Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ THANH TÂM
PHÁT HUY HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC TỰ LỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT KHI DẠY HỌC
MỘT SỐ KIẾN THỨC CỦA CHƢƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN”
(VẬT LÝ 12 – NÂNG CAO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ THANH TÂM
PHÁT HUY HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC TỰ LỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT KHI DẠY HỌC
MỘT SỐ KIẾN THỨC CỦA CHƢƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN”
(VẬT LÝ 12 – NÂNG CAO)
Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lí
Mã số : 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Văn Khải đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong
khoa Sau đại học, khoa Vật lí, thư viện trường Đại học Sư phạm đã tạo mọi điều
kiện cho việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Các trường: THPT Hòn Gai, THPT Bãi Cháy, THPT Văn Lang và các đồng
nghiệp, các em học sinh đã tận tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu thực tế và kiểm
nghiệm đề tài.
Toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ và động viên!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các chữ viết tắt iv
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 4
1.1.1 Những vấn đề đổi mới trong giáo dục phổ thông 4
1.1.2 Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở THPT 5
1.1.3. Những nghiên cứu về việc phát huy hứng thú, năng lực tự lực học tập
của học sinh trong dạy học vật lí. 7
1.2 Vấn đề phát huy hứng thú học tập của học sinh 8
1.2.1 Hứng thú và những biểu hiện của hứng thú 8
1.2.1.1 Khái niệm hứng thú 8
1.2.1.2 C ấu trúc của hứng thú 10
1.2.1.3 Vai trò và các biểu hiện của hứng thú trong học tập 10
1.2.2 Các biện pháp phát triển hứng thú trong học tập 11
1.3 Vấn đề phát huy năng lực tự lực học tập của học sinh 13
1.3.1 Khái niệm về năng lực tự lực học tập 13
1.3.2 Cấu trúc của năng lực tự lực học tập 13
1.3.3 Vai trò và biểu hiện của năng lực tự lực học tập 14
1.3.4 Các biện pháp phát huy năng lực tự lực học tập 14
1.3.4.1 Những điều kiện cần thiết để phát huy năng lực tự lực học tập của
học sinh 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
1.3.4.2 Những biện pháp cụ thể phát huy năng lực tự lực học tập cho học
sinh 16
1.4. Nghiên cứu thực trạng dạy học một số kiến thức chương “ động lực
học vật rắn ” ở trường thpt 19
1.4.1 Mục đích 19
1.4.2 Phương pháp 19
1.4.3 Kết quả điều tra 19
1.4.3.1 Về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 19
1.4.3.2 Tình hình dạy của giáo viên 20
1.4.3. Tình hình học tập của học sinh 21
1.4.4. Những nguyên nhân cơ bản và biện pháp khắc phục 23
1.5 Xây dựng tiến trình dạy học theo hướng phát huy hứng thú và năng lực
tự lực học tập của hs 26
1.5.1 Sử dụng phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học trong dạy
học Vật lí 26
1.5.1.1 Phương pháp dạy học (PPDH) 26
1.5.1.2 Các phương pháp dạy học tích cực 26
1.5.1.3 Các phương tiện dạy học 30
1.5.1.4 Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học trong dạy học
Vật lí theo hướng phát huy hứng thú và năng lực tự lực học tập của học
sinh 32
1.5.2 Lựa chọn và sử dụng một số bài tập trong các giờ học lí thuyết 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 35
Chƣơng 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÍNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC VẬT RẮN” THEO HƢỚNG PHÁT HUY
HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 36
2.1. Đặc điểm của chương động lực học vật rắn 36
2.1.1.Vị trí, vai trò của chương 36
2.1.2. Cấu trúc nội dung của chương Động lực học vật rắn 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
2.1.3. Mục tiêu cần đạt được khi dạy học chương 37
2.2 Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Động lực học
vật rắn” 38
2.2.1. Ý tưởng sư phạm xây dựng tiến trình dạy học 38
2.2.1.1. Ý tưởng sư phạm 38
2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Động lực học
vật rắn” (vật lí 12 – nâng cao) 42
1. Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 44
1. Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 83
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 84
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (tnsp) 84
3.2. Nhiệm vụ của TNSP 84
3.3. Đối tượng và cơ sở TNSP 84
3.4. Phương pháp TNSP 85
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP 85
3.5.1. Về mặt định tính 86
3.5.2. Về mặt định lượng 86
3.7. Kết quả và xử lí kết quả TNSP 88
3.7.1. Các kết quả về mặt định tính của việc phát huy hứng thú và năng lực
tự lực học tập của học sinh 88
3.7.2. Kết quả định lượng (kết quả của các lần kiểm tra) 89
3.3.2.3 Kết quả bài kiểm tra lần 3 93
3.4 Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.
ĐC
Đối chứng
2.
TN
Thực nghiệm
3.
GV
Giáo viên
4.
HS
Học sinh
5.
NXB
Nhà xuất bản
6.
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
7.
THPT
Trung học phổ thông
8.
PPDH
Phương pháp dạy học
9.
QTDH
Quá trình dạy học
10.
PTĐLH
Phương trình động lực học
11.
