I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN
ACECOOK VN:
1. Những thông tin chung:
Là một công ty sản xuất mì ăn liền lâu đời tại Nhật, Acecook
đầu tư vào thị trường Việt Nam hình thành một công ty liên doanh
Acecook Nhật Bản và một công ty thực phẩm tại Việt Nam.
Acecook Việt Nam được biết đến tại Việt Nam không chỉ là
nhà sản xuất thực phẩm chế biến ăn liền hàng đầu mà còn là một
trong những điển hình của sự đầu tư phát triển của Nhật Bản tại thị
trường Việt Nam.
Từ năm 2004 công ty đã xây dựng hoàn chỉnh và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo ISO 9001, hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001, hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm
HACCP và đặc biệt Acecook Việt Nam là công ty sản xuất mì ăn
liền đầu tiên ở Việt Nam đạt được tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế
dùng cho các nhà bán lẻ Châu Âu (IFS).
Tên giao dịch đầy đủ tiếng việt: Công ty cổ phần Acecook
Việt Nam.
Tên tiếng anh: Acecook Vietnam joint stock company
Trụ sở chính: Lô II-3, đường số 11, khu công nghiệp Tân
Bình, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (84.08)38154064
Fax: (84.08)38154067
Web: www.acecookvietnam.com
www.vina-acecook.com
Email:
Vốn điều lệ khi thành lập là: 4 triệu USD.
2. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty:
Acecook Việt Nam hiện đã sở hữu được 06 nhà máy sản
xuất trải rộng khắp cả nước, sản phẩm của công ty rất đa dạng
chủng loại kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm: mì, miến,
bún, phở, hủ tiếu ăn liền, dầu ăn, nước mắm.
3. Giới thiệu về sản phẩm của công ty: Miến
Phú Hương
4. Thị trường:
Thị trường nội địa: Sản phẩm được bán và tiêu thụ khắp cả nước.
Thị trường quốc tế: Sản phẩm được xuất khẩu sang nhiều nước trên
thế giới.
STT Tên hàng Mã hàng Đơn vị tính Mô tả Giá vốn Giá bán
1 Miến xào “Phú Hương”
hương vị cua
8934563120810 Thùng 12 gói 67.200 VND 84.000 VND
2 Miến “Phú Hương”
hương cua.
8934563406982 Thùng 48 gói 260.000 VND 325.000 VND
3 Miến “Phú Hương”
hương vị lẩu thái
8934563120157 Thùng 12 gói 64.000 VND 80.000 VND
4 Miến “Phú Hương”
hương vị lẩu thái
8934563406982 Thùng 48 gói 252.000 VND 315.000 VND
5 Miến “Phú Hương”
hương vị sườn heo
8934563120115 Thùng 12 gói 66.000 VND 82.500 VND
6 Miến “Phú Hương”
hương vị sườn heo
8934563406268 Thùng 48 gói 256.400 VND 320.500 VND
7 Miến “Phú Hương”
hương vị thịt heo nấu
măng
8934563120719 Thùng 12 gói 68.000 VND 85.000 VND
8 Miến “Phú Hương”
hương vị thịt heo nấu
măng
8934563406890 Thùng 48 gói 260.000 VND 325.000 VND
9 Miến ‘Phú Hương”
hương vị thịt bằm
8934563120313 Thùng 12 gói 63.200 VND 79.000 VND
10 Miến ‘Phú Hương”
hương vị thịt bằm
8934563406371 Thùng 48 gói 248.000 VND 310.000 VND
11 Miến “Phú Hương”
hương vị tôm
8934563120840 Thùng 12 gói 65.200 VND 81.500 VND
12 Miến “Phú Hương”
hương vị tôm
8934563406841 Thùng 48 gói 252.800 VND 316.000 VND
5. Sơ đồ tổ chức và quản lý của công ty:
6. Báo cáo tài chính 2009:
- Khả năng sinh lời, khả năng thanh toán:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần: 18,79%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần: 16,71%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản: 19,04%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản: 16,93%
Tỷ suất lợi nhuấn sau thuế/vốn chủ sở hữu: 20,64%
Khả năng thanh toán hiện hành: 5,56 lần
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 3,89 lần
Khả năng thanh toán nhanh: 0,94 lần
- Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12 của năm báo cáo: 38,157 tỷ đồng
- Tổng số cổ phiếu theo từng loại (cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu
đãi…): 11,339,636 CP
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành theo từng loại: 11,339,635 CP
- Số lượng cổ phiếu dự trữ, cổ phiếu quỹ theo từng loại (nếu có): 0
- Cổ tức/lợi nhuận chia cho các thành viên:
+ Tỷ lệ chia cổ tức năm 2009: 40%
+ Tổng giá trị cổ tức bằng tiền mặt đã chia năm 2009:
38,879,268,000đ, tăng 26,52% so với 2008. Đánh dấu sự tăng liên tục tỷ
lệ chia cổ tức qua các năm: 2004:16%; 2005-2006:20%; 2007:30%;
2008-2009:40% ./.
