Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh và những giá trị, hạn chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.09 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Tiểu luận triết học:
Đề tài: CHỦ NGHĨA DUY VẬT
KINH NGHIỆM ANH THỜI
CẬN ĐẠI
NGƯỜI THỰC HIỆN:
Lê Bá Khương
STT: 80 Lớp: Đêm 5
GIẢNG VIÊN HƯƠNG DẪN:
TS Bùi Văn Mưa
Tp.HCM, 2012
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
MỤC LỤC:
Giới thiệu trang 1
Chương 1: TRÀO LƯU TRIẾT HỌC DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH THỜI CÂN
ĐẠI THẾ KỶ XVII-XVIII trang 2
Chương 2: NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA TRIẾT HỌC DUY VẬT KINH
NGHIỆM ANH THỜI CẬN ĐẠI trang 10
Kết luận: trang 13
Tài liệu tham khảo
Trang 2
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
GIỚI THIỆU:
Bản thân tôi thích môn Toán và chuyên ngành Đại học là Toán tài chính, đòi hỏi về
tính ứng dụng cao của Toán vào thực tiễn công việc Tài Chính. Khi xem xét các trào lưu
về triết học phương Tây thì có lẽ vì lý do trên, chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh và chủ
nghĩa duy lý – tư biện Pháp thời cận đại, hai đường ranh song song đã đưa con tàu Châu
Âu chở những toa tàu là các ngành khoa học tiến vào thời đại mang tính cách mạng về
khoa học công nghệ đã mang cho tôi ấn tượng khá gần gũi. Phần vì ngưỡng mộ những
con người kiến tạo lịch sử bằng tư tưởng ấy, phần vì tinh thần triết học mà họ khai dẫn


vẫn được thừa hưởng cho đến ngày nay, nên khi được nhận đề tài về tư tưởng triết học đã
hình thành khoa học thực nghiệm Anh thế kỷ XVII-XVIII , tôi khá háo hức khi nghĩ rằng
có lẽ đây là một nguồn tư tưởng mình cần cho định hướng công việc trong tương lai gần.
Với nguồn tài liệu tinh gọn, gồm những cuốn sách như: Đại cương lịch sử triết học
phương Tây, giáo trình Triết học dành cho học viên Cao học phần một và hai, cùng một
vài thông tin từ mạng Internet. Nhiệm vụ tôi khi thực hiện đề tài này là khái quát những
trào lưu tư tưởng chủ đạo của chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, đi cùng với các giá trị
và hạn chế được rút ra nhằm dẫn ra thành tựu tiến bộ ta nên kế tục, khiếm khuyết cần
tránh. Và trên hết, sẽ là đường dẫn nhằm khám phá và tiếp thu tư duy biện chứng, công
cụ mạnh nhất hiện nay, làm chủ và phát huy tốt trong cả công việc và cuộc sống sau này.
Trang 3
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
CHƯƠNG MỘT:
TRÀO LƯU TRIẾT HỌC DUY VẬT KINH NGHIỆM
ANH THỜI CÂN ĐẠI THẾ KỶ XVII-XVIII
Điều kiện ra đời:
 Kinh tế: thời kỳ quá độ của phương thức sản xuất TBCN, giai cấp tư sản lên giành
chính quyền, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập và thống trị.
 Xã hội: chế độ phong kiến dần lụi tàn, giáo hội La Mã - thành lũy tinh thần của
chế độ cũ bị lên án, chĩa mũi công kích. Giai cấp tư sản đã vươn lên giành chính
quyền. thế giới quan của giai cấp tư sản hiện rõ nét với đặc điểm cơ bản là duy vật
và vô thần.
 Khoa học: do đòi hỏi từ thực tiễn sản xuất vật chất, các ngành khoa học tự nhiên
–kỹ thuật phát triển vượt bậc, mang đặc trưng là khoa học tự nhiên – thực nghiệm.
và điều này đã tác động ngược lại đến nhận thức các sự vật trong sự trừu tượng,
gián đoạn, cô lập, sự vận động mang tính máy móc không phát triển.
 Văn hóa: từ khôi phục, nâng cao các giá trị triết học cổ điển, khoa học thời cổ đại
đến dần định hướng đi sâu vào con người như là đối tượng nghiên cứu, tạo tiền đề
lý luận giải phóng con người.
 Bối cảnh chung: bước ra từ “đêm trường trung cổ” của triết học kinh viện Tây Âu

