PHẦN III: GIẢI PHÁP & PHƯƠNG PHÁP LUẬN TỔNG QUÁT DO
NHÀ THẦU ĐỀ XUẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỊCH VỤ TƯ VẤN
I. GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
I.1. AM HIỂU VỀ MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA GÓI THẦU
Dự án
Địa điểm:
Chủ đầu tư:
+ Diện tích khu đất :
7.500 m
2
+ Diện tích đất xây dựng :
2.495 m
2
+ Diện tích sàn xây dựng :
11.385 m
2
+ Mật độ xây dựng :
33,2%
+ Hệ số sử dụng đất :
1,51 lần
1. Cổng chính ra vào:
2. Nhà làm việc:
- Nhà cấp II, gồm 1 tầng hầm và 10 tầng nổi, diện tích xây dựng 1700
m2, trong đó:
- 01 tầng hầm: Có diện tích sàn 1680 m2. Bố trí làm chỗ để ô tô (trên
20 xe ô tô), xe máy và xe đạp cho nội bộ cơ quan trên 300 cán bộ.
- 10 tẩng nổi: Có tổng diện tích sàn 9080 m2 Được bố trí các phòng
ban làm việc cho Hội sở chính, Sở giao dịch, Trung tâm Đào tạo, Trung tâm
Công nghệ thông tin, hội trường và nhà ăn cán bộ.
3. Nhà phụ trợ:
- Tòa nhà cấp III, 3 tầng, diện tích xây dựng 775 m2. Tổng diện tích
sàn 2265 m2.
- Do đặc điểm cụ thể được bố trí:
- Bố trí 2 lớp học một lớp khoảng 100 học viên và một lớp khoảng 50
học viên.
- Bố trí nhà ăn cho học viên trong thời gian học tập.
- Bố trí 38 phòng khoảng150 giường dành cho cán bộ đi họp và cho
cán bộ đi học lưu trú trong thời gian đi họp và học tập.
- Phòng giảng viên và các phòng quản lý kỹ thuật.
- Về tổng diện tích sàn làm việc của tòa nhà làm việc chính và tòa nhà
công vụ là 9080 m2 + 2265 m2 = 11.345 m2 tương đương với tổng diện tích sàn
làm việc được phép xây dựng tại Quyết định số 161/2007/QĐ-TTg ngày
19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sân để xe ngoài trời:
- Với tổ chức làm việc hiện tại của Hội sở chính NHCSXH gồm nhiều
đơn vị trực thuộc như đã trình bày ở các phần trên, để phục vụ nhu cầu giao
dịch khách hàng, hội nghị và học tập NHCSXH xin đề nghị được bố trí bãi đỗ
xe ngoài trời vào phần diện tích làm sân phía trước và sân baên cạnh của tòa
nhà làm việc khoảng trên 30 xe ô tô loại 4 chỗ ngồi và 12 chỗ ngồi.
5. Công trình kỹ thuật:
- 01 nhà 1 tầng có diện tích 40 m2 dùng làm nhà để máy phát điện và
hệ thống máy bơm cứu hỏa và các bộ phận phục vụ kỹ thuật khác.
6. Khái quát về gói thầu:
1. Tên gói thầu: Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi
2. Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Chỉ định thầu
4. Hình thức hợp đồng: Trọn gói.
5. Thời gian thực hiện hợp đồng: Theo tiến độ dự án.
I.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Để kiểm tra chất lượng và sức chịu tải của cọc khoan nhồi trong công
trình, theo đề nghị của Chủ đầu tư và Cơ quan tư vấn thiết kế sử dụng phương
pháp kiểm tra bằng các phương pháp:
+ Thí nghiệm xung siêu âm (SONIC) xác định tính đồng nhất của bê tông,
+ Thí nghiệm nén tĩnh ép dọc trục kiểm tra sức chịu tải cọc khoan nhồi
2. Yêu cầu
Thiết bị phải đảm bảo độ chính xác cần thiết.
Phương pháp tiến hành phải tuân thủ đúng theo các quy định của các tiêu
chuẩn hiện hành, đảm bảo tính khách quan của kết quả kiểm tra.
I.3. PHẠM VI, KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM:
- Theo bảng tiên lượng của hồ sơ đề xuất, khối lượng công tác cần thực
hiện như sau:
STT
Nội dung công việc Đơn vị
tính
Khối
lượng
Ghi
chú
1 Nén tĩnh thử tải cọc bê tông sử dụng dàn chất tải.
Tải trọng nén <=1000 tấn
Tấn/
lần
3.000,0
2 Vận chuyển đối trọng, gối đỡ, thiết bị đến và đi
khỏi hiện trường thi công bằng xe ô tô vận tải
thùng tải trọng 12 tấn
Ca 34,722
3 Cẩu đối trọng, gối đỡ, thiết bị lên, xuống ô tô tại
bãi tập kết, lên xuống ô tô tại hiện trường. Sử
dụng cần cẩu 25 Tấn
Ca 47,5
4 Trung chuyển đối trọng, gối đỡ, thiết bị giữa các
cọc thí nghiệm. Sử dụng cần cẩu 25 Tấn
Ca 47,5
5 Nhân công phục vụ ca cẩu Công 190
6 Thí nghiệm siêu âm cọc (SONIC) Mặt
cắt/ lần
09
7 Khoan kiểm tra cọc khoan nhồi, đường kính <=80 Cọc 03
Tuy nhiên khi nghiên cứu hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình mà bên
mời thầu cung cấp. Nhà thầu nhận thấy khối lượng thực hiện có một số nội dung
chưa phù hợp với công việc cần thực hiện như sau:
- Công trình sử dụng phương án móng cọc khoan nhồi với các số liệu thử
nghiệm như sau:
- Cọc khoan nhồi đường kính D800mm: có sức chịu tải tính toán là 300
tấn, tải trọng thí nghiệm là 600 tấn, số lượng: 116 cọc.
