Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP 
 
 
 
 
 
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN 
 
 
 
 
 
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 
THÁP LỌC DẦU VÀ HÓA LỎNG KHÍ CÔNG NGHIỆP 
 
 
 
 
 
 Chuyên ngành : Tự Động Hóa 
 
 
 
 
 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT 
 
      THÁI NGUYÊN - 2013 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi tên là Nguyễn Thị Thu Huyền, học viên lớp CHK13-TĐH; tôi xin cam 
đoan bản luận văn: “ Nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển tháp 
lọc dầu và hóc lỏng khí công nghiệp” là do tôi tự tổng hợp, kết quả trong luận 
văn là trung thực và chưa ai từng công bố. Trong luận văn có sử dụng một số 
nguồn tài liệu tham khảo rõ ràng như đã nêu trong phần tài liệu tham khảo. 
 Thái Nguyên, Ngày tháng 12 năm 2012  
 Học viên    
 Nguyễn Thị Thu Huyền        
         Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin chân thành cảm ơn PSG. TS VÕ QUANG LẠP đã tận tình hướng 
dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành nội dung luận văn này. Tôi xin chân thành 
cảm ơn Khoa Điện – trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã tạo 
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Cuối cùng tôi 
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo sau 
đại học - trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã cho phép và tạo 
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.            
           Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
Mục lục 
LỜI CAM ĐOAN 1 
LỜI CẢM ƠN 3 
Danh mục hình vẽ 7 
MỞ ĐẦU 9 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LỌC DẦU VÀ HÓA LỎNG 
KHÍ CÔNG NGHIỆP 11 
1.1 Giới thiệu chung về chế biến và sử dụng khí tự nhiên 11 
1.1.1 Giới thiệu chung 11 
1.1.2. Thành phần và các đặc tính cảu khí tự nhiên 13 
1.1.3. Chế biến và sử dụng khí tự nhiên ở Việt Nam 13 
1.1.4. Phương pháp chế biến khí tự nhiên. 15 
1.1.4.1 Hấp thụ 15 
1.1.4.2. Phân đoạn khí bằng chưng cất 15 
1.1.4.3 Chế biến khí bằng phương pháp chưng cất. 15 
1.2 Công nghệ xử lý khí các nhà máy 18 
1.2.1 Giới thiệu chung 18 
1.2.2 Chế độ vận hành cụm thiết bị hoàn toàn tối thiểu (AMF) 19 
1.2.3. Chế độ vận hành cụm thiết bị tối thiểu (MF) 20 
1.2.4. Chế độ vận hành hoàn chỉnh (GPP) 20 
1.3. Tự động hoá các quá trình lọc hoá dầu và chế biến khí 21 
1.3.1 Đặt vấn đề 21 
1.3.2. Các hệ thống điều khiển ứng dụng trong công nghiệp hoá dầu và chế 
biến khí 22 
1.3.2.1 Điều khiển phản hồi 22 
1.3.2.2 Điều khiển bù nhiễu. 24 
1.4 Đánh giá chất lƣợng hệ thống điều khiển tháp chƣng cất của nhà máy 
chế biến khí 25 
1.4.1 Hệ thống điều khiển tháp chưng cất C-01 25  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
1.5 Kết luận 27 
CHƢƠNG II: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HỆ THỐNG ĐIỀU 
KHIỂN THÁP CHƢNG CẤT LỌC DẦU VÀ HÓA LỎNG KHÍ. 29 
2.1 Đặt vấn đề. 29 
2.2 Giới thiệu tháp chƣng cất. 29 
2.3 Cơ sở xây dựng mô hình tháp chƣng cất và đặc tính 30 
2.3.1 Các kiến thức cơ bản về chưng cất 30 
2.3.1.1 Sơ đồ nguyên lý một tháp chưng cất tổng quát 30 
2.3.1.2 Giá trị K 33 
2.3.1.4 Hệ số bay hơi tương đối. 35 
2.3.1.5 Phương trình cân bằng dòng toàn phần 36 
2.3.1.6 Xác định số đĩa lý thuyết 38 
2.3.1.7 Cân bằng vật chất trong đĩa chưng cất 39 
2.3.2Đặc tính tháp chưng cất 40 
2.4 Mô hình toán học tháp chưng cất 41 
2.5 Mô phỏng sơ đồ tháp chƣng cất. 51 
2.5.1 Sơ đồ hệ thống tháp chưng cất 51 
2.5.2 Thiết kế bộ điều khiển 52 
2.5.3 Mô phỏng hệ thống tháp chưng cất khi chưa có khối tách kênh 53 
CHUƠNG III: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 
THÁP LỌC DẬU VÀ HÓA LỎNG KHÍ CÔNG NGHIỆP 56 
3.1 Lý thuyết điều khiển phân ly 56 
3.1.1 Tách kênh 56 
3.2 Xét trường hợp đối tượng điều khiển có 2 đầu vào và 2 đầu ra 63 
3.2.1 Thiết kế bộ tách kênh từ lý thuyết tách kênh tổng quát 63 
3.2.2 Tương tác giữa các vòng điều khiển 66 
3.2.3 Thiết kế bộ điều khiển tách kênh 67 
3.2.4 Thiết kế bộ điều khiển tách kênh cho tháp chưng cất và hóa lỏng khí 
có hai đầu vào và hai đầu ra 72  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
3.2.5 Kết luận 75 
3.3 Mô phỏng hệ thống điều khiển tháp lọc dầu và hóa lỏng khí công 
nghiệp 75 
3.3.1 Tính thống số 75 
3.3.1.1 Khối tách kênh 75 
3.3.1.2 Bộ điều khiển 76 
3.3.2 Mô phỏng hệ thống 78 
3.4 So sánh và đánh giá hệ thống điều khiển tháp lọc dầu và hoá lỏng khi 
công nghiệp 81 
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86 
4.1. Kết luận 86 
4.2.Kiến nghị 87 
Tài liệu tham khảo 88 
                Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
Danh mục hình vẽ 
