Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Quản lý chấm công bệnh viện đa khoa đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.53 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ CHẤM CÔNG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG THÁP
Sinh viên thực hiện
Trần Phước Huy
MSSV: DT0456A014
ĐV LKĐT: Đồng Tháp
LỚP CNTT2004
Niên khóa 2004 - 2008
Giáo viên hướng dẫn
GV - Ths. Võ Duy Khôi
GV - Ths. Đặng Quốc Việt
Học kỳ 1, tháng 12/2008
NGÀNH KỸ SƯ TIN HỌC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN CHUYÊN MÔN

























………… , ngày….tháng….năm……
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(ký tên)































Quyển số:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
(Học kỳ : 01, Niên khóa 2004-2008)
TÊN ĐỀ TÀI: Quản Lý Chấm Công Ở Bệnh Viện Đa Khoa Đồng Tháp
CÁC GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
STT HỌ VÀ TÊN MSCB
1 VÕ DUY KHÔI
2 ĐẶNG QUỐC VIỆT
CÁC SINH VIÊN THỰC HIỆN:
STT HỌ VÀ TÊN MSSV THƯỞNG
(Tối đa 1,0 điểm)
ĐIỂM
1 Trần Phước Huy DT0456A014
I. HÌNH THỨC (Tối đa 0,5 điểm)
Bìa (tối đa 0,25 điểm)
 Các tiêu đề: Trường ĐHCT, Khoa CNTT, Bộ môn

HTTT&TƯD
 Loại niên luận: 3
 Tên đề tài
 Giáo viên hướng dẫn: chức danh, họ tên
 Thông tin về các sinh viên thực hiện: họ tên, mã số, lớp
 Năm thực hiện
Bố cục (tối đa 0.25 điểm)
 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn và giáo viên chấm
 Mục lục: cấu trúc chương, mục và tiểu mục
 Phụ lục (nếu có)
 Tài liệu tham khảo
II. NỘI DUNG (Tối đa 3,0 điểm)
Giới thiệu (tối đa 1,0 điểm)
 Mô tả bài toán (0,5 điểm)
 Mục tiêu cần đạt, hướng giải quyết (0,5 điểm)
Ứng dụng (tối đa 1,5 điểm)
 Lưu đồ các mô-đun (1,0 điểm)
 Giới thiệu sử dụng chương trình (0,5 điểm)
Kết luận (tối đa 0,5 điểm)
 Nhận xét kết quả đạt được
 Hạn chế
 Hướng phát triển
III. CHƯƠNG TRÌNH DEMO (Tối đa 5,5 điểm)
Giao diện thân thiện với người dùng (1,0 điểm)
Hướng dẫn sử dụng (1,0 điểm)
Kết quả thực hiện đúng với kết quả của phần ứng dụng (3,5
điểm)
Ghi chú: Điểm trong khung “các sinh viên thực hiện” là điểm kết quả cuối cùng của
từng sinh viên trong quá trình thực hiện niên luận 2.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2008.

GIÁO VIÊN CHẤM
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, xin cám ơn Ba Mẹ, những đấng sinh thành đã tạo ra tôi, nuôi tôi lớn
khôn và dạy bảo tôi thành người
Xin cám ơn quý Thầy Cô, những người đã có ơn giáo dục và truyền thụ kiến thức
khi tôi ngồi dưới mái trường
Xin được cám ơn Thầy Võ Duy Khôi, Thầy Đặng Quốc Việt là giảng viên của
Trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn và giải đáp thắc mắc cho em trong quá
trình thực hiện đề tài, viết báo cáo để hoàn thành bài tiểu luận tốt nghiệp
Xin được gửi lời cám ơn chân thành đến anh Võ Hữu Thắng, anh Trần Hoàng
Minh Châu là nhân viên tin học của Bệnh Viện Đa Khoa Đồng Tháp đã tận tình chỉ dẫn
công việc trong suốt thời gian tìm hiểu và thực hiện đề tài tại Bệnh Viện từ 08/09/2008
đến 30/10/2008.
Mặc dù đã cố gắng trong thực hiện chương trình cũng như viết bài báo cáo tiểu
luận nhưng chắc chắn sẽ không khỏi những sai sót, rất mong được chỉ dẫn tiếp tục của
các Thầy, các Anh để có thể bổ sung những thiếu khuyết của em.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 12 năm 2008
SV: Trần Phước Huy
MỤC LỤC
TÓM TẮT 1
Chương 1 tỔng quan 2
I.đẶt vẤn đỀ 2
II.Lịch sỬ giẢi quyẾt vẤn đỀ 2
III.PhẠm vi đỀ tài 3
IV.Phương pháp nghiên cỨu 3
Chương 2 cơ sỞ lý thuyẾt 4
I.HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2000 4
I.1.Các tiện ích của SQL Server 2000 4
I.2.Các thành phần của SQL Server 2000 4
I.3.Các cấu trúc lệnh T-SQL (Transact-SQL) 5

