Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ TUYÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ TUYÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN QUANG THIỆU
THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bầy trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Thị Tuyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các
giảng viên khoa Kinh tế, khoa sau Đại học trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sĩ Đoàn
Quang Thiệu trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo và chuyên viên phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
Phòng tài chính kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng lao động
thương binh và xã hội.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Thái Nguyên; Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh Thái Nguyên, các quý Ông, Bà lãnh
đạo các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Phổ Yên đã tạo điều
kiện, góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các phòng, ban trong
UBND huyện Phổ yên cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn này.
Phạm Thị Tuyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
L ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 4
1.1. Cơ sở lý luận về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
1.1.1. 4
1.1.2. 8
1.1.3. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam 10
1.3. Xu thế phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ 16
1.5. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam 20
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước trên thế giới 20
26
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
, thông tin 39
41
43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ 44
3.1. Đặc điểm của huyện Phổ Yên 44
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 44
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên 46
3.2. Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Phổ Yên 49
49
3.2.2. 62
74
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
86
86
vừa và nhỏ 86
- 87
4.1.3. Phương hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ huyện Phổ Yên 88
4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN huyện Phổ Yên 89
90
98
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
99
100
109
4.3. Kiến nghị 110
110
110
111
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 115
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CN
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp
GTSX
SXKD
XD
TM – DV
TNHH
GDP
GNP
UBND
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNVVN ở một số nước trên Thế giới 6
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam 7
Bảng 1.3. Tỷ trọng doanh thu DNVVN trong nền kinh tế 12
Bảng 1.4. Đánh giá vai trò các DNVVN ở Việt Nam 15
45
46
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về xã hội của huyện Phổ Yên 48
50
51
52
3.7. Tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ 54
Bảng 3.8. Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo nguồn
hình thành 56
năm 2012 57
58
61
62
63
65
67
Bảng 3.16. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp vừa và nhỏ điều tra 69
71
72
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
và nhỏ 78
81
82
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ 59
Biểu đồ 3.2. Cơ c 59
Biểu đồ 3.3. Cơ ) 60
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam cũng như các nước trên Thế Giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ
có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia,
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như ở Việt Nam. DNVVN được
coi như một chiếc đệm giảm sốc, tạo đà tăng tốc phát triển nền kinh tế và là
chìa khóa cho sự ổn định về kinh tế, tài chính trong tương lai. Cùng với việc
đóng góp cho xã hội khối lượng hàng hóa lớn và giải quyết nhiều việc làm cho
người lao động, các DNVVN còn tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ
phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương. Mặt
khác, DNVVN giữ vai trò hỗ trợ bổ sung cho các DN lớn tạo thành mối liên kết
cùng hợp tác, cùng cạnh tranh và cùng nhau phát triển.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, sự phát triển và hoạt động của DNVVN
ở huyện Phổ Yên còn gặp nhiều khó khăn và chưa phát huy được hết những
tiềm năng của mình. Một trong những nguyên nhân của sự khó khăn xuất phát
từ chính sự yếu kém của các DNNNV như: chưa có hoạch định chiến lược kinh
doanh, vốn, marketing hỗn hợp, thương hiệu, trình độ kỹ năng trong quản trị
doanh nghiệp,… và mặt khác là do cơ chế chính sách cũng như sự hỗ trợ của
nhà nước chưa rõ ràng và chưa được quan tâm thỏa đáng. Do vậy, việc nghiên
cứu thực trạng DNVVN trên địa bàn huyện
DNVVN
DNVVN n
.
Xuất phát từ sự cần thiết đó, đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại h , tỉnh Thái Nguyên”
được lựa chọn làm chủ đề nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển DNVVN ở
huyện Phổ Yên, nhằm hỗ trợ và định hướng phát triển cho các DNVVN trên
địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về DNVVN;
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển các DNVVN trên địa bàn
huyện Phổ Yên;
- Đề xuất phương hướng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
các chính sách phù hợp với DNVVN của huyện, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động và năng lực của DNVVN trên địa bàn huyện Phổ Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
DNVVN;
DNVVN;
DNVVN DNVVN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu một số DNVVN
.