Hình 
Tên hình 
Trang 
1.1 
Sơ đồ tổng quát chế biến khí đồng hành 
11 
1.2 
Sơ đồ tháp chưng - bay hơi 
15 
 1.3 
Sơ đồ CNT có hai đường đưa nguyên liệu vào tháp 
 16 
1.4 
Sơ đồ điều khiển phản hồi tổng quát 
21 
1.5 
Sơ đồ điều khiển bù nhiễu tổng quát 
23 
1.6 
Sơ đồ hệ thống điều khiển tháp chưng cất C-01 
25 
2.1 
 Sơ đồ tổng quát một tháp chưng cất 
29 
2.2 
Sơ đồ tháp chưng cất 
29 
2.3 
Sơ đồ tháp chưng cất với cấu hình điều khiển LV 
31 
2.4 
Cấu trúc hệ 2 biến 
49 
2.4a 
Cấu trúc hệ hai biến hình P 
49 
2.4b 
Cấu trúc hệ hai biến hình V 
49 
2.5 
Sơ đồ mô phỏng hệ thống tháp chưng cất 
52 
2.6 
Nồng độ sản phẩm đỉnh tháp 
53 
2.7 
Nồng độ sản phảm đáy tháp 
54 
3.1 
Sơ đồ tổng quát hệ có nhiều đầu vào và nhiều đầu ra 
56 
3.2 
sơ đồ cấu trúc của hệ thống điều khiển tách kênh 
57 
3.3a 
Sơ đồ cấu trúc hệ 3*3 với bộ bù các tương tác bên trong 
61 
3.3b 
Sơ đồ cấu trúc hệ n*n với bộ bù các tương tác bên trong 
62 
3.4 
Mô hình cấu trúc hệ hai biến 
63 
3.5 
Sơ đồ tổng quát hệ thống điều khiển tách kênh 
66 
3.6 
Hệ thống điều khiển tách kênh 
67 
3.7 
Sơ đồ điều khiển tách kênh 
69 
3.8 
Mô hình toán học của hai tín hiệu vào và ra 
71 
3.9 
Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển tháp chưng cất với hai 
biến vào và hai biến ra 
74  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
3.10 
Sơ đồ mô phỏng tháp chưng cất 
77 
3.11 
Sơ đồ mô phỏng 2 bộ điều khiển tách kênh 
77 
3.12 
Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển PI 
78 
3.13 
Sơ đồ tổng quát mô phỏng điều khiển tháp chưng cất 
78 
3.14 
Nồng độ sản phẩm đỉnh tháp khi có bộ tách kênh 
79 
3.15 
Nồng độ sản phẩm đáy tháp khi có bộ tách kênh 
79 
3.16 
Sơ đồ tổng quát mô phỏng sự so sánh giữa hai phương pháp 
80 
3.17 
Sự thay đổi sản phẩm đỉnh tháp 
81 
3.18 
Sự thay đổi sản phẩm đáy tháp 
82 
3.19 
Sai lệch hai tín hiệu đỉnh 
83 
3.20 
Sai lệch hai tín hiệu đáy 
84                 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
MỞ ĐẦU 
Công nghệ chế biến dầu phát triển mạnh là nhờ là các đặc tính quý riêng của 
nguyên liệu dầu mỏ thuận tiện cho quá trình tự động hoá dễ khống chế cấc điều 
kiện công nghiệp và công xuất chế biến lớn, sản phẩm thu được có chất lượng 
cao, ít tạp chất và dễ tinh chế, dễ tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp ứng mọi 
nhu cầu của ngành kinh tế Quốc dân. Việc nghiên cứu nắm vững quy trình công 
nghệ nhà máy lọc dầu và các hệ thống điều khiển nhằm khai thác có hiệu quả. 
Hướng nghiên cứu ứng dụng lý thuyết điều khiển hiện đại đang góp phần rất lớn 
trong việc tự động hoá quá trình sản xuất, khai thác một cách triệt để và tối ưu 
hoá chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công nghiệp khai 
thác và chế biến dầu khí. Luận văn chú trọng phân tích đánh giá hệ điều khiển lọc 
dầu và hoá lỏng khí, nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản 
phẩm và khả năng ứng dụng các bộ phận điều khiển để nâng cao chất lượng các 
đặc tính điều khiển. 
Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển tháp lọc dầu 
và hoá lỏng khí công nghiệp là cần thiết và cần được tập trung nghiên cứu. 
- Đề tài nhằm đánh giá chung về hệ thống điều khiển hiện tại của công nghiệp 
chế biến khí ở Việt Nam. 
- Xây dựng mô hình toán học cho các tháp lọc dầu và khảo sát đặc tính của 
các tháp chưng cất và hoá lỏng khí. 
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống đều khiển tháp lọc dầu 
và hoá lỏng khí. 
Nội dung luận văn gồm 4 chương. 
Chương I Tổng quan về công nghệ lọc dầu và hoá lỏng khí công nghiệp 
1.1 Giới thiệu chung về chế biến và sử dụng khí tự nhiên 
1.2 Công nghệ xử lý khí ở nhà máy 
1.3 Tự động hoa quá trình lọc dầu và hoá lỏng khí. 
1.4 Đánh giá chất lượng hệ thống điều khiển tháp chưng cất của nhà máy chế 
biến khí  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
1.5 Kết luận 
Chương II: Khảo sát đánh giá chất lượng hệ thống điều khiển tháp chưng 
cất lọc dầu hoá khí 
2.1 Đặt vấn đề 
2.2. Giới thiệu tháp chưng cất 
2.3 Cơ sở xây dựng mô hìh tháp chưng cất và đặc tính 
2.4 Mô hình hoán học tháp chưng cất 
2.5 Bài toán điều kiện tháp chưng cất, khảo sát và đánh giá hệ thống điều 
khiển tháp lọc dầu và hoá lỏng khí công nghiệp 
Chương III. Nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển tháp lọc dầu và hoá 
lỏng khí công nghiệp 
3.1 Lý thuyết điều khiển phân ly 
3.2 Ứng dụng lý thuyết điều khiển phân ly dể tách kênh trong tháp chưng 
cất 
3.3 Mô phỏng hệ thống điều khiển tháp lọc dầu và hoá lỏng khí công 
nghiệp 
3.4 So sánh và đánh giá hệ thống điều khiển tháp lọc dầu và hoá lỏng khi 
công nghiệp. 