- Nội dung thử nghiệm bao gồm:
+ Kiểm tra sức chịu tải cho 03 cọc khoan nhồi đường kính D800 bằng
phương pháp nén tĩnh dọc trục. Tải trọng thí nghiệm bằng 200% tải trọng tính
toán là 600 tấn. Tổng khối lượng thí nghiệm là: 3x600 = 1.800,0 tấn
+ Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi bằng phương pháp siêu âm 03 cọc
thí nghiệm đường kính D800mm
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC
STT
Nội dung công việc Đơn vị
tính
Khối
lượng
Ghi
chú
1 Nén tĩnh thử tải cọc bê tông sử dụng dàn chất tải.
Tải trọng nén <=1000 tấn
3*600 = 1.800,0 tấn
Tấn/
lần
1.800,0
2 Vận chuyển đối trọng, gối đỡ, thiết bị đến và đi
khỏi hiện trường thi công bằng xe ô tô vận tải
thùng tải trọng 12 tấn
(300*2*1,2+200+50)*2/12/3 = 53,889
Ca 53,889
3 Cẩu đối trọng, gối đỡ, thiết bị lên, xuống ô tô tại
bãi tập kết, lên xuống ô tô tại hiện trường. Sử
dụng cần cẩu 25 Tấn
(300*2*1,2+200+50)*2*0,019 = 36,86
Ca 36,86
4 Trung chuyển đối trọng, gối đỡ, thiết bị giữa các
cọc thí nghiệm. Sử dụng cần cẩu 25 Tấn
(300*2*1,2+200+50)*3*0,019 = 55,29
Ca 55,29
5 Nhân công phục vụ ca cẩu
(36,86+55,29)*4 = 368,6
Công 368,6
6 Thí nghiệm siêu âm cọc (SONIC) Mặt
cắt/ lần
09
7 Khoan kiểm tra cọc khoan nhồi, đường kính <=80 Cọc 03
8 Gia cố nền bằng gạch vỡ dày 30cm (giá gạch vỡ
lấy theo đơn giá Hà Nội số 5481/QĐ-UBND ngày
24/11/2011)
m3 168,0
Gối kê 2 bên cọc kích thước 5m*12m*2 bên*3
cọc: 5*12*2*3*0,3 = 108
Đường tạm dài khoàng 20m: 5*40*0,3 = 60
9 Ca máy phục vụ san gia cố nền (vận dụng ĐM
AB.22122 Đào san đất trong
phạm vi ≤ 50m bằng máy ủi ≤ 110CV)
: 0,383*168/100 = 0,643
ca 0,643
II. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỰC HIỆN
II.1. CĂN CỨ KIỂM TRA VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ÁP DỤNG:
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của công trình.
- Chỉ dẫn kỹ thuật.
- Các Tiêu chuẩn kỹ thuật :
+.TCXD 205 : 1998 Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế;
+ TCXDVN 9395:2012 Cọc khoan nhồi - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm
thu;
+ TCXDVN 9396: 2012 Cọc khoan nhồi- phương pháp xung siêu âm xác
định tính nhất đồng nhất của bêtông.
+ TCXDVN 9393:2012 - Cọc – Phương pháp thử nghiệm hiện trường bằng
tải trọng tĩnh ép dọc trục
+ Tiêu chuẩn TCVN3118: 1993. Bê tông nặng, phương pháp thử cường độ
nén.
+ Tiêu chuẩn TCVN239 : 2005. Bê tông nặng, chỉ dẫn đánh giá cường độ
bê tông trên kết cấu công trình.
- Các tiêu chuẩn hiện hành.
II.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. THÍ NGHIỆM KHOAN NHỒI BẰNG PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM SONIC
a. Mục đích thí nghiệm
Phương pháp siêu âm (SONIC TEST) là phương pháp đánh giá chất lượng
bê tông cọc. Qua kiểm tra, chúng ta có thể đánh giá được tính toàn khối, nguyên
vẹn của cọc, phát hiện các khuyết tật (nứt, gãy, lỗ hổng, không liên tục, giảm
thiếu đường kính, thu hẹp cục bộ.).
Số lượng cọc thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc bằng phương pháp siêu
âm 03 cọc. Tổng cộng: 03 x 03= 09 mặt cắt.
b. Nguyên lý của phương pháp
Phương pháp siêu âm dựa trên nguyên lý quan sát quá trình truyền dẫn
sóng siêu âm trong môi trường vật chất với tần số dao động từ 20KHz trở lên,
đo sự suy giảm tốc độ lan truyền của sóng siêu âm trong môi trường truyền dẫn
cho ta một phổ về tính bất đồng nhất của môi trường. Vật liệu càng đặc chắc,
tốc độ chuyền của sóng siêu âm trong chúng càng lớn. Đối với bê tông đặc
chắc, tốc độ lan truyền của sóng siêu âm trong bê tông khoảng 3000-4500m/s,
phụ thuộc vào thành phần cấp phối vật liệu và mác bê tông.
Các tham số sau đây được đo đạc để tiến hành nghiên cứu:
- Tốc độ (hay thời gian) truyền sóng.
- Mức độ khuyếch tán sóng siêu âm trong môi trường.
- Độ tập trung sóng sau khi qua môi trường.
Trong thí nghiệm siêu âm, ta thả vào thân cọc thông qua các ống được đặt
sẵn các đầu phát sóng và đầu thu sóng siêu âm suốt chiều dài thân cọc. Các ống
đặt trong bê tông là các loại ống bằng thép hoặc nhựa và phải có tính chất đồng
nhất. Các thiết bị này luôn được thả xuống hoặc kéo lên song song cùng cao độ
trong suất quá trình đo. Kiểm tra lần lượt qua các mặt cắt ta có thể xác định
chính xác chất lượng vật liệu của cọc bằng vận tốc sóng siêu âm truyền qua.
c. Thiết bị sử dụng.
- Máy siêu âm bê tông kiểu CHAMP
- Nước sản xuất: Mỹ
- Phạm vi đo 0-100m
- Đặc tính kỹ thuật:
Một đầu đo phát sóng dao động đàn hồi (xung siêu âm) với cáp dẫn và một
bộ phận xung có tần số truyền sóng trong phạm vi từ 20KHz đến 100KHz.