ĐLBT
Định luật bảo toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống ở thế kỉ XXI, thế kỷ của tri thức khoa học và công
nghệ cao. Điều đó đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc,
toàn diện. Nghị quyết ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: “Mục
tiêu của giáo dục đào tạo là đào tạo ra những con người có đủ phẩm chất, năng lực
để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại, có
năng lực phát huy giá trị văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, có tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi”.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục nói trên, vấn đề đặt ra đối với các
trường học là cần không ngừng đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và tăng
cường trang thiết bị dạy học. Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
lần hai nhấn mạnh: “Đổi mới phương pháp giáo dục và đạo tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ”. Đây cũng là
một trong những yêu cầu nhằm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Luật giáo dục 2005 chỉ rõ phương pháp giáo dục ở trường phổ thông: “
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh”.
Tuy nhiên, thực tiễn dạy và học môn vật lý trong nhà trường phổ thông hiện
nay cho thấy, đa số giáo viên chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức mà ít chú
trọng đến việc phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của HS, do đó khả năng tư duy
và năng lực sáng tạo của học sinh nói chung còn rất nhiều hạn chế, dẫn đến chất
lượng giáo dục còn thấp. Vì vậy bên cạnh các giải pháp khác, cần phải đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
phương pháp dạy học theo hướng tăng cường phát triển tư duy học sinh và bồi
dưỡng cho học sinh khả năng tự lực chiếm lĩnh tri thức, tự lực giải quyết vấn đề.
Nếu thực hiện tốt vấn đề này thì có thể nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức vật lý
cho học sinh ở trường THPT một cách rõ nét.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Phát huy hứng
thú và năng lực tự lực học tập của học sinh THPT khi dạy học một số kiến thức
của chương: “Động lực học vật rắn”( Vật lí 12 - Nâng cao).
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “ Động
lực học vật rắn” (Vật lí 12 - Nâng cao) theo hướng phát huy hứng thú và năng lực tự
lực học tập của học sinh lớp 12 THPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy - học chương “ Động lực học vật rắn” (Vật lí 12 - Nâng cao).
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tiến trình dạy học một cách khoa học và hợp lí thì sẽ có thể
phát huy hứng thú và năng lực tự lực học tập của học sinh trên cơ sở đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy học chương “ Động lực học vật rắn” (Vật lí 12 - Nâng cao).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát huy hứng thú và năng lực tự lực học
tập của học sinh THPT trong quá trình dạy học
+ Điều tra thực trạng dạy học vật lý ở trường THPT
+ Đề xuất một số biện pháp cụ thể theo hướng phát huy hứng thú và năng lực
tự lực học tập của học sinh trong dạy học vật lý ở trường THPT.
+ Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức vật lí của chương “ Động
lực học vật rắn” (vật lí 12 – Nâng cao) theo hướng phát huy hứng thú, năng lực tự
lực học tập của HS.
+ Tổ chức dạy thực nghiệm sư phạm ở một số trường THPT trong tỉnh
Quảng Ninh .
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan , phân tích các vấn đề nghiên cứu của
đề tài
+ Điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn, nhận xét rút ra kết luận
+ Tổ chức thực nghiệm sư phạm, kiểm tra giả thuyết khoa học đã đề ra
+ Phương pháp thống kê toán học, xử lý, phân tích kết quả rút ra kết luận.
7. Các kết quả và đóng góp của luận văn
+ Luận văn đã thực hiện việc tổng hợp được các cơ sở lý luận về việc phát
huy hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh thông qua dạy học một số
kiến thức vật lí cụ thể.
+ Đề ra các biện pháp cụ thể để tổ chức hoạt động dạy - học một số kiến thức
của chương “ Động lực học vật rắn” (vật lí 12 – Nâng cao) theo hướng phát huy
hứng thú và năng lực tự lực học tập của học sinh lớp 12 THPT .
+ Xây dựng được tiến trình dạy học cụ thể một số kiến thức vật lí của
chương: “Động lực học vật rắn” (vật lí 12 – Nâng cao) theo hướng phát huy hứng
thú, năng lực tự lực học tập của học sinh lớp 12 THPT .
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy
vật lí ở trường THPT, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy học vật lí THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát huy hứng thú và năng lực
tự lực học tập của học sinh trong dạy học vật lí.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức của chương “Động
lực học vật rắn” (vật lí 12 - Nâng cao)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC TỰ LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Những vấn đề đổi mới trong giáo dục phổ thông [10,26]
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đã được khẳng định
trong nghị quyết TW 4 khoá VII, nghị quyết TW 2 khoá VIII và được pháp chế hoá
trong luật giáo dục (sửa đổi). Nghị quyết TW 2 khoá VIII nêu rõ: “Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.” Điều 24.2 Luật giáo dục quy định: “ Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” .
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 (Ban hành kèm theo quyết định
số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), ở
mục 5.2 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc
truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động
tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển
năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong
quá trình học tập …”.