- Về thời gian: N DNVVN
DNVVN .
- Về nội dung: loại hình, các lĩnh vực, quy mô
vốn, quy mô lao động DNVVN về hiệu quả kinh tế xã hội.
DNVVN
.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thực tiễn về phát triển
DNVVN tại huyện Phổ yên, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
- Khẳng định được vai trò quan trọng của DNVVN trong nề kinh tế
quốc dân.
- Là tài liệu cho những người quan tâm đến nghiên cứu phát triển
DNVVN.
- Thông qua thu thập và phân tích số liệu, luận văn đã đánh giá được
thực trạng tình hình phát triển DNVVN và thực trạng môi trường đầu tư trên
địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó có thể giúp cho các cấp chính
quyền địa phương xây dựng cơ chế, giải pháp nhằm phát triển DNVVN góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
vừa và nhỏ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng th vừa và nhỏ tại
huyện Phổ Yên .
Chương 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
vừa và nhỏ tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Cơ sở lý luận về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. vừa và nhỏ
Khái niệm DNVVN hiện nay ở các nước trên thế giới chỉ mang tính
chất tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội từng
nước. Tiêu thức phân loại thường được sử dụng là: số lao động thường xuyên
với sản xuất doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng, nhưng hai tiêu thức thường
sử dụng nhất là: vốn và lao động. có nước chỉ dùng một tiêu thức, nhưng có
một số nước dùng một vài tiêu thức để xác định DNVVN. Một số nước dùng
tiêu thức chung cho tất cả các ngành nghề, nhưng cũng có một số nước lại
dùng tiêu thức riêng cho từng ngành nghề để xác định DNVVN.
Ở nước ta, thuật ngữ DNVVN được sử dụng rộng rãi trong khoa học
kinh tế và quản lý từ khi thực hiện cải cách kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập
trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc đưa ra một
khái niệm chuẩn về DNVVN có ý nghĩa rất quan trọng, bởi đó là cơ sở để xác
định cơ chế quản lý với những chính sách ưu tiên thích hợp và xây dựng cơ
cấu tổ chức, quản lý hiệu quả đối với hệ thống các DN này.
Trong cuốn sách “Giải pháp phát triển DNVVN ở Việt Nam”, GS,TS.
Nguyễn Đình Hương đã đưa ra một khái niệm DNVVN tương đối toàn diện: “
DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn
nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu
được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia”.
Tuy nhiên, định nghĩa có tính pháp lý về DNVVN ở Việt Nam đang
thực hiện theo Nghị định số số 56/2009/NĐ - CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp
phát triển DNVVN nêu định nghĩa “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối k
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)
[Chính phủ, 2009[5]].
DNVVN không chỉ là phạm trù phản ánh độ lớn của DN, mà còn là
một phạm trù bao hàm nội dung tổng hợp của nhiều yếu tố kinh tế, về tổ chức
và quản lý sản xuất hay về tiến bộ khoa học công nghệ, Vì vậy, trong các
nghiên cứu, có nhiều quan điểm khác nhau về DNVVN, mỗi quan điểm có thể
tiếp cận khái niệm dưới những góc độ khác nhau, phù hợp với mục đích
nghiên của mình. Các quan điểm đó không hoàn toàn giống nhau ở mỗi quốc
gia, mỗi ngành và thay đổi trong quá trình phát triển của lịch sử. Sự khác
nhau đó chủ yếu là do sự khác nhau trong các tiêu chí dùng để đánh giá quy
mô DNVVN và việc lượng hóa từng chỉ tiêu cụ thể đó. Tuy nhiên, không có
tiêu chí thống nhất để phân loại DNVVN cho tất cả các nước vì điều kiện
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia không giống nhau. Tiêu chí xác định DNVVN
phụ thuộc vào định hướng chính sách, khả năng hỗ trợ của Chính phủ ở từng
thời kỳ, cũng như tùy thuộc vào chiến lược phát triển của Chính phủ tập trung
hỗ trợ ngành nào hoặc DN có quy mô nào trong một giai đoạn cụ thể.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Thông thường có hai tiêu chí phổ biến để phân loại DNVVN, tiêu chí
định tính và tiêu chí định lượng.