I.3.1.Lệnh SELECT: 5
I.3.2.Lệnh INSERT: 6
I.3.3.Lệnh UPDATE: 7
I.3.4.Lệnh DELETE: 7
II.NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC.NET 2003 7
II.1.Sự lựa chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net 7
II.2.Ưu điểm VISUAL BASIC.NET 2003 7
II.3.Một số đối tượng VISUAL BASIC.NET 2003 sử dụng trong đề tài 8
II.3.1.Đối tượng SqlConnection: 8
II.3.2.Đối tượng SqlCommand: 8
8
II.3.3.Đối tượng DataAdapter và DataSet: 8
III.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 9
III.1.Thành phần dữ liệu 9
III.2.Thành phần xử lý 9
Chương 3 nỘi dung và kẾt quẢ nghiên cỨu 10
I.KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIn 10
I.1.Mục tiêu mà hệ thống cần đạt: 10
I.2.Hoạt động 10
I.2.1.Khảo sát hệ thống 10
I.2.2.Cơ cấu làm việc 11
I.2.3.Cách thức chấm công của hệ thống 12
I.2.4.Công thức tính ngày công 13
II.GiẢi pháp phân tích, thiẾt kẾ mô hình 14
II.1.Xây dựng các thực thể 14
II.2.Xây dựng các phụ thuộc hàm 14
II.3.Xây dựng các mối kết hợp 15
II.4.Mô hình dữ liệu ở mức quan niệm (MCD) 16
II.5.Mô hình ở mức luận lý (MLD) 18
II.6.Sơ đồ Diagram 18

II.7.Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD) 19
II.8.Những lưu đồ, module, form chủ yếu của hệ thống 23
II.5.1.Các lưu đồ, module chính 23
II.5.2.Một số form chính của chương trình 28
III.Mô tẢ kẾt quẢ đẠt đưỢc 32
III.1.Giải quyết được vấn đề gì 32
III.2.Ưu điểm: 32
III.3.Hạn chế: 32
III.4.Nguyên nhân 33
III.5.Hướng phát triển 33
PhẦn KẾt luẬn 34
I.KẾt luẬn vỀ toàn bỘ công cuỘc nghiên cỨu 34
II.Các đỀ nghỊ rút ra tỪ kẾt quẢ nghiên cỨu 34
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH 35
PHỤ LỤC CHƯƠNG TRÌNH NGUỒN 46
PhẦn tài liỆu tham khẢo 47
TÓM TẮT
Chấm công cho nhân viên là công việc phải làm hầu như ở mỗi cơ quan, xí nghiệp. Các
phương pháp chấm công có thể có như dùng máy chấm công để quét mã vạch trên thẻ nhân
viên, điểm danh trực tiếp…. và các số liệu cuối cùng về công của nhân viên sẽ được ghi
chép vào sổ sách hay dùng Excel để lưu trữ. Thông thường cách lưu trữ như vậy sẽ gây khó
khăn cho việc truy tìm, tính toán, cũng như gây khó khăn trong việc thay đổi những quy
định chấm công, hay thay đổi bộ phận công tác của nhân viên.
Qua khảo sát thực tế hệ thống chấm công của Bệnh Viện Đa Khoa Đồng Tháp cho thấy việc
chấm và tính công cho một nhân viên sẽ phức tạp hơn với một hệ thống có nhiều hình thức
tính công, nhiều khoa phòng, nhiều thời điểm tính công, nhiều quy định trong công tác
chấm, tính công…
Qua đó cho thấy nếu vấn đề chấm công được nghiên cứu đúng đắn và tính hợp thành công
vào hệ thống quản lý nhân sự, quản lý tiền lương… sẽ giúp cho các hệ thống này hiệu quả
hơn. Các cơ quan, xí nghiệp có thể quản lý nhân viên mình một cách chặt chẽ hơn về tinh

thần, thái độ làm việc và là một bằng chứng không thể chối cãi cho việc xử phạt hay khen
thưởng một nhân viên trong suốt quá trình làm việc tại cơ quan
1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Là một bệnh viện trung tâm của Tỉnh Đồng Tháp, hàng năm phải khám chữa bệnh
trên 300000 bệnh nhân, điều trị nội trú trên 35000 lượt, cơ cấu tổ chức với trên 33 khoa
phòng và hơn 650 nhân viên đang công tác trong và ngoài chuyên ngành y, thì nhu cầu ứng
dụng một hệ thống thông tin vào công tác quản lý là cần thiết. Bên cạnh những hệ thống
thông tin mà bệnh viện Đa Khoa Đồng Tháp đang sử dụng tốt như hệ thống quản lý dược,
quản lý nhân sự tiền lương, quản lý phòng khám, quản lý nhân sự… thì công tác quản lý
chấm công chỉ được thực hiện trên Excel gây khó khăn cho phòng nhân sự trong quá trình
kiểm tra dữ liệu do các khoa gửi về, quy định thời hạn chấm cho các khoa, tính toán tổng
hợp nếu có sự thay đổi về nhân sự, thay đổi về quy định tính công cho nhân viên, vấn đề lưu
trữ và truy xuất dữ liệu trên các file Excel cũng gặp nhiều khó khăn…
Do đó bệnh viện có nhu cầu xây dựng một hệ thống thông tin để quản lý chấm công
áp dụng cho các khoa phòng. Các thông tin về công của nhân viên gồm có họ tên của nhân
viên, chức danh, khoa phòng đang công tác, ngày công, tên công của ngày đó mà nhân viên
đã làm, tổng số công thực tế của tháng, tổng số công trừ của tháng, tổng số ngày trực trên
tháng… phía phòng nhân sự cần có những thông tin như số nhân viên có mặt, số nhân viên
vắng mặt, số nhân viên nghỉ ốm, số nhân viên nghỉ phép, số nhân viên nghỉ không phép số
nhân viên đi công tác, số nhân viên đi học, số nhân viên trực của mõi khoa trên từng ngày.
II. LỊCH SỬ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Đối với Bệnh Viên Đa Khoa Đồng Tháp thì vấn đề chấm công đã được các nhân viên
chuyên ngành tin nhiên cứu và giải quyết và hiện đang sử dụng để quản lý và chấm công.
Giải pháp đang dùng là sử dụng Excel soạn ra những mẫu nhập cho từng khoa/tháng là một
ma trận có dòng là tên nhân viên trong khoa, cột là các ngày trong tháng đó đồng thời nhúng
những đoạn mã Macro vào trong Sheet để tính toán số ngày công thực tế, ngày nghỉ, ngày
công trừ và gửi cho các khoa tương ứng. Ở phía phòng tổ chức sẽ có một File Excel để tập
hợp các File Excel của các khoa gửi về, trong File Excel có nhúng sẵn một Macro để copy

