồng. Quản lý mức cấp phát vật tư, giá thành sản phẩm.

 Phòng kỹ thuật: Thực hiện chức năng quản lý và xây dựng, đổi
mới công nghệ sản xuất, thiết kế sản phẩm. Lập và quản lý định mức tiêu hao
vật tư ban đầu, mức tiêu hao dụng cụ sản xuất, là cơ quan quản lý và đôn đốc
thực hiện công tác sáng kiến và đề tài khoa học kỹ thuật.
 Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng quản lý tài chính,
nguồn vốn của Công ty theo chế độ Nhà nước ban hành. Thực hiện việc đối chiếu
công nợ, thu hồi tiền vốn cho sản xuất và thanh lý các hợp đồng kinh tế.
 Phòng kinh doanh: Ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp
nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời, tìm kiếm,
liên hệ khách hàng để thực hiện hợp đồng.
 Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự Công ty, tiếp nhận
công nhân mới tới các phân xưởng sản xuất, giải quyết các vấn đề chế độ hành
chính đồng thời lập kế hoạch tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề cho công
nhân, phụ trách các hạng mục đầu tư về cơ sở vật chất trong Công ty, có trách
nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty.
 Phân xưởng sản xuất: Sản xuất sản phẩm cửa theo yêu cầu của
hợp đồng và theo hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật và theo sự chỉ đạo của cấp trên.
1.5. Tình hình cơ sở vật chất tại Công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành của
sản phẩm sản xuất ra. Cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, tiên tiến sẽ làm tăng năng
suất lao động, đồng thời hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra. Đối với Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng Phước Hưng, để những sản phẩm sản xuất ra có thể tồn tại
được trên thị trường, đòi hỏi đơn vị phải không ngừng trang bị đầy đủ cơ sở vật
chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Do đó, cơ sở vật
chất nói chung và tài sản cố định nói riêng luôn có sự biến động liên tục từ khi
công ty thành lập cho đến nay.
Vì vậy để đánh giá khái quát cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, ta phân
tích tình hình biến động TSCĐ của Công ty.
Số liệu thống kê từ năm 2010 – 2011 tình hình biến động cơ sở vật chất

kỹ thuật được thể hiện qua:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
14
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
Biểu số 01: Tình hình tài sản cố định của Công ty năm 2011 so với năm 2010
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Giá trị

cấu
(%)
Giá trị

cấu
(%)
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
Nhà cửa,
vật kiến
trúc
63.232.962.990 55,05 64.559.962.005 46,86 1.326.999.015 2,10
MMTB 41.399.600.000 36,04 60.322.264.333 43,78 18.922.664.333 45,71
PTVTTD 8.572.551.779 7,46 10.145.513.387 7,36 1.572.961.608 18,35
TSCĐ
khác
1.663.472.990 1,45 2.758.133.507 2,00 1.094.660.517 65,81
Tổng
114.868.587.759 100
137.785.873.232

100 22.917.285.473 19,95
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Qua bảng thống kê tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty năm
2010 và năm 2011 cho thấy tình hình trang bị TSCĐ của công ty có nhiều biến
động. Cụ thể:
Năm 2011, Công ty tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm
thêm phương tiện vận tải, nâng cấp dây chuyền công nghệ sản xuất, mua mới
thiết bị sản xuất làm cho tổng TSCĐ dùng cho sản xuất năm 2011 tăng
22.917.285.473 đồng tương ứng 19,95%. Cụ thể nhóm nhà cửa vật kiến trúc
tăng 1.326.999.015 đồng tương ứng 2,10%, nhóm máy móc thiết bị tăng
18.922.664.333 đồng tương ứng tăng 45,71%, nhóm phương tiện vận tải, truyền
thông tăng 1.572.961.608 đồng tương ứng tăng 18,35% so với năm 2010 TSCĐ
hữu hình khác tăng 1.094.660.517đồng tương ứng 65,81%, nguyên nhân do phát
sinh chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
15
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
1.6. Đặc điểm lao động của
Công ty
Một trong những nhân tố được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm nhằm
góp phần giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục đó
là lao động. Vì vậy việc đánh giá đúng vai trò của lao động, xác định đúng số
lượng và chất lượng lao động luôn là vấn đề chiến lược lâu dài của Công ty Cổ
phần đầu tư xây dựng Phước Hưng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý lao động, công ty phân
loại lao động theo các tiêu chí sau:
- Theo tính chất công việc : + Lao động trực tiếp
+ Lao động gián tiếp
Cách phân loại này có ưu điểm là giúp công ty đánh giá được tính hợp lý
của cơ cấu lao động, từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu

