Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất
cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính cuả doanh
nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh
doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường quyên tổ chức phân tích tài
chính cho tường lai. Bởi vì thồng qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết
những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua
đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra vè đề xuất
các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu là một công ty được thành lập
không lâu và chưa có bề dầy lịch sử, hoạt động chủ yếu là đào tạo, liên kết lao
động, hoạt động trong môi trường có nhiều biến động. Do đó, để phát triển, Công ty
TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu cần phải thận trọng trong việc đưa ra các
quyết định kinh doanh hay các quyết định đầu tư. Điều này đòi hỏi Công ty cần phải
nâng cao hiệu quả của công tác phân tích tài chính để đưa ra và điều chỉnh các
quyết định nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của Công ty.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kỹ thuật Công
nghiệp Daietsu, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động kinh doanh của Công
ty thông qua phân tích tình hình tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm
mục đích nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung,
phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tài
chính doanh nghiệp tại Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu, thực
trạng và giải pháp” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vốn kiến thức còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, hoàn thiệ, bổ
sung của các thầy, cô giáo để chuyên đề có chất lượng cao hơn.
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính đối với doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính,
dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một DN, trên cơ sở đó giúp cho nhà
phân tích ra các quyết định tài chính có lien quan tới lợi ích của họn trong DN đó.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác về quản lý nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình
hình tài chính của một doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự
đoán được trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định
tài chính, quyết định quản lý cho phù hợp.
1.1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp rất phức tạp, luôn biến động và chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố.
Vì vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp nói
chung và các nhà quản trị nói riêng. Thông qua phân tích tài chính, các nhà quản trị
doanh nghiệp có được sự nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như hạn
chế trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó xác định đúng đắn, mục
tiêu, chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp và tìm ra những biện pháp huy động
mọi nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
1.1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà còn phải mở rộng sang các lĩnh vực khác có
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin sử dụng
trong phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1.1.2.1. Thông tin chung
Đây là thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác
động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào
và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Để có được sự đánh giá
khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải
xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan, bao gồm:
+ Thông tin về tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế, tỷ lệ lạm phát.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
+ Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Nhà nước.
1.1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở
tham chiếu để nhà phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài
chính doanh nghiệp.
1.1.2.3. Thông tin về doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính, trong đó, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần
thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính.
* Các báo cáo tài chính gồm có:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.3. Các phương pháp phân tích tài chính
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng
thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp này dùng để xây dựng xu hướng phát triển và mức độ biến động của
các chỉ tiêu phát triển.
Điều kiện áp dụng : phải có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán
Tùy theo từng mục đích phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn gốc so sánh cho
phù hợp. Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc so sánh về mặt thời gian hoặc
không gian. Tùy phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch. Giá trị so
sánh có thể lựa chọn là số tương đối, tuyệt đối hay bình quân. Nội dung so sánh
gồm: so sánh kỳ này với kỳ trước; so sánh giữa số liệu thực hiện với số liệu kế
hoạch; so sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác; so sánh theo
chiều dọc; so sánh theo chiều ngang.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, dễ tính toán. Sử dụng phương pháp
này giúp nhà phân tích đánh giá được vị thế của doanh nghiệp, tình hình tài chính
của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Thông qua đó nhà
quản lý đã đưa ra được kế hoạch chiến lược hoạt động cho thời gian tới. Tuy nhiên
kết quả thu được khi sử dụng phương pháp này chưa phản ánh một cách tổng quát
nhất thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân tích tài chính
nhà phân tích thường sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
* Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Để áp dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng, các tỷ
số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Gồm nhóm về tỷ lệ khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau tùy theo giác độ phân tích, người
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ cho mục tiêu phân tích
của mình.
* Phương pháp phân tích tài chính Dupont :
Cho biết mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính đặc trưng. Từ một chỉ tiêu
tổng thể tách thành nhiều chỉ tiêu bộ phận. Qua đó, nhà phân tích sẽ nhận biết được
các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong doanh nghiệp. Hai tỷ lệ phổ biến
được dùng để phân tích là ROA và ROE.