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT được diễn ra
theo bốn hướng chủ yếu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.1.2 Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở THPT [ 9,10 ]
Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh là yêu cầu bắt buộc đối với các
nhà trường Việt Nam hiện nay, nó cũng là xu thế chung của các nhà trường trên thế
giới. Ở Việt Nam, định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1 -1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
(12 – 1996), được thể chế hoá trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hoá trong
nhiều chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo. Có thể nói, điều cốt lõi của đổi mới dạy và
học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Để vận dụng thành công các phương pháp dạy học, chúng ta cần nắm vững
các mối quan hệ sau:
a. Quan hệ giữa dạy và học:
Cần hiểu phương pháp dạy học bao gồm cả cách thức dạy của giáo viên và
cách thức học của học sinh, vì vậy để nhấn mạnh, đôi khi người ta dùng dấu gạch
nối giữa dạy và học, viết là phương pháp dạy - học. Quan niệm chức năng cơ bản
của dạy là dạy cách học. Trong hoạt động dạy học thì giáo viên giữ vai trò chỉ đạo
còn học sinh giữ vai trò chủ động.
b. Quan hệ giữa mặt bên ngoài và mặt bên trong của phương pháp dạy học
Mặt bên ngoài là trình tự hợp lí các thao tác hành động của giáo viên và học
sinh: Giáo viên giảng giải, đặt câu hỏi, biểu diễn thí nghiệm,… học sinh nghe, quan
sát, trả lời … Mặt bên trong là cách thức hoạt động nhận thức của học sinh, là con
đường giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung dạy học: Giải thích, minh hoạ,
tìm tòi từng phần, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Mặt bên trong phụ thuộc
một cách khách quan vào nội dung dạy học và trình độ phát triển tư duy của học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
sinh. Mặt bên ngoài tuỳ thuộc kinh nghiệm sư phạm của giáo viên và chịu ảnh
hưởng của phương tiện, thiết bị dạy học. Mặt bên trong quy định mặt bên ngoài.
Nếu chú trọng dạy học phát triển tư duy học sinh thì phải quan tâm mặt bên trong
của phương pháp dạy học.
c. Quan hệ giữa phương pháp dạy học và các thành tố khác của quá trình dạy học
Theo tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học gồm 6 thành tố cơ bản: mục tiêu,
nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá. Chúng tương tác với nhau
thành một chỉnh thể, vận hành trong môi trường giáo dục của nhà trường và môi
trường kinh tế - xã hội của cộng đồng. Việc lựa chọn, sử dụng, đổi mới phương
pháp dạy học phải được đặt trong mối quan hệ qua lại với những thành tố nói trên,
đặc biệt là với mục tiêu và nội dung.
Việc đổi mới phương pháp dạy học (thực chất là đổi mới nội dung và hình
thức hoạt động của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức dạy học, đổi mới hình
thức tương tác xã hội trong dạy học) theo những định hướng sau đây:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương
pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với những việc khai thác những yếu tố tích cực của
phương pháp dạy học truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, đặc biệt lưu
ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.
Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp bách không chỉ của
riêng nước ta mà còn của mọi quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn lực con
người phục vụ các mục tiêu kinh tế, xã hội trên đường tiến vào thế kỉ XXI bằng
cạnh tranh trí tuệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
1.1.3. Những nghiên cứu về việc phát huy hứng thú, năng lực tự lực học tập của
học sinh trong dạy học vật lí.
Vấn đề tổ chức quá trình dạy học có chú ý đến việc phát huy hứng thú và
năng lực tự lực học tập của học sinh không phải là vấn đề mới trong lý luận và thực
tiễn dạy học, nó đã có từ rất sớm cả ở Phương Tây, Phương Đông cũng như ở Việt
Nam. Các tác giả đặt vấn đề nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học nhằm phát huy
hứng thú, tính tích cực học tập của học sinh nói chung dưới nhiều góc độ và nghiên
cứu ở nhiều bình diện khác nhau. Đặc biệt là những năm gần đây việc dạy học theo
hướng phát huy hứng thú được đề cập đến khá rầm rộ dưới nhiều thuật ngữ khác
nhau như: “dạy học lấy học sinh là trung tâm”, “dạy học hướng vào người học”,
“dạy học tập trung vào người học”, “phương pháp dạy học tích cực”, “tư tưởng dạy
học tích cực”…Vào khoảng đầu thế kỷ XX phong trào “nhà trường mới” xuất hiện
ở nhiều nước. Trong phong trào này người ta chú ý khuyến khích học sinh tự tổ
chức, sắp xếp kế hoạch, thời gian học tập theo khả năng của mình, tự mình học cho
mình, ai học giỏi thì học nhanh, ai học yếu thì học chậm lại. Chủ chương để trẻ em
hoàn toàn tự do, phát triển theo năng khiếu và khả năng của mình.