cầu công việc.
- Theo trình độ lao động: + Trình độ đại học, cao đẳng
+ Trình độ trung cấp
+ Công nhân kỹ thuật
Cách phân loại này có ưu điểm giúp công ty có thể nắm bắt được trình độ
lao động của từng lao động, từ đó sắp xếp theo từng cấp bậc công việc và hệ số
lương tương ứng,…làm căn cứ tính lương chính xác và hợp lý.
Lao động trong Công ty được sử dụng và phân công hợp lý đảm bảm tiết
kiệm lao động và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh mục tiêu kinh tế,
Công ty cũng chú ý đến việc đảm bảo các mục tiêu xã hội, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, trong đó cải thiện mức sống của cán bộ CNV trong Công ty.
Sự biến động về số lượng và chất lượng lao động của Công ty trong năm
2011 và năm 2010 được thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 02: Tình hình lao động của Công ty năm 2011 so với năm 2010
STT Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số lượng Số lượng
Số lượng
(±)
(%)
(±)
Tổng số lao động 180 195 +15 8,33
I Theo tính chất công việc
1 Lao động gián tiếp 33 42 +9 27,27
2 Lao động trực tiếp 147 153 +6 4,08
II Trình độ lao động
1 Trên ĐH, ĐH, CĐ 26 30 +4 15,38
2 Trung cấp 34 34 0 0
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
16

Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
3 Công nhân 120 131 +11 9,17
III Theo giới tính
1 Nam 132 139 +7 5,3
2 Nữ 48 56 +8 16,67
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Nhận xét:
* Về số lượng lao động:
Theo số liệu thống kê cho thấy, số lượng lao động năm 2011 biến động so
với năm 2010 cụ thể: Năm 2011 tăng 15 lao động so với năm 2010, tương ứng
với tăng 8,33% Trong đó: lao động gián tiếp tăng 9 lao động, tương ứng với
27,27%, lao động trực tiếp tăng 6 lao động, tương ứng với 4,08%.
* Chất lượng lao động:
+ Trình độ ĐH – CĐ tăng 4 người, tương ứng với tăng 15,38%.
+ Trình độ trung cấp giữ nguyên
+ Công nhân kỹ thuật tăng 11 người, tương ứng tăng 9,17%.
* Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, nên lực lượng
lao động chủ yếu là nam giới.
Nhìn chung cơ cấu lao động tương đối phù hợp , hợp lý với đặc điểm sản
xuất của Công ty.
1.7. Một số kết quả đạt được trong hai năm gần đây của Công ty
Biểu số 03: Tình hình nguồn vốn của Công ty trong 2 năm gần đây:
ĐVT: triệu đồng
STT Vốn
Năm 2010 Năm 2011
2011/2010
Số tương
đối
(%)
Số tuyệt đối

1
Vốn cố định 14.560 15.936 109,45 13.760
2
Vốn lưu động 2.340 2.860 122,22 560
3
Tổng NV 16.908 18.796 231,67 14.320
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
17
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Ta thấy vốn cố định, vốn lưu động của Công ty ngày càng tăng dần dẫn
đến tổng nguồn vốn tăng. Điều này cho thấy Công ty sản xuất có hiệu quả và đạt
năng xuất, thu hút được nhiều vốn đầu tư. Đó là yếu tố quan trọng không thể
thiếu trong quá trình sản xuất của Công ty.
Nguồn hình thành và sử dụng vốn chủ yếu bằng vốn tự có và một phần là
vốn đi vay.

