Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng nấm linh chi đỏ trên mạt cưa cao su

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
o0o









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG
NẤM LINH CHI ĐỎ (GANODERMA LUCIDUM)
TRÊN MẠT CƯA CAO SU.




Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Mã số ngành: C 73



GVHD: GVC. Thạc Sĩ NGUYỄN THỊ SÁU.
SVTH: NGÔ THỊ THANH VÂN.
MSSV: 207111070






Thành phố. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực rất
lớn của bản thân thì sự tận tình hướng dẫn và sự giúp đỡ của thấy cô,
bạn bè và gia đình hết sức quan trọng.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc Sĩ
Nguyễn Thị Sáu đã giành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tôi đã được thấy cô
trong khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học Trường Đại Học Kỹ
Thuật Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minhh giúp đỡ tôi rất nhiều. Tôi
xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo những người đã hết lòng
truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi có được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn Kỹ Sư Lê Minh Khoa và tập thể nhân
viên ở trang trại nấm Minh Khoa đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi làm thực nghiệm trong suốt quá trình làm đề tài.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ của gia đình, bạn
bè đã động viên, giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho tôi. Chính nhờ sự

hướng dẫn tận tình của thầy cô, sự động viên gia đình bạn bè để tôi
vượt qua khoảng thời gian khó khăn vừa qua, hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp. Hơn nữa trong quá trình thực hiện đề tài tôi cũng đã học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


SVTH:
Ngô Thi Thanh Vân





MỤC LỤC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

MỞ ĐẦU
Chương 1. TỔNG QUAN 1
1.1.Giới thiệu về nấm Linh chi 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học 4
1.1.2. Đặc điểm sinh sản và sinh trưởng 8
1.1.3. Điều kiện sinh sản và sinh trưởng của nấm Linh chi 11
1.1.4. Thành phần hóa học và dược tính của nấm Linh chi 12
1.1.5. Tác dụng của nấm Linh chi 13
1.2. Giới thiệu về nguyên liệu mạt cưa và vi sinh vật phân giải nguyên liệu 20
1.3. Tình hình nghề trồng nấm Linh chi trên thế giới và ở Việt Nam 25

1.4. Tiềm năng phát triển của nghề trồng nấm Linh chi. 27
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Vật liệu nghiên cứu 31
2.1.1. Nguyên liệu 32
2.1.2. Môi trường nuôi cấy 32
2.1.3. Chủng nấm Linh chi 32
2.1.4. Dụng cụ và thiết bị 34
2.2. Phương pháp tiến hành 35
2.2.1. Chế biến nguyên liệu 36
2.2.2. Đóng bịch 48
2.2.3. Thanh trùng 40
2.2.4. Cấy giống 42
2.2.5. Giai đoạn ủ tơ nấm 43
2.2.6. Giai đoạn chăm sóc nấm 46
2.2.7. Thu hoạch nấm 49
Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 51
3.1. Kết quả thí nghiệm khảo sát tốc độ lan tơ của nấm Linh chi trên mạt cưa
cao su
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

52
3.2. So sánh tốc độ lan tơ của nấm Linh chi giống trên hạt lúa và giống trên
thân khoai mì 55
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
4.1. Kết luận 57
4.2. Kiến nghị 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu



SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

DANH MỤC VIẾT TẮT


STT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
1 ACE Enzyem Angiotensne
Conversion
2 AIDS Acquired
immunodeficiency
Syndrome
Hội chứng suy giảm miễn
dịch
3 CCL
4
Enzym Angiotensne
Conversion
4 G Ganoderma Ganoderma
5 GC – MS Sắc ký khí
6 HBV Virus viêm gan B
7 HCV Virus viêm gan C
8 HIV Huma
immunodeficiency
virus
Virus gây suy giảm miễn
dịch ở người
9 HPLC Sắc ký lỏng cao áp
10 ICP Phổ kế plasma

11 IR Tia hồng ngoại
12 PE Polythylen Polythylen
13 PP Polypropylen Polypropylen
14 UV Tia tử ngoại
15 VSV Vi sinh vật
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1
Bảng 1.1: Biến động kích thước bào tử đảm nấm Linh chi
chuẩn ở các mẫu vật khác nhau.

10
2
Bảng 1.2 : Một số loài Linh chi đã được phân chất

15
3
Bảng 1.3: Thành phần hoạt chất cơ bản ở nấm Linh chi

16
4
Bảng 1.4: Tác dụng dược lí của nấm Linh chi theo sắc màu

(Lý Thời Trân, 1590).

20
5
Bảng 1.5: Thử nghiệm chiết bằng cồn – nước rửa của các lồi
Ganoderma (theo Geng – Tao Lui, 1993).

21
7
Bảng 2.1: Đánh giá chất lượng meo giống.

34
8
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng của một số nguyên liệu
bổ sung

37
9
Bảng 2.3: Các bước kiểm tra bịch phôi nuôi ủ.