thế kỷ VI-XIV, trải qua giai đoạn triết học Phục Hưng thế kỳ XIV-XVI, cùng
phong trào Cải cách giáo hội thế kỷ XVI, đây là thời kỳ các ngành khoa học đang
có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Triết học, với vai trò là trung tâm của các
ngành khoa học, tích cực truy tìm phương pháp của phương pháp cho mọi ngành
khoa học lúc bây giờ, cụ thể lý giải thế giới bằng cái nhìn của vật lý học cơ học.
Các triết gia tiêu biểu:
Francis Bacon (1561 - 1626) “Sức mạnh là tri thức, tri thức là sức mạnh” “lý
luận phải thống nhất với thực tiễn” (tư tưởng vạch ra thời đại mới)
 Nhà triết học duy vật kiệt xuất người Anh. Thuộc giai tầng quý tộc tư sản Anh, với
khát vọng chấn hưng đất nước, tiến thân theo đường công danh chính trị. Về sau, khi
đã rời bỏ vũ đài chính trị, ông dành toàn bộ thời gian và sức lực cho việc nghiên cứu
Trang 4
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
triết học. Cũng chính từ đây, đã mở ra con đường mới cho thời đại của khoa học và tri
thức của Tây Âu nói riêng, Châu Âu nói chung.
 Bacon đề ra các nhiệm vụ và vai trò của triết học mới và khoa học mới: xây dựng,
phát triển chúng để chinh phục, thống trị, cải tạo giới tự nhiên phục vụ cho mình, phê
phán gay gắt chủ nghĩa giáo điều tư biện, xa rời cuộc sống -> quan điểm thực tiễn.
 Quan điểm về thế giới và còn người: mang bản chất duy vật khá rõ nét: thế giới (giới
tự nhiên) tồn tại khách quan, đa dạng và thống nhất, con người là một sản phẩm của
thế giới. Vật chất với biểu hiện là hình dạng và vận động.
Quan niệm về nhận thức và phương pháp nhận thức (đây là vấn đề rất được quan tâm lúc
bấy giờ)
 Tuy còn chịu sự chi phối của thần học trong quan niệm về chân lý lưỡng tính – chân
lý lòng tin và chân lý khoa học cùng tồn tại; chỉ rõ rằng “cảm giác và kinh nghiệm là
nguồn gốc duy nhất của mọi tri thức”.
 Cũng chính ông là người đặt nền móng cho phương pháp nhận thức khoa học, ông
chủ trương, kêu gọi người làm khoa học nên sử dụng điêu luyện phương pháp “con
ong”. Khác với phương pháp “con kiến” chỉ biết thu nhặt những dữ liệu thô từ thực tế
mà không biết khái quát, tổng hợp để có tri thức đúng đắn, hay như phương pháp “con