Ở Việt Nam tư tưởng dạy học phát huy hứng thú và năng lực tự lực học tập
của người học cũng xuất hiện từ rất sớm và cũng nhanh chóng trở thành trào lưu
rộng khắp do những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như các nhân tố
bên trong quá trình dạy học đặt ra sự bức thiết phải phát triển lý luận dạy học nói
chung và phương pháp dạy học nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu về dạy học
phát huy hứng thú và năng lực tự lực học tập của người học của các tác giả như:
Nguyễn Kỳ: Mô hình dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm [11]; Phương
pháp giáo dục tích cực [12]. Phạm Viết Vượng: Bàn về phương pháp giáo dục tích
cực [27]… đã đóng góp không nhỏ cả về lý luận lẫn thực tiễn vào đổi mới phương
pháp dạy học “nhằm hình thành và phát triển những giá trị nhân cách tích cực, năng
động, sáng tạo của học sinh”. Các công trình cũng đã vạch ra các phương hướng
nhằm phát huy cao độ hứng thú và năng lực tự lực học tập của người học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Về tính tự lực nhận thức, không nhiều công trình nghiên cứu độc lập mà chủ
yếu nghiên cứu cùng phát huy hứng thú, tính tích cực học tập. Điển hình là tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT của Nguyễn Ngọc Bảo: “Phát triển tính tích
cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học” [1]. Trong công trình này, tác
giả trình bày khái niệm hứng thú, tính tích cực, tính tự lực một cách độc lập và mối liên
hệ giữa chúng. Đây là các khái niệm độc lập, song khi trình bày về phương pháp phát
huy hứng thú tính tích cực, tự lực nhận thức tác giả trình bày chung với nhau. Không
có sự phân biệt rõ ràng giữa hứng thú, tính tích cực và tự lực nhận thức để người đọc
thấy được các cấp bậc phẩm chất của tư duy. Trên cơ sở lý luận đó một số luận văn
Thạc sĩ đã nghiên cứu các phương pháp và các biện pháp cụ thể phát huy hứng thú,
năng lực tự lực nhận thức của học sinh ứng dụng trong dạy học một số kiến thức cụ
thể, như: Đỗ Thị Thúy Hà (2009) “ Phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy
học hiện đại để phát triển hứng thú và năng lực tự lực học tập cho học sinh qua các
hoạt động giải bài tập Vật lý phần cơ học chương trình Vật lí 10 nâng cao) [29]
1.2 Vấn đề phát huy hứng thú học tập của học sinh
1.2.1 Hứng thú và những biểu hiện của hứng thú [29]
1.2.1.1 Khái niệm hứng thú
Có nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú, thậm chí trái ngược nhau:
* Phương tây
- Nhà tâm lý học I.PH. Shecbac cho rằng, hứng thú là thuộc tính bẩm sinh
vốn có của con người, nó được biểu hiện thông qua thái độ, tình cảm của con người
vào một đối tượng nào đó trong thế giới khách quan. Annoi nhà tâm lý học người
Mỹ lại cho rằng, hứng thú là một sự sáng tạo của tinh thần với đối tượng mà con
người hứng thú tham gia vào.
* Quan điểm của tâm lý học Macxit về hứng thú
Tâm lý học Macxit xem xét hứng thú theo quan điểm duy vật biện chứng.
Coi hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả
của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một cách khách
quan thái độ đang tồn tại ở con người. Khái niệm hứng thú được xét dưới nhiều góc
độ khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
* Một số quan niệm về hứng thú của Việt Nam
- Theo quan điểm của một số nhà giáo dục học cho rằng: Khi ta có hứng thú
về một cái gì đó, thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu ý nghĩa của nó đối
với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do
đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó tạo ra tâm lý khát
khao tiếp cận đi sâu vào nó.
- Nguyễn Quang Uẩn trong tâm lý học đại cương đã cho ra đời một khái
niệm tương đối thống nhất: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái
cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Khái niệm này vừa nêu được bản chất
cửa hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân.
* Xét về mặt khái niệm
Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng, thể hiện ở sự
chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng sự thích thú được thỏa
mãn với đối tượng.
Một sự vật, hiện tượng nào đó chỉ có thể trở thành đối tượng của hứng thú khi
chúng thoả mãn 2 điều kiện sau đây:
- Điều kiện I: Có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân, điều kiện này quyết
định nhận thức trong cấu trúc của hứng thú, đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn đối
với cuộc sống của cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú. Muốn hình thành hứng
thú, chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa của đối tượng với cuộc sống của mình, nhận
thức càng sâu sắc và đầy đủ càng đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và
phát triển của hứng thú.
- Điều kiện II: Có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân. Trong quá trình
hoạt động với đối tượng, hứng thú quan hệ mật thiết với với nhu cầu. Khoái cảm nảy
sinh trong quá trình hoạt động với đối tượng, đồng thời chính khoái cảm có tác dụng
thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt động, điều đó chứng tỏ hứng thú chỉ có thể hình thành
và phát triển trong quá trình hoạt động của cá nhân. Biện pháp quan trọng nhất, chủ
yếu nhất để gây ra hứng thú là tổ chức hoạt động, trong quá trình hoạt động và bằng
hoạt động với đối tượng, mới có thể nâng cao được hứng thú của cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.2.1.2 C ấu trúc của hứng thú
Tiến sĩ tâm lý học N.G. Mavôzôva: Ông đã dựa vào 3 biểu hiện để đưa ra
quan niệm của mình về cấu trúc của hứng thú:
+ Cá nhân hiểu rõ được đối tượng đã gây ra hứng thú.