mỗi file Excel ở máy trạm vào một Sheet tương ứng. Sau thời gian hạn định chấm công
nhân viên phòng tổ chức sẽ khóa các Sheet trong File tổng hợp
Trong giải pháp trên thì nhìn chung đáp ứng được công việc, dễ thực hiện, ít tốn kém
Những khó khăn trong giải pháp trên là phải bỏ công thực tạo các biểu mẫu cho các
khoa, không giải quyết được tình huống người dùng nhập sai, dữ liệu không an toàn do mật
khẩu của Excel có thể bị xóa bởi người dùng có kinh nghiệm, phải có nhân viên canh giờ để
thu gôm các File Excel chấm công ở các máy trạm, khó khăn trong việc truy lục dữ liệu cũ,
khó khăn trong việc tích hợp vào một hệ thống quản lý khác…
2
III. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện trên phạm vi là một ứng dụng hoàn chỉnh, thực hiện chức năng
quản lý chấm công cho nhân viên trên mô hình quản lý chấm công của Bệnh Viện Đa
Khoa Đồng Tháp, các yêu cầu của đề tài gồm:
• Ứng dụng được xây dựng sẽ hoạt động trên hệ thống mạng nội bộ của bệnh viện
• Dùng hệ cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 chạy trên máy Server
• Các máy con chạy một chương trình kiểu WindowForm sẽ kết nối và thao tác trên
cơ sở dữ liệu được lưu trữ ở máy Server
• Tìm hiểu hệ thống chấm công, xây dựng và thiết lập các ràng buột cho cơ sở dữ
liệu
• Tìm hiểu và vận dụng các công thức tính công cho mõi nhân viên
• Thiết kế và xây dựng giao diện người dùng với các chức năng menu cần thiết
• Thiết kế và xây dựng hệ thống Form nhập liệu cho các danh mục trong cơ sở dữ
liệu gồm có cập nhật thông tin về nhân sự trong bệnh viện, danh mục công đang
được dùng để tính công, cập nhật ngày công, khóa và mở khóa những ngày công
theo quy định, cập nhật thông tin về các khoa phòng, danh mục ngày lễ, ngày
nghỉ, cấp tài khoản và quyền người dùng trong hệ thống
• Thiết kế và xây dựng các report như report bảng công tháng của các nhân viên
trong khoa của tháng, report theo dõi chấm công và tổng hợp nhân sự của bệnh
viện trên ngày
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

• Tìm hiểu hệ thống bằng cách khảo sát thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
• Đặt các câu hỏi phỏng vấn nhân viên và thu thập các biểu mẫu hiện nay của Bệnh
Viện.
• Tìm tài liệu có liên quan đến đề tài.
• Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu.
• Phân tích và thiết kế hệ thống.
• Cài đặt chương trình ứng dụng.
• Thử nghiệm và kiểm lỗi.
• Viết báo cáo kết quả thực hiện đề tài
3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2000
I.1. Các tiện ích của SQL Server 2000
Service Manager: Điều khiển các dịch vụ liên quan đến SQL Server trên máy
tính (hay bất kỳ máy tính SQL Server nào trong mạng).
Client Network: Thông báo về việc sử dụng thư viện mạng nào theo mặc định
khi kết nối với một SQL Server bất kỳ nhờ sử dụng phần mềm máy khách SQL
Server.
Server Network: Phản ánh các thư viện mạng mà trên đó SQL Server đang
lắng
nghe. Tiện ích này trình bày danh sách các ngôn ngữ mà máy chủ biết.
Query Analyzer: Là giao diện chính để chạy các truy vấn Transact-SQL hoặc
các thủ tục được lưu trữ.
Enterprise Manager: Là giao diện đồ họa chính dùng để phát triển và quản trị
của SQL.
Màn hình quản trị MSDTC: Cho phép điều khiển và giám sát các chuyển tác
được phân phối.
Performance Monitor: Theo dõi hiệu suất của Windows NT với một file biểu
đồ giám sát hiệu suất (Performance Monitor Chart – PMC) định nghĩa sẵn, có tên