3.5 Kết luận 
Chương IV: Kết luận và kiến nghị      
  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LỌC DẦU VÀ HÓA LỎNG 
KHÍ CÔNG NGHIỆP 
1.1 Giới thiệu chung về chế biến và sử dụng khí tự nhiên 
1.1.1 Giới thiệu chung 
Trên thế giới ngành dầu khí đã phát triển từ lâu, rất nhiều nước hiện nay đã áp 
dụng các thành tựu công nghệ thông tin và các lý thuyết điều khiển hiện đại vào 
việc điều khiển các quá trình trong công nghiệp lọc dầu. 
Với tiềm năng về khí khá phong phú, nước ta có điều kiện phát triển công 
nghiệp dầu khí trên toàn lãnh thổ. Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên 
thiên nhiên quý giá này, trong tương lai ngành công nghiệp dầu khí sẽ là một 
ngành công nghiệp phát triển mạnh, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất 
nước. Thực tế ở nước ta hiện nay ngành công nghiệp rất non trẻ, ngành công 
nghiệp lọc dầu là ngành mới bắt đầu sản xuất thử ở Việt Nam, hầu hết các thiết bị 
của ngành đều là thiết bị nhập ngoại. Vì vậy việc nghiên cứu, nắm vững quy trình 
công nghệ nhà máy lọc dầu và các hệ thống điều khiển nhằm khai thác có hiệu 
quả và tìm cách tiếp cận thay thế dần các thiết bị điều khiển trong nước là một 
vấn đề cần được quan tâm. 
Khái niệm về khí dầu mỏ được hiểu là tất cả các khí thu được từ quá trình 
khai thác và chế biến dầu mỏ. Đó là khí đồng hành thu được khi khai thác chế 
biến sơ bộ dầu mỏ. Khí thu được từ các nhà máy dầu là tất cả các phân đoạn khí 
gồm chủ yếu các hydrocacbon bay ra từ thiết bị tách các hỗn hợp sản phẩm của 
các quá trình chế biến hoá học dầu mỏ, và các phân đoạn, các bán sản phẩm dầu 
mỏ. Đó là crasking, khí reforming, khí hydrocracking, khí của quá trình cốc hoá, 
vv… Phân đoạn khí ra từ các tháp chưng cất dầu thô cũng là khí nhà máy dầu. 
Lọc dầu là quá trình chế biến để tách các hợp chất lỏng và khí có trong dầu mỏ 
nhằm thu được các sản phẩm dầu khí có chất lượng cao. Sản phẩm của các quá 
trình chế biến hoá học dầu mỏ, và các phân đoạn, các bán sản phẩm dầu mỏ là 
khí hydrocracking, khí của quá trình cốc hoá, vv…  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
Tuy chứa nhiều chất nhưng nhờ nhiệt độ sôi của các chất hydrocacbon rất 
khác nhau nên để nâng cao hiệu quả và tính tiện dụng người ta thường chế biến 
khí dầu mỏ thành ba sản phẩm năng lượng chính xăng nhẹ, khí hoá lỏng (LPG) 
và khí đốt. Xăng nhẹ thu được từ khí đồng hành còn có tên là xăng tự nhiên hay 
là xăng hoang hoặc condensat. Hợp phần chính của xăng nhẹ là pentan và hexan. 
trong xăng nhẹ còn có C
+
7 với hàm lượng bé hơn nhiều. Khí hoá lỏng (LPG) có 
thể là C3 lỏng, là C4 lỏng hay hỗ hợp Bupro của chúng. Khí đốt chủ yếu là CH4, 
C2H6. Các khí nặng hơn có ít trong khí đốt, nên khí đốt thực chất là khí gầy. 
Trong khí dầu mỏ thường có những có những trường hợp chất phi hydrocacbon 
có hại: N2, khí trơ, CO2, H2S, H2O, CS2, có, RSH…, các chất rắn hoặc ở dạng như 
rắn, bụi vô cơ, ụi chất xúc tác, bụi đất đá, asphalten…, cho nên việc chế biến khí 
dầu mỏ bao gồm việc loại bỏ những chất có hại và tách phân đoạn. 
 Hình1.1 Sơ đồ tổng quát chế biến khí đồng hành 
Trong sơ đồ này không có giai đoạn loại bụi, nghĩa là ta coi khí cần chế biến 
đã được lọc bụi rồi. Thiết bị (1) có thể là một bình tách đơn giản nhưng thường là 
một hệ thống các thiết bị tách với khả năng tách không cao, còn phận đoạn nặng 
ra khí (1) chủ yếu bao gồm từ condensat. Thiết bị loại nước (2) chỉ cần trong 
trường hợp nhiệt độ ở (3) thấp đến mức có thể tạo hydrat trên đường ống dẫn khí.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
Các thiết bị (4), (7) sẽ không cần thiết nếu khí nguyên liệu không chua. Cũng có 
thể loại khí axit trước khi tách phân đoạn, nghĩa là các thiết bị (4), (7) đặt 
trước(2), (6). 
1.1.2. Thành phần và các đặc tính cảu khí tự nhiên 
Những cấu tử cơ bản của khí tự nhiên và khí đồng hành là: metan, etan, 
propan,butan (normal và izo). Khí tự nhiên được khai thác từ các mỏ khí, còn khí 
đồng hành được khai thác từ các mỏ dầu đồng thời với quá trình khai thác dầu 
mỏ. Trong khí tự nhiên thành phần chủ yếu là metan (chiếm đến 98% theo thể 
tích). Các mỏ khí tự nhiên là các túi khí nằm sâu dưới lòng mặt đất. 