Ví dụ khi phân tích ROA:
ROA
=
LN trước (sau)
thuế
=
LN trước (sau)
thuế
x
DT và TN khác
TTSbq DT và TN khác TTSbq
ROA phụ thuộc 2 yếu tố: lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trên doanh thu và
hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Sự phân tích cho phép xác định được nguồn gốc làm
tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
cân bằng trên bảng cân đối kế toán
Để phân tích đánh giá tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, chúng ta sử
dụng ba chỉ tiêu: vốn lưu động ròng (VLĐ ròng), nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ)
và Ngân quỹ ròng (NQR).
VLĐ ròng là một chỉ tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: TS dài hạn của doanh
nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không.
NCVLĐ là nhu cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng chưa được tài trợ bởi bên thứ ba trong quá trình
kinh doanh đó. Nó được tính bằng phần chênh lệch giữa TS kinh doanh và nợ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong đó, tài sản kinh doanh bao gồm: hàng tồn kho, các khoản phải thu và
các tài sản ngắn hạn khác. Nợ kinh doanh bao gồm các khoản nợ từ bên thứ ba, như
nợ người bán, người mua ứng trước, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên,…
NQR được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa ngân quỹ có và ngân quỹ
nợ hoặc biểu hiện mối quan hệ giữa VLĐ ròng và NCVLĐ thông qua hiệu số giữa 2
chỉ tiêu đó.
1.1.4.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình vè kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động
của doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo từng thời kỳ
tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thì
phần tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4 nội dung cơ
bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh
nghiệp; lãi, lỗ.
1.1.4.3. Phân tích các nhóm chỉ số tài chính
Trong phân tích tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu sau:
- Nhóm chỉ tiêu về phả năng thanh toán (dài hạn, ngắn hạn)
- Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán dài hạn:
- Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có bao
nhiêu là vốn huy động từ bên ngoài.
- Nợ dài hạn trên vốn củ sở hữu =
Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh sự độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ.
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hệ số này thể hiện mức độ tài trợ tài sản dài hạn hiện có bằng nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay =
LNTT và Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp cho
các chủ nợ, đồng thời cho biết cơ cấu giữa vốn vay và vốn của doanh nghiệp có hợp
lý hay không.
- Tỷ suất đầu tư TS dài hạn = TS dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh cơ cấu đầu tư vào TS dài hạn của doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn:
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
- Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Tiền và tương đương tiền + Phải thu + ĐTTC NH
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với
nợ ngắn hạn:
- Hệ số khả năng thanh
toán ngay
=
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC Ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là thước đo về khả năng thanh toán không tính đến sự chuyển hóa
của hàng tồn kho và khoản phải thu thành tiền.
* Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các chỉ số về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Vòng quay khoản phải thu
- Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu bình quân
x 360
Doanh thu thuần
Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu
hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp.
+ Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho
trong kỳ kế toán.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Tỷ lệ này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu và thu nhập khác
Tổng tài sản bình quân
Hệ số này phản ánh năng lực hoạt động của tổng tài sản của doanh nghiệp. Nó
phản ánh một cách tổng thể việc quản lý các khoản phải thu và hàng tồn kho có hiệu
quả hay không, đồng thời phản ánh năng lực sản xuất của tài sản cố định của doanh
nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng lực quản lý doanh nghiệp.
+ Khả năng sinh lời doanh thu
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Khả năng sinh lời toàn bộ hoạt động
Tỷ suất lợi nhuận trước (sau)
thuế trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 360
Doanh thu và thu nhập khác
- Khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận thuần
doanh thu
=
Lợi nhuận từ HĐKD
x 100%
Doanh thu HĐKD
- Khả năng sinh lời hoạt động bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận bán hàng
trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
x 100%
Doanh thu và Thu nhập khác
Chỉ tiêu phản ánh số lợi nhuận có trong một đồng doanh thu. Các chỉ tiêu này
có thể tăng giảm giữa các kỳ tùy theo sự thay đổi của doanh thu và chi phí. Tỷ suất
này cao sẽ chứng tỏ được doanh nghiệp có thế mạnh về công tác quản lý chi phí.