Một thiết bị điều khiển với cáp được nối với các đầu đo cho phép tự động đo
chiều sâu hạ đầu đo.
Một thiết bị điện tử để ghi nhận và điều chỉnh tín hiệu thu được.
Một hệ thống hiển thị tín hiệu.
Một hệ thống ghi nhận và biến đổi tín hiệu thành đại lượng vật lý đo được.
Cơ cấu định tâm cho hai đầu đo khi đường kính của đầu đo nhỏ hơn ít nhất
10mm so với đường kính ống đo.
d. Quy trình thí nghiệm
- Kiểm tra hoạt động của toàn bộ thiết bị.
- Vận chuyển thiết bị tới hiện trường và cọc thí nghiệm.
- Chuẩn bị đầu cọc thí nghiệm: Cắt đầu ống siêu âm, bơm đẩy nước vào
ống rửa sạch các chất bẩn trong ống, thử độ thông suất theo chiều sâu cọc.
- Lắp ráp thiết bị, nối nguồn điện, thử cho đến khi bộ vi xử lý sẵn sàng làm việc.
- Xác định mặt cắt cần đo.
Hìnhvẽ: Vị trí thử nghiệm trên đầu cọc
- Bật máy và hạ hai đầu dò từ trên xuống theo hai ống thép với tốc độ đều
sao cho 2 đầu dò luôn ở cùng một cao độ. Theo dõi số liệu hiển thi trên màn
hình, điều chỉnh để thu được hình ảnh rõ nét nhất. Khi đã điều chỉnh các thông
số hợp lý, kéo đầu dò lên sao cho chúng luôn luôn cùng cao độ và ở tốc độ hợp
lý. Theo dõi hiển thị trên màn hình, đánh dấu các vị trí nghi ngờ và kiểm tra lại
bằng cách phóng đại hình ảnh 2 lần.
- Vào các thông số liên quan đến nhận dạng mặt cắt, nhận dạng cọc (tên
công trình, số hiệu cọc, chiều dài cọc, vị trí, hướng, số hiệu mặt cắt, chiều dài
mặt cắt…)
- Tiếp tục làm với các mặt cắt còn lại.
- Các cọc siêu âm 3 mặt cắt lần lượt như sau 1 - 2, 2 - 3, 3 - 1
- Kiểm tra xong cọc số 1, chuyển sang đo tiếp tục các cọc tiếp theo.
e. Đánh giá kết quả siêu âm:
a. Để đánh giá định lượng về chất lượng cọc có thể dựa trên các tiêu chí về mức
độ biến động của vận tốc truyền sóng hoặc dựa trên độ lớn của vận tốc đó. áp
dụng tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9396 :2012, việc đánh giá khuyết tật được
thực hiện theo các tiêu chí :
- Theo vận tốc truyền sóng : Khi mức độ suy giảm vận tốc truyền sóng
lớn hơn 20% thì cọc có dấu hiệu bị khuyết tật ( điều 2.2 và điều C.1.2)
- Theo năng lượng : Sự xuất hiện khuyết tật trong bê tông được đánh giá
tương ứng với độ giảm 50% năng lượng (điều C.1.6)
b. Độ đồng nhất của bê tông được đánh giá theo vận tốc truyền sóng (m/s) theo
kinh nghiệm Trung Quốc như sau:
v > 4500 : Rất tốt
3500 < v ≤ 4500 : Tốt
2000≤ v < 3500 : Đạt yêu cầu
v < 2000 : Không đạt
Dựa trên phổ siêu âm thu được sẽ có kết luận về chất lượng của cọc được
thí nghiệm. Qua đó sẽ kiến nghị với chủ đầu tư, với thiết kế để có biện pháp xử
lý kịp thời.
e. Báo cáo kết quả siêu âm:
Nội dung báo cáo kết quả thí nghiệm bao gồm :
- Giới thiệu tên công trình, địa điểm, hạng mục thí nghiệm, ngày thí
nghiệm,
- Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công, đơn vị thí nghiệm
- Mục đích, phương pháp thí nghiệm
- Tiêu chuẩn áp dụng
- Thiết bị áp dụng
- Trình tự thí nghiệm
- Các số liệu về cọc thí nghiệm.
- Đánh giá kết quả thí nghiệm
- Phụ lục kết quả thí nghiệm
+ Số liệu đầu vào
+ Kết quả hiện trường
+ Kết quả phân tích CAPWAP
+ Nhận xét và kiến nghị.
2. THÍ NGHIỆM CỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÉN TĨNH
a. Mục đích, yêu cầu thí nghiệm
1. Móng công trình được thiết kế theo giải pháp móng cọc khoan nhồi
đường kính D800 tải trọng thiết kế 300 tấn.
2. Thí nghiệm nén thử tải trọng tĩnh cọc bê tông cốt thép trong công trình
nhằm xác định khả năng chịu tải thực tế của cọc, qua đó đánh giá sức chịu tải cọc
trong công trình.
3. Tải trọng thí nghiệm theo yêu cầu thiết kế được ấn định bằng 200% tải
trọng tính toán của thiết kế là 600 tấn.
b. Phương pháp thí nghiệm
1. Cọc trong công trình được thí nghiệm bằng phương pháp:
- Thí nghiệm nén thử bằng tải trọng tĩnh nén dọc trục.
- Duy trì tải trọng thí nghiệm tĩnh dọc trục trên đầu cọc thử trong từng
cấp tải thí nghiệm
2. Khối lượng cọc thí nghiệm theo chỉ định của thiết kế là 03 cọc đường kính
D800
3. Thí nghiệm được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9393: 2012.
4. Phương pháp thí nghiệm: là phương pháp duy trì tải trọng thí nghiệm tĩnh
dọc trục trên đầu cọc thử trong từng cấp tải thí nghiệm.
c. Hệ thống thiết bị thí nghiệm
1. Cọc thí nghiệm tải trọng tĩnh được tiến hành bằng phương pháp chất đối
trọng trước.
