Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Chng 1. Bn cht v vai trũ ca thng mi Vit Nam
1.1. Bản chất kinh tế của thơng mại
1.1.1. Một số cách tiếp cận khi nghiên cứu bản chất kinh tế của Thơng mại.
Nghiên cứu bản chất kinh tế của Thơng mại chúng ta có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Trong giáo trình này chúng tôi sẽ đề cập tới 3 cách tiếp cận cơ bản nhất:
a. Thơng mại - hoạt động kinh tế.
Nếu nhìn dới góc độ một hoạt động kinh tế thì thơng mại là một trong những
hoạt động kinh tế cơ bản và rất phổ biến trong nền kinh tế thị trờng.
Mọi hoạt động thơng mại đều bắt đầu bằng hành vi mua hàng và kết thúc bằng
hoạt động bán.Mục đích của hoạt động thơng mại là nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Có thể
tóm tắt hoạt động thơng mại bằng công thức sau: T - H - T' .
Đối tợng của các hoạt động thơng mại là các hàng hóa vá dịch vụ. Chủ thể của
hoạt động thong mại gồm những ngời bán (ngời sản xuất hàng hóa, ngời cung ứng
dịch vụ, thơng gia ) và những ngời mua( ngời sản xuất, thơng gia, những ngời tiêu
dùng).Tuy nhiên tham gia vào hoạt động thơng mại còn có một số ngời khác nh : ngời
môi giới, ngời đại lý thơng mại Hoạt động thơng mại xảy ra trong khâu lu thông,
trên thị trờng với những điều kiện kinh tế, xã hôi, luật pháp, chính tri, và môi trờng
vật chất cụ thể.
Trong hành vi mua, ngời ta chuyển đổi hình thái giá trị của hàng hóa từ hình
thái tiền tệ sang hình thái hiện vật và cùng với quá trình này là sự chuyển đổi về sở
hữu, ngời mua đổi quyền sở hữu tiền tệ để có đợc quyền sở hữu hàng hóa. Nhờ vậy
mà có đợc quyền sử dụng sản phẩm cho việc thỏa mãn nhu cầu. Trong hành vi bán
hàng, quá trình diễn ra hoàn toàn ngợc lại.
Hoạt động thơng mại là một quá trình bao gồm các hoạt động cơ bản là mua và
bán. Ngoài các hoạt động cơ bản còn có các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động mua
bán, ngời ta gọi chung các hoạt động này là dịch vụ thơng mại.
Dịch vụ thơng mại gồm tất cả những hoạt động thơng mại ngoài hoạt động th-
ơng mại cơ bản (hoạt động mua và bán ), chúng phát sinh gắn với mua bán, hỗ trợ
cho mua bán đợc thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả.
Hoạt động thơng mại đợc tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận và
cùng có lợi. Vì thế quá trình mua bán vừa là quá trình cạnh tranh vừa là quá trình hợp
tác giữa ngời bán và ngời mua.
Thông qua các hoạt động thơng mại, ngời bán đạt đợc giá trị nhằm mục đích
lợi nhuận, ngời mua có đợc giá trị sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng khác
nhau. Chính nhờ hoạt động thơng mại mà sản xuất và tiêu dùng nối liền với nhau
trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.
1
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
b. Thơng mại - khâu trao đổi (lu thông) của quá trình tái sản xuất xã hội.
Tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu cơ bản: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
dùng. Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau trong đó mối
quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ bản nhất.
Là hình thái phát triển của trao đổi và lu thông hàng hóa, thơng mại đợc coi là
một khâu cơ bản của tái sản xuất. Thơng mại chính là khâu trao đổi nằm trung gian
giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện xã hội hóa sản xuất và lu thông hàng hóa
ngày một phát triển, hàng hóa đợc tạo ra trong khâu sản xuất, sau đó đợc chuyển sang
khâu lu thông qua các giai đoạn khác nhau của khâu lu thông: Mua > Vận chuyển
> Dự trữ > Bán. Kết thúc khâu lu thông, hàng hóa sẽ đợc chuyển sang lĩnh vực
tiêu dùng.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, đại bộ phận các sản phẩm và dịch vụ đợc
sản xuất ra đều phải trải qua khâu lu thông, thông qua hoạt động mua bán bằng tiền
mới có thể chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu khác nhau của xã hội.
Vì thế khâu lu thông rất quan trọng. Nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nền
kinh tế hàng hóa giống nh một cơ thể sống. Trong đó, lu thông hàng hóa, thơng mại
đợc xem nh hệ tuần hoàn. Thơng mại phát triển, lu thông hàng hóa thông suốt là biểu
hiện của nền kinh tế lành mạnh, thịnh vợng.
c. Thơng mại - ngành kinh tế.
Nếu nhìn dới giác độ phân công lao động xã hội thì thơng mại đợc coi là một
ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế. Ngành thơng mại chuyên đảm nhận chức năng
tổ chức lu thông hàng hóa và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc thực
hiện mua bán nhằm sinh lợi.
1.1.2. Bản chất kinh tế của Thơng mại.
Nghiên cứu Thơng mại dới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, khâu của quá
trình tái sản xuất xã hội cũng nh góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân,
chúng ta đều nhận thấy đặc trng chung nhất của Thơng mại là buôn bán, trao đổi hàng
hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận.
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của Thơng mại là:
Thơng mại là tổng hợp các hiện tợng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn
và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằmi mục đích lợi
nhuận.
Luật Thơng mại của nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi:
Hoạt động Thơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu t, xúc tiến thơng mại và các hoạt động sinh lợi khác.
1.2. Chức năng của thơng mại
1.2.1. Chức năng chung của thơng mại
2
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Đợc hình thành trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và trình độ phân
công lao động xã hội nên chức năng của thơng mại mang tính khách quan.
Thơng mại đã từng tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Bản
chất kinh tế xã hội của các hình thái kinh tế xã hội này mặc dù có sự khác nhau nhng
chức năng chung của thơng mại là giống nhau. Con ngời chỉ có thể nhận thức và vận
dụng các chức năng của thơng mại chứ không thể tùy tiện áp đặt hoặc thay đổi các
chức năng đó.
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội còn tồn tại sản xuất và lu thông hàng hóa
chức năng của thơng mại là thực hiện lu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông
qua mua bán bằng tiền.
Tuy nhiên cũng cần phân biệt chức năng thơng mại với các t cách là khâu của
tái sản xuất, hoạt động kinh tế và ngành kinh tế.
Là hoạt động kinh tế thơng mại thực hiện chức năng mua bán hàng hóa và các
dịch vụ bằng tiền.
Là một khâu của tái sản xuất thơng mại thực hiện chức năng cầu nối giữa sản
xuất với tiêu dùng thông qua trao đổi, đảm bảo thực hiện tái sản xuất nhanh chóng,
hiệu quả trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.
Là một ngành kinh tế, thơng mại thực hiện chức năng tổ chức lu thông hàng
hóa và cung ứng dịch vụ, thông qua mua bán để gắn liền sản xuất với thị trờng trong
và ngoài nớc nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trờng về hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp
nhất.
1.2.2 Biểu hiện chức năng của thơng mại trong lĩnh vực thơng mại hàng hóa
Trong thơng mại hàng hóa, chức năng của thơng mại có thể đợc chia thành 2
nhóm chức năng cơ bản sau:
1.2.2.1. Chức năng thay đổi hình thái giá trị, thực hiện giá trị
Thơng mại có chức năng thay đổi hình thái giá trị từ tiền sang hình thái vật chất
trong hành vi mua (T - H) và ngợc lại trong hành vi bán.
Cùng với việc thay đổi hình thái giá trị là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu về
hàng hóa và tiền tệ. Quyền sở hữu tiền tệ chuyển từ ngời mua sang ngời bán và ngợc
lại, quyền sở hữu hàng hóa chuyển từ ngời bán sang ngời mua.
Nhờ chức năng này của thơng mại mà ngời bán đạt đợc giá trị nhằm tìm kiếm
lợi nhuận, ngời mua có đợc các giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng khác
nhau của họ.
Để thực hiện đợc chức năng này, thơng mại phải tiến hành hàng loạt những hoạt
động gắn với việc thay đổi hình thái giá trị và chuyển đổi quyền sở hữu nh: mua hàng,
bán hàng, xúc tiến thơng mại, tiếp thị, quảng cáo
Về lý thuyết, các hoạt động này không tạo ra giá trị mới, không làm tăng giá trị
sử dụng của hàng hóa nhng nó rất cần thiết và có ích cho xã hội.
3
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
1.2.2.2. Chức năng tổ chức quá trình phân phối hàng hóa, đa hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến thị trờng và tiếp tục hoạt động sản xuất trong lĩnh vực lu thông
Sản xuất với tiêu dùng thờng không ăn khớp với nhau về không gian, thời gian,
số lợng, chủng loại Vì vậy, thơng mại cần thực hiện việc đa các sản phẩm đợc sản
xuất ra đến các thị trờng nơi mà con ngời có nhu cầu phù hợp các đòi hỏi của thị trờng
về số lợng, cơ cấu, thời gian và không gian với chi phí thấp nhất.
Nhờ có chức năng này mà thơng mại có thể tiếp tục thực hiện chức năng thay
đổi hình thái giá trị, thực hiện giá trị hàng hóa mà chúng ta vừa đề cập ở trên. Cũng
thông qua chức năng này thơng mại giải quyết đợc những mâu thuẫn vốn có giữa
cung, cầu, sản xuất và tiêu dùng trong điều kiện kinh tế hàng hóa.
Chức năng này của thơng mại đợc thực hiện qua hàng loạt những hoạt động
khác nhau.
