BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU:
Nền kinh tế thế giới đang phải gánh chịu cuộc khủng hoảng tài chính, Việt nam
cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Mọi lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh đều
bị ảnh hưởng trầm trọng. Trong đó, lĩnh vực thương mại và dịch vụ cũng bị ảnh hưởng rất
lớn. Để phát triển sản xuất kinh doanh trong thời kỳ suy thoái là một thách thức đối với
các doanh nghiệp. Chính vì thế, khó khăn đặt ra đối với các doanh nghiệp thương mại -
dịch vụ hiện nay là hết sức lớn, đòi hỏi phải những người sáng lập phải có quyết tâm cao,
kiến thức rộng, biết nắm bắt thời cơ và nhanh chóng tìm ra thị trường mới cho doanh
nghiệp mình.
Được thành lập từ năm 2010, trải qua hơn 2 năm xây dựng và phát triển, Công ty
cổ phần Quảng Cáo và Thương Mại DELTA đã đạt được vị trí nhất định trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ trên thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Quảng Cáo và Thương Mại DELTA, dưới
sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của ban lãnh đạo, cũng như các phòng ban trong công
ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn Kinh tế, em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập này. Đây là kết quả của quá trình quan sát, tìm hiểu thực tế ở công ty kết
hợp với những kiến thức mà em đã được truyền thụ tại trường đại học Hùng Vương thành
phố Hồ Chí Minh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành báo cáo, trong quá trình
làm bài em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
thầy cô để bản báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Nội dung báo cáo thực tập gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ
phần Quảng cáo và thương mại DELTA.
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
Phần III: Đề xuất đề tài khóa luận tốt nghiệp.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI DELTA.
1.1.Sơ lược về công ty:
Công ty cổ phần quảng cáo và thương mại DELTA được thành lập từ năm 2010.
là công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong kinh doanh và hạch toán kinh tế độc
lập, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng.
- Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Quảng Cáo và Thương Mại DELTA
- Tên giao dịch: Delta Aversting And Trading Joint Stock Company
- Loại hình: Công ty Cổ Phần
- Địa chỉ văn phòng giao dịch: 54-56 Hoa Đào, Phường 2 Quận Phú Nhuận,
thành phố Hồ Chí Minh
- Mã số thuế: 0310540566
- Điện thoại: 08.35172610
- Fax: 08.35173780
- Website: www.delta-vn.net
- Email:
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 do sự góp vốn của Bà Trần Minh Hương (40% cổ phần), Ông
Phạm Hoàng Thái Nhiệm ( 15% cổ phần ) ,công ty Square (30% cổ phần ), công ty
Dsquare ( 15% cổ phần)
Trong suốt quá trình hoạt động, dưới sự dẫn dắt của các vị lãnh đạo tài năng, nhiệt tình,
biết nắm bắt cơ hội, khả năng quản lý tốt, Công ty đã không ngừng lớn mạnh. có được
những thành quả đó là do công ty đã tạo được niềm tin vững chắc và sự hài lòng của
khách hàng.
1.1.1.Khái quát về quá trình hình thành, phát triển công ty:
Từ năm 2005 khi Square mới thành lập, dự định phát triển dịch vụ vào lĩnh vực
Direct Marketing là một chiến lược đã được hoạch định và Phạm Hoàng Thái Nhiệm luôn
là người kiên định trong việc tìm kiếm cơ hội để mở rộng sang lĩnh vực này. Giữa năm
2010, với sự hỗ trợ của Dsquare, Phạm Hoàng Thái Nhiệm bắt đầu tìm kiếm đối tác và
lập kế hoạch cho ra đời công ty Delta.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kế hoạch thực sự được khởi động khi Phạm Hoàng Thái Nhiệm gặp gỡ Trần Minh
Hương, một chuyên gia trong lĩnh vực direct và trade marketing. Ngày 25/12/2010 ,
Square, Dsquare và Trần Minh Hương cùng thành lập công ty Delta tập trung cung cấp
dịch vụ direct và trade marketing.
1.1.2. Tầm nhìn:
Trở thành một công ty xuất sắc, đạt chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực truyền
thông trực tiếp.
1.1.3. Chiến lược hoạt động:
Chuyên nghiệp hóa và chuyên biệt hóa cao độ trong lĩnh vực hoạt động.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh:
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty theo GCN ĐKKD số 0310540566, do sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp, đăng ký lần đầu ngày 25/12/2010, thay
đổi lần thứ 1 ngày 19/12/2011 chi tiết như sau:
Quảng cáo
Hoạt động thiết kế chuyên dụng (trừ thiết kế xây dựng và phương tiện vận tải)
Hoạt động hậu kỳ ( trừ sản xuất phim )
In ấn ( trừ in trên các sản phẩm vải, sợi, dệt, may, đan và in tráng bao bì kim loại tại trụ sở
)
Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí ( không hoạt động tại trụ sở)
Bán lẻ hàng hóa mới trong các cửa hàng chuyên doanh. Chi tiết: Bán lẻ tranh, ảnh và các
tác phẩm nghệ thuật khác ( trừ đồ cổ); bán lẻ hàng lưu niệm, hàng đan lát, hàng thủ công
mỹ nghệ trong các của hàng chuyên doanh.
Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
Buôn bán thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng
chuyên doanh
Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng trong các cửa hàng chuyên doanh
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bán lẻ thuốc , dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên
doanh. Chi tiết: bán lẻ mỹ phẩm vệ sinh trang các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào lưu động hoặc tại chợ
( Thực hiện Quyết định 64/2009/QĐ-UBND ngày 31/07/2009 của Ủy Ban Nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt quy hoạch kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định 79/2009/QĐ-UBND ngày 7/10/2009 của Ủy
Ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về sửa đổi khoản 2 điều 1 quyết định 64/2009/QĐ-
UBND ngày 31/07/2009 của Ủy Ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Bán lẻ hàng hóa lưu động hoặc tại chợ. Chi tiết: bán lẻ nước hoa, mỹ phẩm, vật phẩm vệ
sinh, sách, truyện, báo, tạp chí, trò chơi và đồ chơi, đồ dung gia đình, hàng điện tử tiêu
dung, đĩa ghi âm thanh, hình ảnh, thẻ cào điện thoại.
Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận.
1.1.5.Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty:
Công ty cổ phần Quảng cáo và Thương mại DELTA là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh với lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là quảng cáo, Direct và Trade
Marketing.
Thương mại – Dịch vụ là một ngành có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài
nước. DELTA là một công ty trẻ, khi ra nhập thị trường phải chiu sự cạnh tranh rất lớn
của các đối thủ tên tuổi. Đó là một thách thức rất lớn, tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của các
giám đốc tài năng, có cách nhìn mới, biết nắm bắt cơ hội, luôn biết học hỏi và có khả
năng nhạy cảm với thị trường, Công ty hiện nay đã có một vị thế nhất định trên thị
trường. Trong hơn 2 năm hoạt động vừa qua, Công ty đã nhận được không ít hợp đồng
quảng cáo từ bắc vào nam , và có được nhiều khách hàng lớn như: Coca-Cola, SamSung
Vina, Martell, United Phartma,Unilever Việt Nam, P&G Việt Nam…
Hiện nay, trên thi trường ngoài những doanh nghiệp tên tuổi trong lĩnh vực quảng cáo đã
biết đến tên tuổi của công ty DELTA. Đã có sự hợp tác kinh doanh giữa những công ty
quảng cáo lớn với công ty trong các chương trình quảng cáo và tổ chức sự kiện mới.
Cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài là một thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên bằng nỗ lực không ngừng của
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
toàn bộ nhân viên công ty, DELTA đã đạt được những thành tích đáng kể, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo được uy tín trong lòng khách hàng.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1.Cơ cấu tổ chức của công ty Quảng cáo và Thương mại DELTA.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 6
General Director
Business Director
Account
Department
Operation
Department
Logistic
Department
Creative
Department
Q.C
Department
Nguồn: hành chính nhân sự
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3.Chức năng của các phòng ban
1.3.1. Ban Giám đốc công ty:
Ban Giám đốc của Công ty gồm có 01 Tổng Giám đốc và 01 Giám đốc kinh
doanh là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng Giám đốc
chịu trách nhiệm điều hành, kiểm tra giám sát các phòng ban .
Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm phản ánh
một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh
và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong việc lập báo cáo tài chính
hợp nhất này.
Ban Giám đốc được yêu cầu phải. Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng
các chính sách đó một cách nhất quán.Đưa ra các xét đoán và ước tính một cách hợp lý và
thận trọngNêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những
áp dụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong báo cáo tài chính hay
không.Lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, trừ trường hợp không thể cho
rằng Công ty có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu cho mục đíchlập và
trình bày báo cáo tài chính hợp lý nhằm hạn chế rủi ro và gian lận.
Ở dưới Ban giám đốc là hệ thống: các trưởng phòng, và các phòng.
Duy trì các mối quan hệ tốt với khách hàng hiện có và phát triển với các khách hàng mới,
xây dựng và phát triển mối liên hệ hợp tác với các đối tác, khách hàng tiềm năng
Chịu trách nhiệm về dịch vụ khách hàng của các dự án, chương trình của nhóm thức hiện
Thực hiện các buổi thuyết trình dự án ,Phối hợp với các bộ phận Operation, Creative
trong việc theo dõi và quản lý các dự án, chương trình của nhóm thực hiện theo đúng tiến
độ.
Phối hợp trong việc hỗ trợ và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên trong
nhóm/bộ phận về dịch vụ khách hàng, viết proposal, thuyết trình, thực hiện chương trình
events ….
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3.2.Hoạt đông của phòng Account trong công ty cổ phần Quảng cáo và Thương
mại DELTA
Duy trì các mối quan hệ tốt với khách hàng hiện có và phát triển với các khách hàng mới,
xây dựng và phát triển mối liên hệ hợp tác với các đối tác, khách hàng tiềm năng
Chịu trách nhiệm về dịch vụ khách hàng của các dự án, chương trình của nhóm thức hiện
Thực hiện các buổi thuyết trình dự án ,Phối hợp với các bộ phận Operation, Creative
trong việc theo dõi và quản lý các dự án, chương trình của nhóm thực hiện theo đúng tiến
Phối hợp trong việc hỗ trợ và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên trong
nhóm/bộ phận về dịch vụ khách hàng, viết proposal, thuyết trình, thực hiện chương trình
events ….
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ tổ chức phòng Account trong công ty Quảng cáo và Thương mại DELTA:
1.2.Sơ đồ phòng Acoount của công ty
Business Director :
Quản lý và hỗ trợ trực tiếp các account manager trong việc thực hiện các dự án.