VII. LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HÊ THỐNG:
1. Phạm vi của hệ thống mới.
Hiện nay DN đang triển khai tung ra nhiều sản phẩm mới và mở
rộng thị trường trong mục tiêu ngắn hạn đồng thời có kế hoạch mở rộng
hợp tác với nhiều khách hàng mới trong mục tiêu dài hạn. Do đó, doanh
nghiệp cần có một hệ thống bán hàng đủ mạnh để có thể quản lý những
thông tin, số liệu cần thiết liên quan đến hoạt động của DN một cách
nhanh gọn, chính xác, dễ cập nhật và bảo mật theo từng chức năng của
người sử dụng.Ngoài ra, hiện tại với những thiếu sót của hệ thống hiện tại
như bảo mật chưa cao,trùng lắp thông tin,giao diện không còn phù hợp…
Do vậy, DN cần nâng cấp hệ thống để đáp ứng những yêu cầu cấp bách
hiện tại, và có thể ứng dụng lâu dài trong tương lai.
2. Nhân lực sử dụng.
-Đội ngũ nhân viên điều khiển hệ thống gồm 4 nhân viên.( 2 nhân
viên cũ, 2 nhân viên mới)
+ Nhân viên quản lý tập tin hóa đơn bán, hóa đơn trả (cần tuyển mới).
+ Nhân viên quản lý tập tin khách hàng
+ Nhân viên quản lý tập tin hàng hóa ( xuất nhập ,tồn kho, sản phẩm
tặng, khuyến mãi)
+ Nhân viên quản lý chi tiêu, công nợ khách hàng.
-Ngoài ra còn cần có những chuyên viên, hoặc lập trình viên, hoặc
phân tích viên hệ thống.
-Nhân viên giao dịch phụ trách ghi những thông tin về khách
hàng,đặt hàng…cần có 5 nhân viên.( 3 nhân viên cũ, 2 nhân viên
mới).
3. Tài chính.
Để lập kế hoạch cho hệ thống cần có những chi phí sau:
-Chi phí ban đầu của dự án mới: bao gồm chi phí hình thành ý
tưởng mới, chi phí viết chương trình…ước lượng cho khoảng chi phí
này là 90 triệu
-Chi phí triển khai:chi phí này Thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
tổng chi phí dành hệ thống mới chiếm từ 1-5 lần so với chi phí ban
đầu . Việc triển khai bao gồm: cài đặt, huấn luyện, thiết lập hệ thống,
chuyển đổi hệ thống cũ sang mới, vận hành Kinh phí này được xác
định dựa trên đơn giá nhân công với thời gian triển khai và phụ thuộc
các phân hệ triển khai. Ở nước ngoài, các nhà tư vấn triển khai thường
chỉ xác định giá nhân công, còn thời gian sẽ thực tính trên thời gian
của DN. Tuy nhiên, ở VN, các nhà tư vấn triển khai thường xác định
trước thời gian triển khai (fixed time), nhằm giúp DN nếu mất nhiều
thời gian hơn thì không phải bỏ thêm chi phí. Giá nhân công triển khai
hệ thống được công ty ước lượng từ vài chục triệu/ngày. Trường hợp
sử dụng các chuyên gia nước ngoài vào, giá nhân công thường tính
theo giờ và lên tới vài ngàn USD.Với hệ thống này doanh nghiêp ước
tính khoảng 270 triệu.
-Chi phí phần cứng và hạ tầng mạng: hiện tại công ty có cơ sở hạ
tầng mạng khá đầy đủ bao gồm máy chủ hệ thống (application server),
máy chủ CSDL (database server), máy chủ dự phòng CSDL (backup
database server). Ngoài ra, hệ thống mới cần lắp đăt thêm các máy chủ
cần thiết cho hoạt động của DN như máy chủ quản lý thư điện tử
(email server), máy chủ quản lý các dịch vụ Internet (Internet server),
máy chủ quản lý các tài liệu dùng chung (file server) ước tính khoản
chi phí này là 45 triệu.
4. Khắc phục những điểm yếu kém của hệ thống hiện tại.
Hệ thống mới giúp doanh nghiệp và nhân viên khắc phục được
những yếu kém của hệ thống hiện tại cụ thể như sau:
-Với hệ thống này nhân viên có thể dễ dàng sử dụng với giao diện
được việt hóa hoàn toàn.
-Tiết kiệm thời gian nhập liệu, tính toán và xuất các báo cáo theo
yêu cầu của người sử dụng.
- Khắc phục việc trùng lắp dữ liệu.
- Tính an toàn bảo mật hơn so với hệ thống cũ.
5. Thể hiện chiến lược lâu dài.
Với quy mô ngày càng mở rộng của DN thì hệ thống này có thể
đáp ứng được những yêu cầu của DN trong việc mở rộng quản lí các
CSDL, các tập tin mới…
X. HOÀN THIỆN VÀ TỔNG KẾT.
Sau khi nghiên cứu, thiết kế hệ thống mới và thực hiện cài đặt thiết
bị, lập trình, huấn luyện nhân viên, kiểm tra, chuyển đổi, nghiệm thu.
Công ty nhận thấy hệ thống này đã được sử dụng tốt, mặc dù ban đầu còn
có nhiều khó khăn trong việc điều khiển hệ thống mới, nhưng đã đáp ứng
được những gì mà ban quản lý mong muốn như: năng suất làm việc của
nguồn nhân lực, các công việc nhập liệu nhanh chóng chính xác, xuất các
báo cáo cũng dễ dàng hơn,…Do đó, hệ thống này giúp quản lý hệ thống
bán hàng một cách thuận tiện hơn.
Tuy nhiên Công ty cần theo dõi, phân tích hệ thống trong một thời
gian nữa để có thể cải thiện và hoàn thiện hệ thống hơn.