Hoạt động vận tải nhằm di chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến thị trờng và
những dịch vụ có liên quan đến vận tải nh: làm các thủ tục vận tải, giao nhận hàng
hóa
Hoạt động giữ gìn, bảo quản hàng hóa. Những hoạt động này nhằm bảo vệ giá
trị sử dụng của hàng hóa về số lợng, chất lợng trong quá trình vận chuyển cũng nh lu
kho phát sinh do sự không ăn khớp giữa sản xuất và đòi hỏi của thị trờng về không
gian và thời gian.
Các hoạt động tiếp tục sản xuất trong lĩnh vực lu thông nh: phân loại, chia nhỏ,
đóng gói, bao bì sản phẩm và các hoạt động gia công, chế biến, hoàn thiện sản phẩm
trớc khi bán cho ngời tiêu dùng
Các hoạt động thơng mại thực hiện nhóm chức năng này là các hoạt động sản
xuất. Chúng xảy ra trong khâu lu thông và đợc thực hiện bởi ngành thơng mại. Chúng
góp phần làm tăng giá trị hàng hóa, bảo vệ và làm tăng giá trị sử dụng. Hoạt động th-
ơng mại xét về góc độ này trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập quốc dân.
1.2.3. Biểu hiện các chức năng thơng mại trong lĩnh vực dịch vụ
Do những đặc tính riêng biệt của dịch vụ: tính vô hình, sản xuất và tiêu dùng
đồng thời, nên chức năng của thơng mại cũng có sự biểu hiện khác so với thơng mại
hàng hóa.
Thơng mại dịch vụ thực hiện đồng thời cả chức năng sản xuất, chức năng lu
thông và chức năng tổ chức tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ.nghĩa là trong thơng mại
dịch vụ các doanh nghiệp không chỉ thuần túy thực hiện việc mua bán, ngoài việc
thực hiện chức năng thơng mại nó còn đồng thời thực hiện chức năng sản xuất ra các
dịch vụ và tổ chức cả quá trình tiêu dùng các dịch vụ cho khách hàng. Các chức năng
này vế cơ bản đợc thực hiện đồng thời ở cung một không gian và trong cùng một thời
gian.
4
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Trong thơng mại dịch vụ về cơ bản không có các hoạt động vận tải, bảo quản,
dự trữ
Việc thay đổi hình thái giá trị, quá trình chuyển đổi sở hữu tiền tệ và sở hữu sản
phẩm có những đặc thù so với thơng mại hàng hóa.
Việc nhận thức đúng và vận dụng đúng các chức năng của thơng mại có ý
nghĩa to lớn không chỉ trong tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ ở phạm vi doanh
nghiệp mà nó còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý nhà nớc đối với thơng
mại dịch vụ ở phạm vi vi mô.
1.3. VAI TRề của thơng mại I VI kinh tế, xã hội và môi trờng
1.3.1. i vi vn kinh t
1.3.1.1. Thơng mại với tăng trởng kinh tế
Tăng trởng kinh tế là mức tăng lợng của cải vật chất của cải của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định. Mức gia tăng của cải có thể đợc tính bằng hiện vật hoặc
tiền (giá trị).
Các yếu tố tác động đến tăng trởng kinh tế: lao động, vốn đầu t, khoa học công
nghệ, thông tin, cơ chế chính sách Các yếu tố này có vai trò không giống nhau đối
với tăng trởng kinh tế trong một thời kỳ.
Thơng mại có thể tác động mạnh mẽ đến tăng trởng kinh tế của quốc gia trong
một giai đoạn nhất định trên các mặt: số lợng và chất lợng của tăng trởng.
Tác động của thơng mại đến tăng trởng thể hiện ở chỗ: Thơng mại tạo khả năng
huy động các nguồn lực sẵn có của quốc gia cũng nh tác động tới việc di chuyển các
yếu tố sản xuất giữa các quốc gia. Nhờ vậy mà góp phần to lớn vào mở rộng quy mô
sản xuất của mỗi quốc gia
Thơng mại còn tác động đến tăng khả năng tiêu dùng của một nớc và gián tiếp
sản xuất ra các sản phẩm có hiểu quả hơn là tự sản xuất (điều này đã đợc chứng minh
trong các lý thuyết của A. Smith, D. Recardo và các lý thuyết khác của Heckscher
Ohlin).
Thơng mại tác động đến chất lợng của tăng trởng ở phơng diện nâng cao hiệu
quả sản xuất. Thứ nhất, nhờ lợi thế về quy mô do các công ty có thể tiếp cận với các
thị trờng rộng lớn hơn ở nớc ngoài. Thơng mại cho phép các công ty tiếp cận đợc với
các công nghệ hiện đại hóa, do vậy năng suất lao động đợc cải thiện. Ngoài ra việc
mở cửa thị trờng trong nớc cho các công ty nớc ngoài làm cho cạnh tranh gia tăng trên
thị trờng nội địa và nhờ vậy có tác dụng kích thích các công ty trong nớc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình.
Thơng mại một mặt trực tiếp làm gia tăng GDP nhờ chính hoạt động của mình,
mặt khác gián tiếp tác động đến việc gia tăng GDP của các ngành khác nhờ ảnh hởng
có tính chất lan truyền nh đã phân tích trong các lí thuyết của kinh tế học hiện đại.
1.3.1.2. Thơng mại với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
5
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Cơ cấu kinh tế đợc hiểu là cách thức liên kết, phối hợp giữa các phân tử cấu
thành hệ thống kinh tế biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lợng và chất của các phần tử
hợp thành của hệ thống kinh tế. Cơ cấu kinh tế thờng đợc xem xét trên các phơng
diện: cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần của nền kinh tế.
Thơng mại có thể tác động làm thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế theo hớng đa
dạng hóa thành phần kinh tế, thay đổi vai trò của các thành phần kinh tế xu hớng biến
đổi có thể không giống nhau trong các nền kinh tế. ở Việt nam sự biến đổi theo xu h-
ớng xuất hiện nhiều thành phần kinh tế, kinh tế t nhân, kinh tế vốn đầu t nớc ngoài
ngày càng chiếm tỷ trọng gia tăng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Thơng mại có thể tác động làm biến đổi cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế theo xu
hớng làm xuất hiện những vùng kinh tế trọng điểm, các vùng kinh tế đặc biệt có tác
động lớn tới nền kinh tế, làm thay đổi cơ cấu kinh tế thành thị, nông thôn, kích thích
phát triển kinh tế của các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế biên giới
Thơng mại có thể tác động làm biến đổi cơ cấu kinh tế ngành của nền kinh tế.
Xu hớng chung tác động thơng mại là kích thích phát triển những ngành kinh tế có lợi
thế so sánh, kích thích phát triển các ngành dịch vụ đặc biệt là các ngành dịch vụ hạ
tầng của nền kinh tế nh: vận tải, viễn thông, ngân hàng và các ngành dịch vụ đáp
ứng nhu cầu nâng cao chất lợng cuộc sống: y tế, giáo dục, thể thao, giải trí, du
lịch Nhờ vậy mà làm biến đổi cơ cấu khu vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ theo hớng
tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ng nghiệp.
1.3.1.3. Thơng mại với cán cân thanh toán quốc gia
Cán cân thanh toán quốc gia là một bảng cân đối hay một bản báo cáo thống kê
tổng kết tất cả các giao dịch tài chính với nớc ngoài mà một quốc gia tham gia trong 1
thời gian nào đó. Cán cân thanh toán quốc gia mô tả mối quan hệ giữa 2 luồng thanh
toán vận hành liên tục một vào và một ra mà một đất nớc phải có.
Cán cân thơng mại là một bộ phận rất quan trọng của cán cân thanh toán quốc
gia. Đó là mức chênh lệch của giá trị xuất khẩu và nhập khẩu các hàng hóa và các
dịch vụ và giá trị nhập khẩu của chúng trong một thời kỳ nhất định.
Nếu giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của 1 quốc gia lớn hơn so với giá trị
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thì cán cân thơng mại dơng (hay thặng d). Điều đó sẽ
làm cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia và ngợc lại.
Thơng mại quốc tế là một nhân tố quan trọng góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ
của một quốc gia. Thiếu ngoại tệ gây ra những hạn chế về nguồn tài chính cho sự phát
triển kinh tế của một đất nớc. Vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng đối với những
nền kinh tế của các nớc đang phát triển.
Thông thờng chính sách của các quôc gia đều cố gắng khai thác tối đa các lợi
thế so sánh của đất nớc mình nhằm đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ hàng hóa mà cả
các dịch vụ kể cả trên thị trờng quốc tế và xuất khẩu tại chỗ nhằm tăng nguồn thu về
6
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
ngoại tệ. Với nguồn ngoại tệ này có thể bù đắp đợc những nhu cầu nhập khẩu của
quốc gia mình. Và nếu thặng d thì nguồn ngoại tệ d thừa có thể bù đắp về thâm hụt
ngoại tệ do những nhu cầu khác hoặc tăng cờng dự trữ quốc gia.
Việc đánh giá tác động của thơng mại đối với việc cải thiện cán cân thanh toán
của một quốc gia không giống với các quốc gia khác và ngay cả các thời kỳ khác
nhau của một quốc gia cũng cần phải đợc đánh giá một cách thận trọng.
1.3.1.4. Những tác động kinh tế khác của thơng mại
Ngoài những tác động nói trên, thơng mại còn có những tác động kinh tế khác
nh: thúc đẩy phân công lao động quốc tế, thúc đẩy quá trình mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực.