+ Có cảm xúc sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú.
+ Cá nhân tiến hành những hành động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó.
Theo ông thì: Hứng thú liên quan đến việc người đó có xúc cảm tình cảm
thực sự với đối tượng mà mình muốn chiếm lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận
thức đối tượng, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, tự nó lôi cuốn,
kích thích hứng thú, những động cơ khác không trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt
động chỉ có tác dụng hỗ trợ cho sự nảy sinh và duy trì hứng thú chứ không xác định
bản chất hứng thú.
Vậy hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức – xúc cảm tích cực và hoạt động,
nếu chỉ nói đến mặt nhận thức thì chỉ là sự hiểu biết của con người đối với đối tượng,
nếu chỉ nói đến mặt hành vi là chỉ đề cập đến hình thức biểu hiện bên ngoài, không
thấy được xúc cảm tình cảm của họ đối với đối tượng đó, có nghĩa là hiểu được nội
dung tâm lý của hứng thú nó tiềm ẩn bên trong. Hứng thú phải là sự kết hợp giữa nhận
thức và xúc cảm tích cực và hành động, nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối
tượng, sự thích thú với đối tượng và tính tích cực hoạt động với đối tượng.
1.2.1.3 Vai trò và các biểu hiện của hứng thú trong học tập
* Vai trò của hứng thú: Hứng thú là động lực giúp người học tiến hành hoạt
động nhận thức đạt hiệu quả, hứng thú tạo ra động cơ quan trọng của hoạt động.
Hứng thú làm tích cực hoá các quá trình tâm lý (tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng
tượng…). Hứng thú còn quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực cá nhân.
* Những biểu hiện cơ bản của hứng thú trong học tập đó là:
- Sự đam mê trong học tập, hăng hái, tích cực tham gia vào quá trình học tập.
- Muốn khám phá những vấn đề mới, khó.
- Luôn tìm hiểu những ứng dụng của kiến thức trong thực tiễn, vận dụng kiến
thức vào cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.2.2 Các biện pháp phát triển hứng thú trong học tập [11, 23]
Căn cứ vào cấu trúc và các điều kiện để hình thành của hứng thú, chúng tôi đưa
ra một số biện pháp nhằm phát triển hứng thú học tập Vật lí cho học sinh như sau:
1. Xác định mục tiêu kiến thức, nội dung học tập phù hợp với năng lực
nhận thức của học sinh.
Khi thiết kế bài giảng, giáo viên cần phải xác định rõ nội dung kiến thức cần
truyền tải trong mỗi hoạt động dạy học, trong mỗi giờ học. Đối với mỗi đối tượng
học sinh (mỗi lớp) cần lựa chọn mục tiêu kiến thức cho phù hợp. Nếu mục tiêu đặt
ra quá các so với năng lực của học sinh sẽ đặt các em vào những vấn đề khó khăn
không tự giải quyết được, gây tâm lí nản chí. Nhưng nếu mục tiêu đưa ra quá nhẹ,
học sinh chưa cần vận dụng hết khả năng tư duy đã giải quyết được vấn đề cũng
không tạo cho các em hứng thú khi tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
Để thực hiện được mục tiêu dạy học phù hợp, giáo viên cần có sự tìm hiểu rõ
năng lực học tập của học sinh. Trong trường hợp lớp gồm nhiều đối tượng học sinh,
giáo viên cần có những các thức tổ chức hoạt động cho phù hợp để mỗi học sinh
đều cảm thấy mình được giao nhiệm vụ đúng với năng lực của mình, nhất là trong
các giờ bài tập.
2. Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Trong thực tế, nhiều giáo viên Vật lí vẫn còn giữ quan điểm dạy kiến thức vật
lí và làm thế nào để học sinh vận dụng kiến thức vào giải các bài tập, để thi cử cho
tốt. Chính vì thế nhiều học sinh cho rằng môn Vật lí là một môn học khó, trừu
tượng. Muốn học sinh hứng thú học tập, người giáo viên cần phải làm rõ tính ứng
dụng trong thực tiễn của mỗi kiến thức Vật lí.
Để thực hiện công việc này, người giáo viên cần làm rõ bản chất và ý nghĩa
thực tiễn của các khái niệm vật lí, sử dụng các định luật, các thuyết Vật lí để giải
thích các hiện tượng trong tự nhiên, các ứng dụng trong kĩ thuật, công nghiệp.
Trong các giờ bài tập, cần thiết đưa vào những bài toán có tính thực tế. Qua việc
giải bài toán, học sinh có thể tự rút ra những cách ứng dụng trong cuộc sống hàng
ngày, trong lao động, …
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
3. Sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi thích khám phá, thích sự mới lạ, không
thích sự dập khuôn, máy móc. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáp
viên cần có sự thay đổi hình thức tổ chức học tập để tránh sự nhàm chán đối với học
sinh. Ví dụ như việc kiểm tra bài cũ không nhất thiết là gọi học sinh lên bảng trả lời
câu hỏi mà có thể tổ chức thành trò chơi giải ô chữ, hay trả lời trắc nghiệm, …
4. Tổ chức tiến trình dạy học giải quyết vấn đề theo các pha thích hợp [20]
Tiến trình dạy học theo pha gồm các pha như sau:
- Pha thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn hoá tri thức, phát biểu vấn đề.