Account Manager
Chịu trách nhiệm về doanh thu mục tiêu của nhóm
Duy trì các mối quan hệ tốt với khách hàng hiện có
Cùng với trưởng bộ phận xây dựng và phát triển mối liên hệ hợp tác với các đối tác,
khách hàng tiềm năng
Chịu trách nhiệm về dịch vụ khách hàng của các dự án, chương trình của nhóm
Thực hiện các buổi thuyết trình dự án với sự trợ giúp/tham gia của nhóm
Phối hợp với các bộ phận Operation, Creative trong việc theo dõi và quản lý các dự án,
chương trình của nhóm thực hiện theo đúng tiến độ và thời gian
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 9
BUSINESS
DIRECTOR
ACCOUNT
MANAGER 2
ACCOUNT
MANAGER 1
ACCOUNT
MANAGER 3
TEAM ACCOUNT
EXECUTIVE
TEAM ACCOUNT
EXECUTIVE
TEAM ACCOUNT
EXECUTIVE
Nguồn: hành chính nhân sự
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tuyển dụng, đào tạo, giám sát, và đánh giá nhân viên trong nhóm
· Phối hợp với trưởng bộ phận trong việc hỗ trợ và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho
nhân viên trong nhóm/bộ phận về dịch vụ khách hàng, viết proposal, thuyết trình, thực
hiện chương trình events …
Account Executive:
•Phối hợp cùng với trưởng nhóm chịu trách nhiệm về dịch vụ khách hàng của các dự
án, chương trình của nhóm thực hiện
•Tham gia cùng với nhóm làm dự án trong việc đưa ra ý tưởng (brainstorming) thực hiện
các chương trình/dự án
•Hỗ trợ trưởng nhóm trong các buổi thuyết trình dự án với khách hàng
•Theo dõi và quản lý các dự án, chương trình của nhóm thực hiện theo đúng tiến độ thời
gian và nhiệm vụ được giao theo đúng yêu cầu của khách hàng
•Hỗ trợ trưởng nhóm thực hiện các công việc Admin của dự án/chương trình đang phụ
trách.
1.3.3. Phòng Q.C:
Đảm bảo Chất lượng chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các họat động kiểm nghiệm,
kiểm tra và giám sát về chất lượng nhằm bảo đảm việc duy trì chính sách và mục tiêu chất
lượng của công ty.
Chịu trách nhiệm tiến hành tất cả các họat động cải tiến chất lượng bao gồm huấn luyện,
Thanh kiểm tra, chương trình chất lượng hàng năm, báo cáo chất lượng
1.3.4 .Phòng Operation:
Giám sát các công việc liên quan đến dự án (brand activation, sampling, event,…).
Chịu trách nhiệm trước về chất lượng của các hoạt động trên field như sau:
công việc cụ thể trên field cho các nhân viên khuyến mãi.
Tuyển dụng / đào tạo cho các nhân viên khuyến mãi.
Phân công công việc cụ thể cho các nhân viên liên hệ, nhóm trưởng, nhân viên khuyến
mãi.
Kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhân viên khuyến mãi trên field.
Quản lý và bảo quản tốt toàn bộ tài sản phục vụ cho hoạt động trên field.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Báo cáo hàng ngày cho kết quả thực hiện các chương trình, dự án cũng như các thông tin
phản hồi từ người tiêu dùng và hoạt động của các đối thủ cạnh tranh trên field.
Hỗ trợ trong việc tiết kiệm các chi phí về sử dụng nhân công, phương tiện vận chuyển và
các chi phí khác để thực hiện các chương trình, dự án.
Báo cáo với các hoạt động trong lĩnh vực được giao Các công việc khác theo yêu cầu của
Công ty.
1.3.5. Phòng Creative:
Quản lý mỹ thuật quảng cáo đảm bảo kỹ mỹ thuật, đúng quy định của pháp luật,
thuần phong mỹ tục, văn hóa người Việt.
Lập kế hoạch, phân bổ công viêc và kiểm tra tiến độ thực hiện công việc thiết kế.
Lập kế hoạch và báo cáo công việc với Ban Giám đốc theo quy định.
Phối hợp với các bộ phận khác triển khai các dự án hiệu quả.
Tham mưu với Ban Giám đốc về việc phát triển các dự án.
Nghiên cứu sáng tạo các tác phẩm quảng cáo, truyền thông mang tính hiện đại, cập nhật
công nghệ, vật liệu hiện đại.
Sáng tạo ý tưởng quảng cáo, truyền thông., Event
Tham gia Thiết kế market quảng cáo, in ấn. .
Tthực hiện quy trình kinh doanh, quy chế, quy định của công ty và các nghị quyết của
Ban Giám đốc theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008
Luôn đề xuất và kiến nghị thực hiện các hoạt động cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh và chất lượng dịch vụ khách hàng của công ty.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm 2010 – 2011:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Tỉ lệ(%)
Tổng Doanh thu 8.555.386.186 10.264.009.578 1.708.623.384 16,64%
Các khoản giảm trừ
Doanh Thu thuần 8.555.386.186 10.264.009.578 1.708.623.384 16,64%
Giá vốn hàng bán 7.285.076.512 8.789.392.709 1.504.316.197 17,12%
Lợi nhuận gộp 1.270.309.674 1.474.616.869 204.307.195 13,85%
Doanh thu hoạt động TC 1.238.158 1.991.087 752.929 37,81%
Chi phí tài chính 35.000.000 127.800.000 92.800.000 72,61%
Chi phí bán hàng 238.740.758 286.000.000 47.259.242 16,52%
Chi phí QLDN 941.284.787 992.044.229 50.759.442 5,12%
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
57.275.216
70.010.798 12.735.582 18,19%
Thu nhập khác
Chi phí khác
Tổng lợi nhuận trước thuế 57.275.216 70.010.798 12.735.582 18,19%
Chi phí thuế TNDN 16.177.060 19.603.023 3.425.963 17,48%
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
41.098.156
50.407.775 9.309.619 18,47%
(Nguồn: Bộ phận Kế toán – phòng hành chính)
1.4.1.Nhận xét:
Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong hai năm 2010 – 2011. Tất cả các chỉ tiêu của năm 2011 đều tăng so với
năm trước. Cụ thể như sau:
• Doanh thu thuần:
Tăng với tỷ lệ 1.708.623.384 tương ứng 16,64% so với năm 2010. Điều này
chứng tỏ chất lượng sản phẩm – dịch vụ của công ty đã tạo niềm tin trong lòng khách
hàng. Trong thời điểm nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, việc lựa chọn nhà cung
cấp sản phẩm, dịch vụ chứng tỏ sự tin tưởng về chất lượng họ được thụ hưởng. Đối mặt
với tình trạng khủng hoảng chung của nền kinh tế, với sự dẫn dắt của các vị lãnh đạo tài
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
năng, có khả năng nắm bắt sự biến động của thị trường tiêu dùng kết hợp với đội ngũ
nhân viên trẻ được đào tạo chuyên nghiệp, say mê với công việc, Sáng Tạo đã nỗ lực hết
mình tạo chỗ đứng của mình trong ngành và khách hàng mục tiêu.
• Giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp:
Tăng cùng với tỷ lệ của doanh thu thuần vì hàng hóa, dịch vụ đều tăng so với năm trước.
• Chi phí tài chính:
Năm 2011 tăng với tỷ lệ 72,61% trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay với lãi suất
huy động cao hơn nhiều so với các năm tài chính trước.
• Chi phí bán hàng:
Khoản mục này tăng 47.259.242 chiếm 16,52%, tỷ lệ này tương ứng tỷ lệ tăng
hàng hóa, dịch vụ được cung cấp.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tăng với tỷ lệ không đáng kể, điều này phải kể đến phương thức quản lý của doanh
nghiệp rất hợp lý, luôn điều chỉnh, dự đoán, giải quyết được những bất thường xảy ra
trong quản lý.
• Lợi nhuận sau thuế của công ty:
Tăng với tỷ lệ 9.309.619, chiếm 18,47%, đây là một kết quả nỗ lực của toàn thể
nhân viên trong công ty trong năm vừa qua.
Kết luận chung: Qua việc phân tích 1 số chỉ tiêu của công ty ta thấy rằng việc sử dụng
vốn chưa phải đã là tối đa nhưng công ty cũng đã thể hiện tình hình tài chính ngày càng
mạnh của mình. Tuy nhiên, trong tình hình nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào khủng
hoảng công ty cũng nền tìm cho mình những thị trường mới để phát triển, mở rộng
thương hiệu.
1.5.Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong năm 2012 – 2013
Năm 2010 là năm có nhiều biến động, các quy luật phát triển thay đổi của thị
trường nói chung không tuân theo quy luật, dự đoán năm 2012 nền kinh tế thế giới dần đi
vào ổn định và phát triển trở lại. Trước những thuận lợi và khó khăn mà các nhà quản lý
đặt ra những định hướng phát triển của công ty trơng thời gian tới như sau:
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh và khách hàng tiềm năng.
Tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước, đồng thời xác định phát triển phát triển
trọng tâm là thị trường trong nước.
Quan tâm hơn tới người lao động và có chính sách đào tao ,ưu đãi phát triển tính sáng tạo
và khả năng làm việc, tính ổn định nhân sự luôn đặt lên hàng đầu.
Điều quan trọng nhất là dự tính tăng doanh thu hoạt động năm 2012 – 2013, đặt ra mục
tiêu để cán bộ, công nhân viên cùng nỗ lực trung thành.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Doanh thu Chi phí
Lợi nhuận trước
thuế
Năm 2012 13.500.000.000 10.000.000.000 3.500.000.000
Năm 2013 15.000.000.000. 11.000.000.000 4.000.000.000
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO VÀ THƯƠNG MẠI DELTA
2.1.Quy trình chung để biến đầu vào thành đầu ra của công ty:
2.1Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm chung:
Quyết định chất lượng sản phẩm và tính chuyên nghiệp
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 14
- LIÊN HỆ THỰC HIỆN
- GIÁM SÁT
- LÊN KẾ HOẠCH HÀNG
NGÀY
- BÁO CÁO THỰC HIỆN
CÔNG TY
DELTA
KHÁCH
HÀNG
Ý TƯỞNG, CHƯƠNG TRÌNH, GIÁ CẢ
CHIẾN LƯỢC CHO SẢN PHẨM, DỊCH
VỤ
PHÒNG
ACCOUNT
PHÒNG
OPERATI
ON
- KÝ HỢP ĐỒNG
- DỰ TOÁN
- PHÁP LÝ
PHÒNG
CREATIVE
THIẾT KẾ CÁC VẬT
DỤNG QUẢNG CÁO
PHÒNG
LOGISTIC
- LẬP KẾ HOẠCH
CHÍNH
- TUYỂN NHÂN SỰ
- ĐÀO TẠO
- BÁO CÁO
- SẢN XUẤT CÁC
VẬT DỤNG QC
- VẬN TẢI
- LẮP ĐẶT
S
Ả
N
P
H
Ẩ
M
,
D
Ị
C
H
V
Ụ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Nguồn: ISO 9001:2000 của công ty)
Hình 23 : Bảng qui trình làm việc tại công ty
2.2.1.Diễn giải qui trình
2.1.1.1.Hoạt động chào bán dự án
Tiếp xúc với khách hàng và nhận BRIEF (Bản yêu cầu công việc từ khách hàng)
Khách hàng của công ty có 2 dạng: khách hàng cũ và khách hàng mới
Đối với khách hàng mới để có được các hợp đồng về cho công ty thì nhân viên của bộ
phận Account (khách hàng) phải tạo được ấn tượng mạnh trong lần gặp đầu tiên và trong
lúc trình bày proposal (kế hoạch chương trình) cho khách hàng nên proposal của công ty
phải có tính chiến lược, độc đáo, ấn tượng đáp ứng được nhu cầu của họ.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đối với khách hàng cũ thì một mặt nhân viên của phòng Account phải thường xuyên theo
dõi, thấu hiểu nhu cầu, ước muốn của khách hàng, đồng thời cần phải luôn cho khách
hàng thấy được sự thông thái, tự tin với bản lĩnh trình độ và sự chuyên nghiệp của mình,
uy tín của công ty sẽ thực hiện tốt điều khách hàng mong muốn.