nhện” ý chỉ những nhà giáo điều, tư biện chỉ biết rút ra những “chân lý” (rút tơ) của
riêng họ mang tính phi nội dung, phủ nhận mọi hiện thực cuộc sống hay còn được gọi
là lý luận suông. Phương pháp “con ong” mà Bacon đề xuất có thể tạm gói gọn trong
sự kết hợp của hiện thực khách quan và năng lực chủ quan để đạt tri thức đúng đắn.
Cụ thể từ đời sống thực tại luôn tràn ngập những cứ liệu thực nghiệm (hương nhụy),
các nhà khoa học thực nghiệm sẽ thu thập và sau đó sử dụng phương pháp tổng hợp,
quy nạp để tạo ra những tri thức (mật), và vạch ra quy luật của thế giới.
 Ông luôn đòi hỏi khách quan hóa trong quá trình nhận thức (nhận thức luận), bởi theo
ông, thế giới khách quan là nơi chứa đựng mọi tri thức mà thông qua kinh nghiệm
cảm tính cùng các phương pháp tư duy tổng hợp và với phép quy nạp khoa học
(phương pháp luận) của mình mà sẽ đạt được tri thức, hay cụ thể hơn là xây dựng
khoa học thực nghiệm.
Trang 5
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
 Ông đã chỉ ra nguồn gốc, nguyên nhân của tính chủ quan trong suy nghĩ dẫn đến sai
lầm: “ảo tưởng”. Đi từ chính trong mỗi con người như nhận thức cá nhân (như áo
tưởng loài, ảo tưởng hang động) đến đặc tính tâm lý mở rộng ra môi trường xã hội
như tập quán, tôn giáo, chính trị (ảo tưởng thị trường, ảo tưởng nhà hát)…Chủ yếu đi
từ những hệ lụy tai hại mà các ngẫu tượng ảnh hưởng, nêu bật lên những “yếu huyệt”
trong tiến trình tiếp thu và chuyển hóa tri thức; Bacoc đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ phải
khách quan hóa trong hoạt động nhận thức và bước cuối cùng trong quá trình nhận
thức là sử dụng tư duy tổng hợp và phương pháp quy nạp khoa học dựa trên quan hệ
nhân quả, chính điều này đã giúp cho ra đời nhiều thành tựu chói lọi, phát minh nổi
tiếng trong các ngành khoa học – cụ thể là khoa học thực nghiệm, chiếm vai trò chủ
đạo thời kỳ này.
 Ông chủ trương cải tạo xã hội bằng con đường khai sáng, thông qua sự nghiệp giáo
dục và đào tạo. Ông xây dựng một kế hoạch có ý thức về việc cải biến hệ thống giáo
dục. Ngoài ra, việc cấp kinh phí cho nghiên cứu khoa học cũng được ông kêu gọi.
Cũng từ đây, tư tưởng của ông có tính kế tục mạnh mẽ cũng như có sức ảnh hưởng
rộng lớn, sâu sắc đối với lịch sử triết học, khoa học, văn minh-kỹ thuật phương Tây.