Doanh nghiệp nên theo dõi và đánh giá cả ba chỉ tiêu trên dựa trên phân tích bằng
phương pháp so sánh.
+ Khả năng sinh lời tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước (sau)
thuế trên tổng TS
=
Lợi nhuận trước (sau) thuế
x 100%
Tổng TS bình quân
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi
so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay hoặc thu nhập sau thuế
để so sánh với tổng tài sản. Hệ số này càng cao càng cho thấy khả năng sinh lời của
doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trước
(sau) thuế trên TTS
=
Lợi nhuận trước (sau)
thuế
x
Doanh thu và thu
nhập khác
Doanh thu và thu nhập
khác
Tổng tài sản bình
quân
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số này phản ảnh một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nó được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
1.1.4.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bước 1: Đánh giá xem nguồn thu và chi bằng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
Bước 2: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
kinh doanh.
Bước 3: Đánh giá nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
Bước 4: Đánh giá các nhân tố chủ yếu của lưu chuyển tiền từ hoạt động tài
chính.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích của Công ty
1.1.5.1. Nhân tố khách quan
* Về phía nhà nước
Để có thể thực hiện được chức năng, vai trò điều tiết, định hướng và quản lý
các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, nhà nước cần thiết phải ban hàng một hệ
thống các quy phạm pháp luật để có thể điều chỉnh một số bộ phận lớn và đặc thù
các hoạt động quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực tài chính kinh tế, nhà nước cần ban
hành các chính sách, chế độ có tính chuẩn mực. Trong điều kiện đó, báo cáo tài
chính được nhà nước quy định theo một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt
buộc. Một số loại hình báo cáo tài chính tùy theo điều kiện của mỗi công ty có thể
có tính chất bắt buộc hoặc không đối với các công ty. Nếu chính sách của nhà nước
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
=
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
x
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nói chung và chính sách kinh tế tài chính nói riêng chưa hoàn thiện thì sẽ có sự ảnh
hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
* Đặc điểm của Công ty
Đặc điểm của công ty ảnh hưởng không nhỏ tới giá trị quản trị tài chính công
ty. Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật ngành khác nhau.
Tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, do
đó có ảnh hưởng tới phương pháp phân tích tài chính công ty.
Ngoài ra, môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài có
ảnh hưởng đến mọi hoạt động của Công ty.
1.1.5.2. Nhân tố chủ quan
* Quyết định của nhà quản trị công ty
Điều này cũng có ảnh hưởng đến chính sách tài chính của Công ty, bởi mục
đích của nhà quản trị công ty là lợi nhuận. Nếu những người lãnh đạo của công ty
quan tâm đến các chỉ tiêu trong quá trình phân tích tài chính, có sự quản lý chặt chẽ
thường xuyên thì công tác phân tích tài chính của công ty sẽ có hiệu quả tốt. Các
thông tin trong báo cáo tài chính sẽ trung thực, chính xác, đáp ứng được đòi hỏi,
yêu cầu của nhà quản lý. Từ đó, nhà quản lý sẽ có thêm những cơ hội đầu tư mang
lại hiệu quả cao đối với công ty.
* Trình độ của cán bộ công nhân viên
Cán bộ công nhân viên là những người trực tiếp tiến hành công tác phân tích
báo cáo tài chính công ty. Nếu những cán bộ có đầy đủ những năng lực và chuyên
môn nhất định thì việc phân tích tài chính sẽ được diễn ra thuận lợi. Các chỉ tiêu,
các nhận xét đánh giá cũng được quan tâm đúng mức.
Nếu cán bộ, công nhân viên có ý thức tránh nhiệm trong quá trình phân tích tài
chính thì công tác phân tích tài chính sẽ phản ánh được trung thực các số liệu tài
chính của công ty, giúp cho nhà quản trị cũng như các đối tượng quan tâm tới tình
hình tài chính công ty có thể đưa ra được các quyết định đúng đắn.