Người ta còn phân loại khí theo hàm hượng hydrocacbon tính từ propan 
trở lên. Khí giàu propan, butan và hydrocacbon nặng (trên 150g/m
3
) được gọi là 
khí béo (hoặc khí dầu). Từ khí này người ta chế được xăng khí, khí hoá lỏng 
(LPG) và các hydrocacbon cho công nghệ tổng hợp hữu cơ. Còn khí chứa ít 
hydrocacbon nặng (từ propan trở lên, dưới mức 50g/m
3
) gọi là khí khô (hoặc khí 
gầy), được sử dụng nguyên liệu cho công nghệp và đời sống, làm nguyên liệu 
cho công nghệ tổng hợp hữu cơ nguyên liễu sẵn cho sản xuất phân đạm, sản xuất 
etylen, etanol… 
1.1.3. Chế biến và sử dụng khí tự nhiên ở Việt Nam 
Cho đến nay Việt Nam đang khai thác 6 mỏ dầu và 1 mỏ khí, hình thành 4 
cụm khai thác dầu khí quan trọng. 
Cụm mở thứ nhất nằm ở vùng đồng bằg Bắc Bộ, gồm nhiều mỏ khí nhỏ, 
trong đó có Tiền Hải –“C”. 
Cụm mở thứ 2 thuộc vùng biển Cửu Long, gồm 4 mỏ dầu; Bạch Hổ, Rồng, 
Rạng Đông, Ru Bi, là cụm quan trọng nhất hiện nay, cung cấp trên 96% sản 
lượng dầu toàn quóc. Hiện nay ở mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng đã có 21 giàn khoan 
khai thác lớn nhỏ đang hoạt động với hơn 100 giếng khoan khai thác và bơm ép.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Khi đồng hành từ đó được thu gom và đưa vào bờ bằng đường ống dẫn dài 
110km. 
 - Tháng 4 năm 1995 cung cấp 1 triệu m
3
 khí/ ngày cho nhà máy điện Bà Rịa. 
- Năm 1997 tăng lên 2 triệu, rồi 3 triệu m
3
 khí/ngày cung cấp cho nhà máy 
điện Phú Mỹ 2.1 và Phú Mỹ 2.1 mở rộng. 
- Tháng 10 năm 1998 nhà máy xử lý khí Dinh Cố đạt mức thiết kế 4,2 triệu 
m
3
 khí/ngày. 
 - Tháng 12 năm 1998 nhà máy sản xuất khí hoá lỏng (LPG). Hiện nay mỗi 
ngày nhà máy Dinh Cố gom, nén, xử lý khí đạt mức 4.6÷triệu m
3
/ngày 
(khoảng 1,5 tỷ m
3
/năm) để sản xuất 800 tấn LPG, 350 tấn condensat. Đồng thời 
ở khu vực này cũng đã và đang nghiên cứu tăng công xuất chung của hệ thống 
lên trên 2 tỷ m
2
/năm. 
- Đầu năm 2009 nhà máy lọc dầu Dung Quất lớn nhất nước ta đã được đưa 
vào vận hành, tạo nên hệ thống công nghiệp chế biến và sản xuất dầu mỏ nhằm 
đáp ứng nhu cầu trong nước. 
Cụm mở thứ 3 nằm ở vùng biển Nam Côn Sơn gồm mỏ dầu Đại Hùng đang 
khai thác và các mỏ khí đã phát hiện ở khu vực xung quanh là Lan Tây, Lan Đỏ, 
Hải Thạch, Mộc Tinh và mỏ dầu khí Rồng Đôi Tây … 
Cụm mở thứ 4 tại thầm lục đại Tâm Nam bao gồm mỏ Bunga Kekwa-Cái 
Nước đang khai thác dầu, mỏ Bunga Orkid, Bunga Parkma, Bunga Raya tại khu 
vực thoả thuận thương mại Việt Nam – Malaysia sẽ là khu khai thác và cung cấp 
khí lớn thứ 2 và sẽ là cơ sở đảm bảo sự phát triển khu công nghiệp dầu khí ở Cần 
- Cần Thơ. 
Đặc điểm của khí tự nhiên và khí đồng hành ở Việt Nam chứa rất ít H2S 
(0,02g/m
3
) nên là loại khí sạch, rất thuận lợi cho chế biến, sử dụng an toàn toàn 
với thiết bị và không gây ô nhiễm môi trường.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
1.1.4. Phƣơng pháp chế biến khí tự nhiên. 
1.1.4.1 Hấp thụ 
Người ta thường dùng phương pháp hấp thụ-khử hấp thụ để tách khí nặng. 
Nguyên lý cơ bản của quá trình là do lòng khí đi ngược lại với dòng dầu lỏng 
có bản chất từ xăng cho đến gas oil ở 30
0
-40
0
C dưới áp suất đủ cao. Các khí tan 
vào dầu, khí càng nặng tan càng nhiều, áp xuất càng cao, nhiệt độ càng thấp thì 
khí tan càng nhiều. Quá trình hấp thụ được thực hiện như sau: dòng dầu được nạp 
vào ở đỉnh tháp, khí nạp vào từ đáy tháp, Khí có tên là khí béo, dầu nạp vào 
thường được gọi là dầu nghèo (dầu sạch). Khí ra ở đỉnh tháp chứa các khí nhẹ 
nhất có tên là khí gầy, còn dầu chảy ra ở đáy tháp. Ngày nay công nghệ thu hồi 
hydrocacbon nặng bằng phương pháp hấp thụ ít được dùng. 