Tiêu chí DNVVN thường là dựa vào qui mô sản xuất của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các nước trên thế giới sử dụng hai nhóm tiêu thức phổ biến là
tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng để định nghĩa DNVVN.
Tiêu chí định tính dựa trên đặc trưng cơ bản của các DNVVN như
chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản
lý thấp,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng
thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nhóm tiêu thức này thường chỉ được
dùng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng làm cơ sở để xác định
quy mô doanh nghiệp.
Tiêu chí định lượng thường bao gồm các nhóm chỉ tiêu về: số lao động,
tổng giá trị tài sản (hay tổng vốn), doanh thu hoặc lợi nhuận. Trong đó vốn và
số lao động được áp dụng nhiều nhất làm tiêu chí xác định DNVVN.
Thực tế mỗi nước có quy định khác nhau về số lao động và vốn cho
DNVVN. Về số lao động thì thường dưới 100 người hoặc dưới 200 người. Có
nước còn quy định số lao động cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNVVN ở một số nƣớc trên Thế giới
Tên nƣớc
Loại DNVVN
Số lao động
Vốn/doanh thu
Australia
<199 người
Brunei
<100 người
Trung Quốc
<500 người
Nga
<999 người
Mexico
<250 người
Hồng Kông
Ngành SX
<100 người
Ngành khác
<50 người
Nhật Bản
Ngành CN
<300 người
<100 triệu Yên
Ngành khác
<100 người
<30 triệu Yên
Hàn Quốc
Ngành SX
<300 người
<80 tỷ Won
Thái Lan
<200 người
<100 triệu bath
Mỹ
Ngành SX
<500 người
Ngành phi SX
<5 triệu USD
Đài Loan
Ngành SX
<200 người
<60 triệu $ ĐL
Ngành DV
<200 người
<80 triệu $ ĐL
(Nguồn: Hoàng Thu Hà,2001[20])
Sở dĩ có sự đa dạng trong việc lựa chọn tiêu chí xác định DNVVN của
các quốc gia là do sự chi phối của một số nhân tố chính, đó là:
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
+ Trình độ phát triển kinh tế của một số nước: Tùy theo trình độ phát
triển kinh tế của mỗi nước mà mức độ các tiêu chí sẽ được xác định như thế
nào. Thông thường, nếu trình độ phát triển kinh tế của một nước được nâng
lên thì xu hướng đối với tiêu chí về vốn, doanh thu sẽ càng được nâng cao;
tiêu chí về lao động lại có thể giảm đi do tỷ lệ đầu tư vốn trên một lao động
tăng lên do sự phát triển của khoa học công nghệ, của quá trình sản xuất và tái
đầu tư. Cơ sở của vấn đề này là do quy mô trung bình của các doanh nghiệp ở
những quốc gia này thường cũng tăng lên.
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam
TT
Lĩnh vực tham gia
Loại hình DN
Số lao động
(ngƣời)
Tổng nguồn
vốn(tỷ đồng)
1
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
<10
10 - 200
200 - 300
-
<20
20 - 100
2
Công nghiệp và xây
dựng
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
<10
10 - 200
200 - 300
-
<20
20 - 100
3
Thương mại và
dịch vụ
Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
<10
10 - 50
50 - 100
-
<10
10 - 50
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ – CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN
. Song
DNVVN.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
1.1.2.
Căn
2005,
:
- Công ty TNHH: Công ty TNHH
50.
.
.
- m
(
.
- :
nhân;
.
- :
.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
- tư nhân:
, 2006 [6]].