* Cơ sở vật chất
Ngoài các yếu tố trên, cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng là một nhân tố ảnh hưởng
tới hoạt động phân tích tài chính công ty. Cơ sơ vật chất kỹ thuật cần thiết và hữu
ích nhất, đó là các hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong công tác phân
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tích tình hình tài chính. Nếu có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại thì công ty có khả
năng giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian, công sức trong quá
trình phân tích.
Như vậy, để quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp đạt hiệu quả thì công
ty cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phân tích đó.
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP DAIETSU
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kỹ thuật Công
nghiệp Daietsu.
* Tên công ty: Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu
(Tên giao dịch quốc tế: Daietsu Industry Technology co.,LTD)
Tên viết tắt là: DAIETSU
* Địa chỉ trụ sở chính:
Địa chỉ: số 924 đường Bạch Đằng - Thanh Lương - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: 84-398 450 45
Fax: 84-398 450 46
* Lịch sử hình thành và phát triển:
- Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu là công ty liên doanh được thành lập
quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Công ty được thành lập ngày 19/05/2006 theo giấy phép số 2568/GP của Bộ Kế
hoạch đầu tư, gồm các bên:
+ Bên Việt Nam: Công ty cổ phần đầu tư phát triển nguồn nhân lực LOD
(LOD), trụ sở đặt tại số 99 Lê Duẩn - Cửa Nam - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
+ Bên nước ngoài:
• Công ty cổ phần đóng tàu Oshima, trụ sở đặt tại Oshima-cho, Saikai-shi,
Nagasaki-ken, 1605-1, Japan.
• Công ty cổ phần Daizo, trụ sở đặt tại Fukusaki, Minato, Osaka-3-1-201
- Vốn điều lệ hiện nay của Công ty theo Giấy phép đầu tư là 400.000 đô la Mỹ,
tương đương 6.400.000.đồng. Trong đó: Công ty CP hợp tác lao động nước ngoài
góp 300.000 đô la Mỹ (75% vốn pháp định, bằng tiền mặt); Công ty CP đóng tàu
Oshima góp 80.000 đô la Mỹ (20% vốn pháp định, bằng tiền mặt); Công ty CP
Daizo góp 20.000 đô la Mỹ (5% vốn pháp định, bằng tiền mặt).
* Ngành nghề kinh doanh:
- Đào tạo ngoại ngữ (tiếng Nhật và tiếng Anh) nhằm trang bị cho học viên khả
năng giao tiếp thông thường.
- Đào tạo nghề cơ khí cơ bản: gia công cơ khí chế tạo
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Thiết kế và tư vấn thiết kế tàu thủy
- Thiết kế, chế tạo các cấu kiện và thiết bị phụ trợ cho tàu, phục vụ mục đích đào
tạo và nâng cao tay nghề cho học viên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trong Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu
Trên cơ sở quyền hạn và chức năng của Công ty, tổ chức bộ máy quản lý và
kinh doanh như sau:
- Ban lãnh đạo công ty: Là đại diện pháp nhân trong một hoạt động của Công ty và
chịu trách nhiệm trước pháp luật và các công ty liên doanh. Giám đốc có quyền điều
hành cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ
một thủ trưởng.
+ Giúp Giám đốc có 2 phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân công
nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh doanh của
Công ty.
+ Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám
đốc trong công việc quản lýđiều hành công việc theo từng lĩnh vực.
- Phòng Kế toán: Trên cơ sở kế hoạch của Công ty giao và lập kế hoạch tài chính
tín dụng của toàn bộ Công ty, thực hiện các biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi.
+ Mở sổ sách kế toán ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh té phát sinh trong
kỳ, tổng hợp thanh toán định kỳ.
+ Theo dõi, quản lý TSCĐ thực hiện đầy đủ các chếđộ báo cáo tài chính theo
quy định của pháp luật kế toán, kiểm toán.
+ Chịu trách nhiệm chủ tài khoản về hoạt động có liên quan đến tiền tệ trong
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
+ Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và các kế
hoạch khác của Công ty.
- Phòng Quan hệ Quốc tế: Giao dịch với đối tác nước ngoài, báo cáo thông tin lên
GĐ
+ Cung cấp thông tin cho các ban liên quan.