Thomas Hobbs (1588 – 1679) [là người thiết lập nền tảng cho nền triết học chính
trị phương Tây với các tác phẩm triết học chính trị nổi tiếng: Về con người, Về công dân,
Léviafan…]
 Thừa hưởng và khắc phục tính thần học trong sự nghiệp triết học của Bacon. Hobbs
cho rằng các ngành khoa học khác chỉ là những nhánh khác nhau của triết học, mà
vấn đề trọng tâm phải là vấn đề về con người bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là triết học
tự nhiên và triết học xã hội (triết học nhà nước).
 Ông coi giới tự nhiên là những vật thể riêng lẻ, tồn tại khách quan như nó đã vốn tồn
tại và sẽ tiếp tục tồn tại có trước con người. Vận động cơ học là nền tảng, được gây ra
do sức đẩy bên ngoài, và chúng ta chỉ cảm nhận được hậu quả của chuyển động đó.
 Động vật và con người đều là những cỗ máy phức tạp, hành vi hoạt động lẫn cảm giác
linh hồn chỉ là những phản ánh chủ quan từ sự tác động khách quan từ bên ngoài.
Trang 6
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
 Tiền đề của đời sống ý thức con người có được từ sự lưu giữ, đồng thời so sánh các ấn
tượng cũ và mới mà theo ông, điều này có được do con người là những cỗ máy tự
động có linh hồn.
 Chủ nghĩa duy vật siêu hình mang tính máy móc và quan niệm vô thần đã dẫn ra kết
luận của ông là Thượng đế và lòng tin tôn giáo chỉ là những sản phẩm của trí tượng
tượng con người, từ sự phủ nhận tồn tại linh hồn bất tử mà chỉ có thể xác (vật
thể/body) và những hoạt động mang tính tự nhiên cơ học của nó.
 Quan điểm về nhận thức: quá trình nhận thức đều dựa vào ý tưởng (biểu tượng/ quan
niệm) phản ánh lại những sự vật riêng lẻ, đơn nhất, và đang xảy ra trong thế giới nên
nó chỉ mang lại những tri thức xác suất về cái riêng, có tính ngẫu nhiên, cá biệt, không
chắc chắn. Để đạt tri thức chính xác, hiển nhiên, chắc chắn cần phải dựa vào ngôn
ngữ, dùng để chỉ một lớp các sự vật cùng loại lẫn mối liên hệ tất yếu.
 Nói cụ thể, giới tự nhiên với vô vàn sự vật hiện tượng cụ thể, trong khi nhận thức con
người, theo ông, mang tính chủ quan, hữu hạn, cục bộ, cá biệt thì điều cần ở đây là
phương tiện trợ giúp. Đối với những khách thể giống nhau, qua cảm quan con người
sẽ trở thành những dấu hiệu (biểu tượng) có tác dụng là từ khóa nhằm khơi gợi lại

đúng trí thức vốn đã tích lũy từ trước. Và khi nâng cao lên, mở rộng phạm vi đối với
xã hội, nơi nhiều con người sẽ có nhiều nhận thức khác nhau, sẽ cho ta tiếp cận với
những ký hiệu. Mang tính chung trong việc miêu tả, ngôn ngữ, phương tiện biểu đạt
ký các biểu tượng, ký hiệu, cho phép ta nắm được trọn vẹn sự vật và mối liên hệ tất
yếu của nó. Nói rõ hơn, những tri thức, chân lý mà con người đạt được không nằm ở
bản thân các sự vật hiển nhiên cụ thể, mà nằm ở tư duy của chính chúng ta suy diễn
về cái chung của sự vật, hiện tượng.
 Điều trên thể hiện, Hobbs đã đứng trên quan niệm siêu hình tách cảm giác – kinh
nghiệm – quy nạp ra khỏi tư duy – lý luận – suy diễn dù chúng là một thể thống nhất
về nhận thức của con người đưa ông gần thuyết bất khả tri.
 Lý luận về xã hội loài người, Hobbs cho rằng, dựa trên tiêu chí phân biệt của tính tự
nhiên và xã hội của con người mà xã hội con người có hai trạng thái tương tự là trạng
thái tự nhiên và trạng thái xã hội. Về nguồn gốc sơ khai của bản tính tự nhiên nơi con
người là tính ích kỷ và hiếu chiến thống trị, có quyền làm mọi việc theo ý muốn cá
Trang 7
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
nhân mình, là cội nguồn của mọi điều ác mà điều này đã đẩy xã hội lúc đó vào những
cuộc chiến tranh loạn lạc triền miên của tất cả (con người) chống lại tất cả. Thế nên để
ổn định tình trạng “bình đẳng” dẫn đến bất hạnh này, họ phải tự ký kết các khế ước xã
hội nhằm quy định rằng con người sẽ chuyển sang trạng thái công dân mang bản tính
xã hội. Từ đây, con người lập nên nhà nước với nhiệm vụ điều hành sự phát triển của
xã hội. Và bản thân mỗi công dân trong nhà nước đó phải phục tùng, tuân thủ nhà
nước. Các tôn giáo hay cụ thể ở đây là nhà thờ cũng phải phục tùng nhà nước, hỗ trợ
nhà nước trong việc hướng con người theo các chuẩn mực mà nhà nước đề ra.
John Locke (1632-1704) đại biểu duy cảm điển hình của chủ nghĩa duy vật Anh


Hậu duệ của cả Bacon và Hobbs, ông đã đẩy chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm lên đến
chủ nghĩa duy giác (cho rằng cảm giác là xuất phát điểm của mọi sự nhận thức trong
thế giới).