45
10
Bảng 2.4: Một số hiện tượng thường gặp khi trồng nấm

49
12
Bảng 3.1: Kết quả (thí nghiệm 1) khảo sát tốc độ lan tơ của
nấm Linh chi trên cơ chất mạt cưa (giống nấm trên hạt)
51
13

Bảng 3.2: Kết quả (thí nghiệm 2) khảo sát tốc độ lan tơ của
nấm Linh chi trên cơ chất mạt cưa (giống nấm trên thân
khoai mì)
53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


STT

Tên hình ảnh
Trang
1
Hình 1.1: Bề mặt trên của quả thể nấm Linh chi đỏ
(Ganoderma lucidum)
6
2
Hình 1.2: Bề mặt dưới của quả thể nấm Linh chi đỏ
(Ganoderma lucidum).
6
3
Hình 1.3: Qủa thể nấm Linh chi vàng (Ganoderma
colossum)
7
4
Hình 1.4: Quả thể nấm Linh chi đen (Ganoderma sinense)

7
5
Hình 1.5: Quả thể nấm Linh chi trắng
7
6
Hình 1.6: Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chi
9
7
Hình 1.7: Chu trình sống của nấm Linh chi.
12
8
Hình 1.8 : Sản lượng nấm Linh chi nuôi trồng ở Nhật Bản
(đơn vị tính: tấn, 1995: dự báo)
28
9
Hình 2.1: Hình (a) giống nấm Linh chi cấp III trên hạt lúa.
Hình (b) giống nấm Linh chi cấp III trên thân khoai mì.
33

Hình 2.2: Sơ đồ qui trình nuôi trồng nấm Linh chi trên mạt
cưa.
35
10
Hình 2.3: Hình (a) mạt cưa chưa phối trộn phụ gia và làm
ẩm. Hình (b) mạt cưa được phối trộn phụ gia và
làm ẩm.
38
11
Hình 2.4: Hình chụp sàn mạt cưa bằng máy.
38

12
Hình 2.5: Đóng bịch nguyên liệu mạt cưa
39
13
Hình 2.6: Đóng bịch nguyên liệu mạt cưa bằng máy.
40
14
Hình 2.7: Lò hấp thanh trùng bằng hơi nước sôi.
41
15
Hình 2.8: Hình ảnh chụp cấy giống không có tủ cấy.
43
16
Hình 2.9: Hình ảnh chụp nhà ủ nấm
44
17
Hình 2.10: Ảnh chụp bịch phôi nấm Linh chi đặt thẳng đứng
47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

18
Hình 2.11: Ảnh chụp bịch phôi nấm Linh chi đặt nằm ngang
48
20
Hình 3.1: Biểu đồ tốc độ lan tơ của nấm Linh chi trên cơ
chất mạt cưa (giống nấm trên hạt)
53

21
Hình 3.2: Biểu đồ tốc độ lan tơ của nấm Linh chi trên cơ
chất mạt cưa (trên thân khoai mì)
54
22
Hình 3.3 : Biểu đồ so sánh tốc độ lan tơ giữa hai giống nấm
55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trung tâm khuyến nông quốc gia.
Nấm ăn cơ sở khoa học và công nghệ nuôi trồng. NXB Nông Nghiệp Hà Nội,
2008.
[2] GSTS Nguyễn Lân Dũng. Công Nghệ nuôi trồng nấm tập I. NXB Nông
Nghiệp. Hà Nội, 2007.
[3] GSTS Nguyễn Lân Dũng. Công Nghệ nuôi trồng nấm tập II. NXB Nông
Nghiệp. Hà Nội, 2007.
[4] Nguyễn Xuân Đống, Đinh Xuân Linh, Huỳnh Thị Dung. Nuôi trồng nấm và sử
dụng nấm ăn nấm dược liệu. Nghệ An năm 2003.
[5] Thân Đức nhã và cộng sự. Kỹ thuật trồng, chế biến nấm ăn, nấm dược liệu.
NXB Nông Nghiệp, 2007.
[6] Đàm Nhuận. Nghiên cứu thành phần loài và một số đặc điểm sinh học họ
nấm Linh chi ở Việt Nam. Luận án PTS KH sinh học chuyên ngành Thực Vật
học. Hà Nội, 1996.
[7] Thạc sĩ Nuyễn Thị Sáu. Giáo trình kỹ thuật trồng và chế biến nấm. Trường
Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học. TP. Hồ

Chí Minh, 2009.
[8] Lê Xuân Thám. Nấm Linh chi nguồn dược liệu quý ở Việt Nam. NXB cà Mau,
năm 2003.
[9] Lương Ngọc Toản, Vỏ Văn Chi. Phân loại thực vật. NXB Giáo Dục, 1998.
[10] KS Trương Quốc Tùng. Hỏi đáp kỹ thuật trồng nấm ở hộ gia đình. NXB
Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ. Hà Nội, 2008.
[11] Thạc sĩ Cổ Đức Trọng. Linh chi huyền diệu. NXB trẻ, 2008.
[12] Thạc sĩ Cổ Đức Trọng. Hướng dẫn chọn và dùng nấm linh chi trong phòng
và chữa bệnh. NXB trẻ, 2008.


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 1
MỞ ĐẦU
Nấm linh chi đã được nuôi trồng từ rất lâu, không những là nấm ăn mà nó
còn là một loại dược liệu quý hiếm. Từ xa xưa đến nay nấm Linh chi vẫn được
xem là nguồn thực phẩm cao cấp với mùi vị thơm đặc trưng. Vì vậy nấm không
chỉ là thức ăn ngon mà còn là thực phẩm chức năng tốt cho sức khoẻ con
người.
Cũng như nhiều loại nấm khác, nấm Linh chi có hàm lượng chất béo thấp.
Thành phần chất béo chủ yếu là axít béo chưa no, rất thích hợp cho những
người ăn kiêng, chống béo phì. Hàm lượng protein cao chỉ sau thịt và đậu nành.
Ngoài những giá trị về dinh dưỡng, nấm Linh chi còn có những dược tính
quý. Những khảo sát dược lý và lâm sàng hiện nay cho thấy Linh chi không có
độc tính, không có tác dụng phụ dù dùng dài ngày, không tương kỵ với những
dược liệu khác hoặc tân dược trong điều trị và Linh chi cũng có nhiều công