+ Tổ chức đón tiếp đối tác.
+ Quản lý TTS tại Nhật Bản.
+ Theo dõi quản lý phí
- Phòng Đào tạo: Xây dựng phương án tổ chức hoạt động, hệ thống quản lý của bộ
phận đào tạo
+ Xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp với từng đối tượng đào tạo ( Thực
tập sinh và các đối tượng khác )
+ Tổ chức các lớp đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và chịu trách
nhiệm về chất lượng đào tạo Học viên sau quá trình học tập.
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Trao đổi thông tin, đề nghị phối hợp và cung cấp các thông tin cần thiết để
giảng dạy cho Học viên
+ Định kỳ thông báo kết quả học tập, ý thức tổ chức kỷ luật của học viên cho
Ban QHQT
+ Kiểm tra định kỳ, cấp chứng chỉ cho TTS
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng TTS trước ban Giám đốc và khách hàng
- Phòng tổ chức hành chính: Hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu tổ chức quản lý
của TT.
+ Xây dựng chế độ tiền lương, khen thưởng kỷ luật.
+ Công tác lễ tân, văn phòng, mua bán văn phòng phẩm.
+ Quản lý hệ thống IT
+ Quản lý, điều phối xe ô tô.
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp
Daietsu
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỉ lệ, tính
toán chênh lệch số đầu kì và cuối kì cả về số tuyệt đối và tương đối các khoản mục
tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, để đánh giá khái quát được cơ cấu
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tài sản và nguồn vốn như vậy có hợp lí hay không, nhằm đưa ra các quyết định quản
trị phù hợp.
Căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, giai đoạn phát triển
và tình hình nền kinh tế tài chính mà mỗi doanh nghiệp có cách thức huy động, tổ
chức và sử dụng nguồn vốn khác nhau, đảm bảo có hiệu quả nhất. Qua Bảng 2.1
cho ta cái nhìn tổng quát về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty
qua ba năm:
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
16
Bảng 2.1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính: VNĐ
17
Số tiền Số tiền
Số tiền
31/12/10 với 31/12/09 31/12/11 với 31/12/10
Số tiền
Tốc độ
tăng
(giảm)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(giảm)
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn 11.096.201.932 100 9.885.968.948 97,66 12.553.237.328 96,53 (1.210.232.984) (10.91) 2.667.268.380 26,98
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
2.751.690.350
24,8
0
2.260.501.602
22,3
3
4.279.345.640
32,9
1
(491.188.748) (17.85) 2.328.599.907 119,37
II. Đầu tư tài chinh
ngắn hạn
8.000.000.000
72,1
0
7.200.000.000
71,1
2
7.325.822.548
56,3
3
(800.000.000) 125.822.548 1,75
III. Các khoản phải thu 171.608.328 1,55 0 3,06 576.349.002 4,43 (171.603.328) 12,61 266.593.133 86,07
1. Phải thu khách hàng 117.600.000 1,06 0 2,41 324.633.570 2,50 (117.600.000) 19,12 80.877.701 33,18
2. Trả trước người bán 0 0 0 0,65 237.159.432 1,82 0 171.159.432 259,33
3. Các KPT khác 54.008.328 0,49 0 0 14.556.000 0,11 (54.008.328) 14.556.000
V. Tài sản NH khác 172.903.254 1,58 425.467.346 4,20 371.720.138 2,86 252.564.092 146,07 (53.747.208) (12,63)
B. Tài sản dài hạn 0 0 237.324.196 2,34 450.987.132 3,47 237.324.196 213.662.936 90,03
II. Tài sản cố định 0 0 131.724.928 1,30 291.954.976 2,25 1371.724.928 160.230.048 121,64
V. Tài sản dài hạn khác 0 0 105.599.268 1,04 159.032.156 1,22 105.599.268 53.432.888 50,60
Tổng tài sản 11.096.201.932 100 10.123.293.144 100 13.004.224.460 100 (972.908.788) (8,77) 2.880.931.316 28,46