1.1.3. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNVVN là những tế bào trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp phải quan tâm đến địa vị và tác dụng của bản thân từ mọi góc
độ đóng góp đến nền kinh tế. Mục tiêu mà doanh nghiệp luôn quan tâm hơn
bao giờ hết là lợi nhuận và kỳ vọng hiệu quả sản xuất ngày càng cao, do đó
doanh nghiệp mới hoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp vào nền kinh
tế, xây dựng Tổ quốc. Để thu được lợi nhuận cao nhất, doanh nghiệp phải
nắm chắc được mối quan hệ biện chứng vừa đối lập, vừa thống nhất giữa cạnh
tranh và hợp tác trong lúc bố trí nguồn lực và trong mối quan hệ hai chiều với
những yếu tố kinh tế liên quan, phải biết cố gắng phấn đấu theo cả hai phương
hướng, có như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp trở lên hưng thịnh. Quyết
sách của doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế thị trường là thuộc loại hình tự
chủ. Vì vậy, trong lúc xử lý mối quan hệ với các yếu tố kinh teesphair biết căn
cứ vào nguyên lý kinh tế học, tìm mọi cách để biến cái không thể thành cái có
thể, khống chế trong một phạm vi nhất định, khiến cho cái tiêu cực có thể
thích ứng được với cái tích cực và điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ một mặt phải tuân thủ theo những pháp lệnh
của chính phủ, tự giác tiếp nhận sự kiểm tra đôn đốc của các cơ quan chức
năng như công thương, thuế vụ. Chính phủ là một nhà đầu tư quan trọng đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhorphair
tích cực, chủ động lợi dụng được những chính sách phát triển tiền vốn sao cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
Tóm lại, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hiểu là một quá trình
lớn lên (tăng lên) về mọi mặt của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, số lượng, cơ cấu các loại DN phù
hợp hơn, sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
1.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam
DNVVN
:
+ Đóng
góp
tăng GDP
DNVVN , DNVVN ra
, DNVVN
, DNVVN ầ
.
+
DNVVN
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
, DNVVN
.
+
DNVVN
, DNVVN
vừa và nhỏ DNVVN
DNVVN , t
o .
+
DNVVN
.
DNVVN
DNVVN
DNVVN
.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
.
DNVVN DNVVN
.
+ Nâng cao trình độ dân trí của người dân địa phương
Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần nâng cao trình độ dân trí của người
dân địa phương, làm cho bộ mặt kinh tế xã hội của nhiều vùng nông thôn thay
đổi, nhiều thị trấn mọc lên, hệ thống đường giao thông, đường điện phát triển
đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy giao lưu kinh tế - xã hội - văn hóa
giữa các vùng trên địa bàn miền núi vùng cao, việc thông tin và triển khai đến
với người dân các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước được kịp thời và
thuận lợi.
Bảng 1.3. Tỷ trọng doanh thu DNVVN trong nền kinh tế
Năm
Toàn bộ doanh
thu
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
doanh thu
DNVVN
(%)
Chia ra theo quy mô lao động (%)
Dƣới 5
ngƣời
Từ 5 – 200
ngƣời
Từ 200 – 300
ngƣời
2010
364.844
86,5
4,9
74,2
4,4
2011
485.104
82,0
4,2
70,6
7,3
2012
640.087
81,5
4,4
72,5
4,6
Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2011
Về đóng góp vào GDP: Từ chỗ tỷ lệ GDP của khu vực DNVVN không
đáng kể vào đầu những năm 1990 đến nay tỷ lệ này khoảng từ 24% đến
25,5%. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực thì đây là mức thấp nhất.
+ Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Sự ra đời của các DNVVN đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Với sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận
cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt
của mình, các DNVVN cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với cả các
công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia. Đồng thời nhiều DNVVN đóng vai
trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và
phân công lao động trong sản xuất làm tăng hiệu quả của chính các DNVVN
cũng như các công ty hợp tác.