2. Hệ thí nghiệm
2.1. Hệ đối trọng:
- Hệ đối trọng sử dụng trong công trình là một hệ bao gồm nhiều cục bê
tông cốt thép đúc sẵn có trọng lượng 5 tấn/cục và được xếp thành khối trên một
hệ dầm thép. Hệ đối trọng được tính toán phù hợp với tải trọng cần thí nghiệm
(gấp 1,2 lần tải trọng thí nghiệm lớn nhất).
- Hệ dầm giá chất tải hệ thí nghiệm: là một hệ bao gồm nhiều dầm thép
hình chữ I liên kết với nhau đặt trên hệ gối đỡ. Dầm truyền lực chính là một hệ
02 dầm thép I650 gia cường hộp . Dầm phụ chất tải là một hệ dầm I600 đặt trên
hệ gối đỡ. Hệ dầm này được tính toán đủ chịu lực và không biến dạng khi chất
tải cũng như trong suốt quá trình thí nghiệm. Trên đầu kích, đầu cọc đặt tấm
đệm để đảm bảo cho việc truyền lực nén luôn dọc theo trục cọc thí nghiệm.
2.2. Hệ gối đỡ:
- Là một hệ bao gồm nhiều tấm bê tông cốt thép đúc sẵn đặt trên nền đất có
tác dụng đỡ hệ dầm chất tải. Hệ gối phải được tính toán đủ tiết diện đảm bảo
không gây lún khi chất tải trọng phục vụ thí nghiệm, không gây ảnh hưởng đến
sự làm việc của cọc cũng như các thiết bị khác trong quá trình thí nghiệm.
2.3. Hệ thống gia tải:
- Hệ thống gia tải thí nghiệm trong công trình sử dụng 4 kích thuỷ lực có
sức nâng 200 tấn (hoặc 2 kích thủy lực 500 tấn) được chế tạo tại Trung Quốc đã
được cấp giấy phép cho phép sử dụng. Hệ kích này được đặt trên đầu cọc thí
nghiệm, trục của kích nén trùng với trục của cọc thí nghiệm. Trên đầu kích có
bộ phận tự điều chỉnh đảm bảo cho việc truyền lực nén luôn dọc theo trục cọc
thí nghiệm.
- Hệ thống đo lực: Hệ thống đo lực sử dụng đồng hồ thuỷ lực có dải đo 0-
600kg/cm2. Đồng hồ đã được kiểm định và cấp giấy phép sử dụng. Lực nén tác
động lên đầu cọc thí nghiệm được tính thông qua số đọc đồng hồ thuỷ lực và hệ
số sức nâng của kích thuỷ lực.
- Hệ bơm dầu thuỷ lực: Hệ thống bơm dầu thuỷ lực được gắn liền với kích
thuỷ lực và cung cấp dầu vào kích nhằm điều chỉnh sức nâng của kích theo ý
muốn. Lưu lượng bơm 15lít/phút, áp suất tối đa 700kg/cm2
2.4. Hệ thống đo biến dạng:
- Hệ thống đo biến dạng bao gồm 04 đồng hồ đo lún có dải đo 0-50 mm, có
độ chính xác 0,01mm gắn chặt lên thân cọc thí nghiệm thông qua một hệ gá đỡ
và gông thép. Đồng hồ đã được kiểm định và cấp giấy phép sử dụng.
- Hệ gá đỡ đồng hồ đo lún: Là hệ gá đỡ có chân từ tính bằng nam châm
vĩnh cửu gắn chặt vào hệ gông thép gắn trên đầu cọc thí nghiệm.
- Hệ gông đầu cọc: Hệ này được chế tạo bằng 1 khung thép hình đủ cứng
và gắn chặt vào thân cọc bằng bulông, không bị ảnh hưởng của hệ thống gia tải
nằm trên đầu cọc.
- Hệ thống mốc chuẩn: Hệ thống mốc chuẩn dùng trong công trình là một
hệ thép hình được chôn chân bằng bê tông. Độ cứng của hệ mốc chuẩn đảm bảo
không bị biến dạng trong quá trình thí nghiệm và không chịu ảnh hưởng do các
tác động bên ngoài.
- Máy thủy chuẩn được dùng để kiểm tra sự chuyển dịch của gối kê, hệ
dầm, hệ neo,…
d. Quy trình thí nghiệm
1. Thí nghiệm nén thử tải trọng tĩnh cọc khoan nhồi D800 trong công trình
được tiến hành theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9393 : 2012.
2. Cọc được thiết kế yêu cầu thí nghiệm với tải trọng là 600 tấn.
3. Cọc đã đủ thời gian "nghỉ" theo quy định của qui phạm (21 ngày theo yêu
cầu của tiêu chuẩn Việt Nam).
4. Phương pháp gia tải:
- Kiểm tra hoạt động của thiết bị thí nghiệm và tạo tiếp xúc tốt giữa thiết bị
và đầu cọc: trước khi tiến hành thí nghiêm, các đồng hồ đo lún được điều chỉnh
về 0, gia tải trước được thực hiện bằng cách tác động lên đầu cọc 5% tải trọng
thiết kế, giữ tải trọng này trong thời gian 10 phút sau đó hạ tải về 0 và không
hiệu chỉnh đồng hồ đo lún về 0, các giá trị hiện có của đồng hồ được ghi thành
số đọc ban đầu khi tải trọng thí nghiệm bằng 0 tấn.
- Tải trọng thí nghiệm được chia làm nhiều cấp tải theo qui định, mỗi cấp
tải không lớn hơn 25% tải trọng tính toán của thiết kế.
- Gia tải thí nghiệm : Tải trọng thí nghiệm được gia tải theo theo hai chu
trình thí nghiệm
Chu trình I: Các cấp tải trọng lần lượt tăng 25%, 50%, 75%,100% tải trọng
thiết kế. Mỗi cấp tải được duy trì và theo dõi trong thời gian tối thiểu là 1 giờ và
đạt độ lún ổn định quy ước nhưng không duy trì vượt quá hai giờ, riêng cấp tải
trọng 100% tải trọng tính toán của thiết kế được quan sát trong 6 giờ. Sau đó
tải trọng được giảm theo các cấp 50%, 0% tải trọng thiết kế, khi hạ tải, thời gian
quan sát cho mỗi cấp tải trong 30 phút.