1.1.4.2. Phân đoạn khí bằng chƣng cất 
Để thực hiện tách phân đoạn khí ta vẫn hỗn hợp khí lần lượt qua các bình tách 
và các tháp chưng cất hoạt động ở áp suất và nhiệt độ thích hợp, tại mỗi thiết bị 
đó ta thu được 2 phân đoạn: Phân đoạn nhẹ bay ra ở đỉnh tháp và phân đoạn nặng 
chảy ra ở đáy tháp. Áp suất ở các thiết bị thường là cao, nhiệt độ thường thấp. 
Việc tách phân đoạn khí đốt phải được thực hiện ở nhiệt độ rất thấp hoặc rất cao 
hoặc ở nhiệt độ khá thấp và áp xuất cao. 
1.1.4.3 Chế biến khí bằng phƣơng pháp chƣng cất. 
Sơ đồ chưng cất nhiệt độ thấp (CNT) thực hiện quá trình tách cấu tử định 
trước hiệu quả hơn sơ đồ hấp thụ nhiệt độ thấp (HNT) và thiết bị chế tạo cũng 
đơn giản hơn. Khác nhau về mặt nguyên lý giữa các sơ đồ CNT và HNT là ở chỗ 
nguyên liệu đi vào thiết bị sau khi làm lạnh (toàn bộ một phần dòng khí nguyên 
liệu) không có sự tách sơ bộ mà được đưa thẳng vào tháp chưng, tại đó xảy ra sự 
phân tách riêng biệt khí nguyên liệu thành khí khô (thoát ra từ đỉnh tháp) và phân 
đoạn các hydrocacbon nặng (lấy ra từ đáy tháp). Phụ thuộc vào sơ đồ nguyên lý 
của quá trình chưng cất được chia thành tháp chưng-Bay hơi và tháp ngưng thụ- 
bay hơi.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
Trên hình1.2 mô tả sơ đồ tháp chưng - bay hơi. Tháp chưng - bay hơi làm 
việc như tháp chưng liên tục, dòng khí nguyên liệu đã được làm lạnh sơ bộ tại 
thiết bị trao đổi nhiệt thu hồi nhờ dòng khí đã tách benzin được đưa vào phần 
giữa của tháp. Khí trên đỉnh tháp được làm lạnh bằng chu trình làm lạnh ngoài, 
hỗn hợp khí được ngưng tụ hồi lưu trở về đĩa trên cùng của tháp chưng, khí sản 
phẩm đã tách benzin được dẫn theo đường II sau khi đã truyền lạnh cho khí 
nguyên liệu tại thiết bị trao đổi nhiệt thu hồi.  
Hình 1.2. Sơ đồ tháp chƣng-bay hơi. 
1. Thiết bị trao đổi nhiệt; 
2. Tháp chưng bay hơi; 
3. Chu trình làm lạnh ngoài; 
4. Thiết bị tách; I. Khí nguyên liệu; II. Khí đã tách benzin;III. Ống truyền 
nhiệt; IV. Hydrocacbon nặng; V. Hồi lưu  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
Tháp ngưng tụ-bay hơi khác với tháp chưng-bay hơi ở chỗ hỗn hợp khí 
nguyên liệu được trộn với sản phẩm đỉnh tháp, sau khi làm lạnh nhờ chu trình 
làm lạnh ngoài bằng propan được đưa vào đĩa trên cùng của tháp chưng. 
Trên hình 1.6 là sơ đồ chưng cất có hai đường đường nguyên liệu vào tháp. 
Về mặt nhiệt động học sơ đồ này hợp lý hơn. Theo tính toán sơ đồ này cho 
phép tiết kiệm khoảng 10% năng lượng, quá trình thực hiện ở nhiệt độ cao hơn. 
Theo sơ đồ của nhà máy chế biến khí Belarut, dòng khí nguyên liệu chia làm hai 
dòng: Một dòng không khí làm lạnh đưa vào phần giữa của tháp, còn dòng thứ 
hai sau khi làm lạnh đưa vào phần trên của tháp (trong sơ đồ nhà máy dòng thứ 
nhất là 60 %, dòng thứ hai là 40% của dòng tổng). Dòng thứ hai được làm lạnh 
trong thiết bị trao đổi nhiệt (1) bởi dòng khí đi ra từ đỉnh tháp (5), sau đó được 
trộn với sản phẩm đỉnh tháp trong thiết bị bay hơi propan (2) đến nhiệt độ -26
0
C, 
một phần bị ngưng tụ. Hỗn hợp hai pha từ thiết bị bay hơi propan (2) được dẫn 
vào tháp tách (3), tại đây khí được tách khỏi condensate. Khí sau khi truyền phần 
lạnh trong thiết bị trao đổi nhiệt (1) được đưa đi sử dụng. Phần lỏng qua bơm (4) 
đi vào phần trên của tháp (5). Nhiệt độ của tháp tách (3) được duy trì ở - 27
0
C. 
Sản phẩm đỉnh tháp chưng (5) được hỗn hợp với dòng khí nguyên liệu đã qua 
làm lạnh (1).  
Hình 1.3. Sơ đồ CNT có hai đƣờng đƣa nguyên liệu vào tháp.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
1. Thiết bị trao đổi nhiệt. 
2. Thiết bị bay hơi propan; 
3. Thiết bị tách ba pha; 
4. Bơm; 
5. Tháp chưng; 
6. Thiết bị đun nóng đáy tháp; I. Khí nguyên liệu; II. Khí khô; III. Phân 
đoạn các Hyrocacbon nặng; IV. Dietylen glycol 75%; V. Dietylen glycol 
98-99%; VI. Chất thải nhiệt 
Nhiệt cung cấp cho đáy tháp (5 do dòng lỏng tuần hoàn qua thiết bị đun 
nóng (6). Nhiệt độ đáy tháp là 100
0
C. Từ đáy tháp nhận được phân đoạn chứa các 
Hyđrocacbon nặng. 