+ Tạo ra nhiều việc làm mới, giảm bớt áp lực về việc làm và thất nghiệp
Hiện nay, do tỷ lệ dân số cao trong những năm trước đây, hàng năm Việt
Nam có khoảng 1,4 triệu người gia nhập vào lực lượng lao động. Vấn đề giải
quyết việc làm cho những người này là rất cấp thiết. Bên cạnh đó, khu vực
DNVVN hiện đang thực hiện sắp xếp lại nên không những không thu hút thêm
lao động mà còn tăng thêm số lao động dôi dư. Khu vực đầu tư nước ngoài mỗi
năm cũng chỉ tạo ra khoảng 30.000 chỗ làm mới, một tỷ lệ không đáng kể. Như
vậy, phần lớn số người tham gia lực lượng lao động này trông chờ vào khu vực
nông thôn và khu vực DNVVN.
Các DNVVN đã tạo nhiều việc làm mới với tốc độ tăng trưởng cao.
Nếu không kể hộ kinh doanh cá thể thì khu vực DNVVN chiếm 8% lực lượng
lao động trong các ngành kinh tế, hay 25% lực lượng lao động phi nông
nghiệp, hoặc 87,5% số lao động trong khu vực doanh nghiệp. Nếu kể cả hộ
kinh doanh cá thể thì khu vực DNVVN chiếm khoảng 20% lực lượng lao
động làm việc trong tất cả các ngành kinh tế (nguồn: xây dựng chiến lược hỗ
trợ phát triển DNVVN ở Việt Nam đến năm 2015, Bộ kế Hoạch Đầu Tư, năm
2010). Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, chủ yếu là các
DNVVN có mức tăng trưởng cao về lao động trong những năm qua. Số lao
động tại khu vực này đã tăng 2,76 lần trong năm 2010 so với thời điểm năm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
1997, so với 1,15 và 1,7 lần của các khu vực doanh nghiệp nhà nước và hộ
kinh doanh cá thể.
+ DNVVN là nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu từ
nông nghiệp và sản xuất nhỏ lên nền sản xuất CNH - HĐH
Việc nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là các DNVVN được thành lập tại các
vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, sẽ làm giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Mặc khác, sau một
thời gian thành lập và hoạt động, các doanh nghiệp làm ăn thuận lợi đều có xu
hướng phát triển bằng cách nâng cao năng lực sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường và trong những điều kiện thuận lợi nhất định các DNVVN có thể từ
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn và từ tận dụng máy móc thiết bị cũ, sữa chữa lại
tiến tới đổi mới trang thiết bị, cải tiến hệ thống dây chuyền sản xuất, đào tạo lại
người lao động nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao năng lực trình độ quản lý.
Sự đổi mới tới mức độ nào đó nhất định sẽ dẫn đến đổi mới công nghệ, điều đó
góp phần vào quá trình CNH - HĐH đất nước trên cả chiều rộng lẫn chiều
sâu.Việc phát triển các DNVVN cũng đưa đến việc tổ chức lại sản xuất, hợp lý
hoá sự phân công hợp tác xã hội.
+ DNVVN là tiền đề tạo ra một môi trường văn hoá kinh doanh mang
tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi
Đây là điều rất cần thiết đối với Việt Nam hiện nay. Chúng ta đã ở
trong giai đoạn kinh tế kế hoạch hóa tập trung khá lâu. Vì vậy, môi trường
văn hóa kinh doanh mang tính thị trường gần như không tồn tại hoặc không
có cơ hội phát triển, đội ngũ doanh nhân giỏi, có khả năng điều hành các
doanh nghiệp trong điều kiện quốc tế hóa và hội nhập kinh tế quốc tế rất hạn
chế. Vì vậy, việc tạo ra môi trường văn hoá kinh doanh mang tính thị trường
cũng như một đội ngũ kinh doanh giỏi là điều kiện cực kỳ quan trọng để Việt
Nam có thể hội nhập thành công.