dụng:
o Linh chi được dùng trong điều trị viêm gan do virus.
o Hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư.
o Chống dị ứng, chống viêm.
o Tác dụng như chống oxy hoá.
o Bảo vệ và chống ảnh hưởng của các tia chiếu xạ.
o Nâng cao hệ miễn dịch trong điều trị nhiễm HIV.
o Điều hoà và ổn định huyết áp. Chống nhiễm mỡ xơ mạch và các biến
chứng, giảm cholesterol.
o Chữa loét dạ dày, tá tràng.
o Hỗ trợ trong điều trị tiểu đường.
o Chống suy nhược thần kinh kéo dài, mất ngủ.
o Chống stress gây căng thẳng.Và còn nhiều công dụng khác…
Nhờ những giá trị dinh dưỡng và dược học mà ngày nay ở Việt Nam và
trên toàn thế giới việc nuôi trồng, tiêu thụ nấm Linh chi tăng mạnh. Các nước
sản xuất nấm Linh chi chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan,
Việt Nam …
Việt Nam là một nước nông nghiệp và giàu tiềm năng về lâm nghiệp, do
đó nguồn phế thải nông - lâm nghiệp như bã mía, rơm rạ, mạt cưa rất dồi dào,
đây là nguồn nguyên liệu thích hợp cho việc trồng nấm. Nuôi trồng nấm Linh chi
ở nước ta đã tiến hành từ nhiều năm trước đây, nhưng chỉ với những trang trại
theo quy mô nhỏ lẻ, tự phát. Do chưa cơ cấu giống thích hợp và chưa có kỹ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 2
thuật nuôi trồng cụ thể hoặc có những người nuôi trồng chưa nắm bắt rõ. Nên
hầu hết các trang trại nuôi trồng nấm không phát triển so với các nước bạn.


Để bảo vệ môi trường do sự phát triển của ngành nông nghiệp ngày càng
thải nhiều chất gây ô nhiễm môi trường. Làm cho môi trường ngày càng bị ô
nhiễm ảnh hưởng tới đời sống và sức khoẻ của con người. Và hiệu quả kinh tế
cao mà ngành trồng nấm Linh chi mang lại. Do đó, việc nghiên cứu kỹ thuật nuôi
trồng nấm với nhiều loại phế thải nông nghiệp thải ở Việt Nam.
Nấm Linh chi là một loại nấm có giá trị dinh dưỡng, giá trị dược học và giá
trị kinh tế cao. Hiểu được những lợi ích của nấm Linh chi đem chúng tôi muốn
nghiên cứu để biết rõ về loại nấm quý này. Nội dung đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật
trồng nấm Linh chi đỏ (Ganoderma Lucidum) trên mạt cưa cao su”.
Từ những điều trình bày trên, mục tiêu của đề tài là:
1. Nghiên cứu kỹ thuật trồng nấm Linh chi đỏ (Ganoderma lucidum) trên mạt
cưa cao su.
2. Khảo sát tốc độ phát triển lan tơ của nấm Linh chi.
3. So sánh tốc độ lan tơ của nấm Linh chi giống trên hạt lúa và trên thân
khoai mì.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 3













CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 4
1.1. Giới thiệu về nấm Linh Chi
Linh chi có rất nhiều tên gọi: Nấm vạn năm, Nấm thần tiên, Cỏ trường
sinh, Hạnh nhĩ,… trong đó Linh chi thảo là phổ biến nhất và được truyền tụng từ
hàng ngàn năm nay với rất nhiều truyền thuyết. Ngược dòng thời gian, các ghi
chép sớm nhất về Linh chi là từ thời Hoàng đế, cách đây hơn 2000 năm. Theo
các sách kim điển thì Linh chi có tác dụng làm trẻ hóa, sống lâu và ngừa được
bách bệnh.
Trong truyền thuyết của người Trung Quốc thường lưu truyền các câu
chuyện về Linh chi chữa bệnh nan y, khá nhiều chuyện hấp dẫn và cảm động.
Trong truyền thuyết nổi tiếng “Bạch xà truyện” kể rằng vì muốn cứu sống người
chồng mà xà tinh Bạch nương nương đã không quản ngại hiểm nguy đến tận
núi Nga My xa hàng ngàn dặm lấy cắp tiên thảo của Nam Cực tiên ông. Cuối
cùng mục đích của nàng đã đạt được, Hứa Tiên được cứu sống và tiên thảo đó
chính là Linh chi. Vào thời Hán Vũ đế, trên chiếc xà ngang cung điện, một hôm
bỗng mọc ra một cây nấm Linh chi, các vị đại thân đến chúc mừng và tâu rằng:
Linh chi mọc là dự báo điềm lành đến với nhà vua. Từ đó Hán Vũ đế đã hai lần
hạ chiếu ân xá phạm nhân.
Về công dụng chữa bệnh của Linh chi, lần đầu tiên xuất hiện là trong y