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả 4.394.602.814 39,60 2.422.978.158 23,93 5.165.767.290 39,72 (1.971.624.656) (44,86) 2.742.789.132 113,20
I.Nợ ngắn hạn 1.078.284.222 9,71 2.062.978.158
20,3
8
4.805.767.290
36,9
6
984.693.936 91,32 2.742.789.132 113,20
1. Phải trả người bán 0 0 200.000.000 1,98 0 0 200.000.000 (200.000.000) (100)
4. Thuế, các khoản phải
18
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu năm 2009, 2010, 2011 )
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Qua ba năm cơ cấu tài sản của Công ty thay đổi theo chiều hướng giảm tỷ
trọng tài sản ngắn hạn, tương ứng là tăng tỷ trọng tài sản dài hạn. Năm 2009, Tài
sản ngắn hạn chiếm toàn bộ 100% trên tổng tài sản, đến năm 2011 giảm xuống còn
96,53%. Đồng thời, tỷ trọng tài sản dài hạn tăng từ 0% lên 3,47%.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu TS Ngắn hạn và TS Dài hạn của Công ty
(Nguồn: BCĐKT Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu năm 2009, 2010,
2011)
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn hơn gấp nhiều lần so với tài sản dài hạn. Đây là
tỷ lệ rất phù hợp với đặc thù của Công ty chuyên về đào tạo lao động, với loại tài
sản đóng góp vào quá trình kinh doanh chủ yếu là tài sản ngắn hạn như : tiền và các
khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, tái sản ngắn hạn khác
(chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ)…Định hướng của Công ty là vẫn tiếp
tục đầu tư vào tài sản cố định nhất là cơ sở vật chất học tập và giảng dạy cho giáo
viên và học viên, ngoài ra còn đầu tư để nâng cấp thiết bị văn phòng nhằm tạo điều
kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên Công ty. Cụ thể trong năm 2011, Công ty đã
triển khai công tác thay đổi vị trí đào tạo học viên từ Hà Nội về Hưng Yên, với khu
đào tạo lớn hơn và điều kiên vật chất tốt hơn.
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Về nguồn vốn, Công ty không có sự thay đổi về giá trị ngồn vốn qua các năm,
đó là đặc thù của công ty liên doanh. Công ty hầu hết là sử dụng nguôn vốn này và
Lợi nhuận để lại để hoạt động, chỉ một phần nào đó là sử dựng nguồn vốn vay. Đặc
biệt là năm 2009 và năm 2011, Công ty phải sử dụng gần 40% nguồn vốn là vốn
vay nhưng có sự khác biệt là năm 2009 hầu hết nguông vay dài hạn còn năm 2011
lại là nguồn vay ngắn hạn.
2.2.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.2: Mối quan hệ trên bảng CĐKT
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2010 2009
1. Vốn lưu động ròng 7.747.470.038 7.822.990.790 10.017.917.710
2. Nhu cầu vốn lưu động -3.857.698.150 -1.637.510.812 -733.772.640
3. Ngân quỹ ròng 11.605.168.188 9.460.501.602 10.751.690.350
(Nguồn: BCĐKT Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu năm 2009, 2010,
2011 )
+ Năm 2009, Công ty dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn là
10.017.917.710 VNĐ năm 2010 là 7.822.990.790 VNĐ và năm 2011 là
7.747.470.038 VNĐ. VLĐ ròng giảm dần qua ba năm thể hiện nguồn vốn dài hạn
dùng để đầu tư cho tài sản ngắn hạn giảm. Mặc dù VLĐ ròng năm 2011 giảm so với
2 năm trước song nhìn chung có thể thấy đây là xu hướng tốt hơn cho Công ty. Điều
này có thể lý giải là do nguồn vốn dài hạn năm 2011 tăng 138.142.184 VNĐ so với
năm 2010 làm cho VLĐ ròng tăng. Song tài sản dài hạn lại tăng 213.662.936 VNĐ,
với tốc độ tăng lớn hơn nguồn vốn dài hạn làm VLĐ ròng giảm. Tóm lại, VLĐ ròng
giảm là cần thiết trên góc độ sử dụng vốn những vẫn đảm bảo một cơ cấu vốn an
toàn.