Account Manager (Quản lý khách hàng) hoặc Account Executive (nhân viên phòng khách
hàng) sẽ đi gặp khách hàng để nhận và trao đổi về Brief. Sau đó khách hàng sẽ đưa ra các
yêu cầu tổng quát cho công việc thông qua trao đổi trực tiếp hoặc qua file gửi kèm.
2.1.1.2.Đề xuất ý tưởng cho chương trình (BRAIN STORM)
Sau khi nhận được bản yêu cầu công việc từ khách hàng, phòng Account sẽ tổ
chức một buổi họp nội bộ với các phòng ban khác để đề xuất ra những ý tưởng cho
chương trình sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nhân viên của bộ phận TCSK
là người hiểu rõ nhất nhu cầu ước muốn của khách hàng nhất nên giai đoạn này thể hiện
vai trò lãnh đạo của người làm sự kiện để có thể giài thích cụ thể cho các thành viên trong
công ty hiểu về toàn bộ chương trình mà khách hàng mong muốn.
Trong buổi Brain storm này phải xác định được: cách thức tổ chức chương trình, đối
tượng khách hàng tham dự, cách quảng bá sự kiện, các hình thức giải trí, địa điểm tổ
chức… mà chương trình nhắm đến phải phù hợp với nội dung và giới hạn ngân sách.
Nhóm khách hàng mà chương trình nhắm đến phải là những người có sức ảnh hưởng
mạnh đến những người khác, không thể tuỳ tiện mời ca sĩ nào, cầu thủ bong đá nào, quan
khách nào cũng được mà phải có sự chọn lọc kỹ lưỡng, thận trọng, để đạt hiệu quả cao.
Địa điểm tổ chức: đầu tiên xác định sự kiện sẽ được tổ chức tại đâu, trong nhà, ngoài trời
sao cho phù hợp với mục tiêu của chương trình.
Hình thức quảng bá trước sự kiện: có nhiều hình thức lựa chọn để quảng bá trước khi sự
kiện diễn ra như: treo banner, phát tờ rơi, PR và tuỳ vào quy mô, tính chất, ngân sách, yêu
cầu của khách hàng mà chúng ta sẽ chọn lựa các hình thức trên đây.
2.1.1.3.Công việc thiết kế:
phòng thiết kế cũng sẽ tham dự trong buổi Brainstorm này để biết được nội dung
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chương trình, cần thiết kế những gì? (sân khấu, gian hàng, banner, bằng khen, backdrop,
vé mời, thư mời, đồng phục…), thêm vào đó phòng thiết kế còn nhận được những file
hình ảnh, ý kiến đóng góp của khách hàng để có thể biết rõ hơn phong cách chủ đạo, tông
màu, logo thương hiệu của họ để thiết kế cho đúng.
2.1.1.4.Về sản xuất, nhân sự:
phòng Logistic (Hậu cần) sẽ tìm kiếm các nhà cung ứng tốt nhất với mức giá cạnh
tranh, lựa chọn chất liệu sản xuất, in ấn chất lượng cao, phòng Operation thì lên phương
án sử dụng người và tuyển chọn nhân sự sao cho phù hợp.
Vai trò của người trưởng dự án là rất quan trọng, đòi hỏi kiến thức chuyên môn cao, kinh
nghiệm thực tiển nhiều và có tầm nhìn bao quát rộng để nắm chương trình được tốt nhất.
2.1.1.5.Lập kế hoạch (viết Proposal)
Dựa vào khung ý tưởng có trong Brain storm, trưởng dự án (Project Leader) sẽ
thống nhất các ý tưởng và viết thành một kế hoạch hoàn chỉnh, cụ thể và thuyết phục để
trình bày với khách hàng (được thể hiện trên file powerpoint), đây là những kế hoạch dự
kiến nên có thể thay đổi theo nhu cầu tính chất của khách hàng.
Bản kế hoạch gồm những hạng mục công việc sẽ làm, người phụ trách của từng công
việc, các tiết mục chính trong chương trình, các bản thiết kế mẫu, ca sĩ, người mẫu nào sẽ
tham gia, địa điểm, thời gian tổ chức, nhà cung cấp và thời gian để hoàn thành từng công
việc…
Khi lựa chọn địa điểm tổ chức phải lưu ý một số vấn đề sau: nên bỏ ra ít nhất 2 tới 3 ngày
để khảo sát và chọn địa điểm, ngân sách thuê địa điểm, đưa ra một vài địa điểm để khách
hàng chọn lựa, quan sát quang cảnh xung quanh địa điểm, cuối cùng là sự linh động.