Chu trình II: Các cấp tải trọng lần lượt tăng: 25%, 50%, 75%, 100% tải trọng
thiết kế và được quan sát, duy trì trong 30 phút, tiếp tục tăng tải trọng lên các
cấp 125%, 150%, 175%, tải trọng tính toán của thiết kế và được duy trì, theo
dõi trong thời gian tối thiểu là 1 giờ nhưng không duy trì vượt quá 2 giờ. Riêng
cấp 200% tải trọng thiết kế được duy trì quan sát trong 24 giờ đến khi đạt độ lún
ổn định quy ước. Sau đó giảm tải trọng thí nghiệm, các bước giảm tải trọng thí
nghiệm được tiến hành theo thứ tự 150%, 100%, 50%, 0% tải trọng thiết kế.
Mỗi cấp giảm tải được theo dõi trong thời gian 30 phút, riêng cấp tải trọng 0%
tải trọng thiết kế được theo dõi trong 1 giờ hoặc có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 6 giờ.
BẢNG QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM
Theo TCXDVN 9393- 2012
Áp dụng cho cọc có sức chịu tải thí nghiệm 600 tấn
Cấp tải trọng
Thí nghiệm
Thời gian duy trì tải trọng thí
nghiệm lên đầu cọc thử
Thời gian theo dõi và ghi
chép số liệu thí nghiệm
% TẤN
CHU TRÌNH I
5%
15
Quan sát theo dõi hoạt động của thiết
bị thí nghiệm trong 10’
Không lấy kết quả
10 phút
0% 0
25% 75
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
định qui ước nhưng không quá 2 giờ
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’, 30’, 45’, 60’,
(90’, 120’)
50% 150
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
định qui ước nhưng không quá 2 giờ
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’, 30’, 45’, 60’,
(90’, 120’)
75% 225
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
định qui ước nhưng không quá 2 giờ
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’, 30’, 45’, 60’,
(90’, 120’)
100% 300
Duy trì trong 6 giờ và đạt độ lún ổn
định qui ước
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’,10’,20’,30’,45’,60’,120’,18
0’,240’, 300’ và 360’
50% 150
30 phút
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’ và 30’
00% 0
Duy trì trong 1 giờ nhưng cũng có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 6h
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’, 30’, 45’ và 60’,
CHU TRÌNH II
25% 75
30 phút
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’ và 30’
50% 150
30 phút
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’ và 30’
75% 225
30 phút
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’ và 30’
100% 300
30 phút
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’ và 30’
125% 375
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
định qui ước nhưng không quá 2 giờ
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’, 30’,45’ và 60’
150% 450
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
định qui ước nhưng không quá 2 giờ
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’, 30’,45’ và 60’
175% 525
Tối thiểu là 1 giờ và đạt độ lún ổn
định qui ước nhưng không quá 2 giờ
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’, 30’,45’ và 60’
200% 600
Duy trì trong 24 giờ và đạt độ lún ổn
định qui ước
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20’, 30’, 45’, 60’, 90’,
120’, 180’, 240’, 300’, 360’…
1440’
150% 450
30 phút
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20, 30’
100% 300
30 phút
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20, 30’
50% 150
30 phút
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 20, 30’
0% 0
Duy trì trong 1 giờ nhưng cũng có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 6h
Ghi kết quả ở các thời điểm
1’, 10’, 30’, 45’ và 60’,
+ Thời gian ghi chép kết quả như sau: ghi giá trị đầu tiên ngay sau khi tăng tải,
ghi kết quả thứ 2 sau 5 phút, kết quả thứ 3 sau 10 phút, kết quả thứ tư sau 20
phút, kết quả thứ 5 sau 30 phút, kết quả thứ sáu sau 45 phút, Từ giờ quan
sát thứ 2, ghi kết quả 60 phút ghi 1 lần.
+ Theo dõi và xử lý một số trường hợp có thể xảy ra trong quá trình gia tải:
- Trị số cấp gia tải có thể được gia tăng ở các cấp đầu nếu xét thấy cọc lún
không đáng kể hoặc được giảm khi gia tải gần đến tải trọng phá hoại để xác
định chính xác tải trọng phá hoại;
- Trường hợp cọc có dấu hiệu bị phá hoại dưới cấp tải trọng lớn nhất theo dự
kiến thì có thể giảm về cấp tải trọng trước đó và giữ tải như quy định;
- Trường hợp ở cấp tải trọng lớn nhất theo dự kiến mà cọc chưa bị phá hoại,
nếu thiết kế yêu cầu xác định tải trọng phá hoại và điều kiện gia tải cho phép
thì có thể tiếp tục gia tải, mỗi cấp tải nên lấy bằng 10 % tải trọng thiết kế và
thời gian gia tải giữa các cấp là 5 min để xác định tải trọng phá hoại.
+ Cọc thí nghiệm được xem là bị phá hoại khi:
- Tổng chuyển vị đầu cọc vượt quá 10% đường kính hoặc chiều rộng tiết diện
cọc có kể đến biến dạng đàn hồi của cọc khi cần thiết.
- Vật liệu cọc bị phá hoại.
+ Thí nghiệm được xem là kết thúc khi:
- Đạt mục tiêu thí nghiệm theo phương án thí nghiệm.
- Cọc thí nghiệm bị phá hoại (bao gồm phá hoại vật liệu cọc hoặc phá hoại đất
nền).
+ Thí nghiệm phải tạm dừng nếu phát hiện thấy:
- Các mốc chuẩn đặt sai, không ổn định hoặc bị phá hỏng
- Kích hoặc thiết bị đo không hoạt động hoặc không chính xác.