+ So với năm 2010, nhu vầu vốn lưu động của Công ty năm 2011 giảm
2.220.187.338 VNĐ (135,58%). Tài sản kinh doanh năm 2011 tăng so với năm
2010 (212.845.925 VNĐ) nhưng tốc độ tăng của Nợ kinh doanh lại cao hơn nhiều
so với tốc độ tăng tài sản kinh doanh, năm 2011 tăng 2.742.789.132 VNĐ so với
năm 2010. Điều này dẫn đến sự giảm mạnh của nhu cầu vốn lưu động.
+ Ngân quỹ ròng của Công ty tăng qua ba năm, tuy có sự giảm ở năm 2010
nhưng đến năm 2011 thì NQR đã tăng 853.477.830 VNĐ so với năm 2009. Điều
này có thể lý giải là do cả ba năm Công ty đều không có khoản vay và nợ ngắn hạn
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nên sự thay đổi vốn bằng tiền của Công ty là do ngân quỹ có tăng. Cụ thể là năm
2010 giảm 1.291.188.748 VNĐ còn năm 2011 tăng 2.454.422.455 VNĐ.
Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa VLĐ ròng và nhu cầu VLĐ
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2009 Năm 2010
Ngân quỹ ròng
10.751.690.350
Nhu cầu VLĐ
-733.772.640
VLĐ ròng
10.017.917.71
0
Năm 2011
Ngân quỹ ròng
11.605.168.188
Nhu cầu VLĐ
-3.857.698.150
VLĐ ròng
7.747.470.038
(Nguồn: BCĐKT Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu năm 2009, 2010,
2011)
Nhìn vào số liệu trên cho ta thấy cả ba năm Công ty đều có cơ cấu vốn rủi ro
khi mà Công ty chiếm dụng được vốn từ bên thứ ba lớn hơn toàn bộ nhu cầu vốn
ngắn hạn phát sinh trong hoat động kinh doanh cua Công ty. Mặt khác Công ty lại
dư thừa ngân quỹ trên cơ sở nguông vốn dài hạn.không duy trì đủ tiền để trả nợ khi
tới hạn.
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
Ngân quỹ ròng
9.460.501.602
Nhu cầu VLĐ
-1.637.510.812
VLĐ ròng
7.822.990.790
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.2.1.3. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu năng lực hoạt động của tài sản
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu 2011 2010 2009
4. Các khoản phải thu bình
quân
288.174.501 85.804.164 98.435.091
5. TSCĐ bình quân 211.839.952 65.862.464 0
6. Tổng tài sản bình quân 11.563.758.802 10.609.747.538 9.179.033.769
7. DTT về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
9.481.937.794 7.451.549.312 2.717.259.090
8. DT và thu nhập khác 10.852.269.636 9.626.904.424 3.180.639.890
9. Vòng quay các KPT 32,9 86,84 27,61
10. Kỳ thu tiền trung bình 11 4 13
11. Hiệu suất sử dụng TSCĐ 44,76 113,14
12. Hiệu suất sử dụng TTS 0,94 0,91 035
(Nguồn: BCĐKT Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu năm 2009, 2010,
2011)
Nhìn một cách khái quát, trong cả ba năm vơi vòng quay các khoản phải thu
trên dưới 30 vòng. Đặc biệt là năm 2010 với trên 86 vòng, nhưng đến năm 2011 lại
giảm 53,94 vòng (tăng 7 ngày tồn đọng của khách hàng), trong điều kiện doanh thu
thuần của Công ty năm 2011 tăng hơn năm 2010 2.030.388.482 VND với tỷ lệ
27,25% nhưng các khoản phải thu tăng 576.349.002 VND là do năm 2010 không có
khoản phải thu, nên không thể nhận định hoạt động quản lý các khoản phải thu của
Công ty là không ổn.