Biểu số 04: Kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm như sau
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011
2011/2010
Số
tương
đối (%)
Số tuyệt đối
Doanh thu Đồng 8.401.388.414 10.521.432.151 125,23 2.120.043.737
Lợi nhuận Đồng 169.482.062 182.936.352 107,94 13.454.290
Nộp ngân
sách
Đồng 400.000.000 520.000.000 76,92 120.000.000
Thu nhập

bình quân
Đ/người/thán
g
2.474.512 2.520.400 101,85 45.888
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Ta thấy kết quả kinh doanh của năm 2011 so với năm 2010 như sau: Hoạt
động sản xuất của Công ty ngày càng tăng trưởng và phát triển cao hơn so với
năm trước. doanh thu dẫn tới thu được nhiều lợi nhuận, đạt được các chỉ tiêu
ngân sách nộp cho nhà nước. Đó là mục đích chính của mọi Công ty, hơn nữa
giúp cho người lao động có thu nhập cao và ngày càng ổn định hơn trong cuộc
sống.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
18
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KỂ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHƯỚC HƯNG
2.1. Khái quát về tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 03: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Phước Hưng
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu của Công ty. Hướng dẫn, chỉ đạo công việc do kế toán
viên thực hiện. Chịu trách nhiệm trước cơ quan Giám đốc và cơ quan cấp trên về
toàn bộ công tác hạch toán kinh doanh của Nhà máy.
Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư, xác
định chi phí NVL cho từng sản phẩm. Theo dõi tình hình biến động TSCĐ, tình
hình khấu hao, chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình tiền lương và các khoản trích theo

lương của công ty, thực hiện đúng theo quy định hiện hành về các khoản trích
theo lương.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tất cả các khoản nợ, tình hình thanh toán
nợ cả khách hàng bên ngoài và nội bộ của công ty. Quản lý tiền gửi ngân hàng
của Công ty, kiểm tra tính chặt chẽ các chứng từ như giấy báo có, giấy báo nợ
trước khi thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền hay nhận tiền.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
19
Kế toán trưởng
Kế
toán
NVL,
CCDC,
TSCĐ
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
CPSX
và tính
giá
thành
SP
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán

tổng
hợp
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
Kế toán chi phí và tính giá thành SP: Xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập
hợp và phân bổ chi phí tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy
trình công nghệ của công ty. Phản ánh tổng hợp CPSX theo từng giai đoạn sản
xuất, từng phân xưởng, theo các yếu tố chi phí, khoản mục giá thành theo sản
phẩm và công việc. Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế sản
xuất của sản phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế
của các phân xưởng, thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành
sản phẩm. Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các chi phí, tính giá thành sản phẩm, theo
dõi các chi tiết công nợ phải thu, phải trả trong nội bộ đơn vị và ngoài đơn
vị.Tổng hợp và phân tích kinh tế trong đơn vị một cách thường xuyên đảm bảo
phục vụ cho công tác điều hành tài chính của Giám đốc, xây dựng các quy định
tài chính trình Giám đốc. Tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính từng quý,
năm.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, kiểm tra tính chặt chẽ các chứng
từ trước khi chi tiền, kiểm kê quỹ tiền mặt hàng ngày.
2.1.2. Chính sách chế độ kế toán chung tại Công ty
 Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán DN ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 đã được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng BTC
 Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
 Kỳ kế toán: Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
 Phương phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai

thường xuyên.
 Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: Nhập trước xuất trước.
 Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán :Việt Nam Đồng (VNĐ).
 Sổ sách kế toán: Kế toán máy vi tính theo hình thức sổ kế toán Chứng từ
ghi sổ trên chương trình phần mềm kế toán MISA.
Hình ảnh giao diện phần mềm kế toán MISA:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
20
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
Hình ảnh : Giao diện phần mềm kế toán MISA
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính được thực hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Kế toán trên máy vi tính
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
21
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Máy vi tính
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán

quản trị
Sổ kế toán
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
(1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin sẽ được tự động nhập
vào các sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2 ) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào) kế toán thực
hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính
xác, trung thực theo thông tin đã được nhập vào trong kỳ. Kế toán viên có thể
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra
giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
2.2.1. Đặc điểm vật tư và tình hình quản lý vật tư tại Công ty
* Đặc điểm vật tư
Đơn vị là doanh nghiệp sản xuất nên nguyên liệu, vật liệu gồm nhiều loại
như: thanh nhựa, lõi thép, kính, phụ kiện, ốc vít,
Phần lớn nguyên liệu, vật liệu tại Công ty sử dụng trong hoạt động sản
xuất cửa các loại nên vẫn mang đặc điểm chung của nguyên vật liệu như trong
các ngành sản xuất khác đó là khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu bị
tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu và chuyển toàn bộ vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguồn cung cấp: Nguyên vật liệu là đối tượng do đơn vị mua ngoài.
* Phân loại vật tư

Tại đơn vị nguyên liệu, vật liệu được phân thành các loại như:
- Nguyên vật liệu chính:
+ Kính
+ Lõi thép
+ Thanh nhựa U-PVC
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
22
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
- Nguyên liệu phụ: ốc vít, tay nắm, khóa, chốt, thanh truyền động, bản
lề
- Phụ tùng thay thế: Các chi tiết bộ phận dùng để thay thế sửa chữa máy
móc thiết bị.
- Phế liệu: Nhựa, sắt thép vụn, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài
sản cố định.
Việc phân chia nguyên vật liệu như vậy giúp kế toán tổ chức tài khoản
tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật
liệu.
* Tình hình công tác quản lý vật tư
Tại Công ty vật tư được quản lý nghiêm ngặt từ khâu thu mua, tự sản xuất
hoặc nhận của bên giao thầu đến khâu sử dụng nhằm tránh hiện tượng thâm hụt
cũng như ứ đọng vật tư, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
Tất cả các loại vật tư khi nhập kho đều phải được kiểm nghiệm đầy đủ, khi xuất
kho phải đúng mục đích sử dụng.
* Hệ thống nhà kho
Lớn, xây dựng theo đúng tiêu chuẩn được quy định. Vật tư của đơn vị
được bảo quản hết sức chặt chẽ tại hệ thống nhà kho. Tương ứng với mỗi kho là
Thủ kho đảm nhận công tác thu, nhận cấp phát, bảo quản các vật tư và theo dõi
ghi chép hàng ngày vào thẻ kho. Mỗi loại nguyên vật liệu là một thẻ kho riêng.
2.2.2. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng
* Để hạch toán NVL, CCDC… công ty sử dụng các chứng từ sau :

- Phiếu nhập kho (PNK)
- Phiếu xuất kho (PXK)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá.
- Biên bản kiểm kê…
- Các chứng từ khác: Giấy bào Nợ, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn
bán hàng
Đây là các loại chứng từ Công ty áp dụng theo quyết định số 15 của BTC
ngoài ra Công ty cũng tự thiết kế một số mẫu chứng từ riêng phù hợp với đặc
điểm hoạt đông của công ty như:
- Biên bản nghiệm thu hàng hoá….
- Bảng kê phiếu nhập, xuất …
* Sổ sách sử dụng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
23
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
- Sổ cái
- Sổ tổng hợp NVL - CCDC
- Sổ chi tiết NVL - CCDC
- Bảng phân bổ NVL - CCDC
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
2.2.3. Thủ tục nhập, xuất vật tư và quy trình hạch toán chi tiết
* Quy trình thủ tục mua và nhập vật tư
Biểu số 05: Trình tự luân chuyển của phiếu nhập kho
Người liên
quan
Công việc
Người
giao
hàng