2.1.1.6.Lập bảng báo giá (Quotation)
Trước khi đưa khách hàng, nội bộ công ty đã khảo sát giá từ các nhà cung ứng
cung cấp cùng với liệt kê đầy đủ các hạng mục, tuỳ vào chính sách tỉ lệ lợi nhuận của
công ty trưởng dự án sẽ tạo ra một bảng báo giá tương ứng phù hợp với khách hàng (chi
phí này sẽ bao gồm toàn bộ chương trình, phí dịch vụ và thuế VAT).
2.1.1.7.Trình bày với khách hàng và đợi kết quả của khách hàng
Hẹn gặp khách hàng để trình bày proposal của chương trình, đây là giai đoạn quan
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trọng quyết định sự kiện có được tổ chức hay không? Một bản Proposal tốt được chuẩn bị
kỹ lưỡng, đáp ứng hết mọi nhu cầu của khách hàng sẽ giúp cho khả năng thắng được dự
án cho công ty càng tăng lên, ở đây chúng ta cũng không quên vai trò của Project Leader,
người sẽ trình bày proposal trực tiếp cho khách hàng và thuyết phục khách hàng, làm cho
họ hạnh phúc với những kế hoạch của công ty đề ra cho sự kiện.
Sau đó nếu khách hàng chấp nhận proposal thì 2 bên sẽ ký hợp đồng chính thức và
chương trình sẽ được triển khai.
2.1.1.8.Triển khai và thực hiện
Việc triển khai thực hiện do phòng operation đảm nhận theo quy trình như sau:
Bước 1: Nhận phiếu yêu cầu thực hiện công việc
Sau khi nhận phiếu yêu cầu thực hiện công việc từ phòng có yêu cầu, trưởng phòng
Operation đánh giá tính khả thi của yêu cầu
Khả thi: ký ký nhận phiếu yêu cầu và gởi trả lại 1 bảng cho Bộ phận gởi yêu cầu để làm
hồ sơ lưu đối chứng.
Không khả thi: trả về phòng có yêu cầu, ghi ý kiến không khả thi để chỉnh sửa.
Phòng có yêu cầu thực hiện công việc xem xét, thoả thuận với khách hàng để chỉnh sửa
lại phiếu yêu cầu thực hiện công việc.
Bước 2: Chuẩn bị cho chương trình
Phiếu yêu cầu thực hiện công việc sau khi được chấp nhận
Trưởng phòng trực tiếp hay chỉ định trưởng dự án tiến hành các công tác chuẩn bị
Lập dự trù chi phí ký duyệt (theo hướng dẫn thực hiện yêu cầu thực hiện công việc).
Gởi kế hoạch cho các phòng ban có liên quan.
Lập kế hoạch tổng hợp có phân công công việc cụ thể. Kế hoạch có thể lập hàng năm,
hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày, lập cho toàn bộ thời gian thực hiện dự án tuỳ theo tình
hình thực tế hay yêu cầu từ phòng có yêu cầu.
Khảo sát, liên hệ, xin phép tại cơ quan chức năng và địa điểm thực hiện dự án.
Tuyển dụng và đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên làm việc bán thời gian cho chương trình.
Kết hợp kế toán chuẩn bị kho bãi chứa hàng hoá liên quan đến dự án.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lập kế hoạch thuê mướn điều động các phương tiện chuyên chở.
Liên hệ khách hàng và các bộ phân có liên quan để nhận và nhập kho Công ty nguyên
liệu, dụng cụ phục vụ cho dự án.
Triển khai kế hoạch thực hiện chi tiết đến các nhân sự có liên quan.
Bước 3: Thực hiện dự án
Thực hiện dự án theo những gì đã chuẩn bị trước đó.
Giám sát việc thực hiện.
Bước 4: Nghiệm thu dịch vụ
Dự án sau khi thực hiện sẽ tiến hàng nghiệm thu
Bước 5: Báo cáo công việc thực hiện
Báo cáo hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng được phòng Operation gởi trực tiếp cho khách
hàng và chịu trách nhiệm trả lời những phản hồi của khách hàng liên quan tới hoạt động
của dự án.
Thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến quá trình thực hiện công việc
Báo cáo bằng văn bản, email,…kèm theo băng từ hình ảnh nếu khách hàng yêu cầu.
Báo cáo tổng kết:phòng Operation thực hiện các báo cáo tổng liên quan đến hoạt động
của dự án, hoàn chỉnh báo cáo gởi khách hàng.
Bước 6: Thanh toán và thanh lý hợp đồng
Thanh toán lương cho nhân viên thời vụ.
Hoàn tất các thủ tục, hoá đơn (nếu có).
Thanh lý/nghiệm thu công việc nếu không có phát sinh.
Trong trường hợp có phát sinh thì bổ sung phụ lục hợp đồng và tiếp tục quy trình trên.
Bước 7: Lưu hồ sơ
2.2. Tình hình hoạt động của các bộ phận:
2.2.1 Hoạt động nhân sự:
Ngoài lực lượng lao động chính thức, công ty có một đội ngũ lao động làm viêc bán thời
gian đông đảo và nhiệt tình phục vụ cho các dự án của công ty.
Đối với đội ngũ lao động chính thực công ty hiện có : nhân viên trong đó Cơ cấu nhân
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
viên là 23 Nam/ 12 Nữ, nam chiếm đa số với tỷ lệ 65,7%, nữ chỉ chiếm 34.3%. Lượng
nhân viên của công ty DELTA được trẻ hóa với gần ½ nhân viên thuộc thế hệ 8x (sinh
trong những năm 1980-1989) điều này phù hợp với đặc thù ngành quảng cáo, nhất là làm
BTL như công ty DELTA rất cần sự năng động và tính cách trẻ với những suy nghĩ Crazy
như các anh chị trong ngành thường hay nói.