Ngoài ra còn có phương pháp chưng cất với tháp ngưng tụ- bay hơi và 
phương pháp CNT có tuabin giãn nở khí để tách C≥3. Trong đó phương pháp cất 
với tháp ngưng tụ- bay hơi thì sản phẩm đỉnh tháp được trộn với dòng khí nguyên 
liệu, qua chu trình làm lạnh ngoài có nhiệt độ âm cần thiết, hỗn hợp đưa qua thiết 
bị tách, phần khí sản phảm đưa ra theo đường VI, còn phần lỏng được đưa vào 
đĩa trên cùng của tháp ngưng thụ - bay hơi. 
 Lượng Hydrocacbon nặng nhận được từ sơ đồ NNT, CNT có một đầu vào 
ít hơn so với sơ đồ CNT có hai đầu vào. Như vậy trong trường hợp yêu cầu nhận 
sản phẩm là propan và các hydrocacbon nặng khi chế biến khí béo (hàm lượng 
C≥3 cao hơn 400g/m
3
) thì sơ đồ chưng cất nhiệt độ thấp có hai đầu vào là thích 
hợp hơn cả. 
1.2 Công nghệ xử lý khí các nhà máy 
1.2.1 Giới thiệu chung 
Để hiểu rõ công nghệ chế biến khí ta tìm hiểu công nghê xủ lý khí của nhà 
máy Dinh Cố. Nhà máy được thiết kế để xử lý một lượng lớn khoảng 1,5tỷ 
m
3
/năm với thời gian hoạt động là 30 năm. Công việc xây dựng và vận hành nhà 
máy được chia theo từng giai đoạn:  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
Giai đoạn 1: Xây dựng và vận hành cụm thiết bị hoàn toàn tối thiếu AMF 
(Absolute Minimum Faccilities) sản phảm cung cấp là khí khô thương phẩm và 
condensate. 
Giai đoạn 2: Xây dựng và vận hành cụm thiết bị tối thiểu MF (Minimum 
Facilities), sản phẩm cung cấp chủ yếu là khí khô thương phẩm, condensate và 
hỗn hợp khí hoá lỏng Bupro. 
Giai đoạn 3: Nhà máy đi vào vận hành hoàn chỉnh GPP (Gas Processing 
Plant), sản phẩm cung cấp là khí khô thương phẩm, condensate, Propan và Butan 
thương phẩm. 
Khí hoá lỏng do nhà máy cung cấp sẽ thay thế toàn bộ khí hoá lỏng nhập 
khẩu hiện nay đang sử dụng trong nước cho các loại lò nung Gas công nghiệp, 
bếp Gas dân dụng. Khí khô thương phẩm là nhiên liệu cho các nhà máy điện thay 
thế dầu DO nhập khẩu. 
1.2.2 Chế độ vận hành cụm thiết bị hoàn toàn tối thiểu (AMF) 
Giai đoạn này chỉ có các thiết bị tối thiểu hoạt động với mục đích cung cấp 
khí thương phẩm cho các hộ tiêu thụ và chủ thu hồi tối thiểu condensat. Trong 
chế độ vận hành AMF sản phẩm lỏng chủ yếu là condensate ước tính 
340tấn/ngày ở áp suất 8 Bar, ở nhiệt độ 45
0
C với lưu lượng khí 1,5.10
9
/năm ở áp 
suất P=109 Bar, ở nhiệt độ 45
0
C với lưu lượng khí 1,5.10
9
m
3
/năm ở áp suất P = 
109Bar,T = 25,6 
0
C. 
Một số thiết bị được lắp đặt trong giai đoạn AFM gồm. 
- Cụm gom chất lỏng Slug Catcher 
- Hệ thống bơm hoà dòng EJ – A/B/C (Jet compressor) 
- Cụm tháp tách C-01(Deethanize). 
- Thiết bị gia nhiệt dầu nóng. 
Sau khi nhà máy hoàn thành, chế độ vận hành này chỉ dùng làm chế độ vận 
hành dự phòng khi nhà máy có sự cố.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
1.2.3. Chế độ vận hành cụm thiết bị tối thiểu (MF) 
Cụm thiết bị tối thiểu (FM) được phát triển từ AMF với mục đích thu hồi hỗn 
hợp thương phẩm bupro. Sau khi hoàn thành giai đoạn GPP, vận hành máy theo 
chế độ MF được dùng làm chế độ hoạt động dự phòng cho trường hợp không thể 
vận hành nhà máy theo chế độ GPP. 
Ở chế độ vận hành MF ngoài các thiết bị của AMF người ta bổ sung thêm các 
thiết bị khác với mục đích thu hồi hỗn hợp sản phẩm Bupro. Các thiết bị được lắp 
đặt trong giai đoạn này bao gồm: 
- Cụm tháp ổn định C-02 (Stabilizer). 
- Thiết bị trao đổi nhiệt khí lạnh/khí E-14 (Cold gar/Gar Exchanger). 
- Thiết bị trao đổi nhiệt khí/lỏng lạnh E-20 (Gar Cold Liquid Exchanger). 
- Máy nén khí đỉnh tháp tách Etan C-01 (Deethanizer Ocer Head Comprssor). 
- Cụm thiết bị hấp thụ làm khô khí V-06A/B 
1.2.4. Chế độ vận hành hoàn chỉnh (GPP) 
Giai đoạn GPP (Gar Processing Plant): Nhà máy gồm các thiết bị hoàn chỉnh 
được phát triển từ cụm MF với mục đích tách và thu hồi condensate, Butan, 
Propan. Khi hoạt động ở chế độ GPP, hiệu suất thu hồi sản phẩm lỏng cao hơn so 
với các giai đoạn AMF và MF. 
Các thiết bị được lắp đặt bổ sung gồm: 
- Thiết bị giản nở / nén khí CC - 01 (Turbo Expander/Compressor). 
- Cụm tháp tách Propan, Butan C – 03 (C3/ C4 Splitter). 
- Tháp chưng cất C – 04 (Gas Stripper). 