Tác động của thơng mại hết sức to lớn tới quá trình phân công lao động không
chỉ ở phạm vi từng quốc gia mà ảnh hởng tới quá trình phân công lại lao động sâu hơn
giữa các quốc gia trong phạm vi toàn cầu và phạm vi các khu vực của nền kinh tế thế
giới.
Thơng mại thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình phát triển đan xen của các nền kinh tế trên
thế giới, hình thành nên các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế là quá trình khách quan thể hiện mức độ phù hợp của quan hệ
sản xuất và lực lợng sản xuất ở quy mô toàn cầu và khu vực. Hội nhập kinh tế quốc tế
đang ngày càng hoàn thiện và góp phần tích cực vào dàn xếp các quan hệ kinh tế giữa
các nớc trong từng khu vực và trên phạm vi toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế bắt đầu từ hội nhập về thơng mại, tiếp đó là vốn và
cuối cùng là sản xuất kinh doanh. Điều này nói lên ảnh hởng quan trọng của thơng
mại đối với quá trình này. Thực tiễn của hội nhập kinh tế của tất cả các quốc gia đều
khẳng định tác động to lớn và không thể bỏ qua của sự phát triển và hội nhập về thơng
mại.
1.3.2. Thơng mại vi các vấn đề xã hội
Các yếu tố xã hội nh các đặc điểm về dân số (quy mô, cơ cấu dân c, mức tăng
dân số), hôn nhân và tổ chức gia đình, mức sống và chất lợng cuộc sống của dân c
đều có ảnh hởng trực tiếp đến thơng mại. Ngợc lại thơng mại cũng có những ảnh hởng
rất to lớn đến các yếu tố xã hội nói trên.
Thứ nhất, thơng mại tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, những việc làm mà thơng
mại tạo ra trực tiếp và trớc hết là ở những doanh nghiệp thơng mại và các đơn vị liên
quan trực tiếp tới các hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá và những đơn vị
cung ứng dịch vụ vì mục đích lợi nhuận trong nền kinh tế. Tuy nhiên xét rộng hơn, th-
ơng mại còn tạo thêm nhiều việc làm cho các ngành và các lĩnh vực có liên quan.
Cần lu ý đến một đặc điểm là: Thơng mại là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động
sống và lao động phổ thông. Các lĩnh vực thơng mại dịch vụ lại càng sử dụng nhiều
7
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
lao động hơn, lao động sử dụng trong lĩnh vực này thờng rất đa dạng. Điều này có ý
nghĩa quan trọng đối với tất cả các quốc gia nhng đặc biệt quan trọng với những nớc
đang phát triển nơi mà có nhiều lao động d thừa và vì vậy phát triển thơng mại nh một
giải pháp quan trọng giải quyết vấn đề d thừa lao độngvà nạn thất nghiệp.
Thứ hai, sự phát triển thơng mại góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều
vùng lạc hậu, vùng sâu, vùng xa của đất nớc, tạo cơ hội thuận lợi và thúc đẩy phát
triển kinh tế nhiều quốc gia đang phát triển, nhiều khu vực kinh tế kém phát triển của
kinh tế thế giới. Nh vậy thơng mại nh một nhân tố quan trọng tác động rút ngắn chênh
lệch khoảng cách phát triển giữa các quốc gia, các vùng, các khu vực kinh tế trong
nền kinh tế thế giới.
Phát triển thơng mại đặc biệt là thơng mại dịch vụ có ý nghĩa rất to lớn trong
việc ổn định và nâng cao mức sống và đặc biệt là chất lợng cuộc sống của dân c.
Phát triển thơng mại cũng là nhân tố quan trọng mở rộng hội nhập giao lu văn
hoá, củng cố hoà bình, xây dung tình hữu nghị giữa các quốc gia và các dân tộc trên
thế giới.
Thơng mại cũng là nhân tố tác động quan trọng tới những sự thay đổi quy mô,
cơ cấu dân c, hôn nhân tổ chức gia đình và các yếu tố xã hội khác một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Những tác động xã hội của thơng mại không chỉ bao gồm những yếu tố tích
cực. Do bản chất kinh tế của thơng mại có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực về xã hội
nh động cơ tìm kiếm lợi nhuận có thể đa đến nguy cơ xâm nhập lối sống thực dụng,
chạy theo đồng tiền, du nhập lối sống ngoại lai xa lạ với lối sống và bản sắc văn hoá
của dân tộc. Phân phối bất bình đẳng của thị trờng có thể tác động phân hoá giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân c, chênh lệch giàu nghèo giữa các quốc gia, cạnh tranh
để chiếm lĩnh thị trờng, chiếm lĩnh các nguồn tài nguyên nhiều khi là nguyên nhân
trực tiếp của các xung đột giữa các dân tộcvà các quốc gia.
1.3.3. Thơng mại vi vn mụi trng
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào trong đó có hoạt động thơng mại đều diễn ra
trong một môi trờng vật chất cụ thể. Vì thế, một mặt thơng mại chịu sự ảnh hởng của
các yếu tố môi trờng tự nhiên. Vị trí địa lý, các khí hậu, khoáng sản, đất đai, rừng
biển, tài nguyên thiên nhiên, hệ động thực vật Những yếu tố này có thể tác động
thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển thơng mại của một quốc gia. Ngợc lại thơng mại
cũng tác động trở lại rất mạnh mẽ tới môi trờng tự nhiên ở các khía cạnh nh sau:
Tác động thơng mại tới việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Thơng mại phát triển thúc đẩy mở rộng và phát triển sản xuất. Thơng mại càng
phát triển thì càng làm cho sản xuất hớng vào nhu cầu tiêu dùng, tức là sản xuất để
bán sản phẩm cho thị trờng.
8
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất ra của
cải phục vụ đời sống con ngời. Thơng mại càng phát triển, kinh tế càng phát triển thì
quy mô sản xuất càng mở rộng, điều đó làm giảm tổng lợng tài nguyên thiên nhiên
phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa vì mục đích thơng mại. Tài nguyên thiên nhiên thì
luôn có giới hạn mà nhu cầu của con ngời thì vô hạn, hơn nữa dân số trong hành tinh
của chúng ta ngày càng gia tăng. Sự phát triển thơng mại, phát triển kinh tế tự phát
theo điều tiết của thị trờng có thể đa đến sự khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên vốn có hạn.
Sự phát triển thơng mại không chỉ gia tăng sử dụng tài nguyên thiên nhiên mà
đòi hỏi gia tăng sử dụng khai thác yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng nh: giao thông vận tải,
bu chính viễn thông Vì vậy một mặt thơng mại phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng của nền kinh tế mặt khác nếu sự phát triển này thiếu kế
hoạch có thể làm quá tải và h hỏng hệ thống hạ tằng đặc biệt đối với các nớc đang
phát triển.
Khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng nh các yếu tố kết cấu hạ tầng
nền kinh tế luôn gắn bó hữu cơ với việc bảo vệ môi trờng sinh thái.
Phát triển thơng mại có thể là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng sinh thái:
nguồn nớc, không khí, tiếng ồn, phá hủy hệ sinh thái, quần thể động thực vật. Vì
thế cùng với sự phát triển thơng mại cần phải có hệ thống luật pháp, chính sách về
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chính sách bảo vệ môi trờng, chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất sạch, tiêu dùng sản phẩm sạch nhằm đảm bảo yêu
cầu của phát triển bền vững.
9
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
CHNG 2:
THNG MI VIT NAM TRONG GIAI ON CHUYN I SANG
KINH T TH TRNG NH HNG XHCN
2.1 Thơng mại Việt Nam trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây thơng
mại mang những đặc tr ng cơ bản sau:
- Đó là một nền thơng mại dựa trên sự độc quyền của Thơng mại nhà nớc (là
chủ yếu) và Thơng mại hợp tác xã. Hai thành phần kinh tế này nắm trọn bán buôn và
chi phối đại bộ phận bán lẻ, chỉ có một bộ phận không đáng kể hoạt động buôn bán
của những ngời sản xuất cá thể và tiểu thơng.
- Thơng mại nhà nớc độc quyền trong hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động
Thơng mại quốc tế chỉ bó hẹp trong phạm vi buôn bán với các nớc thuộc hệ thống xã
hội chủ nghĩa. Thực hiện đóng cửa với các nớc ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa.
- Hoạt động thơng mại theo kế hoạch của nhà nớc. Mua, bán theo mệnh lệnh
của nhà nớc:
+ Hàng hoá không đợc tự do lu thông do những qui định hành chính mang tính
chất ngăn sông, cấm chợ.
+ Đất đai, t liệu sản xuất chủ yếu, vốn, sức lao động không đợc quan niệm là
hàng hoá, vì vậy không đợc phép buôn bán.
+ Thực hiện chế độ giao nộp sản phẩm đối với các doanh nghiệp thuộc kinh
tế nhà nớc và chế độ thu mua theo nghĩa vụ với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(thực chất là chế độ giao nộp hiện vật).
- Trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng, thực hiện chế độ bán cung cấp: số l-
ợng, giá cả, phơng thức, địa chỉ do nhà nớc qui định (thực chất là chế độ phân chia
hiện vật). Nhà nớc bao cấp qua giá và cả hình thức hiện vật. Giá cả mua bán do nhà n-
ớc quy định nhiều khi mang nặng tính chủ quan, không phản ảnh đúng các yêu cầu
qui luật kinh tế, không hạch toán đúng và đủ. Giá thu mua rất thấp, không đủ bù đắp
chi phí sản xuất do vậy không có tác dụng thúc đẩy sản xuất. Giá bán cung cấp quá
rẻ so với giá trị thực của hàng hoá làm nảy sinh những nhu cầu giả tạo.