sqlctrs.pmc. Tiện ích này có mục đích giám sát hiệu suất của SQL Server.
Profiler: Cho phép giám sát tất cả các hoạt động trên SQL Server hoặc thực
hiện các hoạt động điều chỉnh hiệu suất, chẳng hạn như kiểm tra kế hoạch mà SQL sẽ
dùng để chạy các truy vấn.
Có thể SQL Server chưa phải là giải pháp tốt nhất cho việc lưu trữ, quản lý dữ
liệu hiện nay nhưng vì tính bảo mật cao, tính phổ biến nên hệ quản trị được lựa chọn
sử dụng cho nhóm đề tài là SQL Server 2000.
I.2. Các thành phần của SQL Server 2000
Databases: cơ sở dữ liệu của SQL Server.
Diagrams: (các sơ đồ quan hệ) thể hiện mối liên kết giữa các bảng dữ liệu một
cách trực quan, dễ dàng cho việc tạo chỉ mục.
Tables: (các bảng) là các đối tượng chứa các kiểu dữ liệu và dữ liệu thực sự.
Views: (các khung nhìn hay bảng ảo) là các truy vấn lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu để có thể tham chiếu tới một hoặc nhiều bảng.
Stored Procedures: (thủ tục thường trú - thủ tục lưu trữ) là các lệnh Transact
SQL (các câu lệnh truy vấn dữ liệu) được biên dịch từ trước và chứa trong cơ sở dữ
liệu SQL Server. Vì các thủ tục trữ sẵn được biên dịch trước nên chúng mang lại hiệu
suất cao nhất cho mọi câu truy vấn.
Users: người sử dụng cơ sở dữ liệu.
Roles: (các vai trò) cho phép kết hợp các tên người dùng của cơ sở dữ liệu vào
trong các nhóm người dùng.
Rules: (các quy tắc) ấn định cho các cột, dữ liệu nhập vào phải phù hợp với
chuẩn đã thiết lập.
4
Defaults: (mặc định) có thể thiết lập cho các cột mà khi không có dữ liệu nào
được nhập các cột này trong thao tác INSERT thì các cột đó sẽ nhận các giá trị mặc
định đã được xét.
User Defined Data Types: kiểu dữ liệu do người dùng tự định nghĩa.
User Defined Functions: (các hàm do người dùng định nghĩa) là mã lệnh
Transact-SQL rất giống các mã lệnh của thủ tục lưu trữ.

I.3. Các cấu trúc lệnh T-SQL (Transact-SQL)
I.3.1. Lệnh SELECT:
Cú pháp:
Chức năng: Phát biểu SELECT là một trong những phát biểu yêu cầu SQL
Server thao tác gì đó trên cơ sở dữ liệu. SELECT dùng để đọc thông tin từ cơ sở dữ
liệu theo điều kiện cụ thể nào đó được quy định trong mệnh đề WHERE, dấu “*” cho
phép lọc mẩu tin với tất cả các trường trong bảng.
5
SELECT [ALL | DISTINCT] [ top N [PERCENT] [WITH TIES]]
Select_list
[ INTO new_table]
[ FROM table_source_list ]
[ WHERE search_codition ]
[ GROUP BY [ ALL roup_by_expression[,……]] [ WITH
{ CUBE |
ROLLUP }]]
[ HAVING search_codition]
[ ORDER BY { column_name [ASC | DESC]}] [,……,]
[ COMPUTE {{ AVG | COUNT | MAX | MIN | SUM }
(expression)}
[…n] [BY expression [,….n ]]
[ FOR BROWSE] [OPTION query_hint [,…n]]
I.3.2. Lệnh INSERT:
Cú pháp:

Chức năng: Phát biểu INSERT được sử dụng để thêm mẩu tin vào trong bảng
dữ liệu.
6
INSERT [INTO] {table_or_view} {{[(column_list)]
VALUES ({Default | constant_expression} [,n] | select_statement}] |

DEFAULT VALIES} Table_or_view::= { table_name | view_name |
rowset_function} [,n]
I.3.3. Lệnh UPDATE:
Cú pháp:

Chức năng: Phát biểu UPDATE dùng để cập nhật lại dữ liệu đã tồn tại trong
bảng. Khi cập nhật dữ liệu cho một mẩu tin chỉ định nào đó thường UPDATE sử
dụng chung với mệnh đề WHERE. Nếu cần cập nhật tất cả các mẩu tin trong bảng thì
bỏ qua mệnh đề WHERE.
I.3.4. Lệnh DELETE:
Cú pháp:

Chức năng: Xóa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Mệnh đề clause có thể là phép
toán giữa các cột và giá trị, nhưng cũng có thể giá trị là kết quả trả về từ một phát
biểu SELECT khác.
II. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUAL BASIC.NET 2003
ΙΙ.1. Sự lựa chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net
Ngôn ngữ lập trình là đối tượng mà các lập trình viên tìm kiếm cho riêng
mình. Ngôn ngữ dễ hiểu, dễ viết, hỗ trợ nhiều tính năng… là các tiêu chuẩn của sự
lựa chọn. Với những nghiên cứu, tìm hiểu thì Visual Basic.Net là ngôn ngữ hỗ trợ rất
nhiều công cụ đáp ứng được nhiều nhu cầu của lập trình viên và trở thành ngôn ngữ
lập trình khá phổ biến hiện nay.
ΙΙ.2. Ưu điểm VISUAL BASIC.NET 2003
Giống như các phiên bản trước, Visual Basic 2003 có những ưu điểm sau:
Bộ Visual Basic.Net cung cấp đối tượng ADO.NET bao gồm hai thành phần
chính là .NET Data ProVider và đối tượng DataSet, cho phép kết nối với cơ sở dữ
liệu và trình bày chúng bằng nhiều hình thức khác nhau.
Bộ công cụ Windows Forms: chỉ bằng những thao tác kéo và thả những thành
phần điều khiển lên cửa sổ form, lập trình viên có thể tạo giao diện cho ứng dụng một
cách nhanh chóng và hiệu quả.

Giao diện làm việc thân thiện người dùng, hỗ trợ các chức năng, công cụ tiện
lợi cho lập trình viên.
7
UPDATE {table_name | view_name}
SET Column_name1={expression | NLL | select_statement } [,column_name]
[WHERE search_condition]
DELETE [FROM] {table_name | view_name } [WHERE clause]
Cấu trúc lệnh Try…Catch…Finally giúp xử lý lỗi ngoại lệ rất hiệu quả.
Khắc phục những giới hạn về Đối Tượng (Object-Oriented) của Visual Basic
6.0 và mang đến cho ta một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn Object-Oriented (OO)
Hỗ trợ lập trình Web…
ΙΙ.3. Một số đối tượng VISUAL BASIC.NET 2003 sử dụng trong
đề tài
ΙΙ.3.1. Đối tượng SqlConnection:
Đối tượng SqlConnection: dùng để kết nối cơ sở dữ liệu.