- Hệ phản lực không ổn định
- Việc thí nghiệm có thể được tiếp tục sau khi đã xử lý, khắc phục
+ Thí nghiệm bị hủy bỏ nếu phát hiện thấy:
- Cọc đã bị nén trước khi gia tải;
- Không thể khắc phục được các sự cố.
e. Biện pháp kỹ thuật thi công
1. Công tác chuẩn bị thí nghiệm: Công tác này bao gồm nhiều bước tiến hành
tuần tự nhằm phục vụ tốt cho công tác thí nghiệm. Các bước chuẩn bị bao
gồm:
a) Kiểm tra và gia cố đầu cọc thí nghiệm: Việc kiểm tra và gia cố đầu cọc thí
nghiệm phải tuân theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 9393-2012.
b) Khi ra hiện trường kiểm tra, các cọc thí nghiệm đã đạt yêu cầu để tiến hành
thí nghiệm và đã được gia cố lại mặt cọc theo yêu cầu của thiết kế.
+ Kiểm tra độ nghiêng của cọc so với tiêu chuẩn cho phép đối với cọc thí
nghiệm, tất cả các cọc thí nghiệm đều đã đạt yêu cầu về sai số độ nghiêng
(nằm trong phạm vi sai số cho phép - 1% chiều dài cọc).
b) Kiểm tra hệ thống thiết bị thí nghiệm:
+ Hệ thống thiết bị thí nghiệm khi chuyển đến công trình phải được kiểm tra
chặt chẽ trước khi đưa vào sử dụng. Kích thuỷ lực phải được kiểm tra sức
nâng, các đồng hồ được kiểm tra về độ nhạy.
+ Hệ thống đối trọng phải kiểm tra về tổng tải trọng đảm bảo vượt tối thiểu
bằng 1,20 lần tải trọng dự kiến thí nghiệm.
+ Kiểm tra mức độ an toàn của hệ dầm giá chất tải và hệ gối đỡ.
c) Chất tải phục vụ thí nghiệm:
+ Việc chất đối trọng phục vụ công tác thí nghiệm được thực hiện bằng cẩu
bánh lốp có sức nâng 16,0 tấn.
+ Việc lắp đặt các tấm gối đỡ phải đảm bảo theo quy định của quy phạm để
đảm bảo không gây ảnh hưởng tới sự làm việc của cọc trong quá trình thí
nghiệm đến hệ mốc chuẩn và các thiết bị khác (khoảng cách gần nhất của hệ
gối đỡ tới vị trí tim cọc không nhỏ hơn 5 lần cạnh lớn nhất của cọc - trong
trường hợp này cạnh lớn nhất của cọc là lớn hơn 1,75 m tới tim cọc thí
nghiệm).
+ Sau khi lắp đặt xong hệ gối đỡ, tiến hành việc xếp hệ dầm chất tải. Hệ dầm
này phải được kiểm tra các liên kết đảm bảo chắc chắn trước khi tiến hành
chất đối trọng.
+ Chất đối trọng: Khi chất đối trọng bê tông lên giá thép, các khối bê tông
được liên kết với nhau (dạng xếp kiêu gạch) thành khối vững chắc, đảm bảo
an toàn khi thí nghiệm.
+ Lắp đặt ống dẫn truyền lực (cọc giả) lên đầu cọc thí nghiệm đảm bảo đồng
trục với trục cọc thí nghiệm nếu cần.
+ Sau khi tiến hành kết thúc quá trình chất đối trọng phục vụ thí nghiệm, cán
bộ kỹ thuật phụ trách thí nghiệm kiểm tra tính ổn định của toàn bộ hệ thống
thiết bị thí nghiệm lần cuối cùng trước khi tiến hành thí nghiệm.
2. Tiến hành công tác thí nghiệm: Công tác thí nghiệm chỉ được tiến hành sau
khi đã hoàn tất các bước nêu trên.
a) Sau khi chuẩn bị xong đầu cọc thí nghiệm phải báo cho chủ đầu tư, tư vấn
giám sát công trình kiểm tra cọc đủ điều kiện tiến hành thí nghiệm mới được
chuyển sang bước thi công tiếp theo.
b) Sau khi thực hiện xong phần việc nêu trong điều 1.c ở trên, cán bộ thi công
công trình có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế và
đơn vị tư vấn giám sát biết mới được tiến hành thí nghiệm.
c) Việc tiến hành thí nghiệm được thực hiện theo quy trình nêu trong điều IV-4
đã nêu ở trên.
d) Việc thí nghiệm phải được tiến hành liên tục cho đến khi kết thúc thí nghiệm.
Khi có sự cố hoặc có những bất thường trong quá trình thí nghiệm, kỹ thuật
thi công công trường có trách nhiệm thông báo kịp thời cho chủ đầu tư, đơn
vị thiết kế và tư vấn giám sát để có biện pháp xử lý thích hợp.
e) Các số liệu ghi chép phải đầy đủ, rõ ràng không tẩy xoá và được chuyển về
văn phòng xử lý kịp thời.
f) Nhân lực bố trí thí nghiệm: Trong mỗi hệ thí nghiệm bố trí 02 người theo dõi
( 01 kỹ thuật viên ghi chép kết quả, 01 công nhân phụ việc).
g) Phải dùng bạt che chắn khu vực thí nghiệm tránh các ảnh hưởng của thời tiết
cũng như các tác động khác từ bên ngoài ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm.
f. Biện pháp an toàn lao động
- Nghiêm cấm những người không có trách nhiệm, nhiệm vụ đi lại hoặc có
mặt trong phạm vi mặt bằng đang thi công.
- Khi cẩu đang hoạt động, nghiêm cấm tất cả mọi người đi lại hoặc đứng
trong tầm hoạt động của cẩu.
- Khi làm việc trên cao, công nhân vận hành phải có những thiết bị an toàn
theo quy định an toàn lao động.