Ông phân chia cảm giác thành cảm giác bên trong và cảm giác bên ngoài, tập hợp các
cảm giác ta có được kinh nghiệm. Cũng vì quan niệm: kinh nghiệm cũng chính là bản
thân lý tính bên cạnh là khả năng nhận thức cảm tính nên ông cho rằng có hai loại
kinh nghiệm: kinh nghiệm bên ngoài, phản ánh các sự vật khách quan của thế giới bên
ngoài lên các cơ quan cảm tính; kinh nghiệm bên trong, được sinh ra từ tập hợp các
cảm giác bên trong, các xúc cảm tâm lý mang tính chủ quan của con người.


Sau đến, khi tổng hợp các kinh nghiệm như vậy sẽ định hình tư tưởng – tâm lý của
con người. Những tư tưởng, theo sự phân loại của ông, cũng có hai dạng là tư tưởng
đơn giản và tư tưởng phức tạp. Tư tưởng phức tạp đặc trưng ở sự vận động của lý trí
như phân tích, so sánh, tổng hợp là cho các cảm giác từ tư tưởng đơn giản trở nên sâu
sắc hơn.


Ở việc phân tích bản tính của sự vật, Locke đã tự đặt mình trước ngã ba giữa duy vật
và duy tâm, và bởi sự lý giải “đặc tính có sau” của ông cho thấy sự giao động rất rõ
giữa tính khách quan và chủ quan của sự vật trong lập trường chủ nghĩa duy giác của
mình, khi ông cho rằng chúng dễ biến đổi và phụ thuộc vào cảm tính của người tiếp
nhận. Chính từ đây đã “bén rễ” lý luận cho những học thuyết chủ nghĩa duy tâm chủ
quan của Beckely lẫn chủ nghĩa duy vật Pháp.
Trang 8
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
Về con người và nhà nước


Thừa hưởng và cải biên nhưng tư tưởng của Hobbs về con người, Locke cho rằng,
ngoài những năng lực, tri thức, kỹ năng của cá nhân mỗi người, thì chính môi trường

xã hội và giao tiếp ngay từ đầu đã ấn định họ là những thực thể mang bản chất xã hội.
Nên trong triết học của Locke về con người là bàn về bản chất về các quyền và các
quyền tự do của con người trong xã hội với những thể chế chính trị và dưới bộ máy
quản lý nhà nước.


Đồng thuận với nhiều tác giả đương thời, ông phân trạng thái con người gồm hai phần
tự nhiên và xã hội. Theo ông, đây là hai thuộc tính vốn cố hữu của con người thừa
hưởng từ tổ tiên họ. Trạng thái công dân (xã hội) thường đi cùng với các quy chuẩn về
pháp lý, đạo đức, các nguyên tắc sở hữu cũng như chế độ nhà nước và phải gắn liền
với sự hình thành xã hội mà họ sinh sống. Còn đối với trạng thái tự nhiên thì con
người có những phẩm chất tự nhiên sau: “sự bình đẳng tự nhiên”, “tự do tự nhiên” (vô
hạn), tính chiếm hữu – sỡ hữu, và quyền lực tuyệt đối trong việc bảo vệ những phẩm
chất trên.


Tuy nhiên, như đã nói ở trên, xuất phát điểm của con người không ở trạng thái tự
nhiên mà là một thực thể xã hội. Đó là bởi tận cùng trong mỗi người đều hướng đến
chờ đợi, đòi hỏi về tính tự nhiên tuyệt đối, chí ít là trong ước mơ của mình. Và vấn đề
được đặt ra để nhằm lật ngược lại cho thấy rằng trong bối cảnh trạng thái xã hội, sự tự
do thể hiện ở việc không chịu những hạn chế và bạo lực từ phía người khác (ý chí
quyền lực, chuyên chế, độc đoán) được đảm bảo trong khuôn khổ luật pháp.