ΙΙ.3.2. Đối tượng SqlCommand:
Đối tượng SqlCommand: dùng thực hiện câu lệnh SQL trên dữ liệu
nguồn thông qua đối tượng kết nối.








ΙΙ.3.3. Đối tượng DataAdapter và DataSet:
Đối tượng DataAdapter và DataSet: dùng đưa dữ liệu từ 1 hay nhiều
bảng vào từng đối tượng DataTable trong đối tượng DataSet thông qua
phương thức Fill
8
Dim gsCon As String
‘khai báo đối tượng kết nối
Dim myConn As SqlConnection
‘khai báo chuỗi kết nối cơ sở dữ liệu
gsCon = "Server=.;Database=loankinhdoanh;Integrated Security=SSPI;"
‘khởi tạo đối tượng kết nối
myConn = New SqlConnection(gsCon)
'Mở nối kết
sqlConn.Open()
……………………………………………………
'Đóng nối kết
sqlConn.Close()
‘khai báo đối tượng SqlCommand
Dim myCom As SqlCommand()
Dim Sql As String
Sql ="select * from tblHANG_HOA"
'Mở nối kết
sqlConn.Open()
‘khởi tạo đối tượng SqlCommand
myCom = New sqlCommand(sql,myConn)
'Thực thi câu lệnh SQL thông qua phương thức ExecuteNonQuery
myCom.ExecuteNonQuery()




Ngoài những đối tượng đã trình bày, đề tài còn sử dụng một số đối tượng
chuẩn của Visual Basic.Net để tạo giao diện và những đối tượng khác như:
DataTable, DataView, DataColumn, DataRow…
III. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
Đề tài thực hiện phân tích hệ thống bằng phương pháp MERISE, có nguồn
gốc từ Pháp và đang được dùng phổ biến ở Pháp và các nước Châu Âu. Ý tưởng của
phương pháp này là sau khi tiếp cận hệ thống, điều tra và tổng hợp rồi phân chia hệ
thống thành 2 thành phần: dữ liệu và xử lý, chia hệ thống thành 3 mức tiếp cận: quan
niệm, logic và vật lý. Với mỗi thành phần và mỗi mức tiếp cận có 1 mô hình tương
ứng, mỗi mức tiếp cận thường do 1 hoặc một số thành phần trong hệ thống đảm
nhận.
III.1. Thành phần dữ liệu
• Mô hình dữ liệu mức quan niệm (MCD)
Dữ liệu là tập hợp các ký hiệu từ đó nó xây dựng nên những thông tin
phản ánh các mặt của tổ chức
o Mô hình thực thể - kết hợp (Entity – Relationship Model ERM):
được xây dựng trên những khái niệm: thực thể, mối kết hợp,
thuộc tính và một số khái niệm liên quan.
o Chuẩn hóa một mô hình thực thể - kết hợp
• Mô hình dữ liệu mức logic (MLD)
Mục tiêu của mô hình logic cho dữ liệu là nhằm:
- Tổ chức dữ liệu.
- Tối ưu hóa cách tổ chức đó.
Để có một cơ sở dữ liệu theo mô hình quan hệ phải xuất phát từ mô hình thực
thể - kết hợp
III.2. Thành phần xử lý
Lưu đồ dòng dữ liệu (Data flow diagram - DFD):
Là cách phân tích thành phần xử lý của một hệ thống thông tin thuộc

trường phái các nước Bắc Mỹ. Các khái niệm cơ bản trong lưu đồ dòng dữ
liệu: Ô xử lý hay quá trình xử lý; Dữ liệu vào; Dữ liệu ra; Nguồn/đích; Kho dữ
liệu.
9
Dim myData As SqlDataAdapter (sql, myCon)
‘khai báo DataSet
Dim myDS As DataSet
‘Điền dữ liệu vào DataSet
myData.Fill(myDS)
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN
I.1. Mục tiêu mà hệ thống cần đạt:
Ghi nhận lại công của nhân viên làm việc trong bệnh viện theo từng ngày,
tổng hợp lại theo ngày và theo tháng, thực hiện thống kê về tình hình làm việc của
nhân viên trong bệnh viện mỗi ngày
• Những hoạt động công gồm có:
Làm việc bình thường(làm giờ hành chánh với công việc chuyên môn từ thứ 2
đến thứ 6 hàng tuần), Làm việc một buổi, Nghỉ ốm, Con ốm mẹ nghỉ, Nghỉ theo
phép năm, Nghỉ không ăn lương, Nghỉ tự do, Nghỉ theo kế hoạch, Nghỉ dưỡng
sức, Nghỉ bù một buổi, Nghỉ bù nguyên ngày, Nghỉ thai sản, Học, hội nghị, Trực
24/24, Trực đêm, Trực ngày, Trực phụ(trực không theo chuyên môn), Công tác
• Thông tin nhân viên cần quản lý:
Họ tên nhân viên, Khoa mà nhân viên trực thuộc, Chức danh của nhân viên
• Phân loại các hoạt động công theo thời điểm
Do một số hoạt động sẽ tính công khác nếu diễn vào ra vào các thời điểm đặt
biệt, theo đó chúng ta có các thời điểm cần quan tâm đó là ngày thường(từ thứ 2
đến thứ 6), ngày nghỉ(thứ 7, chủ nhật), ngày lễ(gồm các ngày lễ lớn theo quy định
hiện hành của nhà nước và những ngày lễ do bệnh viện quy định)
Trực ngày nghỉ(là hoạt đông trực 24/24 vào ngày nghỉ(thứ 7, chủ nhật trong
tuần))