- Máy nén khí K - 02(Expander Deethanizer Overhead Compressor) 
- Máy nén khí K - 03 (2
 nd 
Stage Overhead Gas Compressor). 
Có thể tóm tắt sơ đồ công nghệ nhà máy như sau: 
- Tách sơ bộ các Hydrocacbon nặng nhất, chủ yếu là C5
+
, và nước. 
- Hạ nhiệt độ dòng khí thu được sau khi các Hydrocacbon nặng và nước đã 
tách ra đến nhiệt độ rất thấp, khoảng -20
0
C đến -60
0
C. Việc hạ nhiệt độ sâu như  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
vậy có tác dụng hoá lỏng một lượng C3
+
 lớn nhất, bởi vì vậy cần loại thật hết 
nước, do đó phải sử dụng phương pháp hấp thụ để loại nước. 
- Sau khi tách khí đốt, các dòng lỏng được nhập lại và được phân tách thành 
LPG C3, LPG C4 và condensat. 
- Nhà máy hoạt động để tách những lượng tối đa C3, C4, condensat. Công suất 
nhà máy 4,5 triệu m
3
 khí đồng hành/ngày. 
Kết luận: Từ phân tích trên ta thấy trong công nghệ chế biến khí hoá lỏng 
người ta dùng nhiều các tháp chưng cất. Việc nghiên cứu kỹ thuật động học tháp 
chưng cất và các hệ thống điều khiển chúng sẽ cho phép cải thiện chất lượng sản 
phẩm của nhà máy. Nhà máy vừa xây dựng vừa vận hành nhằm thu hồi tối đa các 
sản phẩm khí phục vụ cho nền kinh tế quốc dân. Khi hoàn chỉnh thì các chế độ 
vận hành AMF và MF sẽ là chế độ vận hành dự bị khi nhà máy bị sự cố không 
thể vận hành hoàn chỉnh. Hệ thống điều khiển các tháp và cấu trúc điều khiển của 
nhà máy không có gì khác nhau ở các chế độ vận hành. Điểm khác chủ yếu là 
việc duy trì các giá trị đặt ở các chế độ vận hành khác nhau cùng với các thiết bị 
được trang bị ở các chế độ vận hành tương ứng. 
1.3. Tự động hoá các quá trình lọc hoá dầu và chế biến khí 
1.3.1 Đặt vấn đề 
Điều khiển quá trình lọc dầu và chế biến khí là một bài toán phức tạp với khối 
lượng tính toán lớn. Giải bài toán này là nhằm đáp ứng các chỉ tiêu đặt ra cho các 
hoạt động sản xuất kinh tế. Điều quan trọng là các chỉ tiêu của các hoạt động nhà 
máy thay đổi dần theo thời gian đối với việc điều khiển các quá trình. Vì vậy cần 
phân tích và đánh giá hệ thống trong trạng thái động. 
Mô hình toán học của các quá trình chế biến sản xuất dầu, khí rất phức tạp. 
Các thuật toán xác định các hành vi của hệ thống bao gồm hàng ngàn thao tác. 
Tự động hoá quá trình điều khiển nhà máy đã đem lại hiệu quả lớn trong lao 
động sản xuất, trong việc tận dụng tối đa khả năng sáng tạo và ưu thế của các  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
phương tiện kỹ thuật. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho các sáng tạo của con 
người. Chính vì vậy trong các nhà máy chế biến khí, quá trình tự động hoá đã 
được ứng dụng rộng rãi. Các hệ thống điều khiển tự động được đưa vào nhằm 
nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo sự hoạt động an toàn, hiệu quả của 
nhà máy. 
1.3.2. Các hệ thống điều khiển ứng dụng trong công nghiệp hoá dầu và chế 
biến khí 
Các hệ thống điều khiển tự động được đưa vào nhằm nâng cao chất lượng sản 
phẩm và đảm bảo sự hoạt động an toàn, hiệu quả của nhà máy. Hệ thống điều 
khiển các tháp sử dụng các cấu trúc điều khiển phản hồi, điều khiển truyền thẳng, 
điều khiển suy diễn…Trên thực tế các tháp sử dụng trong nhà máy là các đối 
tượng đa biến nhiều đầu vào và nhiều đầu ra (MIMO). Các hệ thống điều khiển 
đơn biến không đáp ứng yêu cầu của hệ thống MIMO này. Vì vậy việc nghiên 
cứu và hoàn thiện hệ thống điều khiển các tháp chưng cất là vấn đề hết sức quan 
trọng. Phụ thuộc vào mục đích và đối tượng điều khiển mà người ta có thể ứng 
dụng các loại điều hiển khác nhau. 
1.3.2.1 Điều khiển phản hồi 
Xét quá trình tổng quá như hình 1.4 sơ đồ có đầu ra y, đại lượng điều khiển 
m. Mục đích điều khiển của ta là giữ giá trị đầu ra y ở mức đặt trước.  
Hình 1.4. Sơ đồ điều khiển phản hồi tổng quát  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
Tác động phản hồi tiến hành theo các bước sau: 
1-Đo giá trị đầu ra (lưu lượng, áp suất, mức chất lỏng, nhiệt độ, thành phần). 
 2-So sánh giá trị ym với giá trị đặt ysp của đầu ra. Sai số e = ysp –ym. 
 3- Giá trị sai số e được cung cấp cho bộ điều khiển chính. Bộ điều khiển làm 
thay đổi giá trị của biến điều khiển m bằng cách giảm độ lớn của sai số e. Thông 
thường bộ điều khiển không tác động trực tiếp lên biến điều khiển nhưng lại 
thông qua một biến khác(thường là van điều khiển) được xem như là phần tử 
điều khiển đầu cuối. 
Như vậy điều khiển phản hồi là dựa trên nguyên tắc liên tục đo giá trị biến 
được điều khiển và phản hồi thông tin về bộ điều khiển để tính toán lại giá trị của 
biến điều khiển. 