Các anh chị Manager đều được đào tạo chuyên ngành về quản lý và có kỹ năng quản lý
cộng với những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong nghề xứng đáng là
người dẫn dắt công ty đi lên. Số nhân viên có trình độ Đại học và Cao đẳng là 19/35
chiếm 54,3%, đảm bảo trình độ chuyên môn của công ty có thể xử lý tốt các đơn hàng của
những khách hàng lớn, tạo niềm tin nơi khách hàng.
2.2.2. Hoạt động markting.
Do đặc thù là một công ty quảng cáo và là công ty dịch vụ nên hoạt động
marketing của công ty bị hạn chế, DELTA là một công ty thành viên của Square Group
chuyên cung cấp dịch vụ marketing đây là một Group khá mạnh và đã tạo dựng được
thương hiệu trên thị trường, và DELTA là công ty thành viên nên chiến lược và định
hướng marketing cũng đi theo Group.
2.2.3 hoạt động tài chính kế toán
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán,
tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp
và nguồn quỹ tự tạo hàng năm của Công ty theo quy định của pháp luật về kế toán, theo
chế độ kế toán và mục lục ngân sách nhà nước ,Đôn đốc thu đúng, thu đủ và kịp thời các
khoản thu học phí, lệ phí của học sinh sinh viên; các khoản thu nộp nghĩa vụ của các bộ
phận có hoạt động thu chi tài chính. Tham mưu cho Ban Giám đốc khơi tăng nguồn thu
cho Chủ trì xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung qui chế chi tiêu nội bộ và phương án phân phối
quỹ tự tạo của Công ty Thực hiện việc chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các chế độ
khác cho cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng; chi trả học bổng, các khoản phụ cấp cho
học sinh sinh viên và tất cả các khoản chi khác phục vụ học tập, giảng dạy, nghiên cứu
khoa học, xây dựng cơ sở vật chất, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị của Công ty đúng
theo qui định hiện hành.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.3. Nhận xét và đánh giá chung về công ty Quảng cáo và Thương mại DELTA.
2.3.1Môi trường kinh tế, xu hướng phát triển của ngành.
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập vào kinh tế thế giới, đang dần hòa nhịp vào
dòng phát triển chung của nền kinh tế thị trường. Lĩnh vực quảng cáo, nội thất văn phòng
càng trở nên phát triển hơn bao giờ hết, cùng với sự chuyển mình của công nghệ thông
tin, người tiêu dùng ngày càng trở nên khó tính và thông thái hơn, nhu cầu về hàng hóa
dịch vụ đa dạng hơn. Xu thế hội nhập đem lại nhiều lợi thế trong phát triển về công nghệ,
khả năng mở rộng thị trường đầu ra kết hợp lợi thế cảu ngành là vốn đầu tư ban đầu
không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh thu hút nhiều lao động, có điều kiện mở rộng thị
trường. Tuy nhiên, hội nhập cũng đặt các doanh nghiệp trong nước trước nhiều thách thức
như con tàu nhỏ bé giữa biển khơi, sự cạnh tranh ngang bằng với các bậc thầy về dịch vụ
quảng cáo, nội thất, tổ chức sự kiện như đặt vũ khí vào tay đứa trẻ non nớt vậy. Điều kiện
về thiết bị lạc hậu, quy mô nhỏ, lẻ, cạnh tranh về giá, các dịch vụ gia tăng, hậu mài chưa
phát triển sẽ là điểm yếu có thể làm các doanh nghiệp biến mất khỏi thị trường nếu không
có biện pháp thích ứng và kịp thời.
2.3.2.Xu hướng phát triển của ngành:
Với nỗ lực đầu tư mở rộng sản xuất, trang thiết bị hiện đại, luôn tìm kiếm thị
trường đầu ra. Thành lập các doanh nghiệp chuyên nghiệp với dịch vụ gia tăng, hậu mãi
chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, tạo ra kênh tiêu thụ ngay trong thị trường trong
nước. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
2.3.4.Môi trường lao động trong ngành.
Ngành thương mại – dịch vụ của nước ta vẫn là ngành non trẻ, tốc độ phát triển
và chất lượng của ngành so với các nước trong khu vực và thế giới còn chậm. Tuy nhiên
trong tương lai nguồn lao động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ sẽ rất dồi dào với
lượng sinh viên chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật công nghiệp nhẹ được đào tạo trình độ đại
học, cao đẳng, cao học ngày càng cao chất lượng nhân lực đảm bảo. Được đào tạo chuyên
nghiệp, lao động trẻ, nhiệt tình, có tinh thần phấn đấu hết mình cho thời đại mới, đội ngũ
sinh viên mới ra trường sẽ là nhân lực quý báu để phát triển thương mại dịch vụ cho
ngành.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.4.Đánh giá chung về Công ty cổ phần quảng cáo và thương mại DELTA
2.4.1.Ưu điểm:
Về công tác quản lý: Hệ thống quản lý của công ty nhìn chung có sự phối hợp
nhịp nhàng, đồng bộ giữa các phòng ban chức năng, đó là một hệ thống tương đối thống
nhất và nhất quán. Trong công tác quản lý chi phí sản xuất công ty đã tổ chức tốt việc
quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, kho tàng
nhà xưởng …và luôn khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất.
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ với 4 nhân
viên và 1 kế toán trưởng được phân công làm công việc một cách khoa học, đảm bảo phát
huy hết năng lực của từng người. Bộ phận cũng tạo được sự kết hợp nhịp nhàng giũa các
bộ phận trong việc cung cấp tin phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh, tạo ra sự chuyên
môn hoá trong công việc.