văn Hán Vũ đế. Trong “Thần nông bản thảo kinh”, bộ sách nổi tiếng về thảo
dược ra đời cách đây hơn 2000 năm được biên soạn từ thời hậu Hán (năm 25
đến 22 trước công nguyên), đề cập đến 365 dược thảo thì Linh chi xếp vào loài
Thượng dược, ở vị trí số một sau đó mới đến nhân sâm. Thần nông bản thảo
kinh phân biệt Linh Chi theo màu sắc, có ghi: Linh Chi có 6 loại: Xích chi, Thanh
chi, Bạch chi, Hoàng chi, Hắc chi, Tử chi.
Đến thời Minh, Lý Thời Trân viết bản thảo cương mục gồm 2000 loài
thuốc thì Linh Chi vẫn được xếp vào hàng đầu. Ông viết: “Dùng lâu người nhẹ
nhàng, không già, sống lâu như thần tiên”. Ông căn cứ vào tính vị, công năng,
tác dụng mà phân Linh Chi ra thành 6 loại :
1. Thanh chi: Còn có tên là Long chi: Toàn bình, không độc. Chủ trị sáng
mắt, bổ can khí, an thần, tăng trí nhớ.
2. Hồng chi: Còn có tên là Xích chi hay Đơn chi: Vị đắng, tính bình, không
độc. Chủ trị xung trung kết (tức ngực) ích tâm khí, bổ trung, tăng trí nhớ,
tăng trí tuệ.
3. Hoàng chi: Còn có tên là Kim chi: Cam (ngọt) bình, không độc. Chủ trị ích
trùng khí, an thần.
4. Bạch chi: Còn có tên là Ngọc chi: Cay, bình, không độc. Chủ trị ích phế
khí, làm thông miệng, mũi, an thần.
5. Hắc chi: Còn có tên gọi là Huyền chi: Mặn, bình, không độc. Chủ trị ù tai,
lợi khớp, bảo thần (bảo vệ công năng của hệ thần kinh) ích tinh khí, làm
dai gân cốt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 5
6. Tử chi: Còn có tên gọi là Mộc chi: Ngọt, ôn, không độc. Chủ trị lợi thủy
đạo (lợi tiểu), ích thận khí.

Trong các bức họa hoặc các tướng đạo Trung Quốc, Linh chi thường
được mang bên mình. Các đạo sĩ tin rằng Linh chi được các thần linh ban cho
và “là hạt giống tinh thần”. Họ tôn trọng Linh chi vì nó làm cân bằng ngũ quan và
do đó hỗ trợ trường thọ.
Ở Việt Nam, trong những tác giả xưa có hai ngưới nói đến Linh chi, một là
danh y Hải Thượng Lãn Ông (1720 – 1791) trong “Y lý thâu nhàn ngôn phụ chí”
(Trong khi làm thuốc tìm thú nhàn, mượn lời quê để nói lên ý chí của mình) bài
thơ số 14, Hải Thượng viết:
Xuân nhật đăng sơn thái dược.
Vu hồi thạch kính đạt sơn phi.
Lai tuyết tàn hoa thẩm đạo y.
Phất khứ hoang vân đăng tuyệt hiến.
Phượng hoàng sào hạ mịch Linh chi.
Đã được Nguyễn Thanh Giản, Nguyễn Tử Siêu, Nam Trân cùng dịch như sau:
Ngày xưa lên núi hái thuốc.
Đường lên sườn núi mãi quanh đi.
Tuyết rụng hoa rơi thẫm đạo y.
Rẽ lối mây mù leo tận đỉnh.
Tới vùng tổ phượng hái Linh chi.
Người Việt Nam thứ hai có nói đến Linh chi là nhà bác học Lê Quý Đôn
(1726 – 1784) viết về Linh chi trong “Vân Đoài loại ngư” và “Kiến văn tiểu lục”
đánh giá Linh chi là “Một sản vật quý hiếm của đất rừng Đại Nam” với những tác
dụng lớn như kiện não, bảo can, cường tâm, kiên vị, cường phế, giải độc, giải
cảm và giúp con người sống lâu tăng tuổi thọ.
Nấm Linh chi được Kỹ Sư Nguyễn Thanh đưa từ Trung Quốc về Việt
Nam với một số chủng Linh chi đỏ quý Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr.) Karst
…, và được nuôi trồng ra quả thể tại Đại Học Tổng Hợp Hà Nội. Ở (hình 1.1 và
hình 1.2) là quả thể nấm Linh chi đỏ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu



SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 6

Hình 1.1: Bề mặt trên của quả thể nấm Linh chi đỏ (Ganoderma
lucidum)

Hình 1.2: Bề mặt dưới của quả thể nấm Linh chi đỏ (Ganoderma
lucidum).
Ngày nay, các nhà khoa học đã xác định Linh chi là một loài nấm Linh chi
là một loài có tên khoa học là Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr.) Karst, tên
thông dụng là Linh chi (Việt Nam), Lingzhi (Trung Quốc), Reishi (Nhật Bản).
Nấm có màu đỏ, hiện nay có khoảng 45 thứ (variete) Linh chi được xác định,
nghĩa là chỉ có Linh chi đỏ ta đã có 45 loại có màu sắc khác nhau thay đỗi từ
vàng, vàng cam đến cam, đỏ cam, đỏ, đỏ sậm, đỏ tía, …Ngoài ra còn có Linh chi
đen (Ganoderma sinense) như (hình1.4), Linh chi tím (Ganoderma japonicum) là
hai loại hoàn toàn khác Linh chi đỏ. Linh chi vàng gặp ở Việt Nam là
(Ganoderma colossum) như (hình 1.3) chưa phát hiện ở Trung Quốc và các
nước Đông Nam Á khác.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 7









Hình 1.3: Qủa thể nấm Linh chi vàng (Ganoderma colossum)

Hình 1.4: Quả thể nấm Linh chi đen (Ganoderma sinense)

Hình 1.5: Quả thể nấm Linh chi trắng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 8
Các loài Linh chi được xếp vào một họ riêng là họ nấm Linh chi
Ganodermataceae trong đó chi Ganoderma có rất nhiều loài, đến gần 80 loài, do
vậy Linh chi đỏ được gọi là Linh chi chuẩn để phân biệt với những loài khác
cùng chi Ganoderma nhưng không phải là Linh chi thật sự. Khi nói đến Linh chi
là đề cập đến Linh chi đỏ Ganoderma lucidum đây là loại Linh chi tốt nhất trong
các loài thuộc họ Linh chi. Cho đến nay chưa ai thấy v chưa có mô tả khoa học
về Linh chi trắng (hình 1.5) v Linh chi xanh thuộc chi Ganoderma trong họ
Ganodermataceae m chỉ mới thấy Linh chi đỏ, Linh chi đen, Linh chi vàng, Linh
chi tím. Ngoài ra, các nhà khoa học Nhật Bản còn cho rằng trồng trong một số
điều kiện khác nhau Linh Chi sẽ có màu khác nhau.
Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr) Kart (Linh Chi có nhiều
loài khác nhau).
Nấm Linh Chi thuộc:
 Ngành : Eumycota.