Kế
toán
trưởng
Thủ
trưởng
(GĐ)
BP
kiểm
tra
Thủ
Kho
Phòng
Vật tư
Kế
toán
vật tư
HH
1.Đề nghị nhập hàng X
2.Kiểm tra chất lượng
VT.HH
3.Lập phiếu nhập kho
4.Ký duyệt
5.Nhập kho và ghi thẻ
6.Ghi sổ kế toán
7.Bảo quản lưu trữ
- Việc mua vật tư do Phòng vật tư đảm nhiệm, căn cứ vào dự toán, nhu
cầu thực tế để mua. Sau khi xác định được khối lượng chủng loại vật tư cần mua
phòng vật tư sẽ cử người đi thăm dò thị trường, báo giá. Từ đó lựa chọn nhà
cung cấp. Khi giao nhận vật tư cán bộ Phòng vật tư căn cứ Hóa Đơn GTGT của
bên bán đề nghị nhập kho.

- Ban kiểm nghiệm vật tư của đơn vị tiến hành kiểm nghiệm lô hàng hóa,
vật tư đó xem có đảm bảo đủ số lượng, đạt chất lượng yêu cầu không?
- Sau khi kiểm nghiệm số lượng, chất lượng vật tư nếu đạt yêu cầu vật tư
sẽ được nhập kho. Khi nhập kho phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho. Phiếu
nhập kho phải được người phụ trách cung tiêu, người giao hàng và thủ kho ký
xác nhận. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên :
+ Liên 1: Lưu tại phòng vật tư
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA
24
Báo cáo thực tập  GVHD: ThS Mai Thanh Giang
+ Liên 2 : Giao cho thủ kho
+ Liên 3: Giao cho người nhập vật tư
- Sau khi phòng vật tư lập xong giao cho người nhập, người nhập sẽ mang
phiếu nhập kho đến kho để nhập vật tư. Thủ kho sẽ ghi ngày tháng năm nhập
kho cùng người nhập ký vào phiếu nhập. Thủ kho giữ 2 liên để căn cứ cào đó
ghi vào thẻ kho về số lượng thực nhập của vật tư. Sau đó cuối ngày tổng hợp
chứng từ thủ kho sẽ đưa lên phòng kế toán vật tư tiến hành nhập vào máy và lưu
trữ.
* Quy trình thủ tục xuất kho vật tư
Biểu số 06: Trình tự luân chuyển của phiếu xuất kho
Người liên
quan
Công việc
Người
nhận
Hàng
Phòng
Vật tư
Kế
toán

trưởng
Thủ
trưởng
(GĐ)
Thủ
kho
Kế
toán
vật tư
HH
1. Đề ghị xuất kho X
2. Ký duyệt
3.Lập phiếu xuất kho
4. Soát xét ký
5. Ký duyệt
6.Xuất kho và ghi thẻ
7. Ghi sổ kế toán
8. Bảo quản lưư trữ
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao NVL và nhu cầu
sử dụng NVL hàng tháng, các phân xưởng và các phòng ban sẽ lập kế hoạch sử
dụng NVL rồi viết giấy xin lĩnh vật tư và gửi về Phòng vật tư. Trên giấy xin lĩnh
vật tư có ghi tên, quy cách, số lượng cửa từng loại NVL xin xuất dùng. Giám
đốc hoặc Phó giám đốc xem xét tính hợp lý, hợp pháp của yêu cầu và ký duyệt
lệnh xuất. Phòng vật tư căn cứ vào lệnh xuất sẽ viết Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho sẽ được viết thành 3 liên, ghi đầy đủ nội dung theo quy
định và chữ ký của những người liên quan :
+ Liên 1: Lưu tại phòng vật tư.
+ Liên 2 : Giao cho thủ kho.
+ Liên 3: Giao cho người nhận vật tư.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Lan Lớp K6KTDNCNA

25

×