Do Công ty không có hàng tồn kho cho nên không tồn tại chỉ số Vòng quay
hàng tồn kho và Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ khá cao trong hai năm 2011 và 2010, cứ 100 đồng
TSCĐ hiện có năm 2011 ít hơn 68,38 đồng doanh thu so với năm 2010. Nhưng năm
2009 thì không tồn tại chỉ số này, điều này là do năm 2009 Công ty không có sự gia
tăng tài sản cố định. Sự tăng mạnh hệ số sử dụng TSCĐ trong năm 2010 cũng có
thể lý giải là do năm 2009 Công ty không đầu tư vào mục này nên đến năm 2010
quyết định đầu tư một lượng lớn TSCĐ để đổi mới hoạt động của Công ty.
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Hiệu suất sử dụng TTS thì khá thấp (dưới 1), hiệu suất sử dụng TTS năm 2010
tăng 0.56 so với năm 2009 và năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0,03. Do công ty
hạn chế việc đầu tư vào TSCĐ nên khoản vốn bỏ ra để đầu tư vào tài sản không mất
nhiều phần để chờ cho các TSCĐ mới đi vào hoạt động định và phát huy hết công
suất. Chỉ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty cho thấy một đồng tài sản
chưa tạo ra được 1 đồng doanh thu, nhưng chỉ số này đang tăng lên và gần tới mốc
1. Qua đây cũng có thể đánh giá được rằng hiệu quả của việc sử dụng tổng tài sản
của công ty có hiệu quả tốt.
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty đã tiến hành so sánh các khoản mục chính trên BCKQKD về cả số
tuyệt đối và tương đối để xác định tính hiệu quả các hoạt động của Công ty.
Tình hình cụ thể của Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu như sau:
Bảng 2.5: Báo cáo KQKD dạng so sánh ngang
Đơn vị tính: VNĐ
STT CHỈ TIÊU MS TM Chênh lệch 2011 - 2010 Chênh lệch 2010 - 2009
Số tiền
Chênh
lệch
(%)
Số tiền
Chênh
lệch
(%)
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
01 VI.25 2.030.388.482 27,25 4.734.290.222 174,23
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
02 0 0
3
DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
10 2.030.388.482 27,25 4.734.290.222 174,23
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 0 0 0
5
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
20 2.030.388.482 27,25 4.734.290.222 174,23
6 Doanh thu hoạt 21 VI.26 (805.023.270) (37,01) 1.711.974.312 369,45
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
động tài chính
7 Chi phí tài chính 22 VI.28 (29.430.000) (100) 29.430.000
- Chi phí lãi vay 23 (29.430.000) (100) 0
8 Chi phí bán hàng 24 0 0
9 Chi phí QLDN 25 2.205.077.112 25,97 5.697.081.536 203,91
10 LNT từ HDKD 30 (950.281.900) (85,88) 719.752.998 186,11
11 Thu nhập khác 31 0 0
12 Chi phí khác 32 0 0 0
13 Lợi nhuận khác 40 0 0 0 0
14
Tổng LN kế toán
trước thuế
50 (950.281.900) (85,88) 719.752.998 186,11
15
CP thuế TNDN hiện
hành
51 VI.30 (89.709.216) (83,23) 107.778.040
16
CP thuế TNDN
hoãn lại
52 VI.30 0 0
17 LN sau thuế TNDN 53 (860.573.684) (86,17) 611.974.958 158,24
18
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
54 0 0
(Nguồn: BCTC Công ty TNHH Kỹ thuật Công nghiệp Daietsu năm 2009, 2010,
2011)
Qua bảng 2.6 về kết quả kinh doanh của Công ty, ta thấy tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế năm 2010 tăng 719 triệu đồng (186,11%) so với năm 2009. Việc
tăng này chủ yếu do doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng (tăng
4.739 triệu đồng).
Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2011 giảm so với năm 2010 là 950 triệu
đồng (85,88%). Trong khi đó quy mô tài sản của doanh nghiệp lại tăng 2.881 triệu
đồng (28,46%) khiến cho hiệu suất sinh lời tổng tài sản tăng nhưng chỉ ở mức hạn
chế.
Năm 2011 doanh thu thuần tăng lên 2.030 triệu đồng tương ứng 27,25% so với
năm 2010. Do đó mà tỷ suất lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh
Lê Thị Thùy Duyên Lớp : TCDNA – K11
25