 Lớp : Basidiomycetes.
 Bộ : Polyporales.
 Họ : Ganodermataceea.
 Chi : Ganoderma
 Loài : Ganoderma lucidum
Chi Ganoderma rất phong phú và phân bố khá rộng, nhất là ở vùng nhiệt
đới ẩm, một số dùng làm thực phẩm chức năng và dược phẩm. Gặp hầu hết ở
các nước Châu Á ở Việt Nam gặp rãi rác từ Bắc đến Nam.
1.1.1. Đặc điểm sinh học
Về hình thái ngoài chúng cũng có ít nhiều sai khác. Quả thể có cuống dài
hoặc ngắn, thường đính bên, đôi khi trở thành đính tâm do quá liền tán mà
thành. Cuống nấm thường hình trụ, hoặc thanh mảnh (cỡ 0,3 – 0,8 cm đường
kính), hoặc mập khỏe (tới 2 – 3,5 cm đường kính). Ít khi phân nhánh, đôi khi có
uốn khúc cong quẹo (do biến dạng trong quá trình nuôi trồng). Lớp vỏ cuống
láng đỏ – nâu đỏ – nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
Mũ nấm dạng thận – gần tròn, đôi khi xòe hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng
đồng tâm và có tỉa rảnh phóng xạ, màu sắc từ vàng chanh – vàng nghệ – vàng
nâu – vàng cam – đỏ nâu – nâu tím, nhẵn bóng, láng như verni. Khi già, sẫm
màu lớp vỏ láng lớp phấn đỏ nâu trên bề mặt ngày càng nhiều và dày hơn. Kích
thước tai nấm biến động lớn, từ 5 – 12 cm, dày 0,8 – 3,3 cm. Phần đính cuống
hoặc gồ lên hoặc lõm như lõm rốn (hình 1.6)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 9

Hình 1.6: Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chi
Phần thịt nấm dày từ 0,4 – 2,2 cm, màu vàng kem – nâu nhợt – trắng

kem, phân chia kiểu lớp trên và lớp dưới. Thấy rõ ở các lớp trên, các tia sợi
hướng lên. Trên lát cắt trên giải phẫu hiển vi, chỉ thấy đầu trên các sợi phình
hình chùy, màng rất dày, đan khít vào nhau, tạo thành lớp vỏ láng (dày khoảng
0,2 – 0,5 mm). Nhờ lớp láng bóng không tan trong nước do đó mà nấm chịu
được mưa, nắng. Ở lớp dưới hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp giáp vào tầng sinh
bào tử.
Tầng sinh sản (bào tầng – thụ tầng - hymenium) là một lớp ống dày từ 0,2
– 1,8 cm màu kem – nâu nhạt gồm các ống nhỏ thẳng, miệng gần tròn, màu
trắng, vàng chanh nhạt, khoảng 3 -35 ống/mm. Đảm đơn bào (holobasidie) hình
trứng hình chùy, không màu dài 16 – 22 µm, mang 4 đảm bào tử
(basidiospores).
Bào tử đảm thường được mô tả có dạng trứng cụt (truncate). Đôi khi có
tác giả mô tả là dạng hình trứng có đầu chóp tròn – nhọn. Thực ra đó là do chụp
phủ lớp nảy mầm (tectum cap) hoặc phồng căng, hoặc lõm thụt vào mà thành.
Bào tử đảm có cấu trúc lớp vỏ kép, màu vàng mật ong sáng, chính giữa khối nội
chất tụ lại một giọt hình cầu, dạng giọt dầu, kích thước bào tử rất nhỏ dao động
ít nhiều khoảng từ 8 – 11,5 x 6 – 7,7

µm, phải xem dưới kinh hiển vi mới thấy
được, khá phù hợp với tác giả (bảng 1.1). Bào tử Linh chi có hai lớp vỏ rất cứng,
khó nảy mầm. Bào tử Linh chi có chứa các thành phần giống như Linh chi:
Polyssacharide, triterpen, acid béo, acid amin, vitamin và các nguyên tố vi
lượng, với hàm lượng đậm đặc hơn Linh chi từ 7 đến khoảng 20 lần (theo một
số báo cáo). Khi Linh chi phóng thích bào tử, nhìn xuyên qua ánh nắng sẽ thấy
từng đợt bào tử bay như khói bám vào mặt trên Linh chi tạo thành một lớp bụi
mỏng màu nâu đỏ, rất mịn, như đất đỏ bazan.
Bào tầng – Thụ
tầng
Mô thịt nấm
Cuống nấm