Qua đó cho thấy, Locke đưa ra mối liên hệ của tự do là tự do trong lý tính, và sự mất
tự do đi cùng sự điên rồ. Ông nhấn mạnh khế ước xã hội, như một phương thức cơ
bản đảm bảo cho mỗi cá nhân có quyền tự do, bình đẳng, và độc lập bẩm sinh trong
một cộng đồng được họ thỏa thuận để được sống hạnh phúc, hòa bình và an toàn, sử
dụng sở hữu của mình một cách thanh bình so với người không phải là thành viên xã
hội.

 Sơ lược các nội dung cơ bản của các đại biểu triết gia chủ nghĩa duy vật kinh
nghiệm Anh, ta có thể hình dung phần nào về tiến trình cải cách một cách sâu rộng trong
Trang 9
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
tư duy triết học; đã khơi dậy, củng cố tư thế tiến lên mạnh mẽ, quyết liệt của sự vận động
khoa học, sánh cùng sự tiến bộ trong nhận thức về vai trò, vị trí của con người trong xã
hội. Chúng đã mang đến nhiều thành tựu ứng dụng vào cuộc sống và sự kế thừa vẫn còn
tiếp diễn đến ngày nay. Trong phần sau, ta sẽ tuần tự rút ra các giá trị và hạn chế của của
trào lưu triết học thời cận đại diễn ra tại Anh để có thể thấy những đóng góp cũng như các
khuyết điểm mang tính lịch sử trong tiến trình tư duy của xã hội loài người.
CHƯƠNG 2:
NHỮNG ĐÓNG GÓP VÀ HẠN CHẾ CỦA TRIẾT HỌC
DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH THỜI CẬN ĐẠI
FRANCIS BACON
Triết học Bacon khởi xướng là bước đi tiên phong và mạnh mẽ vào giới tự nhiên.
Gắn triết học với thực tiễn cuộc sống, khắc phục tính giáo điều, lý luận xuông, nghĩa là
phải lý giải, cắt nghĩa giải quyết các vấn đề của triết học từ quan điểm thực tiễn. Tìm
hiểu, cải tạo thực tiễn nhằm phục vụ cho xã hội, phục vụ lợi ích cho con người. Nhờ
Bacon, địa vị mới của nghiên cứu khoa học được xem như một lĩnh vực văn hóa quan
Trang 10
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
trọng bậc nhất, tính phổ biến của khoa họ đã làm đổi mới triệt để các định hướng trong
văn hóa Châu Âu đương thời.
Với nhiệm vụ cốt lõi là làm cuộc Đại phục hồi cho khoa học gồm những việc cụ thể
như: hệ thống, chỉnh sửa lại toàn bộ tri thức hiện có, xóa bỏ những sai lầm chủ quan, sử
dụng hiệu quả tư duy khoa học để khám phá trật tự thế giới khách quan.
Với mục đích cụ thể xây dựng các tri thức lý luận khách quan, mang tính thuyết
phục, hỗ trợ cho các ngành khoa học mà cụ thể là khoa học mới đã phản ánh, nắm bắt các
quy luật vận động của thế giới. Rời xa, phủ nhận các luận cứ, đức tin mù quáng, nhân tố
làm trì trệ bước tiến của triết học cũng như xã hội con người.