- Kỹ thuật viên phụ trách phải thường xuyên kiểm tra mức độ an toàn của
thiết bị tham gia thi công: Cẩu, móc của đối trọng, móc cẩu, cáp cẩu, gối kê
chân cẩu, gối kê hệ đối trọng, mức độ an toàn và ổn định của hệ giàn dầm thép
chất đối trọng.
- Sau khi hoàn tất việc chất đối trọng phục vụ công tác thí nghiệm, kỹ thuật
viên công trình phải kiểm tra một lần cuối, nếu đảm bảo an toàn mới được tiến
hành các công việc tiếp theo.
-
Nghiêm cấm tất cả mọi người không có trách nhiệm sử dụng các thiết bị
thí nghiệm. Chỉ kỹ thuật viên được chỉ định thí nghiệm mới được phép sử dụng
các dụng cụ nói trên.
3. THÍ NGHIỆM KHOAN KIỂM TRA CỌC KHOAN NHỒI.
a. Mục đích thí nghiệm.
Phương pháp khoan kiểm tra tiếp xúc là phương pháp thí nghiệm phá huỷ
nhằm mục đích đánh giá chất lượng cọc và tiếp xúc mũi cọc với đất. Qua kiểm
tra, chúng ta có thể đánh giá được nguyên vẹn của cọc, phát hiện các khuyết tật
tại mũi cọc do quá trình thi công không đạt yêu cầu( bê rông lẫn mùn khoan,
lượng mùn khoan mũi cọc quá lớn, giảm thiểu đường kính )
b. Nguyên lý phương pháp
Phương pháp khoan lõi bằng máy khoan XY-1 nhằm lấy mẫu phần mũi
cọc và phần đất tiếp xúc với mũi cọc. Thí nghiệm SPT để xác định lớp đất mũi
cọc và chiều dầy lớp mùn khoan lắng đọng mũi cọc nếu có.
c. Thiết bị sử dụng
- Máy khoan XY-1.
- Thiết bị thí bị thí nghiệm hiện trường SPT.
- Máy nén bê tông 30 tấn.
d. Phương pháp thí nghiệm.
Mẫu được khoan xong sẽ được đóng gói, vận chuyển về văn phòng thí
nghiệm theo các bước:
+ Tiến hành gia công mẫu, chọn lựa mẫu theo đúng tiêu chuẩn.
+ Thí nghiệm mẫu trên máy nén bê tông có sự giám sát của đại diện chủ đầu
tư và đơn vị tư vấn giám sát.
e. Trình tự thực hiện.
Hạ cần khoan vào đúng vị trí đặt ống khoan lõi chờ sẵn (ống khoan
D110mm đặt sẵn trong bê tông cọc)
Lắp đặt mũi hợp kim đường kính D90 mm vào đầu ống mẫu sau đó tiến
hành khoan từ từ vào bê tông cọc. Trong quá trình khoan tốc độ phải chậm đồng
thời phải ghi thời gian khoan để kiểm tra độ đặc chắc bê tông. Khi khoan được
chiều sâu cần thiết tiến hành lấy mẫu. Sau khi kết thúc công tác lấy mẫu sử
dụng thiết bị SPT kiểm tra độ chặt của lớp đất dưới mũi cọc.
Mẫu sau khi lấy lên được đóng gói và ghi rõ tên cọc, chiều sâu vị trí khoan,
đường kính mẫu, chiều dài mẫu
Mẫu được vận chuyển về phòng thí nghiệm xác định cường độ bê tông cọc.
4. BIỆN PHÁP AN TOÀN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
1. Biện pháp đảm bảo an toàn
a. Biện pháp an toàn về người và thiết bị thi công
- Tất cả các cán bộ kĩ thuật và công nhân thi công trong công trường đều
được học An toàn và phân công công việc vụ thể trước khi tham gia công việc.
Tất cả mọi người được trang bị và buộc sử dụng bảo hộ lao động phù hợp như
găng tay, giầy, mũ cứng…
- Có bạt che mưa nắng, gió để bảo vệ thiết bị thí nghiệm.
- Các thiết bị thi công phải trình chứng nhận kiểm tra chất lượng trước khi
đưa vào công trường.
- Các ca trưởng, lái xe phải kiểm tra an toàn trước khi thực hiện công việc.
- Khi thực hiện công tác vận chuyển, lắp đặt ban đêm trang bị đèn pha đủ
ánh sáng.
- Khi làm việc trên cao, công nhân vận hành phải có những thiết bị an toàn
theo quy định an toàn lao động.
- Kỹ thuật viên phụ trách phải thường xuyên kiểm tra mức độ an toàn của
thiết bị tham gia thi công: Cẩu, móc của đối trọng, móc cẩu, cáp cẩu, gối kê
chân cẩu, gối kê hệ đối trọng, mức độ an toàn và ổn định của hệ giàn dầm thép
chất đối trọng.
- Sau khi hoàn tất việc chất đối trọng phục vụ công tác thí nghiệm, kỹ thuật
viên công trình phải kiểm tra một lần cuối, nếu đảm bảo an toàn mới được tiến
hành các công việc tiếp theo.
- Phải có người xi nhan chuyên nghiệp.
b. An toàn cho bên thứ ba
- Có biển báo, phân khu vực hoạt động và cảnh giới khu vực đang lắp đặt,
thí nghiệm trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm hiện trường.
- Những người không có nhiệm vụ nhất thiết không được vào khu vực đơn
vị thí nghiệm quản lí.
- Phối hợp với các đơn vị đang hoạt động trên công trường để thực hiện
các biện pháp an toàn chung.
- Nghiêm cấm những người không có trách nhiệm, nhiệm vụ đi lại hoặc có
mặt trong phạm vi mặt bằng đang thi công.
- Nghiêm cấm tất cả mọi người không có trách nhiệm sử dụng các thiết bị
thí nghiệm. Chỉ kỹ thuật viên được chỉ định thí nghiệm mới được phép sử dụng
các dụng cụ nói trên.
2. Những lưu ý nâng cao chất lượng dịch vụ
Công tác thí nghiệm cọc khoan nhồi là công tác thi công phức tạp có thể
xảy ra các sự cố như:
+ Gây lún, nứt đến các công trình lân cận ( do lún nền, biến dạng quá lớn của
cọc)
+ Tai nạn lao động trong quá trình vận hành thao tác cẩu.