Mũ nấm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 10
Tuy vậy số lượng bào tử Linh chi là rất ít. Khi thu hoạch 1 tấn nấm Linh
chi sẽ thu được 1kg bào tử. Tác dụng của bào tử cũng giống như tác dụng của
nấm Linh chi. Thường một vài sản phẩm của các hãng trên thị trường có phối
hợp Linh chi và bào tử phá vỏ hoặc không phá vỏ. Các sản phẩm này thường
đắt hơn các sản phẩm không có bào tử. Tuy nhiên những bào tử đã phá lớp vỏ
thì dễ bị oxy hóa nếu bảo quản không tốt, còn nếu không phá vỏ thì cơ thể khó
hấp thụ nếu dùng dưới dạng viên nang.
Bảng 1.1: Biến động kích thước bào tử đảm nấm Linh chi chuẩn ở
các mẫu vật khác nhau.
Nguồn Kích thước bào tử Vùng thu mẫu
1889Patouuillard
1939 Imazeki
1964 teng
1972 Steyaert
1973 Pegler et al
1976 Ryvarden
1980 Ryvarden et al
1981 Kiet
1982 Bazzalo et al
1986 Melo
1986 Gilbertson et al
1986 Adaskaveg et al
1987 Petersen

1989 Zhao
1990 Hseu
1994 Thu
1994 Tham et al
1996 Tham
10 – 12 x 6 – 8
9,5 – 11 x 5,5 – 7
8,5 – 11,5 x 5 – 6,5
8,5 – 10,8 – 13 x 5,5 – 8,5
9 – 13 x 6 – 8
7 – 12 x 6 – 8
7 – 12 x 6 – 8
7,5 – 10 x 5 – 6,5
9 – 13 x 5 – 7
8,2 – 11,5 – 13,5 x 6,3 – 7,5 –8,1
9 – 12 x 5,5 – 8
10 – 11,8 x 6,8 – 7,8
7 – 8 x 6 – 8
9 – 11 x 6 – 7
8,5–11,5 x 5–7
9 – 12 x 5 – 7
8 – 10,5 x 5 – 7
7,5 - 11,5 x 5,5 – 7
Đông Dương
Nhật Bản
Trung Quốc
Indonesia. Úc
Châu
Anh Quốc
Bắc Âu. Phi Châu

Đông Phi Châu
Bắc Việt Nam
Argentine
Bồ Đào Nha
Bắc Mỹ
Bắc Mỹ
Bắc Âu
Trung Quốc
Đài Loan
Hà Bắc Việt Nam
Lạng Sơn Việt
Nam
Đà Lạt Việt Nam

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 11
Vỏ bào tử khá dày, cỡ 0,7 – 1,2 µm có cấu trúc phức tạp, mặc dù kích
thước biến đỗi nhưng cấu trúc tinh vi của bào tử đảm có độ ổn định cao, dù là ở
chủng nuôi trồng ở Trung Quốc, Nhật Bản chủng nấm Linh chi Hà Bắc hay
chủng Đà Lạt. Rõ ràng kiến tạo lỗ thủng trên bề mặt lớp vỏ ngoài là phổ biến
nhất ở các chủng nghiên cứu, và quan sát thường thấy mấu lồi nhỏ (đường kính
0,5 – 1,5µm) ở đầu đối diện với lỗ nảy mầm – tức là ở đáy bào tử (có thể thấy rõ
ở chủng nấm Linh Chi). Mới chỉ thấy Steyaert (1972), Futado (1962), Hseu
(1990), Buchanan và Wilkie (1994), … chụp và vẽ mô tả cấu trúc này nhưng
chưa ai đưa ra nhận xét và thuật ngữ nào.
Lỗ nảy mầm của bào tử đảm khá lớn, là đặc điểm quan trọng của loài

Ganoderma (đường kính cỡ 3,2 – 4,2µm). Đã có nhiều thảo luận lý thú, đặc biệt
là các thí nghiệm gieo đảm bào tử để xác định chức năng của cấu trúc này. Đặc
biệt Furtado và Steyaert thường lưu ý, gọi vùng này là đỉnh bào tử, nhấn mạnh
đặc điểm nở phồng dày lên của vùng này của các loài Ganoderma.
Trên lớp vỏ ngoài thấy rõ các trụ chống chính là khái niệm “gai chống” do
đa số các tác giả nhận xét đỉnh các trụ nổi gồ thành các mụn cóc. Các trụ chống
chính là tầng cột theo phân loại của Erdtman (1952) – các trụ được nối với nhau
bằng vách mỏng chống từ tầng nền tới tầng phủ mỏng, trong suốt, bao bọc toàn
bộ bên ngoài bào tử. Như thế tạo thành các xoang rỗng ở lớp vỏ ngoài, nhờ đó
tạo khả năng bảo vệ cao cho vỏ bào tử.
Lớp vỏ trong mỏng hơn, sát ngay bên dưới tầng nền của lớp vỏ ngoài,
thường cảm quan mạnh, do vậy thấy đậm màu dưới kính hiển vi quang học.
Cấu trúc của lớp vỏ trong cho đến nay còn chưa được biết rõ.
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản
Các bào tử đảm đơn bội, trong điều kiện thuận lợi, nảy mầm tạo hệ sợi sơ
cấp, trong thực nghiệm thì tỷ lệ nảy mầm ở nhiệt độ 28 – 30
o
C. Hệ sợi sơ cấp
đơn nhân đơn bội mau chóng phát triển, phối hợp với nhau tạo ra hệ sợ thứ cấp
– tức hệ sợi song hạch phát triển, phân nhánh rất mạnh, tràn ngập khắp giá thể.
Lúc này, thường có hiện tượng hình thành bào tử vô tính màng dày – rất dày.
Chúng dễ dàng rụng ra khi gặp điều kiện phù hợp sẽ nảy mầm cho ra hệ
sợi song mạch tái sinh. Hệ sợi thứ cấp phát triển mạnh đạt tới giai đoạn cộng
bào – tức các vách ngăn được hòa tan.
Tiếp đó là giai đoạn sợi bện kết để chuẩn bị cho sự hình thành mầm mống
quả thể, đây chính là giai đoạn phân hóa hệ sợi. Từ hệ sợi nguyên thủy hình
thành các sợi cứng màng dày, ít phân nhánh bên kết lại thành cấu trúc bó được
cố kết bởi các sợi bên phân nhánh rất mạnh.
Từ đó hình thành các mầm nấm màu trắng mịn vươn dài thành các trụ
tròn mập. Phần đỉnh trụ bắt đầu xòe thành tán, trong lúc lớp vỏ láng đỏ cam xuất