Tức là giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ tiềm ẩn vấn đề. Học sinh hăng hái
nhận nhiệm vụ vì cảm nhận ban đầu là có thể thực hiện được một cách đơn giản.
Nhưng trong quá trình thực hiện các em mới phát hiện ra khó khăn (vấn đề xuất
hiện). Sau đó giáo viên định hướng để học sinh phát biểu ra vấn đề cần giải quyết đó.
- Pha thứ hai: Học sinh hành động độc lập, tự chủ, trao đổi , tìm tòi giải quyết vấn
đề. Ở pha này giáo viên cần quan sát để đưa ra những định hướng, trợ giúp kịp thời.
- Pha thứ ba: Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức mới. Dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, học sinh tranh luận, bảo vệ cái xây dựng được. Giáo viên chính
xác hoá, bổ sung, thể chế hoá tri thức mới. Học sinh chính thức ghi nhận tri thức
mới và vận dụng.
5. Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp
Để có thể phát triển hứng thú cho học sinh, giáo viên khi lên lớp cần hạn chế sử
dụng nhóm các phương pháp dùng lời (như diễn giảng, thuyết trình) mà cần sử dụng
nhiều các phương pháp thuộc nhóm các PP trực quan , nhóm các PP thực hành.
6. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại
Giáo viên cần tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại nhằm hỗ
trợ cho việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Mặt khác việc sử dụng máy
tính, các phần mềm dạy học, phương tiện trình chiếu sẽ tăng kênh hình và kênh tiếng
trong các hoạt động học tập của học sinh. Nhờ có các phương tiện hỗ trợ này, giáo
viên có thể trực quan hoá các hiện tượng, quá trình giúp HS dễ dàng nhận ra bản chất
của vấn đề. Đặc biệt, những vấn đề trừu tượng như hiện tượng cảm ứng điện từ, sự
lan truyền của sóng cơ học, sự truyền nhiệt… nếu khi có sự hỗ trợ của các PTDH
hiện đại (máy vi tính, phần mềm mô phỏng) thì hiệu quả của giờ học rất cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
1.3 Vấn đề phát huy năng lực tự lực học tập của học sinh
1.3.1 Khái niệm về năng lực tự lực học tập
"Năng lực tự lực học tập" (NLTLHT) là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực
chuyên môn, năng lực phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến
nội dung học trong những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ
và vật chất, thái độ, động cơ, ý chí v.v của người học) chiếm lĩnh tri thức kĩ năng.
1.3.2 Cấu trúc của năng lực tự lực học tập [29]
Năng lực tự lực học tập có các thành phần cấu trúc như sau:
- Động cơ học tập: thể hiện ở nhu cầu nhận thức, hứng thú nhận thức, động
cơ có tính chất xã hội. Thiếu động cơ nhận thức thì không thể diễn ra hoạt động
nhận thức học tập.
- Năng lực học tập: Được đặc trưng bằng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo vững vàng
làm chỗ dựa cho hoạt động nhận thức (thể hiện bằng sự phát triển trí tuệ, phương
pháp suy nghĩ) nhờ đó mà người học có thể dễ dàng tự mình xác định được nhiệm
vụ nhận thức của mình, thay đổi những cách thức hành động của mình để phù hợp
với những hoàn cảnh mới, biết đánh giá đúng những yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Từ đó
mà người học có thể tự lực lĩnh hội tri thức mới từ nguồn nhận thức khác nhau, có
thái độ phê phán, bình phẩm trong học tập, biết vận dụng tri thức đã tiếp thu được
để tự học, để giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn học tập và thực tiễn cuộc sống
đặt ra. Nhờ đó, đủ niềm tin để bảo vệ ý kiến của mình và bảo vệ chân lí.
- Tổ chức học tập: là sự thống nhất giữa phương pháp suy nghĩ và phương
pháp lao động chung của hoạt động tự lực nhận thức ( phương pháp lao động chung
bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức lao động học tập và tự kiểm tra kết quả học tập).
Tự kiểm tra là phương tiện kích thích phát triển hơn nữa hoạt động tự lực
nhận thức. Học sinh càng nắm được cách thức kiểm tra thì càng lĩnh hội được tri
thức và việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo đạt được kết quả. Từ đó mà tạo cho học sinh
phát triển hứng thú học tập, kích thích nhu cầu hiểu sâu và rộng tri thức. Tự kiểm
tra cũng là sự thể hiện năng lực học tập, tự mình nhận thấy những sai lầm của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
- Hành động ý chí: Thể hiện ở tính mục đích, tính kiên trì, tinh thần khắc
phục khó khăn nhằm thực hiện có kết quả nhiệm vụ học tập.
Bốn thành phần cấu trúc của năng lực tự lực học tập liên hệ mật thiết với
nhau, phụ thuộc và qui định lẫn nhau. Thiếu một trong những thành tố đó thì không
biểu hiện được năng lực tự lực học tập.