Trực ngày lễ(không phân biệt là trực đêm, ngày, 24/24 trúng vào những ngày
lễ lớn trong năm)
• Phân loại những hoạt động trên theo công
Công thực tế(bao gồm các hoạt động như làm việc bình thường, trực(tất cả các
hình thức), làm việc một buổi, nghỉ bù một buổi trong tất cả các ngày)
Bảo hiểm xã hội(gồm nghỉ ốm, con ốm mẹ nghỉ, nghỉ kế hoạch, nghỉ hậu sản)
Công trừ(gồm các hình thức hoạt động bảo hiểm xã hội và những hoạt động
còn lại) hay có thể xem là không tính công
I.2. Hoạt động
I.2.1. Khảo sát hệ thống
Bệnh Viên Đa Khoa Đồng Tháp là bệnh viện thuộc tuyến tỉnh và là bệnh
viện loại 2. Có cơ cấu tổ chức trên 33 khoa phòng như: phòng Giám Đốc,
phòng Tổ Chức Cán Bộ, phòng Kế Hoạch Tổng Hợp, phòng Hành Chánh
Quản Trị, phòng Điều Dưỡng, phòng Tài Chính – Kế Toán, phòng Giám Đốc,
phòng Phó Giám Đốc, phòng Công Nghệ Thông Tin, phòng Thiết Bị, khoa
Hồi Sức Tập Trung, Khoa Truyền Nhiễm, khoa Nhi, khoa Dược, khoa Mắt,
10
khoa Tai Mũi Họng, khoa Y Học Cổ Truyền, khoa Vật Lý Trị Liệu, khoa Lao,
khoa Dinh Dưỡng…
• Phòng Tổ Chức Nhân Sự
- Theo dõi chấm công trên tất cả các khoa phòng
- Có thể sử dụng chương trình để tiến hành nhập số liệu chấm công hàng
ngày, tổng hợp theo tháng của từng nhân viên trong bệnh viện kể cả các
công ngoài giờ
- Thay đổi số liệu chấm công
- Lập báo cáo theo dõi chấm công của các khoa mỗi ngày
- Chuyển công tác của nhân viên từ khoa này sang khoa khác
- Thêm, bớt nhân viên trong bệnh viện
- Thay đổi, thêm, bớt những công trong từng nhóm công như nhóm công
thực tế, bảo hiểm xã hội, trực, công trừ

- Thay đổi thời hạn chấm công cho ngày chấm hiện hành
- Thay đổi ngày nghỉ, ngày lễ trong bệnh viện nếu như cần thiết
- Tìm kiếm bảng công của từng nhân viên trong bệnh viện cũng như thông
tin có liên quan đến nhân viên đó
• Các khoa phòng khác
- Có thể sử dụng chương trình để thực hiện chấm công cho nhân viên trong
khoa
- Lập báo cáo về chấm công của khoa mình
I.2.2. Cơ cấu làm việc
 Bệnh Viện Đa Khoa Đồng Tháp làm việc theo chế độ một tuần làm 5 ngày,
nghỉ 2 ngày thứ 7 và chủ nhật, một ngày làm việc 8 tiếng từ 7:30 giờ đến
11:30 giờ trưa và từ 13 giờ đến 17 giờ, ngoài ra nhân viên còn làm thêm
ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, cũng như trực đêm theo lịch trực của phòng
nhân sự, và sự điều động của trưởng phó các khoa phòng. Đối với những
trường hợp nhân viên trực thì ngày hôm sau được phép nghỉ bù. Do nhu
cầu của công việc mà nhân viên có thể làm việc 1 buổi trong ngày
 Nhân viên còn có thể bị điều động công tác bất kỳ lúc nào theo sự điều
động của các trưởng phó khoa
 Mõi nhân viên sẽ được sẽ được một khoa nào đó theo dõi quản lý và ghi
nhận công thông thường là khoa mà nhân viên đó trực thuộc
 Bảng chấm công theo từng khoa bao gồm: tên khoa, số thứ tự, họ tên nhân
viên, chức vụ, tên công trên từng ngày trong tháng cùng với ngày tương
ứng, số công thực tế, số công bảo hiểm, số ngày trực ngày, trực đêm, trực
ngày nghỉ, trực ngày lễ, trực phụ, số công trừ, ngoài ra còn chữ ký của
trưởng khoa và chữ ký của người chấm công
 Ở phòng tổ chức sẽ có một nhân viên thực hiện theo dõi nhân sự trên toàn
bệnh viện và thống kê theo từng ngày trên từng ngày do các khoa gởi về.
Những thông tin cần được thống kê gồm tổng số nhân viên của khoa, số
nhân viên có mặt, số nhân viên vắng mặt, số nhân viên nghỉ ốm, số nhân
viên nghỉ không phép, số nhân viên nghỉ có phép, số nhân viên trực. Thực