- Khan hiếm hàng hóa nên phải áp dụng phơng thức phân phối theo kiểu chia
bình quân và sử dụng chế độ tem phiếu. Sản xuất kém phát triển, phân công lao động
thấp làm cho cung cầu hàng hoá mất cân đối trầm trọng theo hớng cung không đáp
ứng đợc cầu. Những yếu tố quản lý kém, tham ô, mắc ngoặc, phân phối không công
bằng, cộng với tâm lý tích trữ do sợ thiếu hàng, nạn con phe gắn liền hiện t-
ợng mua đi bán lại, hiện tợng đầu cơ tích trữ, buôn gian, bán lận, làm thị trờng rối
loạn, cung cầu căng thẳng, giá cả tăng ảnh hởng tiêu cực tới đời sống kinh tế và xã
hội.
10
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Bên cạnh những mặt tích cực của thơng mại trong thời kỳ kế hoạch hoá tập
trung, là những hạn chế và ảnh hởng tiêu cực đến kinh tế xã hội, do vậy cùng với
quá trình cải cách kinh tế diễn ra ở nớc ta, thơng mại cũng đổi mới phù hợp với xu h-
ớng chung của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
2.2 Quá trình chuyển đổi thơng mại Việt Nam sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý vĩ mô của Nhà nớc phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Quá trình chuyển đổi thơng mại nớc ta theo yêu cầu cải cách kinh tế bao gồm
những ni dung cơ bản sau:
a. Phát triển thơng mại nhiều thành phần kinh tế với các hình thức kinh
doanh đa dạng, đan xen trong đó kinh tế nhà nớc nắm giữ vai trò chủ đạo ở
những khâu, những lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế.
- Phát triển thơng mại nhiều thành phần là dựa trên cơ sở chính sách nhất quán
của Đảng và Nhà nớc ta về việc xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Các
thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng,
đan xen, hỗn hợp, sẽ tạo ra sự đa dạng loại hình trong hoạt động kinh doanh thơng
mại.
- Phát triển nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo điều kiện xoá bỏ sự độc quyền của
thơng mại nhà nớc trớc đây, tạo ra môi trờng kinh doanh bình đẳng và mang tính cạnh
tranh. Đó là tiền đề cần thiết cho sự vận hành của cơ chế thị trờng.
- Để xây dựng một nền thơng mại nhiều thành phần cần phải chú ý tới các vấn
đề cơ bản sau:
+ Hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu các doanh nghiệp Nhà
nớc hiện có; thực hiện chủ trơng cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những
doanh nghiệp nhà nớc mà nhà nớc không cần nắm 100% vốn; thực hiện giao bán,
khoán cho thuê các doanh nghiệp nhà nớc mà nhà nớc không cần nắm giữ; sáp nhập,
giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp nhà nớc hoạt động không có hiệu quả.
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ ở cả thành thị và nông thôn đợc nhà nớc tạo điều kiện
giúp đỡ để phát triển năng động.
+ Khuyến khích sự phát triển kinh tế t nhân rộng rãi trong các ngành nghề kinh
doanh mà pháp luật không cấm.
+ Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển thuận lợi, hớng vào
mục tiêu phát triển các sản phẩm có lợi thế xuất khẩu và phục vụ đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế, góp phần tăng khả năng cạnh tranh
quốc gia.
+ Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức
sở hữu giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nớc và ngoài nớc.
11
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
+ Phát triển mạnh các hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử
dụng rộng rãi vốn đầu t xã hội.
b. Xoá bỏ cơ chế quản lý thơng mại hành chính, tập trung quan liêu, bao
cấp; chuyển đổi thơng mại sang quản lý theo cơ chế thị trờng
Thơng mại vận hành theo cơ chế thị trờng so với thơng mại vận hành theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp trớc đây có những sự thay đổi cơ bản:
- Thị trờng sẽ đóng vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất và thơng mại
của các doanh nghiệp sản xuất cũng nh đối với các quyết định mua sắm của ngời tiêu
dùng:
+ Ngời sản xuất có quyền quyết định mọi vấn đề về lựa chọn ngành nghề, quyết
định phơng án sản xuất kinh doanh, lựa chọn bạn hàng, kênh phân phối sản phẩm,
quyết định giá bán căn cứ vào tình hình cung cầu và sự biến động giá cả trên thị trờng
phù hợp với khả năng sản xuất của họ.
+ Ngời tiêu dùng tự quyết định lựa chọn ngời cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho
mình, số lợng, chất lợng, mẫu mã, chủng loại, sản phẩm và dịch vụ cần mua sắm.
+ Giá cả mua bán sẽ đợc hình thành trên cơ sở giá cả thị trờng, mức giá này dựa
trên cơ sở giá trị và thay đổi tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu, tình hình cạnh tranh trên
thị trờng thông qua sự thoả thuận giữa ngời bán và ngời mua. Trong điều kiện hiện
nay giá cả đợc hình thành trên cơ sở cung cầu không chỉ trên thị trờng trong nớc mà
cả trên thị trờng thế giới.
- Giữa ngời bán và ngời mua diễn ra sự cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp rất
quyết liệt. Điều này tạo môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất và thơng mại phát
triển. Vị thế và vai trò của ngời mua đã thay đổi.
Trớc đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, ngời bán là thợng đế thì
trong cơ chế thị trờng hiện nay, vị trí này đợc chuyển sang ngời mua. Muốn tồn tại
và phát triển, doanh nghiệp không có con đờng nào khác là phải hớng vào việc đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Trong cơ chế thị trờng hiện nay, mọi quyết định hành chính có tính chất
ngăn sông cấm chợ chia cắt thị trờng, cản trở việc lu thông thông suốt của hàng
hóa sẽ bị xoá bỏ để tạo điều kiện cho hàng hoá đợc lu thông bình thờng, liên tục
trong cả nớc, lu thông giữa thị trờng trong và ngoài nớc, thơng mại quốc tế sẽ đợc
chú trọng và phát triển. Cùng với việc củng cố và mở rộng thơng mại trong nớc,
phải đẩy mạnh giao lu buôn bán quốc tế. Đi đôi với việc từng bớc mở cửa thị trờng
trong nớc, thơng mại phải vơn ra chiếm lĩnh thị trờng ngoài nớc làm cho giao lu
hàng hoá trong nớc và quốc tế phát triển thuận lợi.
12
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
c. Thơng mại vận hành theo cơ chế thị trờng song phải đặt dới sự quản lý vĩ
mô của nhà nớc
- Lý luận cũng nh thực tiễn đều chứng minh sự quản lý của nhà nớc đối với
kinh tế nói chung và đối với thơng mại nói riêng là cần thiết. Sự quản lý của nhà nớc
đối với hoạt động thơng mại nhằm khắc phục những thất bại của thị trờng, thực hiện
những mục tiêu kinh tế xã hội mà bản thân thị trờng không thể thực hiện đợc.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, nhà nớc sẽ không can thiệp trực
tiếp vào việc sản xuất kinh doanh và hoạt động thơng mại của các doanh nghiệp. Nhà
nớc chỉ đóng vai trò tạo lập môi trờng kinh doanh nh ổn định chính trị, trật tự và an
ninh xã hội, xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng cơ sở, hoàn thiện hệ thống luật pháp, ổn
định kinh tế vĩ mô. Nhà nớc định hớng điều tiết hoạt động thơng mại thông qua các
chiến lợc kinh tế, xã hội, các quy hoạch, kế hoạch và các chính sách, các công cụ kinh
tế. Nhà nớc thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động thơng mại, chống đầu cơ,
các hoạt động thơng mại bất hợp pháp để hớng dẫn hoạt động thơng mại đúng luật
pháp. Ngoài ra, nhà nớc còn sử dụng cả sức mạnh lực lợng kinh tế thuộc sở hữu nhà n-
ớc để tác động vào thị trờng và thơng mại.
d. Tớnh ịnh hớng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển thơng mại thể hiện
chủ yếu trên các mặt sau:
- Hớng mục tiêu phát triển thơng mại vào việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, thực hiện: dân giàu, nớc mạnh, dõn ch, công bằng và văn minh.
- Không ngừng củng cố và xây dựng kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể ngày
càng lớn mạnh cùng liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế khác để tăng khả năng
cạnh tranh và hội nhập kinh tế thế giới.
- Sử dụng sức mạnh tng hp của cỏc thành phần kinh tế, trong ú ch o l
kinh t và quyền lực của Nhà nớc mà hớng các thành phần kinh tế khác phát triển
theo định hớng nh nc ó xỏc nh.
- Sử dụng vai trò của nhà nớc trong việc ngăn chặn xu hớng phát triển kinh tế,
thơng mại tự phát, chống lại sự chi phối và ảnh hởng lũng đoạn thị trờng của các thế
lực tội phạm kinh tế thông qua hoạt động thơng mại.
Thực hiện việc điều chỉnh phân phối thu nhập trong hoạt động kinh tế, thơng
mại, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp lý giữa tăng trởng kinh tế với đảm bảo tiến
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bớc phát triển.
2.3 Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế với vấn đề phát triển thơng mại ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay
- Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới hiện nay là xu hớng toàn cầu hoá.
Đó là kết quả tất yếu của quá trình xã hội hoá lực lợng sản xuất trong phạm vi
toàn th gii.