+ Gây chấn động lớn ảnh hưởng đến công trình lân cận trong quá trình thí
nghiệm PDA.
Biện pháp khắc phục sự cố như sau:
- Đảm bảo công tác an toàn như phần I.2.4
- Trong quá trình thí nghiệm xảy ra các sự cố phải có sự thông báo bằng
văn bản cho chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan.
- Triển khai các công tác thực hiện khắc phục sự cố.
Trong quá trình thực hiện cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban QLDA,
Tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, Nhà thầu và đơn vị thực hiện việc kiểm tra.
Nếu có vướng mắc, thì các bên cùng bàn bạc và giải quyết.
Phụ lục biểu ghi kết quả thí nghiệm
bảng kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc khoan nhồi
Dự áN: XÂY DựNG TRụ Sở GIAO DịCH HộI Sở CHíNH - NGÂN HàNG CHíNH SáCH Xã HộI
Địa điểm: LÔ ĐấT A8/CCKV1, HOàNG LIệT, HOàNG MAI, Hà NộI
thí nghiệm số :
Số hiệu cọc: Tải trọng thí nghiệm Max: 600
tấn
Đờng kính cọc: 800 (mm) Chiều dài cọc: m
Ngời thí nghiệm : Phơng pháp gia tải: Nén tĩnh dọc trục
Ngời kiểm tra: Ngày thí nghiệm:
Ngày thí nghiệm
Thời gian thí nghiệm
Thời gian theo dõi
Tải trọng TN Số đọc chuyển vị kế Độ lún đầu cọc (mm)
Ghi chú
%tải trọng TK
%
Tải trọng
TN(tấn)
Đồng hồ No.1
Đồng hồ No.2
Đồng hồ No.3
Đồng hồ No.4
Chuyển vị S1
Chuyển vị S2
Chuyển vị S3
Chuyển vị S4
Chuyển vị TB
0 0
0
###
###
1 1
5 15,0
###
###
10 10
0
###
###
###
1 1
25 75,0
###
###
###
###
10 10
###
###
###
###
20 20
###
###
###
###
30 30
###
###
###
###
45 45
###
###
###
###
60 60
###
###
###
###
###
61 1
50 150,0
###
###
###
###
70 10
###
###
###
###
80 20
###
###
###
###
90 30
###
###
###
###
105 45
###
###
###
###
120 60
###
###
###
###
###
121 1
75 225,0
###
###
###
###
130 10
###
###
###
###
140 20
###
###
###
###
150 30
###
###
###
###
165 45
###
###
###
###
180 60
###
###
###
###
###
181 1
100
300,0
###
###
###
###
190 10
###
###
###
###
200 20
###
###
###
###
210 30
###
###
###
###
225 45
###
###
###
###
240 60
###
###
###
###
300 120
###
###
###
###
360 180
###
###
###
###
420 240
###
###
###
###
480 300
###
###
###
###
540 360
###
###
###
###
###
541 1
50 150,0
###
###
###
###
550 10
560 20
###
###
###
###
570 30
###
###
###
###
###
571 1
0 0,0
###
###
###
###
580 10
590 20
###
###
###
###
600 30
###
###
###
###
615 45
###
###
###
###
630 60
###
###
###
###
###
631 1
25 75,0
###
###
###
###
640 10
650 20
###
###
###
###
660 30
###
###
###
###
###
661 1
50 150,0
###
###
###
###
670 10
680 20
###
###
###
###
690 30
###
###
###
###
###
691 1
75 225,0
###
###
###
###
700 10
710 20
###
###
###
###
720 30
###
###
###
###
###
721 1
100
300,0
###
###
###
###
730 10
740 20
###
###
###
###
750 30
###
###
###
###
###
751 1
125
375,0
###
###
###
###
760 10
###
###
###
###
770 20
###
###
###
###
780 30
###
###
###
###
795 45
###
###
###
###
810 60
###
###
###
###
###
811 1
150
450,0
###
###
###
###
820 10
###
###
###
###
830 20
###
###
###
###
840 30
###
###
###
###
855 45
###
###
###
###
870 60
###
###
###
###
###
871 1
175
525,0
###
###
###
###
880 10
###
###
###
###
890 20
###
###
###
###
900 30
###
###
###
###
915 45
###
###
###
###
930 60
###
###
###
###
###
931 1
200
600,0
###
###
###
###
940 10
###
###
###
###
950 20
###
###
###
###
960 30
###
###
###
###
975 45
###
###
###
###
990 60
###
###
###
###
1050
120
###
###
###
###
1110
180
###
###
###
###
1170
240
###
###
###
###
1230
300
###
###
###
###
1290
360
###
###
###
###
1350
420
###
###
###
###
1410
480
###
###
###
###
1470
540
###
###
###
###
1530
600
###
###
###
###
1590
660
###
###
###
###
1650
720
###
###
###
###
1710
780
###
###
###
###
1770
840
###
###
###
###
1830
900
###
###
###
###
1890
960
###
###
###
###
1950
1020
###
###
###
###
2010
1080
###
###
###
###
2070
1140
###
###
###
###
2130
1200
###
###
###
###
2190
1260
###
###
###
###
2250
1320
###
###
###
###
2310
1380
###
###
###
###
2370
1440
###
###
###
###
###
2371
1
150
450,0
###
###
###
###
2380
10
2390
20
###
###
###
###
2400
30
###
###
###
###
###
2401
1
100
300,0
###
###
###
###
2410
10
2420
20
###
###
###
###
2430
30
###
###
###
###
###
2431
1
50 150,0
###
###
###
###
2440
10
###
###
###
###
2450
20
2460
30
###
###
###
###
###
2461
1
0 0,0
###
###
###
###
2470
10
2480
20
###
###
###
###
2490
30
###
###
###
###
2505
45
###
###
###
###
2520
60
###
###
###
###
###