hiện kiểm tra đối chiếu xem số lượng báo công có đúng hay không.
11
 Bảng theo dõi chấm công của phòng tổ chức nhân sự gồm các thông tin
gồm có: tên khoa/phòng, tổng số nhân viên trong khoa của ngày, số nhân
viên có mặt, số nhân viên vắng mặt, số nhân viên ốm, số nhân viên nghỉ
hậu sản, số nhân viên nghỉ dưỡng sức, số nhân viên đi học, số nhân viên đi
công tác, số nhân viên trực, số nhân viên nghỉ bù và những ghi chú nếu có
I.2.3. Cách thức chấm công của hệ thống
Mõi ngày nhân viên có chức trách trong khoa sẽ thực hiện ghi nhận công
cho các nhân viên khác trong khoa của mình theo danh sách nhân viên trong
khoa do phòng tổ chức cán bộ cung cấp, thông tin ghi nhận gồm có:
 Họ tên nhân viên
 Ngày ghi công
 Tên công
Ví dụ ngày công của một nhân viên: Võ Thị Phan, 10/09/2008, X . Với X
là làm việc bình thường
Việc ghi công cho ngày hiện hành sẽ kết thúc trước thời gian hạn định do
phòng tổ chức cán bộ quy định(10 giờ). Do tính cố định của một vài công và
lịch công tác của phòng tổ chức cán bộ nên người chấm công có thể thực hiện
chấm trước một số ngày, những ngày chấm trước sẽ được phép thay đổi, chỉnh
sửa
Cuối tháng nhân viên chấm công sẽ xuất ra bảng công cho nhân viên của
khoa mình và trình lên cho trưởng khoa ký duyệt để nộp về phòng tổ chức cán
bộ với những thông tin cần có như
 Tên khoa
 Tên nhân viên trong khoa
 Ngày trong tháng
 Tên công
 Số ngày công thực tế
 Số ngày công BHXH

 Số ngày trực ngày(ngày thường, ngày lễ, ngày nghỉ)
 Số ngày trực đêm(ngày thường, ngày lễ, ngày nghỉ)
 Số ngày trực phụ(ngày thường, ngày lễ, ngày nghỉ)
 Số ngày công trừ
Mõi ngày nhân viên có chức trách theo dõi chấm công sẽ lấy số liệu do các
nhân viên chấm công ở khoa cung cấp mà kiểm tra, tổng hợp và thống kê về
tình hình công tác ở khoa, thông tin tổng hợp gồm có
 Tên khoa
 Ngày theo dõi
 Tổng số nhân viên trong khoa
 Số nhân viên nghỉ
 Số nhân viên
 Số nhân viên nghỉ không phép
12
 Số nhân viên nghỉ có phép
 Số nhân viên công tác
 Số nhân viên đi học, họp
 Số nhân viên nghỉ ốm
 Số nhân viên trực
Rồi thực hiện tính tổng trên phạm vi toàn bệnh viện theo những thông tin
trên và trình cho trưởng phòng tổ chức cán bộ ký duyệt để báo cáo trong phiên
họp giao ban ngày hôm sau
I.2.4. Công thức tính ngày công
Quy tắc tính
o Trong trường hợp ngày lễ trùng với ngày nghỉ thì công sẽ được tính
theo ngày nghỉ
o Trực phụ sẽ được tính như nhau tại mọi thời điểm
o Các hình thức trực, làm việc bình thường, làm việc một buổi sẽ
được tính là công thực tế
o Các hình thức nghỉ, đi học, đi họp, đi công tác sẽ được tính là công

trừ
o Nghỉ ốm, con ốm mẹ nghỉ, nghỉ hộ sản sẽ được tính vào công
BHXH
Công thức tính
o Công T.TẾ = tổng số ngày làm việc thực tế (*) trong tháng
o Trực ngày = tổng số ngày “trực ngày” trong tháng
o Trực đêm = tổng số ngày “trực đêm” trong tháng
o Trực phụ = tổng số ngày “trực phụ” trong tháng
o Công trừ = tổng số ngày “công trừ” (*) trong tháng
(*) dựa theo tiêu chí phân loại ở trên
13
II. GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ MÔ HÌNH
II.1. Xây dựng các thực thể
Tham khảo phần từ điển dữ liệu (bảng 1 từ điển dữ liệu trong mục II.4)
có giải thích về các thuộc tính của các thực thể
II.2. Xây dựng các phụ thuộc hàm
 Phục thuộc hàm được cấp (Duoc cap)
Diễn giải: Mỗi nhân viên trong Bệnh viện sẽ được cấp nhiều nhất là 1
tài khoản đăng nhập hệ thống hoặc không có tài khoản đăng nhập. không
có trường hợp có tài khoản mà không thuộc một nhân viên nào
 Phục thuộc hàm có chức danh (co cd)
Diễn giải: Mỗi nhân viên trong Bệnh viện sẽ có một chức danh, và mỗi
chức danh sẽ có nhiều nhân viên
 Phục thuộc hàm thuộc nhóm (thuoc nhom)
Diễn giải: Mỗi công sẽ được đưa vào một nhóm duy nhất để quản lý,
phân loại và mỗi nhóm công sẽ có nhiều công
 Phục thuộc hàm có ngày chi tiết (co)
Diễn giải: để thuận tiên cho việc phân loại các ngày có thể có trong
năm vào những nhóm ngày(loại ngày). Ngày chi tiết là một danh mục ngày
mà ta quy định như ngày nghỉ trong tuần, ngày lễ trong năm… mỗi một