Ví dụ về các hệ điều khiển phản hồi: 
- Điều khiển lưu lượng (FC) 
- Điều khiển áp suất(PC) 
- Điều khiển mức chất lỏng(LC) 
- Điều khiển nhiệt độ (TC) 
- Điều khiển thành phần sản phẩm 
Như vậy qua các ví dụ trên ta thấy các thành phần cơ bản của hệ thống điều khiển 
phản hồi trong công nghệ chế biến khí bao gồm: 
1- Quá trình: là thành phần vật chất với các hoạt động hóa lý xảy ra trong đó 
(thùng chứa, thiết bị trao đổi nhiệt, lò phản ứng, thiết bị tách…) 
2- Dụng cụ đo hay cảm biến. 
3- Đường truyền: được dùng để truyền tín hiệu từ cảm biến đến bộ điều 
khiển, tín hiệu điều khiển từ bộ điều khiển đến phần tử cuối (chấp hành). 
4- Bộ điều khiển: bao gồm cả chức năng so sánh. Đó là khối logic dùng để 
giả quyết việc thay đổi giá trị các biến điều khiển.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
5- Phần tử điều khiển cuối: hay được goi là thiết bị chấp hành thường là van 
điều khiển hay máy bơm có thể thay đổi được tốc độ. Đó là thiết bị nhận tín hiệu 
từ bộ điều khiển. 
 Các dạng bộ điều khiển phản hồi gồm: Bộ điều khiển tỷ lệ (P), bộ điều khiển 
tỷ lệ tích phân (PI), bộ điều khiển tỷ lệ vi tích phân (PID). 
Điều khiển phản hồi được dùng khá phổ biến trong hệ thống điều khiển tháp 
chưng cất của nhà máy chế biến khí. 
1.3.2.2 Điều khiển bù nhiễu.  
Hình 1.5: Sơ đồ điều khiển bù nhiễu tổng quát. 
 Như ta đã biết điều khiển phản hồi có những hạn chế riêng như về ổn định 
hệ thống là vấn đề riêng của điều khiển phản hồi, bộ điều khiển phản hồi làm 
việc theo nguyên tắc phản ứng. Có nghĩa là chỉ khi có ảnh hưởng của nhiễu đã 
thể hiện rõ trong giá trị biến được điều khiển thì mới có tác động trở lại. Như 
vậy, trước khi bộ điều khiển kịp đưa ra tác động điều chỉnh thì chất lượng sản 
phẩm đã bị ảnh hưởng rồi. Vì vậy trong điều khiển phản hồi cần loại bỏ các nhiễu 
tác động vào quá trình trước khi nhiễu tác động vào quá trình. Nếu đo được nhiễu 
ta có thể gửi tín hiệu này thông qua thuật toán điều khiển bù nhiễu để đạt được 
thay đổi trong các biến điều khiển gần với giá trị đặt. 
Khái niệm cơ bản của điều khiển bù nhiễu là loại bỏ nhiễu khi chúng tác 
động vào quá trình và điều khiển sao cho biến đầu ra được giữ không đổi mà 
không chờ cho tới khi nhiễu tác động vào hệ thống và làm cho hệ thống bị sai  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên   
lệch rồi mới hiệu chỉnh. Nếu có một nhiễu tác động vào quá trình thì có thể tạo 
nên một tác động tương tự để bù lại ảnh hưởng của nhiễu đó lên quá trình. Điều 
khiển bù nhiễu được dùng nhiều trong kỹ thuật hoá dầu hơn so với các ngành kỹ 
thuật khác. Các hệ thống hoá dầu thường thay đổi chậm và có tính phi tuyến 
mạnh, nhiều biến và tồn tại thời gian trễ. Tất cả các đặc điểm này làm cho bộ 
điều khiển phản hồi gặp khó khăn. Các bộ điều khiển bù nhiễu có thể giải quyết 
các vấn đề trên một cách dễ dàng . 
Trong hệ thống điều khiển các tháp chưng cất của nhà máy chế biến khí sử 
dụng chủ yếu là điều khiển bù nhiễu và điều khiển phản hồi. Điều khiển bù nhiễu 
dùng để điều chỉnh áp suất của tháp. Điều khiển phản hồi dùng để điều khiển lưu 
lượng, nồng độ, nhiệt độ 
1.4 Đánh giá chất lƣợng hệ thống điều khiển tháp chƣng cất của nhà máy 
chế biến khí 
1.4.1 Hệ thống điều khiển tháp chƣng cất C-01 
 Tháp C-01 là tháp khử etan. Nhiệm vụ chính của tháp C-01 là tách các 
hydrocacbon nhẹ như metan, etan ra khỏi hỗn hợp khí, đồng thời cung cấp các 
khí thương phẩm cho các nhà máy điện, bước đầu ổn định khí hóa lỏng (PLG) để 
cho quá trình xử lý tiếp theo. 
Sau đây ta khảo sát đánh giá sơ đồ điều khiển tháp C-01. Đây là tháp điển 
hình trong nhà máy. Đánh giá chất lượng hệ thống điều khiển tháp này sẽ cho ta 
cái nhìn tương đối tổng quát trong việc nâng cao chất lượng hệ thống điều khiển 
các tháp chưng cất khác. Hình 1.6 mô tả tổng quát sơ đồ hệ thống điều khiển tháp 
chưng cất c-01. Chỉ tiêu chất lượng của hệ thống điều khiển C-01 được đánh giá 
thông qua việc duy trì ổn định các thành phần các sản phẩm đỉnh và đáy tháp. 
Ngoài ra để đảm bảo năng suất , người ta đưa vào vòng điều khiển mức ở đỉnh và 
đáy tháp. Tháp C-01 có 2 dòng cấp liệu. Một dòng đi từ bình ngưng C-05 đến ở 
phần đỉnh tháp đóng vai trò là dong hồi lưu. Một dòng cấp liệu đến từ đáy tháp