1.3.3 Vai trò và biểu hiện của năng lực tự lực học tập [1]
* Vai trò của tự lực học tập: Khi học sinh phát huy được năng lực tự lực học
tập thì sẽ có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự nhưng với chất lượng cao hơn. Tự lực học tập giúp người
học có khả năng tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất một
cách nhanh chóng, biết vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế.
Ngoài ra, việc tự học còn giúp người học định hướng nhanh, biết phân tích suy đoán
và vận dụng các thao tác tư duy để tìm cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả
* Dấu hiệu biểu hiện đánh giá năng lực tự học phát triển đó là:
- Có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống
mới hoặc tương tự nhưng với chất lượng cao hơn
- Không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với những tình huống mới.
- Có khả năng tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất một
cách nhanh chóng.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế.
- Định hướng nhanh, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để
tìm cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
1.3.4 Các biện pháp phát huy năng lực tự lực học tập [24, 25, 27]
1.3.4.1 Những điều kiện cần thiết để phát huy năng lực tự lực học tập của học sinh [9]
a. Đảm bảo cho học sinh có điều kiện tâm lí thuận lợi để tự lực học tập
- Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm cái mới, ta thường gọi
là xây dựng tình huống có vấn đề. Việc thường xuyên tham gia vào giải quyết các
mâu thuẫn nhận thức này sẽ tạo ra thói quen, lòng ham thích hoạt động trí óc có
chiều sâu, tự giác, tích cực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
- Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho học sinh chủ động, tự lực tham gia vào
quá trình nhận thức. Học sinh từ lâu đã quen học thụ động, ít tự lực suy nghĩ, cho nên
trong thời gian đầu thường rụt rè, lúng túng, chậm chạp và phạm sai lầm khi thực hiện
các hành động học tập. Giáo viên cần phải biết chờ đợi, động viên, giúp đỡ và tổ chức
lớp học sao cho học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến của riêng
mình, nêu thắc mắc, tranh luận chứ không chỉ chờ sự nhận xét của giáo viên.
b. Tạo điều kiện để học sinh có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ
được giao
Vì chúng ta chủ trương thường xuyên đặt học sinh vào vị trí chủ thể hoạt
động nhận thức cho nên sự thành công của họ trong việc giải quyết vấn đề học tập
có tác dụng rất quan trọng làm cho họ tự tin, hứng thú, mạnh dạn suy nghĩ để giải
quyết những vấn đề ngày càng khó hơn. Để giúp học sinh tránh tâm lí rụt rè, thiếu
tự tin khi nhận nhiệm vụ, có thể thực hiện biện pháp sau:
* Lựa chọn một logic bài học hợp lí
+ Trước hết người giáo viên phải phân chia bài học thành những đơn vị kiến
thức nhỏ vừa với trình độ xuất phát của học sinh để các em có thể tự lực giải quyết
vấn đề với sự cố gắng vừa phải. Cần phải có sự chọn lựa kĩ lưỡng một số vấn đề
vừa sức và xác định mức độ mà học sinh có thể tham gia trong việc giải quyết từng
vấn đề cụ thể.
+ Trong giờ học, giáo viên hạn chế thuyết trình, có thể giảm nhẹ nội dung
kiến thức để dành thời gian rèn luyện cho học sinh năng lực tự lực học tập.
* Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản: gồm
thao tác chân tay và thao tác tư duy
+ Thao tác chân tay trong học tập Vật lí chủ yếu là quan sát, sử dụng các
thiết bị đo lường cơ bản, lắp ráp thí nghiệm…
+ Những thao tác tư duy hay dùng là phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hoá … Các thao tác tư duy rất khó rèn luyện. Muốn đạt
hiệu quả trong việc rèn luyện thao tác này cần kiên trì, bền bỉ, bắt đầu bằng những
câu hỏi mà học sinh muốn trả lời phải thực hiện một số thao tác tư duy nào đó. Nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
học sinh chưa trả lời đúng, giáo viên phải đưa ra câu hỏi đơn giản hơn, đòi hỏi ít
thao tác tư duy hơn. Cứ như thế nhiều lần, thường xuyên, học sinh sẽ quen, tích luỹ
được kinh nghiệm, thực hiện đúng và nhanh hơn.
* Cho học sinh làm quen với các phương pháp nhận thức Vật lí được sử
dụng phổ biến
Con đường nhận thức khoa học nói chung và nhận thức khoa học Vật lí nói
riêng cần vận dụng chu trình sau:
Trong học tập Vật lí, một mặt học sinh phải quan sát thực tế để cảm nhận được
sự tồn tại của thực tế khách quan. Mặt khác học sinh phải thực hiện các phép suy
luận, biến đổi trong óc để rút ra những đặc tính bản chất và những mối quan hệ phổ
biến khách quan, nhờ thế mà tìm ra chân lí mới. Trình tự hợp lí của hành động vật
chất và tinh thần đảm bảo cho kết luận cuối cùng rút ra được phản ánh đúng thực tế
khách quan. Muốn cho học sinh làm quen dần với phương pháp đi tìm chân lí mới
trong quá trình học tập, nhất thiết phải dạy cho họ các phương pháp nhận thức phổ
biến. Trong các trường phổ thông hiện nay, các phương pháp nhận thức Vật lí phổ
biến hay dùng là: Phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự, phương pháp
mô hình, phương pháp thí nghiệm lí tưởng.