Từ việc xem các khoa học như một thể thống nhất, Bacon đã đóng góp cho lý luận
và thực tiễn khoa học những luận chứng theo cách mới về mặt phương pháp luận triết học
cho khoa học.
Bên cạnh đó, ông còn phân loại khoa học ra thành ba thành phần chính tương ứng
với ba năng lực cơ bản của con người: Lịch sử - trí nhớ, thi ca – trí tưởng tượng, triết học
– lý trí. Trong đó, triết học là mảng được phân chia chi tiết nhất dưới vô số loại hình tri
thức gồm hai nhóm lớn: triết học tự nhiên (học thuyết lý luận – học thuyết thực tiễn, với
toán học là nhập môn) và triết học thứ nhất (học thuyết về các tiên đề chung của khoa
học, về sự siêu việt hóa). Điều này cho thấy, ông đã thực hiện công việc khái quát hóa
hầu như toàn bộ các ngành khoa học. Dù chỉ mang tính đơn giản và chủ quan nhưng cũng
đã phần nào phác họa những mảng cơ bản của khoa học (ông sống trong thời đại xem
triết học là khoa học của mọi khoa học)
Các tác phẩm lớn của Bacon cho thấy những đóng góp lớn lao cho việc cung cấp
phương pháp luận triết học cho khoa học, có ý nghĩa khai phá thế giới, tạo đà cho những
nhà triết học, khoa học tiếp nối để từ đó đạt được nhiều thành tựu vô cùng to lớn:
 Đại phục hồi khoa học (The Great Instauration)
 Công cụ mới (Novum Organum, 1620)
 Về ưu thế và sự phát triển của khoa học (1623)
Trang 11
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
Tuy đã thẳng thắn phủ nhận những luận điệu của tôn giáo về thế giới, Bacon vẫn
còn bị giới hạn trong nhận thức khi cho rằng con người là sản phẩm của thế giới. Bởi
đứng trên quan điểm siêu hình, Bacon không thấy được sự tác động ngược lại của ý thức
lên thế giới vật chất, thông qua lao động, ý thức đã được vật chất hóa, con người mới
biến đổi cải tạo thế giới theo ý muốn chủ quan của họ. Thêm vào đó, chưa lý giải được
linh hồn, quy linh hồn mang tính vật chất bởi sự cơ học hóa toàn bộ nhận thức đã khiến
ông vấp phải những lý lẽ có phần lệch lạc.
Trong phương pháp nhận thức luận, ông đồng nhất chủ nghĩa khách quan và nguyên
tắc khách quan, bởi quá đề cao tính khách quan trong hoạt động nhận thức đã khiến ông
bác bỏ hoàn toàn tính chủ quan. Tính hạn chế này sẽ được chỉnh sửa trong phép biện

chứng về sau.
THOMAS HOBBS
Hướng vấn đề cơ bản, trung tâm của triết học vào con người, chủ thể đời sống xã
hội. Gạt bỏ tính thần học trong triết học Bacon, Hobbs đưa ra luận cứ về trạng thái tự
nhiên và trạng thái xã hội, qua đó đưa đến cơ sở hình thành khế ước xã hội và lập ra nhà
nước. Đòi hỏi nhà thờ phải cùng nhà nước hướng con người đến cái thiện – các chuẩn
mực xã hội mà nhà nước đại diện cho cộng đồng lập ra. Đây là tư tưởng đứng trên lập
trường tư sản trong việc chống lại thần quyền của nhà thờ cũng như thế quyền của nhà
nước phong kiến, được xem như một khuynh hướng mới thúc đẩy sự chuyển giao trong
thời đại bấy giờ sang chế độ xã hội mới tiến bộ, văn minh hơn.
Trong hoạt động nhận thức, Hobbs đã lần đầu nêu ra phương tiện giúp con người
tiếp thu những dữ liệu từ thế giới, qua đó những kinh nghiệm giống nhau sẽ được quy về
thành các cái chung, biểu tượng, ký hiệu, ngôn ngữ. Tuy nhiên chủ nghĩa duy danh này
đã đưa ông đến với thuyết bất khả tri khi cho rằng chân lý không hiện hữu ngoài thực tại
mà nằm trong tiến trình tư duy của mỗi con người.
JOHN LOCKE
Trang 12
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
Tiến thêm một bậc khi đưa chủ nghĩa duy nghiệm do Bacon đề xuất lên chủ nghĩa
duy giác, được xem là cơ sở phương pháp luận của kinh tế chính trị học tư sản cổ điển.
Ông đã đưa ra những nét sơ khởi về một nhà nước pháp quyền, luận giải về nguyên tắc
phân quyền từ đó thiết lập nền tảng cho một nhà nước dân chủ. Ở đó, mọi lợi ích của
công dân về cuộc sống, tự do, sở hữu, bình đẳng được luật pháp bảo hộ. Đặt chế độ nhà
nước đó bên ngoài thế giới nội tâm, dẫn dắt nhà thờ theo các mục đích chính trị, kinh tế
đặt ra.
Lý luận về kinh nghiệm bên ngoài – bên trong, tư tưởng đơn giản – phức tạp, lẫn
đặc tính có trước – có sau là một đóng góp đáng kể. Nhưng sự rạch ròi này không khiến
việc nhận thức trở nên dễ dàng hơn, mà khiến nó trở nên thô cứng, không phù hợp với
tiến trình đánh giá, ghi chép và xây dựng tri thức. Cũng vì sống trong thời đại của tư duy
siêu hình, nên khi đưa ra những ý niệm nền tảng ( đơn giản) của cuộc sống đã được ông