13
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
- Khu vực hoá nền kinh tế thế giới cũng là một xu hớng tất yếu gắn liền với xu
hớng toàn cầu hoá. Xu hớng này một mặt xuất phát từ sự phát triển không đồng đều
giữa các khu vực nói chung và giữa các quốc gia nói riêng. Mặt khác, giữa các quốc
gia trong từng khu vực lại có những đặc điểm tơng đối giống nhau về tự nhiên, kinh
tế, xã hội thuận lợi cho việc hợp tác và phát triển. Kết quả của xu hớng này là việc
hình thành nên các khu vực kinh tế trên thế giới, ví dụ: ở Châu Âu có EU, Châu Mỹ
có NAFTA (khu vc thơng mại tự do Bắc Mỹ), Châu á Thái Bình Dơng có APEC
(Din n kinh tế Châu á Thái Bình Dơng), ụng Nam cú AFTA (khu vc thng
mi t do AFSEAN),
- Xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế thế giới đòi hỏi mỗi quốc gia
muốn đảm bảo sự phồn thịnh của dân tộc, phải đặt trong sự phát triển chung của thời
đại, phải hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phải tham gia vào quá trình phân công lao
động quốc tế và tìm đợc chỗ đứng của mình trong hệ thống phân công lao động quốc
tế và trong kinh tế toàn cầu. Ngợc lại, chính sự tham gia tích cực của mọi quốc gia
vào quá trình hội nhập lại tác động trở lại thúc đẩy nhanh chóng quá trình toàn cầu
hoá và khu vực hoá nền kinh tế thế giới.
Mũi nhọn của toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế thế giới là thơng mại. Ngày
nay tự do hoá thơng mại đã là một xu hớng mang tính toàn cầu.
Tự do hoá thơng mại trong phạm vi toàn cầu và từng khu vực cho phép các
quốc gia mở rộng hoạt động buôn bán, gia nhập vào thị trờng thế giới đồng thời cũng
phải mở cửa thị trờng của mình với bên ngoài. Qúa trình này mang lại những cơ hội
và cả những thách thức đối với tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển, trong đó có Việt Nam.
Những cơ hội:
+ Tạo ra những khả năng mở rộng thị trờng, giúp doanh nghiệp và hàng hóa
Việt Nam vơn ra thị trờng thế giới. Điều này rất quan trọng đối với những nớc đang
phát triển nh Việt Nam vì sự hạn hẹp của sức mua trong thị trờng nội địa.
+ Cho phép khai thác những lợi thế quốc gia về tài nguyên thiên nhiên, nguồn
nhân lực dồi dào, các lợi thế về vị trí địa lý
+ Xoá bỏ thế cô lập về kinh tế và thơng mại.
+ Đợc hởng những u đãi và i x bình đẳng vi cỏc i tỏc trong hợp tác kinh
tế.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để từng bớc tham gia sâu rộng hơn vào quá trình hợp
tác và phân công lao động quốc tế.
+ Tận dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh tế v kinh
doanh tiên tiến của thế giới.
14
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
+ Cơ hội tự đổi mới t duy, phơng pháp, công cụ, chính sách quản lý. Qua đó
đẩy nhanh tốc độ phát triển, rút ngắn khoảng cách chênh lệch trong sự phát triển giữa
các quốc gia.
Những thách thức:
+ Sự gia tăng của cạnh tranh: trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu; phân công
lao động kém phát triển; trình độ quản lý sản xuất, chất lợng sản phẩm và marketing
yếu kém, quy mụ kinh t nh bộ sẽ là những thách thức to lớn khi phải chịu sức sức
ép của cạnh tranh trên thị trờng quốc tế cũng nh nguy cơ có thể bị hàng hoá, dch v
của nớc ngoài lấn át ngay cả ở thị trờng trong nớc.
+ Sự gia tăng các khả năng phụ thuộc của nền kinh tế vào bên ngoài:
Mở rộng quan hệ thơng mại quốc tế, tham gia vào phân công lao động quốc tế
cũng có nghĩa là gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế
giới. Bất kỳ sự biến động nào của kinh tế và thị trờng quốc tế, sự mất ổn định chính trị
cũng nh những biến động từ bên ngoài đều có thể ảnh hởng trực tiếp và to lớn đến nền
kinh tế của quốc gia.
+ Sự gia tăng hoạt động của các tổ chức tội phạm quốc tế, các hoạt động kinh tế
phi pháp, kinh tế ngầm là tất yếu khi mở cửa thị trờng và hội nhập.
+ Luật pháp cha đồng bộ và hoàn thiện, sự yếu kém trong việc quản lý kinh tế
vĩ mô của nhà nớc, bệnh tham nhũng, quan liêu còn phổ biến và trầm trọng cũng là
thách thức lớn, đồng thời là môi trờng, là điều kiện cho các hoạt động tiêu cực trong
kinh tế, thơng mại gia tăng .
Quá trình mở cửa, hội nhập với bên ngoài là một xu thế tất yếu. Song để khai
thác những lợi thế và khắc phục những mặt tiêu cực của quá trình này cần phải chủ
động và có những giải pháp hữu hiệu trong việc lựa chọn cơ cấu kinh tế, thơng mại
hợp lý cũng nh cần xác định một lộ trình thích hợp cho quá trình mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế và mở cửa thị trờng phải quán triệt quan điểm của Đảng ta:
chủ động hội nhập; phát huy tối đa nội lực, kết hợp với ngoại lực; vừa đấu tranh vừa
hợp tác, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ gìn an ninh
quốc gia, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ; gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi tr-
ờng.
Thờm TLTK:
- Hi tho TMVN sau 20 nm i mi (B TM & TCCS, 2005)
- 20 nm i mi c ch chớnh sỏch TMVN, Lờ Danh Vnh, Nxb Th gii
2006
15
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Chơng 3:
Hội nhập thơng mại QUC T CA VIT NAM
3.1. Thơng mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
3.1.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quỏ trỡnh gắn kết nền kinh tế của một nớc vào nền
kinh tế thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá thơng mại và mở cửa thị trờng trên các
cấp độ đơn phơng, song phng hoặc đa phơng. Đó chính là quá trình các quốc gia
chủ động gắn kết nền kinh tế của mình với các nh ch, tổ chức kinh tế khu vực và
quc t, trong đó cỏc bờn hoc cỏc thành viên quan hệ với nhau theo những ràng buộc
hay quy định chung thể hiện trong các hiệp định.
Hội nhập thơng mại là một bộ phận của hội nhập kinh tế quốc tế . Đó chính là
quá trình gắn kết hệ thống thơng mại của một nớc với hệ thống thơng mại thế giới,
khu vực hoặc với nớc đối tác thơng mại thông qua các ràng buộc của định chế và tổ
chức kinh tế quốc tế nhằm thúc đẩy mở cửa thị trờng và tự do hóa thơng mại.
Hội nhập kinh tế, thơng mại quốc tế là xu hớng tất yếu dựa trên những cơ sở
khách quan sau đây:
a. Do nhu cầu trong quá trình phát triển của toàn cầu hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là sự vận động của các yếu tố sản xuất, vốn, kỹ thuật
nhằm phân bổ tối u các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu, làm gia tăng nhanh chóng
các hoạt động kinh tế vợt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực và sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá chính là
thực hiện hội nhập quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đã xuất hiện từ sau chiến tranh
thế giới thứ 2 với sự hình thành của 20 thoả thuận khu vực nh EU, GATT, SEV, Làn
sóng này phát triển mạnh vào những năm 70 nhng lắng xuống trong thời kỳ chiến
tranh lạnh của thập kỷ 80 (TK20). Sau khi kết thúc chiến tranh lạnh bộ mặt thế giới có
những thay đổi to lớn với một cơ cấu đa cực, các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế và
khu vực đã tăng lên gấp đôi, lan toả khắp các châu lục trên thế giới với sự tham gia
của các nớc phát triển và đang phát triển, các nền kinh tế chuyển đổi.
b. Do sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin
và sinh học.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, sinh học phát triển
nh vũ bão đã thúc đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền sản xuất và tạo ra những mối
liên kết kinh tế giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ. Sự thay đổi trong cơ cấu sản
xuất, phân phối và tiêu dùng cũng thúc đẩy quá trình khu vực hoá và tham gia của
mỗi nớc vào sự phân công và hợp tác quốc tế theo cả bề rộng và chiều sâu. Sự phát
triển của khoa học kỹ thuật đã phá vỡ hàng rào ngăn cách bởi địa giới trong các giao
16
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
dịch của các quốc gia và doanh nghiệp. Do vậy, dù muốn hay không các quốc gia đều
phải tham gia hội nhập quốc tế.
c. Sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và khu vực để giải quyết
cấc vấn đề lớn của kinh tế thế giới.
Bất kể là quốc gia phát triển hay đang phát triển, nền kinh tế lớn hay nhỏ, định
hớng phát triển theo khuynh hớng nào chăng nữa đều liên kết và nơng tựa vào nhau ở
phạm vi và mức độ nhất định. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế làm
nảy sinh nhiều vấn đề mới của khu vực và thế giới (cả về kinh tế, xã hội, môi trờng và
an ninh), mà một quốc gia đơn lẻ không thể giải quyết đợc.
Hội nhập kinh tế, thơng mại quốc tế vừa đặt ra yêu cầu, vừa tạo ra khả năng tổ
chức lại thị trờng trong phạm vi toàn cầu. Nhu cầu này trớc hết xuất phát từ các nớc
công nghiệp phát triển. Các nớc đang phát triển cũng vừa có nhu cầu tự bảo vệ, vừa có
yêu cầu phát triển nên cũng tham gia hội nhập và tranh thủ tìm kiếm lợi ích, nhất là
các nớc đang tiến hành công nghiệp hoá.