Việc tổ chức hệ thống: sổ sách được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của nhà
nước. Tất cả các nghiệp vụ được kế toán phản ánh kịp thời vào sổ sách theo hình thức
nhật kí chung. Đồng thời bộ phận kế toán cũng xác định lượng thuế rõ ràng và chính xác
của đầu vào và đầu ra để có thể kiểm tra đối chiếu được dễ dàng.
Về bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp: Đây là bộ phận hoạt động khá hiệu
quả trong doanh nghiệp. Bởi vì trách nhiệm nặng nề vừa phải tạo mối quan hệ, vừa phải
lo về việc tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước
2.4.2.Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp cũng còn một số những hạn chế.
Công ty còn kém trong việc trong viêc thu nợ khiến cho lượng vốn mà công ty bị khách
hàng chiếm dụng rất lớn, qua các năm số nợ phải thu càng ngày càng tăng. Mặc dù công
ty tiến hành kinh doanh và hoạt động trong phần vốn góp và lợi nhuận để lại nhưng công
ty cũng chưa thực sự tạo được các mối quan hệ với ngân hàng hay các tổ chức tín dụng để
có thể vay được nguồn vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, bộ phận kế toán của doanh nghiệp mặc dù xác định doanh thu bán hàng
nhưng lại không xác định rõ doanh thu của từng loại hàng hoá dù công ty có rất nhiều mặt
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng. Từ đó, doanh nghiệp sẽ không biết được mặt hàng nào là lãi hay không lãi từ đó có
biện pháp và tìm hiểu nguyên nhân sao cho phù hợp với từng đối tượng hàng hoá.
Trong doanh nghiệp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là rất lớn, chiếm
tỉ trọng khá cao thế nhưng doanh nghiệp lại không phân tách cụ thể cho từng nghiệp vụ để
so sánh, đối chiếu và xác định kết quả của từng mặt hàng. Vì thế doanh nghiệp nên phân
tách chi phí cho từng loại hàng để có thể điều chỉnh sao cho đạt được mức chi phí là thấp
nhất.
Khi doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng sản xuất thì việc kế toán ghi các nghiệp vụ kịp
thời là khá tốn thời gian và nhân lực, chính vì thế mà công ty nên đưa phần mềm kế toán
vào trong hệ thống kế toán, để có thể tiết kiệm nhân lực đồng thời theo kịp với sự phát
triển của các công ty khác.
2.5.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Trước khi đưa ra các định hướng trong thời gian tới cho công ty thì ban quản trị
của công ty đã cùng thảo luận để phân tích những điểm thuận lợi và khó khăn của công ty
trong thời gian tới để có những quyết định đúng đắn.
2.5.1. Những yếu tố tạo nên sự thuận lợi cho công ty
Khi công ty thành lập được vài năm thì Việt Nam ra nhập WTO, với điều kiện
thuận lợi này các doanh nghiệp thương mại- dịch vụ có cơ hội học hỏi công nghệ của các
nước phát triển, có cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài.
Cùng với thời gian hình thành và phát triển, công ty đã tạo được cơ sở vật chất khang
trang, kiên cố, đã tạo niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng.
2.5.2. Những yếu tố gây nên bất lợi cho công ty.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế thế giới đặt ra những thách thức rất lớn mà bản thân
doanh nghiệp nói riêng và các ngành thương mại – dịch vụ nói chung. Sự cạnh tranh từ
các đối thủ cạnh tranh lớn trên thế giới về chất lượng sản phẩm – dịch vụ
Thứ hai là vị thế của doanh nghiệp chưa đủ lớn mạnh trên thị trường.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN ĐỀ XUẤT CHUYẾN ĐỀ TỐT NGHIỆP.
1. Lý do chọ đề tài:
trade marketing, dù là hỗ trợ tung sản phẩm mới hay thực hiện chiến lược bao phủ
lần đầu ra thị trường, đều cần đến các chương trình hỗ trợ bán hàng, đặc biệt là các vật
dụng quảng cáo cần thiết Thực tế cho thấy, khuyến mãi là công cụ hiệu quả, nhưng đồng
thời cũng là con dao hai lưỡi trong kinh doanh. Khuyến mãi có thể kích thích cửa hiệu
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tăng trưởng doanh số, nhưng cũng có thể làm cho sản phẩm hay giá bán trở nên tồi tệ hơn.
Chưa hết, việc khuyến mãi về giá cho các sản phẩm mới (hay dẫn đầu thị trường về doanh
số) thường làm cho sản phẩm trở nên rẻ tiền trong mắt khách hàng. trade marketing là
một chuỗi hoạt động marketing hỗ trợ trực tiếp cho bán hàng diễn ra tại điểm bán. Trade
marketing sẽ trở thành một công cụ nuôi dưỡng quá trình phân phối, nếu doanh nghiệp
biết cách triển khai hiệu quả.
2. Tên đề tài.
“ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ TIẾP
THỊ THƯƠNG MẠI (TRADE MARKETING )TRONG CÔNG TY QUẢNG CÁO’’
KẾT LUẬN:
Quản lý doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế th ị trường ngày càng phát triển
như ngày nay thì việc tổ chức hoạt động trade marketing có khoa học là việc quan trọng
và cần thiết. Cùng với quá trình đổi mới và xu thế hội nhập của đất nước đang trong quá
trình cải tiến và hoàn thiện từng bước nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế.
SVTH: Vũ Hoàng Quang Chương – Lớp 08QKMAR_MSSV: 854010098 Trang 25