khẳng định chúng phải bắt nguồn từ cảm tính, lý tính không hề có chút đóng góp nào, bản
thân nó phù hợp với hiện thực, mang tính chân thực hiển nhiên.
LỜI KẾT:
Theo dòng lịch sử triết học, bản thân chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh cũng chỉ
định hình và phát triển trong giai đoạn ngắn. Sau đó, “dòng chảy” ấy đã bị rẽ nhánh, một
phần chảy về hướng duy tâm, phần còn lại làm bước đệm cho triết học duy vật Pháp. Mọi
xu hướng trong nó đều chứa những tính chất tiến bộ lẫn thoái bộ. Điều quan trọng là ta
rút ra được những tư tưởng đúng để học tập, thừa hưởng những thành quả “ngọt” để phát
huy. Đối với chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh, lần đầu bước ra thế giới quan với vai
trò chính thức mang bản chất duy vật, là nền tảng cho khoa học thực nghiệm, để rồi cùng
với trào lưu khoa học lý thuyết tại Pháp đóng góp cho nhân loại nhiều thành tựu quan
Trang 13
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
trọng. Sự nghiệp khoa học vẫn còn những bước dài cần chinh phục song hành với con
đường phát triển chung của nhân loại. Một cách nào đó, thế hệ ngày nay đã đón nhận
công cụ mạnh mẽ nhất, phép biện chứng duy vật và tiếp nối tinh thần khám phá giới tự
nhiên vô cùng tận để có thể xây dựng thế giới ngày càng tốt đẹp hơn, dẫu công cuộc tạo
lập “thiên đàng dưới mặt đất” còn nhiều khó khăn, nhưng đang và sẽ định hình dần dần
trong tương lai không xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
[1] Bùi Văn Mưa, Triết Học phần I: Đại cương về lịch sử triết học, Tp.HCM, Đại Học
Kinh Tế Tp.HCM, 2011
[2] Đỗ Minh Hợp, Đại cương lịch sử triết học phương Tây, Tp.HCm, Nxb Tổng hợp
Tp.HCM, 2006
[3] Lê Thanh Sinh, Triết học Tây Âu trước Mác – những vấn đề cơ bản, Tp.HCM, 2001
Trang web:
Trang 14
BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC CHỦ NGHĨA DUY VẬT KINH NGHIỆM ANH
[4] />tng-trc-marx-phn-8&catid=40:trn-c-tho&Itemid=203

[5] />[6] />%87m
[7] />Trang 15

×