3.1.2 Cỏc hỡnh thc v mc hi nhp kinh t quc t
- Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm:
Ký kết và tham gia các điều ớc, các định chế và tổ chức kinh tế quốc tế;
Các thành viên cùng đàm phán, xây dựng luật chơi chung và thực hiện các
quy định, các cam kết trong các tổ chức đó;
Tiến hành các công việc cần thiết ở trong nớc để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu và các cam kết quốc tế của quá trình hội nhập.
- Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Kinh nghiệm của EU, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm 5 hình thức
với mức độ hội nhập khác nhau nh sau:
(1) Khu vực thơng mại tự do giai đoạn thấp nhất của hội nhập. Các quốc gia
thành viên tiến hành giảm và loại bỏ dần các hàng rào thuế quan, các hạn chế về số l-
ợng và các biện pháp phi thuế trong thơng mại nội khối.
(2) Liên minh thuế quan là giai đoạn thứ 2 của hội nhập. Ngoài việc hoàn tất
việc loại bỏ thuế và các hạn chế về số lợng trong thơng mại nội khối, các nớc tham
gia liên minh thuế quan phải cùng nhau thực hiện một chính sách thuế quan chung
đối với các nớc ngoài khối.
(3) Thị trờng chung giai đoạn th 3 của hội nhập. Đay là mô hình liên minh
thế quan cộng với bãi bỏ các hạn chế đối với việc lu chuyển của các yếu tố sản xuất
khác.
(4) Liên minh kinh tế giai đoạn thứ 4 là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao
dựa trên cơ sở mô hình thị trờng chung cộng với việc phối hợp các chính sách kinh tế
giữa các nớc thành viên.
17
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
(5) Liên minh toàn diện là giai đoạn cuối cùng của hội nhập, trong đó các thành
viên thống nhất về chính trị, kinh tế và chính sách xã hội.
Thực chất nội hàm của hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn đầu chủ yếu chính là
hội nhập về thơng mại. Các hình thức và mức độ hội nhập về thơng mại quốc tế bao
gồm: PTA (Thỏa thuận thơng mại song phơng), BTA (Hiệp định thơng mại song ph-
ơng), RTA (Thỏa thuận thơng mại khu vực), FTA (Khu vực thơng mại tự do). Ba hình
thức trên phản ánh các nấc thang phát triển của hội nhập cả về bề rộng và chiều sâu,
mức độ hội nhập từ thấp đến cao, đồng thời cũng chỉ rõ sự ràng buộc ngày càng cao
và toàn diện của một nớc vào các định chế và tổ chức kinh tế, thơng mại quốc tế mà
nớc đó tham gia.
Ngày nay quá trình hội nhập kinh tế của một nớc có thể đợc rút ngắn nhờ tăng
nhanh tốc độ. Hội nhập của các nớc không nhất thiết phải trải qua các giai đoạn với
các hình thức nh đã nêu.
3.1.2. Những cơ hội đối với thơng mại trong quá trình hội nhập quốc tế.
Hội nhập thơng mại quốc tế của nớc ta có những cơ hội chủ yếu sau đây
a. Tạo khả năng để tiếp cận và mở rộng thị trờng xuất khẩu, giúp các doanh
nghiệp và hàng hoá của Việt Nam vơn ra thị trờng thế giới.
Lịch sử quá trình hình thành và kết quả của các vòng đàm phán, WTO đã nhất
trí giảm thuế trung bình đối với hàng hàng nông sản là 36%, hàng công nghiệp giảm
33%, dệt may giảm 32%, nhờ đó thơng mại toàn cầu đến năm 2000 đã tăng khoảng
200 tỷ USD/năm, xuất khẩu tăng 5% và nhập khẩu tăng 3,5%.
Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trờng xuất khẩu đối với những mặt hàng có lợi
thế, tiềm năng (nh nông sản, thuỷ sản, may mặc, giày dép và các mặt hàng sử dụng
nhiều lao động khác, hàng thủ công mỹ nghệ ) nhờ đợc hởng những thành quả của
hơn 50 năm đàm phán giảm thuế và hàng rào phi thuế, tăng cờng tiếp cận thị trờng
của WTO, đặc biệt thơng mại trong các lĩnh vực hàng nông sản và dệt may. (xem
thêm cam kết WTO của Việt Nam)
Cơ hội xuất khẩu bình đẳng sẽ kéo theo những ảnh hởng tích cực tới các ngành
kinh tế trong nớc, sản xuất sẽ đợc mở rộng và tạo ra nhiều việc làm. Nhiều ngành kinh
tế trong nớc sẽ có cơ hội phát triển nh nông nghiệp và công nghiệp chế biến, khi
những thoả thuận, đàm phán thành công cuả trên 150 thành viên WTO về xoá bỏ các
trợ cấp nông sản và các rào cản về mở cửa thị trờng cho các nớc nghèo và đang phát
triển. Do vậy cơ hội việc làm và thu nhập của ngời lao động cũng tăng lên.
b. Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc
ngoài, phát t riển thị trờng nội địa .
Các nhà đầu t sẽ yên tâm hơn khi tiến hành đầu t vào nớc ta nhờ chính sách, thể
chế thơng mại đợc minh bạch hoá và có tính dự báo. Hơn nữa nớc ta với số dân trên
86 triệu ngời cũng là một thị trờng tiêu thụ rộng lớn, hấp dẫn các nhà bán lẻ quốc tế.
18
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Nớc ta cũng nhận đợc nhiều sự hỗ trợ về tài chính, tín dụng và viện trợ không hoàn lại
của các tổ chức và chính phủ nớc ngoài.
Quá trình thu hút vốn đầu t nớc ngoài không chỉ là quá trình tiếp nhận vốn mà
còn là quá trình chuyển giao công nghệ tiên tiến, tiếp thu những thành tựu của khoa
học kỹ thuật nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
c. Tạo thế và lực mới trên trờng quốc tế.
Hàng hoá và dịch vụ của nớc ta sẽ đợc đối xử bình đẳng trên thị trờng của các
nớc thành viên WTO. Đồng thời, nớc ta tiếp cận đợc hệ thống giải quyết tranh chấp
công bằng và hiệu quả của WTO, tránh tình trạng bị các nớc lớn gây sức ép trong các
tranh chấp thơng mại quốc tế.
Tăng cờng vị thế quốc tế và bảo vệ quyền lợi của quốc gia bằng cách góp tiếng
nói với các nớc đang phát triển khác để xây dựng những quy định và luật lệ của WTO,
tránh đợc sự áp đặt đơn phơng với những quy định bất bình đẳng hoặc quy định ngoại
lệ về xã hội, về lao động, về môi trờng không thuộc phạm vi thơng mại.
Hội nhập kinh tế, thơng mại quốc tế dựa vào phát huy lợi thế so sánh của quốc
gia, tạo điều kiện để nớc ta tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình phân công và
hợp tác quốc tế.
d. Học tập kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới, góp phần đào tạo một đội ngũ cán
bộ kinh doanh và quản lý năng động, sáng tạo.
Thông qua các dự án liên doanh, hợp tác với nớc ngoài các doanh nghiệp nớc ta
sẽ tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, học tập đợc kỹ năng và kinh nghiệm quản
lý hiện đại của nớc ngoài.
Nguồn nhân lực của đất nớc có điều kiện để phát triển cả về số và chất lợng,
nâng cao trình độ, năng lực, tính kỷ luật và góp phần tăng năng suất và hiệu quả.
e. Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch trong sự
phát triển giữa các quốc gia.
Hội nhập thơng mại quốc tế là một trụ cột quan trọng của quá trình toàn cầu
hoá. Các nghiên cứu có uy tín trên thế giới đều chỉ ra rằng, một quốc gia muốn có cơ
hội phát triển, muốn khai thác tối đa lợi thế so sánh của mình thì không thể đứng
ngoài quá trình toàn cầu hoá, không tham gia hội nhập kinh tế, thơng mại. Mở cửa và
hội nhập quốc tế càng sâu rộng càng khiến cho các nền kinh tế phụ thuộc vào nhau
càng cao, nhng lại thúc đẩy nhanh quá trình phát triển. Đối với nớc ta, đó là cơ hội để
tránh tụt hậu, rút ngắn khoảng cách về phát triển giữa các nớc trong khu vực.
g. Cơ hội khác (đổi mới t duy, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, , để
phát triển)
3.1.3. Những thách thức đối với thơng mại trong quá trình hội nhập quốc tế.
Bên cạnh những cơ hội lớn, hội nhập thơng mại quốc tế của nớc ta cũng đang
đứng trớc những thách thức không nhỏ sau đây:
19
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
a. Gia tăng cạnh tranh trong thơng mại ngày càng quyết liệt và gay gắt, trong
khi sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ, của doanh nghiệp nớc ta còn yếu, chính
sách vĩ mô cha tạo đợc động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Doanh nghiệp nớc ta phần lớn có quy mô nhỏ, vốn ít lại chủ yếu thuộc khu vực
kinh tế nhà nớc hoạt động trong tình trang kém hiệu quả kinh tế và có t tởng trông chờ
sự bảo hộ của nhà nớc.
Hệ thống chính sách, cơ chế quản lý của nhà nớc cha tạo ra môi trờng
cạnh tranh thực sự giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Môi trờng
kinh doanh vẫn bất cập về khung khổ pháp lý và thể chế, về cấu trúc thị trờng và hành
vi cạnh tranh.
áp lực cạnh tranh sẽ gia tăng mạnh hơn, nhất là từ phía Trung Quốc, ấn Độ và
phần lớn các nớc ASEAN ngay cả trong những ngành xuất khẩu chủ lực của nớc ta và
trong thu hút FDI.