1.3.4.2 Những biện pháp cụ thể phát huy năng lực tự lực học tập cho học sinh
Thực chất của việc phát triển năng lực tự học là hình thành và phát triển năng
lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác
định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp ) từ quá trình
giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc vào nhận thức
Mô hình - Giả thuyết
trừu tượng
Các hệ quả logic
Kiểm tra - Thực nghiệm
Các sự kiện
khởi đầu - xuất phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
kiến thức mới, năng lực đánh giá và tự đánh giá. Để có thể phát triển năng lực tự lực
học tập cho học sinh thì bản thân các em phải có ý chí quyết tâm cao độ, luôn tìm
phương pháp học tập tốt cho mình, phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái
đầu của mình, nói bằng lời nói của mình, viết theo ý mình, không rập khuôn theo
câu chữ của thầy, rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ, suy luận đúng đắn và linh
hoạt sáng tạo thông qua những câu hỏi, bài toán.
Muốn rèn được năng lực tự học thì trước hết và quan trọng nhất là phải rèn
luyện cho các em năng lực tư duy độc lập. Bởi lẽ, việc rèn cho học sinh có thói quen
tư duy (suy nghĩ và hành động) độc lập, sẽ dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát
hiện, giải quyết vấn đề rồi đến tư duy sáng tạo. Rõ ràng, độc lập là tiền đề cho tự học.
Biểu hiện của “độc lập”:
+ Không có sự viện trợ trực tiếp từ bên ngoài;
+ Tự mình nhìn thấy vấn đề, phát hiện vấn đề, đặt vấn đề để giải quyết;
+ Tự mình tìm ra cách giải bài toán; tự mình kiểm tra được, đánh giá được
cách giải của bản thân;
+ Có đầu óc tự phê phán và phê phán được cách giải của người khác;
+ Bằng sự hiểu biết tự mình trình bày suy nghĩ, lập luận cách giải bài toán
một cách chặt chẽ.
Như vậy để rèn được tư duy độc lập cho học sinh thì phải tạo điều kiện để
học sinh suy nghĩ độc lập. Giáo viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề để học sinh nghiên
cứu đề xuất cách giải quyết, ra kết luận. Giáo viên quan tâm chỉ đạo công tác độc
lập của học sinh, nhất là bài tập ở nhà. Khuyến khích nhận xét cách giải của bạn.
Giúp học sinh biết phương pháp suy nghĩ độc lập và thực hiện hành động độc lập.
Tái hiện kiến thức trước khi làm bài tập vận dụng. Yêu cầu học sinh tự ra đề của bài
toán. Cho giải bài tập và nâng cao dần nội dung của bài toán. Ra bài tập nhỏ áp
dụng vào tình huống mới. Gây cho học sinh có hứng thú suy nghĩ độc lập. Hướng
dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa và tự học. Khuyến khích học sinh sưu tầm các
hiện tượng trong thực tế và bài toán mới. Giáo viên phải có kế hoạch kiểm tra, đánh
giá đúng mức suy nghĩ và hành động độc lập của học sinh.
Ngoài ra, để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh một cách toàn diện hơn,
chúng ta cần phối hợp với một số biện pháp cụ thể sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
* Đối với giáo viên
- Tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực nhận thức của bản thân để có
kinh nghiệm thực tiễn trong việc hướng dẫn học sinh cách tự học.
- Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của giáo viên, dành thời gian thích đáng cho
học sinh tự học, tự nghiên cứu, serminar, thảo luận, giải đáp thắc mắc.
- Tăng cường biên soạn giáo án theo hướng phát triển năng lực tự lực nhận
thức cho học sinh, đáp ứng yêu cầu về tài liệu tham khảo và trang bị đầy đủ các
phương tiện dạy học cần thiết. Tổ chức phong trào thiết kế, xây dựng các loại bài
tập trong tổ chuyên môn.
- Tăng cường tìm kiếm và xây dựng các dạng bài tập, các hình thức ôn tập và
tự ôn tập kiến thức qua các kênh thông tin.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh.
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học nhằm tăng hiệu quả giờ học.
* Đối với học sinh
- Cần xác định thái độ học tập đúng đắn.
- Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Xây dựng kế hoạch và thời gian biểu tự học và nghiêm túc thực hiện kế
hoạch, thời gian biểu.
- Bồi dưỡng phương pháp đọc sách, phương pháp nghe bài giảng hoặc ghi chép.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá trong học tập.
- Hướng dẫn học sinh tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo, tìm kiếm các trang
web phục vụ cho quá trình học tập.
Trên đây là những biện pháp mà chúng tôi đưa ra với mong muốn góp phần bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh. Những biện pháp trên chỉ thật sự có hiệu quả
khi nào có sự nỗ lực đồng thời của cả người dạy và người học.