danh mục ngày sẽ thuộc một loại ngày và một loại ngày sẽ có nhiều danh
mục ngày
 Phục thuộc hàm ngày chấm thuộc danh mục ngày(Cua)
14
CongNhom Cong
Thuoc
nhom
1,n 1,1
Nhan VienTai Khoan
Duoc
cap
1,1 0,1
Nhan VienChuc Danh
Co cd
1,n 1,1
Ngay Chi TietLoai Ngay
Co
1,n 1,1
Ngay ChamNgày Chi Tiết
Cua
1,n 1,1
Diễn giải: Ngày mà chấm công phải là ngày nằm trong danh mục ngày
mà ta đã chỉ định. Ngày chấm sẽ có một và chỉ một ngày chi tiết, mỗi ngày
chi tiết sẽ có nhiều ngày chấm( ví dụ như tuần nào cũng có ngày thứ 7, chủ
nhật và tuần nào cũng phải chấm công trên 2 ngày đó)
II.3. Xây dựng các mối kết hợp
 Mối kết hợp nhân viên được quyền (Duoc)
Diễn giải: Mỗi nhân viên trong Bệnh Viện sau khi được cấp tài khoản
sẽ được giới hạn về quyền sử dụng hệ thống. Mỗi tài khoản có thể có nhiều
quyền, hoặc không có quyền gì trên trên hệ thống. Mỗi quyền sẽ có nhiều

nhân viên sở hữu
 Mối kết hợp nhân viên đã chấm (Da cham)
Diễn giải: Mối kết hợp này dùng để lưu vết nhân viên nào đã chấm và
chấm cho ngày nào. Mỗi nhân viên trong Bệnh Viện có thể chấm nhiều
ngày hoặc không có chấm công ngày nào. Mỗi ngày chấm thì có thể có
nhiều nhân viên cùng chấm hoặc ít nhất cũng phải được một nhân viên
chấm
 Mối kết hợp nhân viên thuộc khoa vào thời điểm nào(Thuoc)
Diễn giải: Mối kết hợp này sẽ xác định vào khoảng thời gian nào đó thì
mỗi khoa trong bệnh viện sẽ có những nhân viên nào trực thuộc trong khoa
có hiện trạng như thế nào (như đang làm việc hay đã không còn làm việc
nữa), điều này quan trọng bởi nó sẽ giúp ta giám sát chặt chẽ những gì
trong quá khứ. Mối quan hệ này nói lên trong nhiều thời điểm khác nhau
thì nhân viên sẽ ở một hoặc nhiều khoa, mỗi khoa có thể có nhiều thời
điểm và mỗi thời điểm sẽ có hoặc không có thay đổi về danh sách nhân
viên
15
Nhan VienQuyen
Duoc
1,n 0,1
Nhan VienNgay Cham
Da cham
1,n 0,n
KhoaNhan Vien
Thuoc
Hien trang
1,n 1,n
Thoi Diem
1,n
 Mối kết hợp ngày công (Ngay cong)

Diễn giải: Mối kết hợp này sẽ xác định ngày công của nhân viên. Nó
nói lên nhân viên có công gì vào ngày nào và ngày đó thuộc thời điểm nào.
Trong đó ngày có thể có nhiều ngày và ít nhất là một ngày, công cũng ít
nhất là một công, cũng cùng những thông tin trên có thể có nhiều nhân
viên giống nhau vào nhiều thời điểm ….
II.4. Mô hình dữ liệu ở mức quan niệm (MCD)
16
1,n
1,n
0,n
0,n
0,1
Nhan Vien
ma nv
hoten nv
1,n
Khoa
ten k
mota k
1,n
Loai Ngay
ten ln
mota ln
1,n
1,1
Cong
ten c
mota c
1,1
1,n

Ngay Chi Tiet
ngay ct
mota ct
1,n
Thuoc
hien trang
Co
1,n
1,n
Ngay Cong
1,n
0,1
Ngay Cham
ngay
cham luc
cp thay doi
Da Cham
1,n
Quyen
ten q
mota q
Duoc
1,1
Tai Khoan
username
password
Duoc Cap
1,n
Nhom Cong
ten n

mota n
Thuoc Nhom
Cua
Thoi Diem
thoidiem bd
Chuc Danh
ten cd
mota cd
Co cd
1,n 1,1
Ngay ChamNhan Vien
Ngay cong
1,n
1,n
Cong
1,n
Thoi Diem
1,n
Bảng 1 Từ Điển Dữ Liệu
STT Thực thể
Mối kết hợp
Thuộc tính Diễn giải
1 Tai Khoan
(Tài khoản đăng nhập hệ thống)
Username
Password
Tên đăng nhập
Mật khẩu đăng nhập
2 Chuc Danh
(Chức danh)

Ten cd
Mota cd
Tên chức danh
Mô tả chức danh
3 Nhan Vien
(Nhân viên)
Ma nv
Hoten nv
Mã nhân viên
Họ tên của nhân viên
4 Khoa
(Khoa/ phòng trong Bệnh Viện)
Ten k
Mota k
Tên khoa
Mô tả khoa
5 Thoi Diem
(Thời điểm mà nhân viên bắt đầu làm việc)
Thoidiem bd Thời điểm bắt đầu
làm việc
6 Thuoc
(Cho biết một nhân viên thuộc khoa nào
vào thời điểm nào)
Hien trang Hiện trạng làm việc
của nhân viên
7 Ngay Cham
(Ngày chấm công hoặc chấm cho ngày)
Ngay
Cham luc
Cp thay doi

Ngày chấm
Chấm lúc
Cho phép thay đổi
8 Ngay Chi Tiet
(Danh mục các ngày dùng để phân loại)
Ngay ct
Mota ct
Ngày trong tháng
hoặc trong tuần
Mô tả thêm về ngày
chi tiết
9 Loai Ngay
(Loại ngày dùng để phân loại danh mục
ngày)
Ten ln
Mota ln
Tên của loại ngày
Mô tả thêm về loại
ngày
10 Cong
(Công)
Ten c
Mota c
Tên công
Mô tả thêm về công
11 Nhom Cong
(Nhóm của công)
Ten n
Mota n
Tên nhóm công

Mô tả thêm về nhóm
công
17

×