Một số nớc trong ASEAN ký FTA với Nhật Bản, Hoa Kỳ, Thái Lan ký hiệp
định với Trung Quốc đẩy nhanh chơng trình thu hoạch sớm, hợp tác sâu hơn với
Hoa Kỳ, có thể tạo ra cả nguy cơ chuyển hớng thơng mại, tạo ra sức ép buộc nớc ta
phải tự do hoá, mở cửa và hội nhập nhanh hơn, mạnh hơn và sâu hơn. Do vậy sức ép
về hội nhập và thách thức về cạnh tranh càng lớn hơn.
b. Khả năng phụ thuộc của nền kinh tế vào bên ngoài cũng tăng lên.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế các nớc chậm phát triển cố
gắng tìm kiếm sự u đãi từ các hiệp định về kinh tế, thơng mại ký kết với các nớc phát
triển. Do vậy, sự lệ thuộc lẫn nhau là không tránh khỏi (xét từ 2 phía), nhng chủ yếu
các nớc đang phát triển, nhất là các nớc nghèo phụ thuộc vào bên ngoài là rất lớn (cả
về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý và thị trờng). Đây thực sự là thách thức cho sự
toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia trong hội nhập thơng mại quốc tế. Trong một
chừng mực nhất định, những phân tích lịch sử cho thấy các nớc nghèo chịu nhiều áp
lực và thiệt thòi hơn so với các nớc giàu trên thế giới.
Trong nội bộ các quốc gia phát triển cũng phụ thuộc lẫn nhau, bởi không một
quốc gia nào đơn phơng mà có thể giải quyết đợc các vấn đề của thế giới.
c. Làm nảy sinh những vấn đề xã hội mới nh thất nghiệp, các hoạt động phi
pháp, sự gia tăng hoạt động của các tổ chức tội phạm quốc tế, các hoạt động kinh tế
ngầm, , và nguy cơ mại một bản sắc văn hoá dân tộc.
Môi trờng, điều kiện kinh doanh mới do WTO điều tiết trên tổng thể thị trờng
thế giới có thể dẫn đến những khó khăn cục bộ đối với những lĩnh vực, những doanh
nghiệp không đủ sức cạnh tranh, làm các vụ phá sản và thất nghiệp tăng lên, nảy sinh
các vấn đề xã hội.
20
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Lối sống thực dụng, văn hoá lai căng sẽ du nhập cùng với hội nhập kinh tế, th-
ơng mại có thể làm mai một hoặc tổn thất những giá trị văn hoá truyền thống, xa rời
bản sắc dân tộc.
Mở cửa để hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với việc tạo thuận lợi hoá trong th-
ơng mại và đầu t, dễ dàng trong việc di chuyển thể nhân, Đó cũng là những điều
kiện, môi trờng cho các hoạt động tội phạm hoặc hoạt động phi pháp xuyên quốc gia
với mức độ ngày càng tinh vi, phức tạp thậm chí có tổ chức hoạt động hết sức nguy
hiểm. Xung đột sắc tộc về lợi ích, chiến tranh nhằm phân chia lại nguồn tài nguyên và
thị trờng thế giới, phân hoá xã hội, buôn bán vũ khí, ma tuý, phụ nữ, trẻ em, hàng giả,
những hoạt động buôn lậu, rửa tiền, là mặt trái của toàn cầu hoá và thách thức lớn
của hội nhập quốc tế.
d. Thách thức khác: sửa đổi chính sách, luật pháp không theo kịp yêu cầu hội
nhập, bảo thủ, trì trệ, quan liêu, tham nhũng cản trở hoặc làm mất đi thành quả của
hội nhập.
3.1.4 Xu hớng hội nhập thơng mại quốc tế.
a. Đơn phơng mở cửa thị trờng, hợp tác song phơng và tự do hoá thơng mại.
Một số nớc phát triển đã đơn phơng mở cửa thị trờng, tự do hoá thơng mại trên
cơ sở các mối quan hệ hợp tác song phơng để đẩy mạnh nhập khẩu vật t, nguyên liệu
chế biến. Họ khởi xớng và kêu gọi các nớc đang phát triển nên noi gơng họ và tham
gia vào quá trình này để tìm kiếm các lợi ích. Họ ở thế mạnh nên thờng áp đặt luật
chơi trong quá trình tổ chức lại thị trờng trong phạm vi toàn cầu. Mỹ mở cửa thị trờng
trớc cho các nớc đối tác, đồng minh hay một số nớc EU cũng vậy. Trung Quốc cũng
mở cửa thị trờng trớc so với các thành viên Asean để thúc đẩy thơng mại trong chơng
trình thu hoạch sớm tiến tới thành lập khu vực Thơng mại tự do Trung Quốc
ASEAN (CAFTA).
b. Tăng cờng hợp tác, thực hiện các cam kết và thoả thuận đa phơng.
WTO là một Liên hợp quốc trong lĩnh vực thơng mại, hiện đã có trên150
thành viên và gần 30 nớc đang đàm phán gia nhập. WTO chiếm 85% tổng thơng mại
hàng hoá và 90% thơng mại dịch vụ toàn cầu (tính chung trên 95% tổng thơng mại
thế giới).
WTO ngày càng có vai trò hấp dẫn hơn đối với các nớc có nền kinh tế đang
phát triển, ngày càng có nhiều nớc xin gia nhập WTO.
Một số nớc đã rút ngắn quá trình đàm phán, thậm chí bỏ qua hầu hết các bớc để
nhanh chóng đợc kết nạp. Những nớc gia nhập sau, khả năng đàm phán sẽ ở mức cam
kết cao hơn, chặt chẽ hơn, do vậy khó khăn hơn cũng sẽ xảy ra (Việt Nam là một ví
dụ).
c. Tự do hoá thơng mại và khu vực hoá.
21
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Sự hình thành các Khu vực thơng mại tự do (FTAs) và các Thoả thuận Thơng
mại khu vực (RTAs) gia tăng nhanh chóng. Hiện đã có trên 250 hiệp định thơng mại
tự do song phơng và khu vực.
Khu vực thơng mại tự do ở Đông á có: ASEAN/AFTA; FTA ASEAN-Trung
Quốc (AC-FTA); Mỹ, Hàn Quốc sẽ ký với ASEAN; Ân Độ với ASEAN và Nhật Bản
với ASEAN,
ASEAN+3 (ASEAN+Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản); ASEAN + CER
(Australia, New Zealand).
7 nớc (chiếm 1/4 dân số thế giới, với cam kết giảm thuế từ 25-30% xuống 0-5%
trong vòng 7-10 năm) là ấn Độ, Pakistan, Nêpan, SriLanka, Maldives, Banglades và
Butan đã ký thoả thuận thành lập Khu vực thơng mại tự do Nam á.
FTA Bắc Mỹ (NAFTA) và Mỹ La tinh (LAFTA) gồm 33 nớc với 911 triệu dân,
GDP trên 11 nghìn tỷ USD.
EU mở rộng sang phía Đông bao gồm 25 thành viên với số dân 455 triệu ngời,
GDP khoảng 9.000 tỷ USD.
d. Hội nhập về thơng mại dịch vụ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hội
nhập kinh tế, thơng mại thế giới. Các tiêu chuẩn về môi trờng và lao động, các
chính sách bảo hộ khác ngày càng đợc sử dụng trong thơng mại quốc tế.
Các xu hớng trong hội nhập dễ nhận thấy:
Đàm phán về dịch vụ trở nên rất khó khăn. Vấn đề sở hữu trí tuệ cũng trở thành
nội dung chính trong các cuộc đàm phán song phơng và đa phơng.
Các nớc đã và đang gia tăng sử dụng các tiêu chuẩn môi trờng (green barrier
hàng rào xanh), các điều kiện về lao động, cỏc tiờu chun v cht lng, các quy
định về an toàn thực phẩm, điều kiện lao động, kiểm soát dịch bệnh, chống bán phá
giá, chống trợ cấp, ghi nhãn hàng hoá,
Sự tăng cờng chính sách bảo hộ với các rào cản thơng mại hiện đại đợc lồng
vào những lý do chính đáng nh để bảo vệ sản xuất trong nớc, bảo vệ tiêu dùng và sức
khoẻ con ngời, kiểm soát chất lợng môi trờng.
3.2. Đặc điểm cơ bản của một số nh ch, t chc kinh tế quốc tế và khu
vực mà nớc ta tham gia.
3.2.1 Các nh ch, t chc kinh t quốc tế và khu vực mà nớc ta tham gia.
a.Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN).
ASEAN thành lập năm 1967 bởi Tuyên bố Bangkok do Bộ trởng ngoại giao 5
nớc đã ký là Indonesia, Malaysia, Philippin, Singapore và Thailan. Lúc đầu ASEAN
chỉ bao gồm 5 thành viên, đến nay đã là 11 (thêm 6 nớc là Brunei, Việt Nam, Lào,
Myanma, Cămpuchia, Đông Timo). Nớc ta trở thành thành viên chính thức thứ 7 của
ASEAN tháng 7/1995. Hàng loạt các tuyên bố và hiệp định đã đợc thông qua trong kỳ
họp hội nghị các bộ trởng ngoại giao và hội nghị thợng đỉnh nhằm tiến tới xây dựng
22
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
một khu vực ASEAN hoà hợp thống nhất trong sự phát triển đa dạng về văn hoá, giàu
mạnh về kinh tế, vững chắc về an ninh quốc phòng, đảm bảo hoà bình, ổn định và hợp
tác với tất cả các quốc gia yêu chuộng hoà bình trên thế giới. ASEAN là diễn đàn hợp
tác toàn diện cả về kinh tế, chính trị và an ninh, xã hội.
b.Diễn đàn hợp tác á - âu (ASEM).