hiện. Tán lớn dần hình thành bào tầng và bắt đầu phát tán bào tử đảm liên tục
cho đến khi nấm già sẫm màu, khô tóp và lụi dần trong vòng 3 – 4 tháng. Chu
trình sống của nấm Linh chi (hình 1.7).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 12

Hình 1.7: Chu trình sống của nấm Linh chi.
Nấm Linh chi có thể mọc trên cây gỗ (thường là thuộc bộ đậu Fabales) đã
chết. Quả thể gặp rộ vào mùa mưa (từ tháng 5 – tháng 11 dương lịch), có thể
trên thân cây (cuống thường ngắn, tai nấm nhỏ), quanh gốc cây hoặc từ các rễ
cây khi ấy cuống thường dài và có thể phân nhánh, đôi khi tán nấm lớn (xấp xỉ
30 cm). Nấm thường mọc tốt dưới bóng rợp, ánh sáng khuyếch tán nhẹ. Do có
lớp vỏ láng đỏ, Linh chi có thể chịu nắng rọi, khi ấy sẽ xuất hiện lớp phấn ánh
xanh tím, có thể chịu mưa liên tục. Đáng chú ý là các chủng nấm Linh chi
thường có màu nâu đỏ bóng sẫm màu hơn, trong khi chủng Linh chi ở Đà Lạt
thường đỏ hồng – đỏ cam. Ở những vùng thấp (< 500 m) rõ ràng là ưu thế của
các chủng chịu nhiệt độ cao (28 – 35) như ở vùng châu thổ sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long (quanh thành phố Hồ Chí Minh).
Bởi thế, chủng Linh chi đỏ được chúng tôi chọn làm đối tượng để tìm hiểu
và nuôi trồng khảo cứu chính phục vụ cho bài tốt nghiệp. Và nghiên cứu chi tiết
hơn về kỹ thuật nuôi trồng Linh chi ở điều kiện khí hậu tại TP. Hồ Chí Minh.
1.1.3. Điều kiện sinh trưởng và sinh sản
 Nhiệt độ thích hợp:
 Giai đoạn nuôi sợi: Từ 20
o
C đến 30

o
C
 Giai đoạn quả thể: Từ 22
o
C đến 28
o
C
 Độ ẩm:
 Độ ẩm cơ chất: Là lượng nước bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc
được từ 60 đến 65%.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 13
 Độ ẩm không khí: Gọi là độ ẩm tương đối không khí. Nó biểu hiện bảng
phần trăm của tỉ lệ độ ẩm tuyệt đối trên độ ẩm bảo hoà của không khí, độ
ẩm không khí từ 80% đến 95%.
 Độ thông thoáng: Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm
Linh chi đều cần có độ thông thoáng tốt.
 Ánh sáng:
 Giai đoạn nuôi sợi: Không cần ánh sáng.
 Giai đoạn phát triển quả thể: Cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng có thể đọc
sách được). Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
 pH:
Linh chi thích nghi trong môi trường trung tính đến acid yếu. Đối với
nguyên liệu trồng nấm, không ở dạng dung dịch, nên khó đo với các loại máy đo
pH ở dạng dung dịch. Người ta có thể dùng “pH đo đất” để xác định độ pH của
nguyên liệu. Dụng cụ đơn giản như một cái dùi nhọn, khi ghim vào nguyên liệu

sẽ cho biết ngay pH của cơ chất.
 Dinh dưỡng:
Sử dụng nguồn dinh dưỡng trực tiếp từ nguồn xenlulo.
1.1.4. Thành phần hóa học và dược tính cơ bản của nấm Linh chi
Số lượng các chủng loài nấm Linh chi được sử dụng trong công nghệ
dược liệu, dược phẩm ngày càng tăng và đó cũng là bí quyết của các quốc gia Á
Đông. Khái niệm Lục Bảo Linh chi từ thời Lý Thời Trân cách nay 400 năm
(1595) có lẽ phải bao hàm hàng chục loài khác nhau. Cho nên, không phải ngẫu
nhiên mà ở Trung Quốc có khá nhiều cơ sỡ tầm cỡ nghiên cứu và sản xuất Linh
chi (đặc biệt là ở Phúc Kiến và Tứ Xuyên).
Các nước Châu Á dẫn đầu về nghiên cứu hoá dược, nuôi trồng và bào
chế các loại Linh chi. Thực tế một số tác giả đã quan tâm phân tích thành phần
cấu tạo vỏ láng ở các loài Ganoderma và Amauroderma vào thập niên 20, phát
hiện các ergosterol và các enzyme phenoloxydase, peroxydase,…ở G.lucidum
(dẫn theo tài liệu Trung Quốc, 1976). Gần đây mới có lẻ tẻ các khảo cứu về tác
dụng gây dị ứng và bệnh đường hô hấp bởi bào tử một số loài Ganoderma ở
Aukland (New Zealand) (Hasnain. SM. Et al 1985) đặc biệt bởi các thành tố chiết
từ G. applanatum, G. lucidum và G. meredithiae ở New Orleans (Hoa Kỳ)
(Horner, W. E. et al 1993).
Năm 1936, nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) nuôi trồng đại trà thành
công ở Nhật Bản thì trào lưu nghiên cứu về hoá sinh học nấm càng trở nên
mạnh mẽ. Sản lượng nấm nuôi trồng chủ động trên thế giới ngày một nâng cao
cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà dược học đi dâu vào nghiên cứu thành
phần hoá học của nấm Linh chi.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 14