ASEM là cơ chế hợp tác liên lục địa (á - âu), hình thành năm 1996 gồm 10 n-
ớc Châu á và 15 nớc châu âu. ASEM đang trong quá trình thử nghiệm, xây dựng
viễn cảnh ASEM tới năm 2020, thăm dò, tìm hiểu khả năng của nhau để lựa chọn
những lĩnh vực hợp tác giữa 2 khu vực giàu tiềm năng của thế giới và cũng tham vọng
thiết lập Khu vực Thơng mại tự do ASEM vào năm 2025.
c.Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC).
APEC là một diễn đàn hợp tác kinh tế đại khu vực và liên lục địa (á - Mỹ
Nam Thái Bình Dơng). APEC đợc thành lập năm 1998 hiện có 21 thành viên, trong đó
bao gồm cả các nền kinh tế phát triển, đang phát triển và chuyển đổi, chiếm khoảng
56% GDP và 50% thơng mại toàn cầu. APEC chủ trơng hợp tác toàn diện hơn ASEAN
và WTO, đồng thời những vấn đề chính trị tuy chỉ đợc bàn một cách không chính thức
nhng lại có ý nghĩa hết sức quan trọng. APEC đặt mục tiêu tự do hoá thơng mại đối
với các nền kinh tế phát triển vào năm 2010 và các nền kinh tế đang phát triển vào
năm 2020.
d. Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO).
WTO thành lập năm 1995 trên cơ sở cơ cấu tổ chức đã phát triển của GATT vào
đầu những năm 90 của thế kỷ XX. WTO quản lý các hiệp định thơng mại do các
thành viên đàm phán, đặc biệt là Hiệp định về Thơng mại và Thuế quan (GATT), Hiệp
định về Thơng mại dịch vụ (GATS) và Các khía cạnh liên quan đến Thơng mại của
Hiệp định về Quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS),
Chức năng chính của WTO là diễn đàn cho việc hợp tác quốc tế về các chính
sách có liên quan tới thơng mại đó là việc đặt ra quy chế ứng xử cho các chính phủ
thành viên. Những quy chế này nảy sinh từ những cam kết về chính sách trao đổi th-
ơng mại trong các cuộc đàm phán định kỳ. WTO có thể đợc hiểu theo nghĩa nh là
một thị trờng nơi mà các nớc gặp gỡ để trao đổi, thơng thuyết nhằm đạt đợc cam
kết dành cho nớc khác cơ hội thâm nhập thị trờng trên cơ sở tơng trợ lẫn nhau. WTO
có một bộ quy chế pháp lý cụ thể quy định các chính sách thơng mại của những nớc
thành viên thể hiện trong Hiệp định GATT, GATS và TRIPS. Ngày nay, ngoài chức
năng thúc đẩy tự do hoá thơng mại, là diễn đàn thơng lợng về mậu dịch, WTO rất
quan tâm tới chức năng giải quyết các tranh chấp trong thơng mại quốc tế.
e. Hip nh thng mi Vit Nam Hoa K
3.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động cơ bản.
23
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
Mỗi tổ chức, nh chế (nh đã trình bày ở trên) mà nớc ta tham gia đều có đặc
thù riêng, do vậy mức độ và tính chất hội nhập trong các tổ chức, thể chế đó cũng có
sự khác nhau. Tuy nhiên có thể khái quát những điểm chung của các thể chế kinh tế
và thơng mại mà Việt Nam tham gia trên một số nét chính nh sau:
a.Mục tiêu cơ bản.
Mục tiêu cơ bản mà các t chc, nh chế theo đuổi là tạo ra một môi trờng
thuận lợi cho các quan hệ thơng mại, dịch vụ và đầu t. Mục tiêu này thờng đợc thể
hiện thông qua các cam kết, cơ chế về tự do hoá, thuận lợi hoá cho các hoạt động th-
ơng mại, đầu t, tạo môi trờng và các ràng buộc cho sự ra đời các chính sách kinh tế
phù hợp và nâng cao năng lực của các thành viên.
b.Các nguyên tắc cơ bản.
Các nh ch, tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực nói chung hoạt động đều hớng
vào 5 nguyên tắc cơ bản sau đây:
b.1 Nguyên tắc không phân biệt đối xử.
Yêu cầu của nguyên tắc này là phải đảm bảo đối xử bình đẳng giữa các thành
viên với nhau trong mỗi tổ chức và thể chế, cũng nh sự bình đẳng giữa các thành viên
khi hoạt động trao đổi thơng mại trên thị trờng của mỗi nớc.
Biểu hiện của nguyên tắc là các nớc thành viên dành cho nhau quy chế tối huệ
quốc (tức là tất cả hàng hoá, dịch vụ và công ty của các nớc đối tác đều đợc hởng một
chính sách u đãi chung bình đẳng) và dành cho nhau quy chế đối xử quốc gia (tức là
không phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ và công ty của mình với hàng hoá,
dịch vụ và công ty của nớc khác trên thị trờng nội địa thông qua thuế, lệ phí và các
quy định phi thuế khác).
b.2 Nguyên tắc tiếp cận thị trờng.
Yêu cầu của nguyên tắc này là phải tạo ra một môi trờng thơng mại cho phép
bất cứ thành viên nào cũng đợc tiếp cận thị trờng về hàng hoá, dịch vụ.
Biểu hiện của nguyên tắc là các nớc thành viên phải mở cửa thị trờng cho nhau
thông qua việc cắt giảm từng bớc, đi tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan,
mở đờng cho thơng mại phát triển và công khai hoá, minh bạch hoá các chính sách,
luật lệ về thơng mại để môi trờng thơng mại có tính dự đoán cao. Các nớc thành viên
phải có sự nhợng bộ nhất định trong các đàm phán mở cửa thị trờng và vừa có quyền
đòi hỏi thông tin, vừa có trách nhiệm công bố kịp thời các chính sách, luật lệ về thơng
mại hiện hành cũng nh những thay đổi trong chế độ thơng mại cho tổ chức, thể chế
mà mìmh tham gia.
b.3 Nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
Yêu cầu của nguyên tắc này là các nớc thành viên chỉ đợc sử dụng thuế là công
cụ duy nhất để bảo hộ, các biện pháp phi thuế (nh giấy phép, quota, hạn chế số lợng
24
Din n Sinh viờn Thng mi www.svtm.vn
nhập khẩu, ) đều làm méo mó thơng mại và không đợc khuyến khích sử dụng, cần
phải loại bỏ dần.
Biểu hiện của nguyên tắc là các nớc thành viên cam kết cắt giảm thuế theo lộ
trình thích hợp với những thoả thuận đã đạt đợc trong các tổ chức, thể chế kinh tế khu
vực, liên khu vực và liên châu lục. Các nớc thành viên cũng cam kết cải cách hoặc
thay đổi chính sách thơng mại cho phù hợp để tiến tới sự công bằng trong cạnh tranh
thơng mại.
b.4 Nguyên tắc áp dụng các hành động khẩn cấp trong trờng hợp cần thiết.
Yêu cầu của nguyên tắc là khi lợi ích của quốc gia bị tổn thơng do trao đổi th-
ơng mại vi phạm các quy chế của tổ chức, một nớc thành viên có thể thực hiện các
hàng động khẩn cấp nhằm tự vệ, để bảo vệ nền kinh tế và thị trờng nội địa.
Biểu hiện của nguyên tắc là khi nền kinh tế và thị trờng nội địa của một nớc
thành viên bị hàng nhập khẩu đe doạ thái quá thì nớc đó có quyền có những hành
động tự vệ khẩn cấp, cần thiết (nh áp dụng biện pháp thuế chống bán phá giá, thuế bù
trừ lên hàng nhập khẩu, chính sách bảo vệ sức khoẻ cộng đồng hoặc an ninh quốc gia,
hoặc hỗ trợ một ngành công nghiệp non trẻ đang có khó khăn về thanh toán, ) đợc
các thành viên khác thừa nhận, để bảo vệ thị trờng và sản xuất trong nớc.
b.5 Nguyên tắc u đãi dành cho các nớc đang phát triển và chậm phát triển.
Yêu cầu của nguyên tắc là các nớc thành viên khác phải có những u đãi nhất
định với các nớc thành viên có nền kinh tế đang hoặc chậm phát triển để họ có thể
chuẩn bị theo kịp tiến trình hội nhập.
Biểu hiển của nguyên tắc là dành u đãi cho các nớc này đợc kéo dài thời hạn
thực hiện cam kết so với các nớc phát triển và có thể mức độ cam kết thấp hơn (nh
trong lĩnh vực dịch vụ mở cửa thị trờng ít hơn, các nớc phát triển phải hạn chế sử dụng
rào cản thong mại đối với hàng hoá, dịch vụ của nhập khẩu từ các nớc đang phát triển
và chậm phát triển).
3.2.3 Nội dung hoạt động.
a. ASEAN.
Đây là tổ chức có nội dung hợp tác toàn diện cả về kinh tế, chính trị, an ninh
nhằm củng cố hoà bình và thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của khu vực. Các quy
định về kinh tế của ASEAN mà ta phải thực hiện thể hiện ở một loạt các hiệp định nh
Hiệp định về Thuế quan u đãi (CEPT), Hiệp định về đầu t ASEAN (AIA), Hiệp định
về Khu vực Thơng mại tự do (AFTA), Hiệp định khung về Hợp tác dịch vụ, Hiệp định
e-ASEAN, Hiệp định về Hợp tác Công nghiệp (AICO), Ngoài ra, còn có các quy
định thể hiện ở chơng trình hợp tác giữa quốc hội các nớc ASEAN, giữa ASEAN với
nớc đối thoai.
b. ASEM.
25