Vào thập niên 70 – 80, bắt đầu một trào lưu khảo cứu hoá dược học các
nấm Linh chi (bảng 1.2). Chủ yếu ở trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
và Việt Nam. Gần đây một số phòng thí nghiệm ở Hoa Kỳ và vùng Đông Nam Á
cũng bắt đầu tham gia vào tiến trình này.
Với các phương pháp cổ điển trước đây người ta đã phân tích các thành
phần hoá dược tổng quát của Linh chi, cho thấy:
Nước : 12 – 13%
(trong cao mềm của Việt Nam thì tới 22,32%)
Cellulose : 54 – 56%
Lignin : 13 – 14 %
Hợp chất nitơ : 1,6 – 2,1%
Chất béo (kể cả dạng xà phòng hoá) : 1,9 – 2%
(có thể có tới 0,4% trong cao)
Hợp chất Sterol toàn phần : 0,11 – 0,16%
Saponin toàn phần : 0,3 – 1,23%
Alcaloide và Glucoside tổng số : 1,82 – 3,06%
Từ những năm 1980 đến nay, người ta, bằng các phương pháp hiện đại:
phổ kế UV (tử ngoại), IR (hồng ngoại)…, phổ kế khối lượng – sắc ký khí (GC -
MS), phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân (đánh dấu với H – 3 và C – 13) (NMR) và
đặc biệt là kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp (HPLC) và phổ kế plasma (ICP), đã xác
định chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong nấm Linh chi. Dẫn liệu từ
MedLine cho thấy cũng có đến gần con số 200 công trình nghiên cứu trong lĩnh
vực này (từ 1983 – 1993 ). Có thể khái quát trong (bảng 1.3) dưới đây:
Điều đáng lưu ý là các nhóm hoạt chất chính gặp khá phổ biến ở nhiều
loài Ganoderma Kast. Và cả các loài Amauroderma Murr như luận điểm về tính
thống nhất của họ Ganodermataceae Donk về phương diện hoá sinh học của
(Lê Xuân Thám, Đàm Nhuận, 1994).
Bảng 1.2: Một số loài Linh chi đã được phân chất
Các nhóm hoạt chất Tên loài
Steroide Triterpenoide Polysaccharide

Ganoderma
applanatum
+ + +
G. boninese + + +
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 15
G.capense + + +
G. fomosanum + + +
G. japoincum + + +
G. lucidum + + +
Gsinense + + +
G. tenue + + +
G. tsugae + + +
Amauroderma rude + + +
A macer + + +

Điều đáng lưu ý nữa là các nhóm hoạt chất này cũng gặp khá nhiều phổ
biến trong các cấu trúc nấm. Trong thể nang bào tử (Sporosphores, Sporocarps)
trong bào tử đảm (Basidiospores) và trong hệ sợi (Mycelia) trong nấm tự nhiên
hoang dại và nuôi trồng chủ động.





Bảng 1.3: Thành phần hoạt chất cơ bản ở nấm Linh chi

Hoá chất Nhóm Hoạt chất dược tính
Cyclooctasulfur Nucleotide Ưc chế giải phóng histamine
Adenosine dẫn xuất Proteine Ức chế kết dính tiểu cầu, thư
giãn cơ, giảm đau
Lingzhi – 8 Alcaloide Chống dị ứng phổ rộng. Điều
hoà miễn dịch
*** Steroide Trợ tim
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc Sĩ Nguyễn Thị Sáu


SVTH: Ngô Thị Thanh Vân

Trang 16
Ganodosterone Steroide Giải độc gan
Lanosporeric acid A Steroide Ức chế sinh tổng hợp
Cholesterol
Lanosterol Steroide Ức chế sinh tổng hợp
Cholesterol
II, III, IV, V Steroide Ức chế sinh tổng hợp
Cholesterol
Ganoderans A, B, C Polysaccharid
e
Hạ đường huyết
Beta – D Glucan Polysacc Chống ung thư, tăng tính miễn
dịch
BN – 3B; 1, 2, 3, 4 Polysacc
D – 6 Polysacc Tăng tổng hợp protein, tăng
chuyển hoá acid nucleic
*** Polysacc Trợ tim
Ganoderic acids R, S Triterpenoide Ức chế giải phóng histamine

Ganoderic acids B, D, F, H,
Y
Triterpen Hạ huyết áp, ức chế ACE
Ganoderic acids Triterpen Ức chế sinh tổng hợp
Cholesterol
Ganodermadiol Triterpen Hạ huyết áp, ức chế ACE
Ganodermic acids Mf Triterpen Ức chế sinh tổng hợp
Cholesterol
Ganodermic acids T. O Triterpen Ức chế sinh tổng hợp
Cholesterol
Lucidone A Triterpen Bảo vệ gan
Lucidenol Triterpen Bảo vệ gan
Ganosporelacton A Triterpen Chống khối u
Ganosporelacton B Triterpen Chống khối u
Oleic acid dẫn xuất Acid béo Ức chế giải phóng Histamine

×